Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty vật tư thiết bị nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.96 KB, 72 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

LỜI NÓI ĐẦU
*****
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước .Sự chuyển đổi này là sự
chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường với
sự quản lý của nhà nướctheo định hướng XHCN. Việc mở của nền kinh tế dẫn
đến sự cạnh tranh giữa hàng hoá trong nước và hàng hoá nhập khẩu chiếm lĩnh
thị trường ngày một tăng. Do đó để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh
nghiệp sản xuất phải nâng cao trình độ quản lý , vốn , công nghệ sản xuất đội
ngũ công nhân lao động lành nghề ... trong đó vấn đề quan trọng nhất là hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đem lại hiệu quả cao, sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải được thị trường chấp nhận và đạt được
lợi nhuận cao .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kế toán được sử dụng như một công cụ
hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó kế toán hạch toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đóng vai trò quan trọng để phản ánh tình
hình biến động thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp. Muốn
vậy phải hạch toán chính xác đầy đủ và kịp thời trong quá trình hạch toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp .
Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của công tác kế toán thành phẩm
trong toàn bộ công tác của doanh nghiệp sản xuất , trong thời gian thực tập tại
Công ty Vật Tư Thiết Bị Nông Sản vận dụng những kiến thức đã học và đi sâu
tìm hiểu thêm tình hình thực tiễn tiêu thụ thành phẩm của Công ty cộng với sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS Nguyễn Danh Sơn, các cán bộ phòng kế toán


1


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

tài chính và các phòng ban có liên quan em đã lựa chọn đề luận văn tốt nghiệp
là: "Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Vật Tư Thiết Bị Nông Sản ".
Nội dung của bài luận văn bao gồm :
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về công tác hạch toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .
Phần II: Thực trạng công tác kế toán hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty Vật Tư Thiết Bị Nông Sản.
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại
Công ty Vật Tư Thiết Bị Nông Sản.

2


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

PHẦN I :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ

TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH
DOANH .
1. Khái niệm , ý nghĩa của kế toán hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm .
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của kế toán hạch toán thành phẩm .
Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường gắn với sự ra đời và phát
triển của sản xuất hàng hoá là bước nhảy vọt của quá trình sản xuất xã hội . Sản
xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được làm ra để bán
trên thị trường . Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường , các doanh
nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. Sản phẩm của các doanh nghiệp bao gồm
thành phẩm , bán thành phẩm , dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra và cung
cấp cho nhu cầu xã hội. Trong đó thành phẩm chiếm vai trò quan trọng nhất, là
bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số sản phẩm hàng hoá bởi mục đích
của sản xuất là tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoàn thành .
Các doanh nghiệp sản xuất trong mỗi chu kỳ hoạt động sản xuất đều tạo
ra một lượng sản phẩm . Tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất của mỗi
doanh nghiệp mà lượng sản phẩm này bao gồm những sản phẩm đã được hoàn
thiện tại khâu cuối cùng của một quy trình sản xuất và sẵn sàng cho tiêu dùng,
sản phẩm này được gọi là thành phẩm . Còn một số sản phẩm mới chỉ hoàn
thành ở một số giai đoạn công nghệ thì được gọi là bán thành phẩm .
3


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

Thành phẩm là sản phẩm đã được gia công chế biến xong, đã qua kiểm
tra kỹ thuật và được xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng qui định. Còn

bán thành phẩm là những sản phẩm đã được chế biến xong ở một giai đoạn chế
biến (loại trừ giai đoạn chế biến cuối cùng) của qui trình công nghệ sản xuất sản
phẩm qua kiểm tra kỹ thuật được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng
qui định
Còn bán thành phẩm là những thành phẩm đã được chế biến xong ở một
giai đoạn chế biến (loại trừ giai đoạn chế biến cuối cùng) của qui trình công
nghệ sản xuất sản phẩm qua kiểm tra kỹ thuật được xác nhận là phù hợp với tiêu
chuẩn, chất lượng qui định. Bán thành phẩm của doanh nghiệp chủ yếu được sử
dụng dể tiếp tục chế biến thành phẩm hoặc đem bán ra ngoài.
Thành phẩm bao giờ cũng biểu hiện trên hai mặt:hiện vật và giá trị.
Hiện vật được cụ thể bởi hai hình thức :số lượng (hay khối lượng) và chất
lượng(hay phẩm cấp). Việc chế tạo ra thành phẩm của mỗi doanh nghiệp phải
đảm bảo có sự liên kết chặt chẽ của hai hình thức này. Mặt số lượng của thành
phẩm phản ánh qui mô của thành phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra và được
xác định bằng chỉ tiêu đo lường(chiếc, mét, Kg,..). Còn chất lượng của thành
phẩm phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm và được xác định theo phẩm cấp
của sản phẩm và theo tỷ lệ % tốt, xấu. Đây chính là hai mặt độc lập của một thể
thống nhất nhất có liên hệ với nhau một cách chặt chẽ, đó chính là nguyên nhân
vì sao khi nghiên cứu quản lý hạch toán thành phẩm luôn phải đề cập đến hai
vấn đề này.
Còn giá trị sản phẩm chính là giá thành của sản phẩm sản xuất nhập kho
hoặc giá vốn của thành phẩm khi tiêu thụ .
1.2. Khái niệm và ý nghĩa của hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Các doanh nghiệp sản xuất ra các loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế , ngược lại các doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi sản
phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận và tiêu thụ được . Do đó song song
4


