Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.26 KB, 72 trang )

Website: Email :

Lời nói đầu
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế đất nớc, để thực hiện thắng lợi công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi phải đáp ứng một nh cầu vốn rất lớn,
bao gồm cả vốn ngắn hạn và trung dài hạn, trong nớc và ngoài nớc. Nhng chủ
yếu vẫn là nguồn vốn trong nớc. Toàn bộ nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nh vốn đầu t xây dựng, vốn cố định và vốn lu động
đều phải đi vay. Trong đó vốn trung dài hạn có một vai trò quan trọng, không
có nguồn vốn này sẽ không thể dịch chuyển đợc cơ cấu kinh tế.
Hiện nay, do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ Đông Nam
á năm 1997 vừa qua đã dẫn đến dòng vốn từ nớc ngoài giảm sút và thị trờng
chứng khoán cha ra đời ở Việt Nam thì nhu cầu vốn trung dài hạn cho nền kinh
tế đang là vấn đề mà hệ thống ngân hàng tài chính cần phải giải quyết. Đó là
việc phát triển tín dụng trung dài hạn ngân hàng, tạo điều kiện cho kinh tế nớc
ta phát triển theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Đây là nhiệm vụ
của ngành ngân hàng nói chung và đặc biệt là Ngân hàng Đầu t và Phát triển
nói riêng.
Việc phát triển tín dụng ngân hàng không những chỉ mang lại lợi ích cho
toàn bộ nền kinh tế mà nó còn mang lại lợi ích thiết thực cho ngân hàng. Do
hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng trong nền kinh
tế thị trờng.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại ở nớc ta hiện
nay còn gặp nhiều khó khăn, nhiều vấn đề còn tồn tại mà lớn nhất vẫn là chất lợng tín dụng kém rủi ro cao, cho vay ra nhng không thu hồi đầy đủ cả gốc và
lãi, tỉ lệ nợ quá hạn trong toàn ngành còn cao, theo thống kê vào khoảng 11%
trên tổng d nợ. Nên đã ảnh hởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế.
Vì vậy vấn đề nâng cao chất lợng tín dụng ngân hàng đang là một vấn đề
đợc mọi ngời trong và ngoài ngành quan tâm và giải quyết. Và đang là đề tài
của nhiều cuộc trao đổi, thảo luận tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu.

1




Website: Email :

Qua quá trình học tập, nghiên cứu và trong thời gian thực tập tại Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam - một Ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong
cho vay trung dài hạn phục vụ đầu t phát triển kinh tế đất nớc, nhận thấy những
vấn đề tồn tại trong tín dụng trung và dài hạn, nên em đã chọn đề tài: "Một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I :

Tín dụng ngân hàng và chất lợng tín dụng ngân hàng
trong nền kinh tế thị trờng.

Chơng II :

Thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.

Chơng III:

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng trung
dài hạn tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.

2


Website: Email :


chơng I
tín dụng ngân hàng và chất lợng tín dụng ngân hàng
trong nền kinh tế thị trờng

1 - Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng

1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ lâu đời trong đời sống xã hội loài
ngời. Theo tiếng Latin, tín dụng là creditim, sự tín nhiệm, điều này có nghĩa là
trong quan hệ tín dụng ngời cho vay tin tởng rằng ngời đi vay sẽ hoàn trả vào
một ngày nào đó trong tơng lai nh hai bên đã thoả thuận. Nh vậy, một cách đơn
giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mợn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi
giữa ngời đi vay và ngời cho vay. Ngời cho vay tin tởng vào ngời vay sẽ sử
dụng vốn có hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên
là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là
ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức : nhận tiền gửi của các doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động
vốn trong xã hội.
Với t cách là ngời cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn
vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân hàng đã thực
hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội
- cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ cuả tín
dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã
hội đã thờng xuyên xuất hiện hiện tợng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá

