Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giới thiệu một số hệ thống tập tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.93 KB, 5 trang )

Giới thiệu một số hệ thống tập tin

Giới thiệu một số hệ thống
tập tin
Bởi:
Giảng viên . Trần Hạnh Nhi
Trong bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu các phương pháp tổ chức quản lý tập tin
của một số hệ điều hành sau:
MS-DOS
Windows 95
Windows NT
Unix
Bài học này giúp chúng ta hiểu được cách một số hệ điều hành thông dụng quản lý tập
tin như thế nào.
Bài học này đòi hỏi những kiến thức từ hai bài học trước.

MS-DOS
Đặc điểm
Hệ thống tập tin của MS-DOS bắt nguồn từ hệ thống tập tin của hệ điều hành CP/M. Nó
có những đặc điểm như sau :
-Hệ thống cây thư mục.
-Khái niệm thư mục hiện hành.
-Đường dẫn tương đối và đường dẫn tuyệt đối.

1/5


Giới thiệu một số hệ thống tập tin

-Thư mục "." và "..".
-Có tập tin thiết bị và tập tin khối.


-Tên tập tin 8+3.
Đường dẫn \.
Không phân biệt chữ thường và chữ hoa.
Không có khái niệm người sở hữu.
Không có khái niệm nhóm và bảo vệ.
Không có liên kết.
Không có mount hệ thống tập tin.
Có thuộc tính của tập tin.

Cài đặt
Cài đặt trên đĩa mềm cũng tương tự như trên đĩa cứng, những trên đĩa cứng phức tạp
hơn. Phần này khảo sát trên đĩa cứng. Lúc đó, hệ điều hành MS-DOS được cài đặt trên
một partition. Sector đầu tiên của partition là bootsector.
Sau bootsector là FAT (File Allocation Table), lưu giữ tất cả không gian trên đĩa theo
phương pháp danh sách liên kết có chỉ mục. Thông thường có từ hai FAT trở lên để
phòng hờ. Mỗi entry của FAT quản lý một khối (còn gọi là cluster được đánh số bắt
đầu từ 2) trên đĩa. Kích thước khối được lưu trong bootsector thông thường từ 1 đến 8
sector. Có hai loại FAT là FAT 12 và FAT 16. FAT 12 có thể quản lý được 4096 khối
còn FAT 16 có thể quản lý 64 K khối trên một partition.

2/5


Giới thiệu một số hệ thống tập tin

Giá trị trong mỗi phần tử (entry) có ý nghĩa như sau :

Có một ánh xạ một một giữa entry và khối ngoại trừ hai entry đầu tiên, dùng cho đĩa.
Khi hệ thống mở một tập tin, MS-DOS tìm trong bảng mô tả tập tin trong PSP, sau đó
kiểm tra tên tập tin xem có phải là con, lpt, ... tiếp theo kiểm tra các đường dẫn để xác

định vị trí trong bảng thư mục.

3/5


Giới thiệu một số hệ thống tập tin

Hình 10.2 Một entry thư mục trong MS-DOS
Bảng thư mục nằm ngay sau FAT, và mỗi entry là 32 byte. Mười một byte đầu tiên mô
tả tên và phần mở rộng(không lưu trữ dấu chấm phân cách). Sau đó là byte thuộc tính,
với giá trị :
1 : tập tin chỉ đọc
2 : tập tin ẩn
4 : tập tin hệ thống
8 : nhãn đĩa
16 : thư mục con
32 : tập tin chưa backup
Byte thuộc tính có thể được đọc ghi trong quá trình sử dụng. Tiếp theo là 10 byte trống
dàng riêng sử dụng sau này. Sau đó là 4 byte lưu trữ giờ, ngày với 6 bit cho giây, 4 bit
cho giờ, 5 bit cho ngày, 4 bit cho tháng và 7 bit cho năm (từ 1980). Hai byte kế tiếp chứa
số hiệu của khối đầu tiên (khối trong MS-DOS còn được gọi là cluster) và bốn byte sau
cùng lưu trữ kích thước của tập tin.
Ví dụ :
4/5


Giới thiệu một số hệ thống tập tin

Trên đĩa 1.44Mb, được format dưới hệ điều hành MS-DOS gồm có 2880 sector:
Sector đầu tiên là bootsector, bao gồm bảng tham số vật lý của đĩa và chương trình khởi

động của hệ điều hành (nếu có).
18 sector tiếp theo là FAT (FAT12), gồm 2 bảng, mỗi bảng 9 sector. Ba bytes đầu tiên
của FAT lưu số hiệu loại đĩa.(240, 255, 255).
14 sector kế tiếp chứa bảng thư mục còn gọi là root directory entry table(RDET)
Các sector còn lại dùng để lưu dữ liệu (1 cluser = 1 sector).

5/5



×