LuËn v¨n tèt nghiÖp


Khoa QTKD - KT3

với việc sản xuất sản phẩm doanh nghiệp cũng phải hết sức chú trọng tới khâu
tiêu thụ thành phẩm bởi có tiêu thụ thành phẩm doanh nghiệp mới thu hồi được
vốn đầu tư ban đầu, thu được lợi nhuận thì mới có quá trình tái sản xuất kinh
doanh tiếp theo. Tiêu thụ là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó là khâu lưu thông hàng hoá là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân
phối và một bên là tiêu dùng. Qua trình tiêu thụ là quá trình trao đổi thực hiện
giá trị và giá trị sử dụng thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình chuyển giao thành phẩm cho người mua
hay người đặt hàng và thu được tiền hoặc được ngươì mua chấp nhận thanh
toán. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, khâu tiêu thụ thành phẩm có vai trò
quan trọng trong việc cân đối giữa cung và cầu. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu
thụ tốt tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình thường, trôi chảy và có nhiều
triển vọng phát triển, tái sản xuất mở rộng không ngừng. Đồng thời tiêu thụ
thành phẩm giúp các đơn vị xác định phương hướng và bước đi của các giai
đoạn tiếp theo. Sản phẩm được xác định là tiêu thụ có nghĩa là doanh nghiệp có
doanh thu.
Như vậy tiêu thụ thành phẩm vừa là công việc hàng ngày của các doanh
nghiệp, vùa là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh. Vì các doanh
nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ mục tiêu hàng đầu
cũng là tạo ra lợi nhuận. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành liên tục và có hiệu quả thì công tác tiêu thụ thành phẩm phải
được tổ chức tốt. Chỉ có qua tiêu thụ thì tính hữu ích của sản phẩm sản xuất ra
mới được xã hội thừa nhận, phẩm chất đối với thị hiếu người tiêu dùng mới
được xác định rõ.
Tóm lại, từ ý nghĩa thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói trên ta thấy tổ
chức sản xuất thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là vô cùng quan trọng của
doanh nghiệp . Nó không chỉ là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp sản xuất

mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Để tổ chức sản xuất thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có hiệu quả trong
5


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

doanh nghiệp thì kế toán nói chung, kế toán hạch toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm nói riêng đã và đang là công cụ thực sự quan trọng cùng với các
công cụ quản lý khác ngày càng cải tiến, đổi mới và phát huy tác dụng đáp ứng
yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường.
2. Yêu cầu quản lý của công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm.
2.1. Yêu cầu quản lý đối với thành phẩm
Thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của mọi thành viên trong doanh
nghiệp, là nhân tố cơ bản để tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp . Do đó cần phải
có những biện pháp hữu hiệu để quản lý tốt thành phẩm , tránh những Rủi ro có
thể ảnh hưởng đến tiêu thụ thành phẩm cũng như thu nhập của toàn doanh
nghiệp. Để quản lý tốt thành phẩm doanh nghiệp cần phải bảo đảm tốt quá trình
xuất, nhập và tồn kho thành phẩm về chỉ tiêu số lượng chất lượng và giá trị cụ
thể.
Về số lượng và giá trị thành phẩm cần phải quản lý chặt chẽ việc phản
ánh thường xuyên tình hình nhập, xuất và tồn kho trên cả hai chỉ tiêu từ đó thấy
được việc thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp, sớm phát
hiện hàng tồn đọng thừa thiếu trong doanh nghiệp.
Về chất lượng : để có thể cạnh tranh với những mặt hàng cùng loại khác
trên thị trường và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội doanh
nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất sản phẩm sản xuất ra phải