3


Website: Email :

nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu thiếu vốn. Hiện tợng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lợng giữa các
khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản
xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành liên tục. Tín dụng thơng mại đã không giải
quyết đợc vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ
mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời
đi vay vừa là ngời cho vay
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm :
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân c.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nớc.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lợng sản
xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền
tệ trong nền kinh tế thị trờng.
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
1.2.1. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ ngời thừa vốn
sang ngời thiếu vốn để đầu t. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân hàng
thợng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp
ứng nhu cầu thiếu hụt nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu càu tiêu dùng cá nhân. Trong quá
trình phát triển, mặc dù môi trờng kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phơng
pháp, công cụ kinh doanh mới xuất hiện nhng hoạt động tín dụng vẫn luôn là

4


Website: Email :

hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân
hàng thơng mại. Hoạt động cho vay thờng chiếm trên 70% tổng tài sản có và tỷ
trọng huy động tiền gửi thờng chiếm trên 60% tổng tài sản nợ của các ngân
hàng thơng mại. Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng thờng chiếm tỷ lệ
cao, ở các nớc phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. ở nớc
ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ
hoạt độngtín dụng là hoạt động đi vay để cho vay và là hoạt động kinh doanh
chủ yếu của các ngân hàng thơng mại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng ngày càng
đợc phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo
đó quan hệ tín dụng cũng đợc mở rộng cả về đối tợng và quy mô làm cho hoạt
động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Để ngân hàng thơng
mại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh thị trờng gay gắt và phục vụ
nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thơng mại phải đa dạng
hoá hoạt động kinh doanh của mình và nâng cao chất lợng tín dụng ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
- Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi cha
sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá
nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng đợc coi nh là một công cụ để giải
quyết mâu thuẫn giữa ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho
vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín
dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ đợc vận động một cách liên tục, điều
đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ t bản (bao gồm cả lợi nhuận )của các ngân
hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp

tín dụng của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển với các ngành kinh tế mũi nhọn. Tín dụng ngân hàng góp phần
thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp-nông nghiệp dịch vụ. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu t theo cả chiều rộng
5


Website: Email :

và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế
hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín
dụng cho các dự án, chơng trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ
dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trờng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn đầu t máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới
công nghệ... tín dụng ngân hàng đáp ứng đợc yêu cầu đó với điều kiện phải
hoàn trả cả vốn vay và lãi ; nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải
chịu phạt nh chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế
chấp...do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh
trên thị trờng để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu t trả nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty
cổ phần. Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do
các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Và trong quá
trình hoạt động, việc phát hành việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân
hàng là một biện pháp hữu hiệu.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh
tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay, các nớc đều thực hiện nền kinh tế mở,
nên nhu cầu giao lu kinh tế với các nớc khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân
hàng là một phơng tiện nối liền kinh tế các nớc với nhau thông qua hoạt động

đầu t vốn xuyên quốc gia. Mặt khác, muốn kinh doanh xuất nhập khẩu thì phải
có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời.
Nh vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân
hàng mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng
trở nên cần thiết.
1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cấp tín dụng dới nhiều hình thức khác nhau, và luôn tìm ra
các hình thức tín dụng mới phù hợp và đáp ứng nhu cầu của quá trình tái sản
xuất, từ đó đa dạng hoá danh mục đầu t để mở rộng tín dụng, thu hút thêm
6


Website: Email :

nhiều khách hàng, tăng lợi nhuận và thực hiện phân tán rủi ro. Theo những căn
cứ khác nhau thì tín dụng ngân hàng có các hình thức khác nhau :
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thơng mại và dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thơng mại: là loai cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và dịch
vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nh
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu...
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng nh mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện
cho vay để trang trải chi phí thông thờng của đời sống thong qua phát hành
thẻ tín dụng.