đảm bảo chất lượng, phát hiện kịp thời các sản phẩm bị lỗi không đạt tiêu chuẩn
chất lượng, từ đó có thể đề ra các biện pháp sử lý thích hợp.
2.2. Yêu cầu quản lý đối với tiêu thụ thành phẩm
Trong việc tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp liên quan đến từng
khách hàng do đó cần phải theo dõi chi tiết từng khách hàng, từng loại sản phẩm
để nắm bắt được sự vận động của từng loại sản phẩm nhằm thúc đẩy việc bán

6


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

sản phẩm . Phải quản lý tốt về khối lượng hàng nhập, xuất, tồn kho, giá thành,
giá bán, phương thức thanh toán.
Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm phải phản ánh chính xác kịp thời
tình hình xuất bán thành phẩm đồng thời cung cấp thông tin cần thiết, kịp thời
cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những quyết định đúng đắn, phù hợp với
tình hình tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp .
3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
trong quản lý sản xuất kinh doanh
Vai trò nổi bật trong kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là cung
cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về tình hình nhập, xuất thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm cho ban lãnh đạo doanh nghiệp nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
khách hàng về sản phẩm , đảm bảo tính liên tục trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm. Ngoài ra qua việc cung cấp thông tinh kinh tế cần thiết này mà người điều
hành doanh nghiệp có thể biết được mức độ hoàn thành sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm , phát hiện kịp thời những thiếu sót của từng khâu trong quá trình lập và
thực hiện kế hoạch đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên các yếu tố trong

quá trình sản xuất , tiêu thụ, dự trữ từ đó có biện pháp cụ thể phù hợp để đạt hiệu
quả cao hơn.
Để dẩm bảo vai trò cung cấp thông tin cho yêu cầu quản lý và đánh giá
hiệu quả của những thông tin đó, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
Phản ánh và giám đốc chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản
phẩm , kế hoạch thu mua hàng hoá về số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm
hàng hoá, tình hình xuất,nhập và tồn kho thành phẩm.
Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu
bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng, với ngân sách và xác định kết
quả kinh doanh.
Phản ánh và giám đốc tình hình về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
và tình nhình phân phối kết quả kinh doanh.
7


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

Lập và gửi báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ và kịp thời . Cung cấp
số liệu cho việc duyệt quyết toán. Định kỳ phân tích tình thực hiện kế hoạch sản
xuất, kế hoạch thu mua hàng hoá, tiêu thụ, kết quả và phân phối kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Việc thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Song vai trò, nhiệm vụ của kế
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm chỉ phát huy tác dụng tốt trên thực tế
khi cán bộ kế toán nắm vững và thực hiện đầy đủ các nội dung về tổ chức hạch
toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Đánh giá thành phẩm
Đánh giá thành phẩm là dùng chỉ tiêu tiền tệ để xác định giá trị thành
phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất thành phẩm nhập,xuất kho được ghi theo
giá thực tế. Để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho có thể sử dụng một
trong những phương pháp sau:
* Phương pháp giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được
tính theo giá bình quân (bao gồm bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân kỳ trước
hoặc bình quân sau mỗi lần nhập ).
Giá thực tế thành phẩm

Số lượng thànhphẩm
=

Xuất kho

Giá đơn vị
x

Xuất kho

bình quân

Trong đó:
(1) Giá đơn vị bình quân

Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ+Nhập trong kỳ
=


cả kỳ dự trữ

Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ+Nhập trong

kỳ

8


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

(2) Giá đơn vị bq

Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ (Hoặc cuối kỳ trước)
=

cuối kỳ trước
trước)

Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ

(3) Giá đơn vị bình quân
=
sau mỗi lần nhập
nhập

Giá thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần


* Phương pháp nhập trước, xuất trước
Theo phương pháp này giá thực tế của thành phẩm nhập trước sẽ dùng
làm giá để tính giá thực tế thành phẩm xuất trước và do vậy trị giá thành phẩm
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho sau cùng.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Với phương pháp này giá thực tế của thành phẩm nhập sau sẽ dùng làm
giá để tính giá thực tế thành phẩm xuất trước . Do đó giá trị thành phẩm tồn kho
cuối kỳ là giá thực tế của của thành phẩm tính theo đơn giá của các lần nhập đầu
kỳ.
* Phương pháp trực tiếp (hay phương pháp thực tế đích danh)
Theo phương pháp này thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường
hợp điều chỉnh)
Tuy nhiên do việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho thường
thực hiện vào cuối kỳ hạch toán(cuối tháng, quý.. . ) nên để dễ theo dõi chi tiết
tình hình biến động thành phẩm trong kỳ kế toán có thể sử dụng giá hạch toán .
* Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán (giá kế hoạch hay một loại giá lẻ trong định kỳ). Cuối kỳ kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế thành phẩm

Giá hạch toán thành
=

Hệ số giá
*

9



LuËn v¨n tèt nghiÖp
xuất trong kỳ

Khoa QTKD - KT3
phẩm xuất trong kỳ

thành phẩm

Trong đó :
Hệ số giá

Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
=

thành phẩm

Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ

Do vậy tuỳ theo đặc điểm của từng thành phẩm, mật độ nhập xuất kho
thành phẩm và khả năng hạch toán của mình để doanh nghiệp lựa chọn phương
pháp tính giá trị thành phẩm xuất kho thích hợp.
2. Hạch toán chi tiết thành phẩm
2.1. Chứng từ sử dụng
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải lập chứng
từ làm cơ sỏ pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản, sổ sách kế toán, báo cáo kế
toán . Do đó phải tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học , hợp lý ,
đảm bảo tính chính xác, kịp thời của số liệu kế toán. Theo chế độ chứng từ kế
toán quy định các chứng từ chủ yếu về kế toán thành phẩm bao gồm :

Phiếu nhập kho : Làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định
trách nhiệm với những người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu xuất kho : Làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
của thành phẩm và kiểm tra, thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ : Là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ
kho , kế toán ghi sổ chi tiết làm chứng từ vận chuyển.
2.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của thành phẩm, để đáp ứng
kịp thời trong công tác kế toán thành phẩm tất yếu phải tiến hành hạch toán chi
tiết hàng ngày. Hạch toán chi tiết thành phẩm đòi hỏi phải phản ánh cả về giá trị
số lượng, chất lượng của từng loại thành phẩm theo từng kho và từng người phụ
trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết thành
phẩm sau đây:

10


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

2.2.1 Phương pháp thẻ song song :
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm mật độ xuất nhập kho thành phẩm không nhiều, không thường
xuyên.
- Tại kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất tồn kho thành
phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho và từng người
phụ trách vật chất. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng nhập cộng nhập,
xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm thành phẩm .
- Tại phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ chi tiết thành phẩm để ghi chép tình

hình biến động thành phẩm theo hai chỉ tiêu vật chất và giá trị. Sổ này được mở
chi tiết cho từng loại thành phẩm. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết thành
phẩm , kiểm tra đối chiếu với thẻ kho và lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
thành phẩm .
Ưu nhược điểm của phương pháp này là :
+ Ưu điểm : ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu.
+ Nhược điểm : việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ
SONG SONG

Phiếu Nhập kho

Thẻ hoặc
Bảng tổng hợp

Sổ chi tiết

Nhập xuất tồn kho

Thẻ kho
Thành phẩm

Thành phẩm

Phiếu xuất kho
Ghi chú:

Kế

toán
tổng
hợp
Kế toán
Tổng hợp

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối ứng

11


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

2.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có qui mô sản xuất
nhỏ , nghiệp vụ xuất nhập không nhiều, không có điều kiện ghi chép , theo dõi
tình hình biến động hàng ngày của thành phẩm do không bố trí được nhân viên
kế toán chi tiết .

Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ
ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN

Bảng kê nhập

Phiếu nhập kho


Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất kho

Kế toán tổng hợp

Bảng kê xuất

Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
- Tại kho : Giống phương pháp song song
- Tại phòng kế toán : Không mở thẻ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để
hạch toán số lượng và số tiền cùng từng loại thành phẩm . Sổ này ghi mỗi tháng
12


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong
tháng của từng thành phẩm , mỗi thứ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối
chiếu sổ trên với kế toán tổng hợp.
Phương pháp này có ưu nhược điểm sau:
+ Ưu điểm : Khối lượng ghi chéop giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.

+ Nhược điểm: Công việc bị dồn vào cuối tháng , việc cung cấp thông tin không
kịp thời , ghi sổ còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.
2.2.3 Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp này thích hợp trong những doanh nghiệp sản xuất có các
nghiệp vụ phát sinh về nhập, xuất nhiều, thường xuyên . Doanh nghiệp sản xuất
nhiều chủng loại thành phẩm và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán để hạch toán tình hình biến động thành phẩm , trình độ chuyên môn của cán
bộ kế toán vững vàng.
Sơ đồ 3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ


Phiếu giao hàng
nhận chúng từ
nhập

Phiếu nhập
kho

Sổ số dư
Thẻ kho

Bảng luỹ kế nhập ,
xuất tồn kho thành
phẩm
Kế toán tổng hợp

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Phiếu xuất kho


13


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
- Tại kho : Giống như phương pháp trên .Định kỳ sau khi ghi thẻ kho , thủ kho
tập hợp chứng từ nhập kho , xuất kho theo từng thành phẩm quy định . Sau đó
lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo chứng từ nhập xuất
thành phẩm . Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng thành phẩm tồn kho cuối
tháng váo sổ số dư . Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho các
năm , trước ngày kế toán giao cho thủ kho để ghi sổ . Ghi xong thủ kho phải gửi
về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền .
- Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ . Sau đó kế
toán kiểm tra và tính theo từng chứng từ (giá hạch toán ) , tổng số tiền và ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ .Đồng thời ghi vào bảng luỹ kế
nhập xuất tồn kho vật tư. Bảng này được mở cho từng kho mỗi kho một tờ. Tiếp
đó cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa vào cột dư đầu tháng để tính ra số
dư cuối tháng. Số dư này dùng để đối chiếu với cột số tiền trên số số dư .
Ưu , nhược điểm của phương pháp này :
+ Ưu điểm: Giảm bớt lượng ghi sổ kế toán công việc tiến hành đều trong
tháng .
+ Nhược điểm: Do chỉ theo dõi về chỉ tiêu giá trị nên không biết trước được số

hiện có tình hình tăng giảm của từng loại sản phẩm mà phải xem số liệu trên thẻ
kho. Ngoài ra, việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế
toán bị hạn chế .
3.Kế toán tổng hợp thành phẩm .
3.1.Tài khoản sử dụng .
Để theo dõi, phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động của các loại
thành phẩm tại kho của doanh nghiệp kế toán sử dụng :
14


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

* TK 155: “ Thành phẩm “
Tài khoản này được ghi theo giá thành thực tế. Kết cấu và nội dung phản ánh
TK 155.
- Bên Nợ : + Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ .
+ Giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( theo
phương pháp kiểm kê định kỳ )
- Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
+Giá thành phẩm thực tế xuất kho .
+Giá trị thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê.
+Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ ( theo
phương pháp kiểm kê định kỳ )
- Dư Nợ : Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho .
* TK 157: “ Hàng gửi bán “
Được dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm doanh nghiệp đã gửi
hoặc chuyển cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý nhưng chưa được chấp nhận

thanh toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157:
- Bên Nợ : Phản ánh trị giá hàng gửi bán tăng lên trong kỳ .
+Giá thực tế của thành phẩm gửi bán hoặc nhờ bán đại lý .
+Kết chuyển trị giá hàng hoá sản phẩm gửi đi bán cuối kỳ ( phương
pháp kiểm kê định kỳ )
- Bên Có : Phản ánh trị giá hàng gửi bán giảm đi trong kỳ
+Giá vốn của thành phẩm gửi đi bán bị trả lại .
+Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán đầu kỳ ( phương
pháp kiểm kê định kỳ )
+Trị giá hàng hóa thành phẩm gửi đi bán đã được xác định là tiêu thụ .
- Số dư bên Nợ : Trị giá thành phẩm gửi đi bán chưa được khách hàng chấp
nhận
* TK 632:

thanh toán .
“Giá vốn hàng bán “
15


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

Dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
xuất bán trong kỳ. Kết cấu và nội dung TK 632:
• Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên .
- Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm đã cung cấp .
- Bên Có : Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh .
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ .

• Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
- Bên Nợ: +Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ .
+Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ , dịch
vụ đã hoàn thành .
- Bên Có: +Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ sang Nợ TK
155.
+Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm ,lao vụ ,dịch vụ đã tiêu thụ
vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh “
3.2. Phương pháp (trình tự) kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về
thành phẩm.
3.2.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
-Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công
chế biến, căn cứ vào giá thành thực tế :
Nợ

TK 155:


Thành phẩm

TK 154:

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .