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng có các hình thức tín
dụng sau:
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của ngời thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay phải có tìa sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng có các hình thức tín dụng sau:
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đợc cung
cấp bằng tiền nh tín dụng ứng trớc, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp...
- Cho vay bằng tài sản: phổ biến là tài trợ thuê mua.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng có các hình thức tín dụng sau:

7


Website: Email :

- Cho vay trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và khách hàng
trực tiếp trả gốc và lãi cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay đợc thực hiên thông qua việc mua lại các
khế ớc hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. gồm
các hình thức :
+ Chiết khấu thơng mại
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc trả góp
+ Mua các khoản nợ của doanh nghiệp ( factoring)
+ Tín dụng chấp nhận
+ Tín dụng chứng từ
Căn cứ vào thời hạn cho vay có các hình thức tín dụng sau:
- Cho vay ngắn hạn: loại này có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn

hạn của cá nhân.
- Cho vay trung và dài hạn:
Theo quy định của NHNN Việt Nam tín dụng trung và dài hạn là các
khoản vay có kỳ hạn trên một năm, từ 1 đến 3 năm coi là tín dụng trung hạn và
từ 3 năm trở lên đợc coi là tín dụng dài hạn.
Tín dụng trung và dài hạn là nhằm thoả mãn các nhu cầu về mua sắm
máy móc thiết bị khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở vật chất của một doanh
nghiệp. Trong một nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thờng xuyên
phát sinh do các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi
mới công nghệ, đổi mới các phơng tiện vận chuyển, kỹ thuật tin học. ..
Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là thời hạn cho vay dài nên tính
rủi ro càng cao, do đó lãi suất cho vay trung và dài hạn thờng là phải cao hơn
lãi suất cho vay ngắn hạn. Hơn nữa chính vì mục đích cho vay khác nhau nên
tín dụng ngắn hạn có thể xem nh một bộ phận đảm bảo khả năng thanh khoản
của ngân hàng, còn tín dụng trung và dài hạn chịu tác động của nhiều yếu tố
8


Website: Email :

thay đổi nh chính sách Nhà nớc, thị trờng. ..nên tính lỏng kém, rủi ro cao. Do
vậy các ngân hàng muốn có sự bảo đảm chắc chắn hơn. Tài sản dùng để đảm
bảo cho nợ vay phải có giá trị lâu dài, không bị mất giá theo thời gian. Giá trị
các tài sản đảm bảo nợ phải đợc đánh giá đúng và mức đảm bảo nợ chọn ở mức
nhỏ hơn giá trị tài sản thế chấp.
Nguồn hình thành nên tín dụng trung và dài hạn chủ yếu là vốn tự có của
các ngân hàng thơng mại do góp vốn hoặc do tích luỹ đợc trong quá trình kinh
doanh. Ngoài ra còn đợc hình thành từ những nguồn huy động vốn của dân c dới
hình thức phát hành trái phiêú dài hạn,tiền gửi dài hạn hoặc vốn vay từ ngân hàng
Nhà nớc, hoặc vay nợ nớc ngoài... nhng những nguồn này có số lợng hạn chế,

không đáng kể. Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ của từng kỳ hạn
của loại hình tín dụng này đợc xác định theo tính chất khoản vay, chu chuyển vốn
vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, nguồn vốn trả nợ của khách hàng và
đợc ghi rõ ràng vào hợp đồng tín dụng và khế ớc.
Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng đều có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế đang phát triển. Tín dụng trung
dài hạn ngày càng đợc các doanh nghiệp yêu thích hơn vì phù hợp với điều kiện
thực tế của các doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhỏ. Các
doanh nghiệp cổ phần cũng thích vay trung và dài hạn hơn việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu.
Tín dụng trung và dài hạn sử dụng cho việc mua sắm nhà xởng, máy
móc, thiết bị của các doanh nghiệp để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao
chất lợng sản phẩm hoặc để mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trờng mới. Có thể
nói tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực của các doanh nghiệp trong việc
thoả mãn các cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp
cần phải mở rộng sản xuất, gia tăng lợng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trờng, khi
cơ hội sản xuất không còn vốn đợc hoàn trả ngân hàng cho vay. Đó là u thế
của vốn trung và dài hạn, nó linh hoạt hơn các hình thức huy động vốn dài hạn
khác nh trái phiếu, cổ phiếu, tránh đợc các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm,
đăng ký chứng khoán...

9


Website: Email :

Trong điều kiện Việt nam hiện nay, nhu cầu vốn trung dài hạn cho đầu t
xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh mới hiện đại hoá các công nghệ
sản xuất, mở rộng các ngành sản xuất đang có.. . đòi hỏi phải có một nhu cầu
vốn rất lớn. Nhu cầu vốn này đợc thoả mãn một phần bằng vốn ngân sách cấp

phát, vay nớc ngoài và một phần nh huy động từ dân c. nhng cho dù là nguồn
vốn xuất phát từ đâu, việc cung cấp tín dụng thông qua hệ thống các ngân hàng
thơng mại, đặc biệt là các ngân hàng thơng mại quốc doanh dới hình thức cho
vay trung và dài hạn là rất quan trọng và khả thi.
Vấn đề là các ngân hàng thơng mại làm sao cung cấp tín dụng nói chung,
tín dụng trung dài hạn nói riêng có hiệu quả, chất lợng. Vậy chất lợng tín dụng
ngân hàng đợc hiểu nh thế nào, biểu hiện thông qua các chỉ tiêu gì và những
nhân tố nào ảnh hởng đến chất lợng tín dụng, phần tiếp theo sẽ đề cập đến vấn
đề này.
2- Chất lợng tín dụng ngân hàng

2.1. Khái niệm chất lợng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
cạnh tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì
cạnh tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phơng diện chủ yếu :chất lợng, giá cả và số lợng, trong đó chất lợng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo
điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trờng. Có nhiều quan niệm về chất lợng
sản phẩm nh chất lợng là phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình
độ dự kiến trớc về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trờng . Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lợng là năng lực của một sản
phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của ngời sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng
một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (ngời gửi tiền và ngời vay tiền)
trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi
nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lợng tín
dụng là khoản tín dụng đợc bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù
10


Website: Email :


hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng,hoàn trả gốc và lãi đúng thời
hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp,tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng, làm lành mạnh các quan hệ
kinh tế, phục vụ tăng trởng và phát triển.
Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lợng là
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý,
thủ tục tín dụng đơn giản,thuận tiện,thu hút đợc nhiều khách hàng nhng vẫn
đảm bảo đợc nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lợng phải hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lu thông hàng
hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích
tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng
tín dụng và tăng trởng kinh tế.
Chất lợng tín dụng là một khái niệm tơng đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện
thông qua một số chỉ tiêu định lợng đợc nh d nợ, nợ quá hạn...) vừa trừu tợng
(thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ...)
Hơn nữa chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp , nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm chất lợng tín dụng chung. Có thể hiểu chất lợng tín dụng trung và dài hạn là vốn cho
vay trung và dài hạn của Ngân hàng đợc khách hàng đa vào quá trình sản xuất
kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi,
trang trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của ngân hàng
và của kinh tế xã hội nói chung.
Vậy thì để đánh giá xem xét chất lợng của khoản tín dụng, gồm có những
chỉ tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng và sẽ là

11



Website: Email :

cơ sở cho sự phân tích thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn tại NHĐT và
PTVN.
2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lợng tín dụng Ngân hàng
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lợng tín dụng Ngân hàng
- Tổng vốn huy động : cho biết tổng nguồn tiền NHTM huy động đợc
trong nền kinh tế . Nguồn này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có uy tín, đợc ngời gửi tin tởng, đòng thời cho thấy ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy
động vốn và các dịch vụ ngân hàng.
- Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: Mỗi loại
tiền gửi có các mức lãi suất khác nhau. Chỉ tiêu này xác định kết cấu của nguồn
vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong kinh
doanh . Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ
có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận. Ngợc lại ngân hàng nào có tỉ lệ
tiền gửi với lãi suất cao cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải
quyết đầu ra của nguồn vốn.
- Tổng d nợ: cho biết ngân hàng cho vay đợc nhiều hay ít. Tiền gửi tại các
tổ chức tín dụng, cho các tổ chức tín dụng và các khách hàng vay nhiều cho
thấy ngân hàng đã tạo đợc uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa
dạng, phong phú, tham gia vào nhiều nhiệm vụ thanh toán.
Tổng d nợ
- Hiêu suất sử dụng vốn vay = ---------------------Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân
hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn
huy động. Cha thể nói đợc chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt, vì nếu tiền
gửi ít hơn tiền vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, nếu
tiền gửi nhiều hơn tiền vay, ngân hàng sẽ thừa vốn số vốn thừa coi nh lỗ. Tuy
nhiên nếu mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỉ lệ này >= 1 là tốt nhất.
Doanh số cho vay trong kỳ