-Xuất kho thành phẩm để giao bán cho khách hàng hoặc xuất sản phẩm để trả
lương cho công nhân viên, để đổi vật tư, hàng hoá, trị giá thực tế thành phẩm
xuất kho:
Nợ


TK 157:

Gửi đi trao đổi

Nợ

TK 632:

Giá vốn hàng bán ( Trao đổi trực tiếp tại kho )
16


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3



TK 155:

Thành phẩm

-Xuất kho thành phẩm gửi đi bán hoặc cho ký sổ nhận bán đại lý, ký gửi .
Nợ

TK 157:


Hàng gửi đi bán


TK 155:

Thành phẩm

-Thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê .
Nợ

TK 155:

Thành phẩm



TK 642:

Giá trị thừa trong định mức



TK 338 (3381 ): Giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân

-Thành phẩm thừa chưa rõ nguyên nhân .
Nợ

TK 138(1381 ):

Thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý

Nợ


TK 642:

Thiếu trong định mức

Nợ

TK 138(1388 ):

Thiếu cá nhân phải bồi thường



TK 155:

Thành phẩm thiếu tại kho .

-Trường hợp thành phẩm đi góp vốn liên doanh .
Nợ

TK 125:

Góp vốn liên doanh ngắn hạn

Nợ

TK 222:

Góp vốn liên doanh dài hạn


Nợ ( Có)TK 421:
Chênh lệch giá .
Có TK 155: Giá TT
-Trường hợp sản xuất xong không nhập kho mà giao bán hoặc gửi bán ngay.
Nợ

TK 632:

Nếu giao bán

Nợ

TK 157:

Nếu gửi đi bán



TK 154:

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

-Đối với số thành phẩm , hàng hóa , lao vụ , dịch vụ đã gửi đi bán mới xác định
là tiêu thụ :
Nợ

TK 632:


Giá vốn hàng bán


TK 157:

Hàng gửi đi bán

-Trường hợp hàng gửi đi bán bị từ chối, hàng ký gửi giao đại lý không bán
được nhận lại đem nhập kho theo giá thực tế :
Nợ

TK 155:


Thành phẩm

TK 157:

Hàng gửi bán
17


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

-Trường hợp hàng đã tiêu thụ bị trả lại đem nhập kho .
Nợ

TK 155:



Thành phẩm

TK 632:

Giá vốn hàng bán

-Trường hợp đánh giá tăng thành phẩm:
Nợ

TK 155:


Thành phẩm

TK 412:

Phần chênh lệch tăng

Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI
TK 154

THƯỜNG
XUYÊN .
TK 155

Sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công, chế biến, nhập kho
TK 157,632
Sản phẩm gửi bán, ký gửi,
gửi


Xuất trả lương, thưởng, biếu,
tặng

TK 642,138
Thiếu phát hiện khi kiểm kê

TK 412
Đánh giá tăng

TK 157

Xuất gửi bán, ký gửi

đại lý, hàng bán bị trả lại
TK 632,338
Thừa khi kiểm kê

TK 632

TK 128,222
18 Xuất góp vốn liên doanh


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

3.2.2. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ .
-Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ .

Nợ

TK 632:

Giá vốn hàng bán



TK 155: Thành phẩm tồn đầu kỳ ( Thành phẩm tồn kho)



TK 157:

Thành phẩm gửi đi bán

( Thành phẩm đang gửi đi bán chưa coi là tiêu thụ)
-Khi thành phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ .
Nợ

TK 632:


Giá vốn hàng bán

TK 631:

Giá thành sản xuất

-Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê , kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm

tồn kho cuối kỳ và gửi bán cuối kỳ .
Nợ

TK 155:

Thành phẩm

Nợ

TK 157:

Thành phẩm gửi bán



TK 632:

Giá vốn hàng bán

Sơ đồ 5: KẾ TOÁN THÀNH PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI ĐỊNH KỲ
TK 155,157
c

TK 632

Kết chuyển giá trị thành

TK 155,157

Kết chuyển giá trị thành


phẩm tồn kho và hàng gửi
bán đầu kỳ.

phẩm tồn kho và hàng
gửi bán cuối kỳ .

19


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

TK 631

TK 911

Giá thành sản phẩm hoàn Giá thành sản phẩm
nhập kho trong kỳ

tiêu thụ trong kỳ.