12


Website: Email :

- Vòng quay vốn tín dụng = --------------------------------D nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể
hiện chất lợng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn
tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng để có thể đánh giá chính xacs chất lợng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng
đối với từng loại cho vay cụ thể.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ: theo quy định chung của NHNN, các
ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ 7% đợc xem là ngân hàng yếu
kém. Nếu chỉ số này 5% ngân hàng đó đợc đánh giá là ngân hàng có nghiệp
vụ tín dụng tốt, chất lợng cho vay cao và đợc nhận nhiều thang điểm trong bảng
xếp hạng ngân hàng.
Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:
Nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng
-----------------------------------Tổng d nợ

+ Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng =

Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lợng tín
dụng của khoản vay kém chất lợng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để xử
lý khoản nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất.
Nợ quá hạn trên 1 năm
+ Nợ quá hạn khó đòi = -------------------------------------Tổng d nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro
tín dụng cao, chất lợng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể nguy cơ mất khả
năng thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn và
tổn thất là điều rất có thể xảy ra.

2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn
Đối với về tín dụng trung dài hạn, áp dụng những chỉ tiêu trên có những
chỉ tiêu sau để đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn.

13


Website: Email :

- Chỉ tiêu d nợ =

D nợ tín dụng trung dài hạn
---------------------------------Tổng d nợ tín dụng

Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng d nợ tín dụng trung dài hạn trong
tổng d nợ tín dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát
triển nghiệp vụ này càng lớn, mối quan hệ ngân hàng với khách hàng có uy tín.
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
- Chỉ tiêu nợ quá hạn =

----------------------------------------Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn

+ Nợ quá hạn khó đòi

= -------------------------------Tổng d nợ trung dài hạn
Nợ khê đọng trung dài hạn

+ Nợ quá hạn khê đọng = --------------------------------Tổng d nợ trung dài hạn
- Chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
------------------------------------------Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và
thu lãi đầu ra. Chất lợng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó
mang lại cho ngân hàng.
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
------------------------------------------Tổng lợi nhuận.

14


Website: Email :

Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ vai trò, vị trí của tín dụng trung dài hạn đối
với hoạt động tín dụng ngân hàng. Chất lợng tín dụng cao thì lợi nhuận thu đợc
càng cao và ngợc lại.
Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lợng tín dụng ngân
hàng, tiếp theo đây sẽ xem xét những nhân tố nào tác động đến chất lợng tín
dụng ngân hàng.
2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lợng tín dụng ngân hàng, nhng gộp
chung lại có thể phân thành 4 nhóm.
Nhân tố chính sau: + Môi trờng kinh tế
+ Môi trờng pháp lý
+ Ngân hàng
+ Khách hàng
2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng
phát triển . Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại
lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả đợc vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên
hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển , chất lợng tín dụng đợc nâng cao.
Ngợc lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế , sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu t,
tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực
hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lợng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hởng đến chất lợng tín dụng lợi tức của ngân hàng thu đợc bị giới hạn bởi lơị
nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng nên với mức lãi suất cao,
các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hởng tới sản
15


Website: Email :

xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói
chung, hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển và chất lợng tín dụng cũng giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trờng, tỷ giá thị trờng cũng ảnh
hởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài
chính Đông Nam á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hởng trực tiếp
đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý đợc hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trờng có điều tiết của nhà nớc, pháp luật có vai trò
quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trờng kinh doanh bình đẳng
thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế , nhà nớc, cá
nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phảp tuân theo.