III.TỔ CHỨC TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT .
1.Những khái niệm cơ bản liên quan đến quá trình tiêu thụ .
- Doanh thu bán hàng là :Tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá cung cấp lao vụ , dịch vụ cho khách hàng .
+Doanh thu thuần :Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm giá hàng bán, hàng hoá bị trả lại và các khoản thuế phải nộp cho nhà

nước .
+Tổng doanh thu : Phản ánh số tiền ghi nhận trên hoá đơn bán hàng , trên hợp
đồng cung cấp lao vụ dịch vụ ( kể cả các khoản ghi giảm doanh thu chưa được
ghi trên hoá đơn)
Theo quy định của chế độ kế toán ( Vụ kế toán Bộ Tài chính )
Doanh thu chịu thuế = Tổng doanh thu - Doanh thu hàng bán bị trả lại
+ Thuế tiêu thụ : Là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về hoạt động
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ. Thuế tiêu thụ được tính trừ
vào tổng doanh thu đã thực hiện .
- Khoản chiết khấu hàng bán : Là chiết khấu thanh toán khi người mua thanh
toán tiền hàng, được coi là một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp mà trực tiếp làm giảm doanh thu bán hàng .
- Giảm giá hàng bán: bao gồm giảm giá, bớt giá và hồi khấu mà doanh nghiệp
chấp nhận cho khách hàng được hưởng ngoài hoá đơn ( sau khi đã có hóa đơn
bán hàng )
20


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

- Hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như vi phạm cam kết , vi
phạm hợp đồng , hàng sai quy cách ,...
2. Chứng từ và tài khoản sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất .
Khi hạch toán các khoản doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản
giảm doanh thu bán hàng được phản ánh trong các chứng từ và tài liệu có liên
quan như:
- Các hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho .

- Chứng từ tính thuế .
- Chứng từ trả tiền trả hàng .
- Các chứng tài liệu này làm căn cứ để xác định cà ghi sổ kế toán liên quan.
- Kế toán các khoản doanh thu bán hàng thuế tiêu thụ và các khoản giảm
doanh thu bán sử dụng các tài khoản chủ yếu như:TK511, TK512 ,
TK531,TK532 , TK333.
* TK 511: “Doanh thu bán hàng “ được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
Kết cấu nội dung phản ánh TK511:
- Bên Nợ: + Kết chuyển số tiền giảm giá hoặc doanh số bán hàng bị trả lại ở
cuối
kỳ cuối hạch toán .
+ Kết chuyển doanh thu thuần ở cuối kỳ hạch toán .
- Bên có: Doanh thu bán hàng trong kỳ .
TK 511 không có số dư cuối kỳ .
TK 511 có 4 TK cấp 2:+ TK5111:Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK5112:Doanh thu bán các thành phẩm .
+ TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ .
+ TK5114:Doanh thu trợ cấp trị giá .
* TK 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ “ dùng để phản ánh giữa các đơn vị
thành viên trong cùng một công ty hoặc tổng công ty .
21


LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

Kết cấu và nội dung phản ánh TK512 tương tự như TK511.
TK512 được chi tiết thành 3 TK cấp 2:

+ TK5121: “Doanh thu bán hàng hoá “
+ TK5122: “Doanh thu bán hàng thành phẩm “
+ TK5123: “Doanh thu cung cấp dịch vụ “
*TK531: “Hàng hoá bị trả lại “. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh số
của số sản phẩm ,hàng hoá ... đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên
nhân lỗi thuộc về doanh nghiệp như: vi phạm cam kết , vi phạm hợp đồng ...
Kết cấu và nội dung phản ánh TK531:
- Bên Nợ: Doanh số của hàng hoá bị trả lại , đã trả lại tiền cho người mua hay
trừ vào nợ phải thu của khách hàng.
- Bên Có: Kết chuyển doanh số bán hàng trả lại vào tài khoản doanh thu bán
hàng (TK511 , TK512) để xác định doanh thu thuần .
TK531 không có số dư cuối kỳ .
* TK532: “Giảm giá hàng bán “.Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá,
bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ .
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK532:
- Bên nợ: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua.
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh nghiệp
bán hàng (TK511, TK512) để xác định doanh thu thuần .
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
* TK3331: “Thuế giá trị gia tăng đầu ra “ . Tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế gía trị gia tăng đầu ra của hàng đã xác định là tiêu thụ , thuế VAT
thường nộp làm 2 giai đoạn .
Kết cấu và nội dung phản ánh TK3331:
- Bên Nợ: + Thuế VAT đầu ra đã được khấu trừ với thuế VAT đầu vào.
+ Số tiền đã nộp thuế cho ngân sách .
- Bên Có: + Thuế VAT phải nộp cho ngân sách .
+ Thuế VAT đầu ra đã được hoàn trả lại ( nếu có ).
22



LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3

Số dư bên có : Số thuế VAT còn phải nộp .
3. Nội dung hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các phương thức tiêu thụ
chủ yếu
3.1. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
3.1.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
* Tiêu thụ trực tiếp : Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp

tại

các

phân

xưởng không

qua kho)

của

doanh

nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức
coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán .
* Phương pháp hạch toán .

- Khi xuất thành phẩm giao trực tiếp cho người mua căn cứ vào giá thành thực
tế của thành phẩm xuất kho .
Nợ TK632:

Giá vốn hàng bán .

Có TK155: Xuất kho thành phẩm .
Có TK154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho .
- Phản ánh doanh thu thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
Nợ

TK 111, 112:

Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền.

Nợ

TK 131:

Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng .



TK 511:

Doanh thu bán hàng ( chưa có thuế VAT ).



TK 3331:


Thuế VAT đầu ra .

- Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán hoặc giảm giá
cho người mua .
Nợ

TK 811:

Chiết khấu thanh toán (không thuế ).

Nợ

TK 532:

Giảm giá hàng bán (không thuế ).

Nợ

TK 3331: Thuế VAT đầu ra được giảm trừ .


TK 111, 112 , 131:

Tổng số tiền chiết khấu giảm giá .

- Trường hợp chất lượng hàng kém bị người mua trả lại .
+ Phản ánh giá vốn :
23



LuËn v¨n tèt nghiÖp

Khoa QTKD - KT3
Nợ

TK 531:


Doanh số ( không thuế ).

TK 632:

Giá vốn hàng bị trả lại .

+ Phản ánh doanh số hàng bị trả lại :
Nợ

TK 531:

Nợ

TK 3331: Thuế VAT đầu ra được giảm trừ .


Doanh số ( không thuế ).

TK 111, 112 ,131: Tổng giá thanh toán .

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán ,doanh thu

hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ .
+ Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại :
Nợ

TK 511:


Doanh thu bán hàng .

TK 531:

Hàng hoá bị trả lại .

+ Kết chuyển giảm gía hàng bán :
Nợ

TK 511:


Doanh thu bán hàng .

TK 532:

Giảm giá hàng bán .

+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ :
Nợ

TK 511:



Doanh thu bán hàng .

TK 911:

Kết quả kinh doanh.

+ Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ

TK 911:


Kết quả kinh doanh .

TK 632:

Giá vốn hàng bán.

3.1.2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức hàng gửi bán .
* Tiêu thụ theo phương thức này là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho
bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng . Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc
quyền sở hữu bên bán . Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì
số hàng này mới được coi là tiêu thụ .
* Trình tự và phương thức hạch toán .

24


LuËn v¨n tèt nghiÖp


Khoa QTKD - KT3

- Khi xuất thành phẩm gửi đến người mua theo hợp đồng .Căn cứ vào giá vốn
của thành phẩm xuất kho :
Nợ

TK 157:

Hàng hoá gửi đi bán .



TK 155:

Xuất tại kho thành phẩm .



TK 154:

Xuất từ các phân xưởng sản xuất .

- Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền .
+ Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng .
Nợ

TK 111, 112, 131:



TK 511:

Tổng giá thanh toán .
Doanh thu bán hàng (chưa thuế

VAT)


TK 3331:

Thuế VAT đầu ra.

+ Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng được chấp nhận .
Nợ

TK 632:


Giá vốn hàng gửi bán.

TK 157:

Hàng gửi kèm.

- Các trường hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại , giảm giá chiết khấu (nếu có )
và cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng tiêu thụ , kết chuyển doanh thu thuần để xác
định kết quả hạch toán tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp .
3.1.3. Hạch toán thụ theo phương thức trả góp .
* Bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần . Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua .Số tiền còn lại người mua chấp nhận

trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định .Thông thường
số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu
gốc và một phần lãi trả chậm .Theo phương thức này chỉ khi người mua thanh
toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu .
* Phương pháp hạch toán .
- Khi hàng hoá thành phẩm giao cho người mua căn cứ vào giá thành thực tế
của thành phẩm xuất kho .
Nợ

TK 632:


Giá vốn hàng bán .

TK 155: Thành phẩm tại kho .
25


×