Nhân tố pháp lý ảnh hởng đến chất lợng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những
quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách
nghiêm minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải đợc pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế
hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng
lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy
trì hoạt động tín dụng đợc ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham
gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với
điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt
động tín dụng có hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật cha đồng bộ, gây khó khăn cho ngân
hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở,
cha đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hởng đến việc quản lý
chất lợng tín dụng của ngân hàng.
16


Website: Email :

Sự thay đổi chủ trơng chính sách của Nhà nớc cũng gây ảnh hởng đến khả
năng trả nợ của các doanh nghiệp . Cơ cấu kinh tế , chính sách xuất nhập khẩu,
do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp
không tiêu thụ đợc sản phẩm , hay cha có phơng án sản xuất kinh doanh mới
dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lợng tín dụng giảm sút.
2.3.3. Những nhân tố về phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến
sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hởng tới hoạt động tín dụng,
gồm: chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm
tra, kiểm soát và trang thiết bị.

- Chính sách tín dụng: là đờng lối, chủ trơng đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng
đúng đắn sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lợng tín dụng cao đều phải có
chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàngcủa thị trờng.
- Công tác tổ chức của ngân hàng:
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo đợc sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân
hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng nh với các cơ
quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất
có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo
dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng nh các khoản cho
vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
- Chất lợng đội ngũ cán bộ ngân hàng:
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng
nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các
quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ
của ngời lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp
17


Website: Email :

vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý đơn xin vay, thẩm định,
đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu
trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng... giáp ngân hàng có thể ngăn ngừa đợc
những rủi ro xảy ra khi thực hiện một khoản tín dụng.
- Quy trình tín dụng:
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bớc, công việc cần phải

thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc
xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín
dụng. Chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm
bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bớc trong quy trình tín dụng
cũng nh sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bớc. Quy trình tín dụng gồm
3 giai đoạn chính:
+ Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn
này chất lợng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và
việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc
thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện
pháp kiểm tra sẽ góp phần nâng cao chất lợng tín dụng.
+ Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ
giúp ngân hàng giảm thiểu đợc những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn,
bảo toàn vốn, nâng cao chất lợng tín dụng.
- Thông tin tín dụng: thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem
xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay
với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông
tin tín dụng có thể đợc thu đợc từ nhiều nguồn: hồ sơ vay vốn, thông tin giữa
các tổ chức tín dụng, thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ...
thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa
rủi ro càng lớn, chất lợng tín dụng càng cao.
- Kiểm soát nội bộ:

18


Website: Email :

Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm đợc tình hình hoạt

động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi , khó khăn việc chấp hành
những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín
dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đờng lối, chủ trơng, chính sách phù hợp
giải quyết những khó khăn, vớng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng
cao hiệu quả kinh doanh . Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành
những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng nh
nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá tình thực hiện một khoản tín
dụng
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhng góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phơng
tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình
sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt,
với sự phát triển nh vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin
học đã giúp cho ngân hàng có đợc thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp
thời, chính xác , trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ
thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán đợc
thuận tiện nhanh chóng và chính xác.
2.3.4. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho
ngân hàng góp phần vào sự tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách
hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có t cách đạo đức tốt, có
tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những
khoản vốn vay của Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng
cao chất lợng và tín dụng. Những nhân tố này bao gồm:
-Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh
nghiệp. Đây là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Việc kinh
doanh của doanh nghiệp thuận lợi thì không có doanh nghiệp thua lỗ, phá sản
và ai cũng có thể trở thành ngời có một doanh nghiệp đứng vững đợc đòi hỏi hỏi
19



Website: Email :

giải quyết tốt 3 vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai:
Trong điều kiện trình độ sản xuất phát triển nhu cầu tiêu dùng thờng xuyên thay
đổi, môi trờng cạnh tranh gay gắt, với những nguồn lực hạn chế thì quyết định
trong kinh doanh càng khó, nó đòi hỏi tập thể ngời lao động mà đặc biệt là cán
bộ lãnh đạo phải có kiến thức, kinh nghiệm và trình độ.
- Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một
cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị
hiếu của ngời tiêu dùng vơi sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những
yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trờng, doanh nghiệp sẽ quyết định kế
hoạch chiến lợc mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế
hoạch cụ thể về sản xuất, thiêu thụ.Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh
đúng đắn quyết định đến dự thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp .
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp và hoạt động marketing. Doanh nghiệp tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh khoa học nâng cao năng xuất, chất lợng hiệu quả lao
động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, làm cho sản phẩm đợc nhiều
ngời biết đến và đến tay ngời tiêu dùng một cách dễ dàng,là một cơ sở nền
tảngđể hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Sản phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh
đợc thị trờng. Doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng lơi nhuận, tăng vòng vay và hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp: là cơ sở nền tảng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
- T cách, đạo đức của ngời vay: T cách đạo đức xét trên phơng diện ý
muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trờng hợp ngời vay có ý muốn chiếm
đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra
những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.

Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ta
thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nớc mà
những nhân tố này có ảnh hởng khác nhau đến chất lợng tín dụng. Vấn đề là
20


Website: Email :

phải nắm vững những nhân tố ảnh hởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện
hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng.

21


Website: Email :

chơng II
thực trạng chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam

1 - Khái quát về Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam

1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đợc thành lập ngày 26/4/1957, lúc đầu đợc
gọi là Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính. Đến nay đã trải
qua hơn 42 năm xây dựng và phát triển, với nhiều lần thay họ đổi tên, liên tục
có sự thay đổi về chức năng và nhiệm vụ sao cho phù hợp với tình hình, điều
kiện và chính sách của Nhà nớc, nhng về bản chất vẫn là một Ngân hàng quốc
doanh, có vai trò là Ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp xây dựng đầu t và phát
triển, đợc Chính phủ xếp loại doanh nghiệp nhà nớc hạng đặc biệt, giữ vị thế là

một trong những Ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam.
Trớc năm 1975, giai đoạn đất nớc có chiến tranh, Ngân hàng đã thực hiện
chính sách cấp phát, quản lý vốn, kiến thiết cơ bản tất cả các lĩnh vực thuộc Nhà
nớc từ nguồn vốn của Ngân sách, cung cấp vốn hàng tỷ đồng cho đất nớc xây
dựng nền kinh tế phục vụ công cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc.
Giai đoạn 1976-1985, thời kì khôi phục và phát triển nền kinh tế sau khi
thống nhất đất nớc. Ngân hàng đợc đổi tên thành Ngân hàng Đầu t và Xây dựng
VN trực thuộc Ngân hàng NN Việt Nam. Với nhiệm vụ mới, Ngân hàng cũng
thay đổi chính sách của mình cho phù hợp; cấp phát cho vay và quản lý vốn đầu
t xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
Đến năm 1986, Đại hội VI Đảng và Nhà nớc đã thực hiện đổi mới
chuyển kinh tế nớc ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Theo đó hoạt động của
hệ thống Ngân hàng cũng có sự thay đổi lớn, chuyển từ mô hìnhNgân hàng một
cấp sang mô hình Ngân hàng hai cấp.
22


Website: Email :

Năm 1990, pháp lệnh Ngân hàng ra đời, Ngân hàng đợc đổi tên thành
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam với t cách là một Ngân hàng độc lập thuộc hệ
thống các tổ chức tín dụng. Đứng trớc sự đổi mới này, Ngân hàng ĐT&PT VN
cũng thay đổi về môi trờng, quan điểm nhận thức nâng cao trình độ để phù hợp
với nền kinh tế thị trờng. Nhiệm vụ và chính sách của Ngân hàng cũng thay đổi,
đó là Ngân hàng huy động vốn trung và dài hạn để cho vay dự án đầu t phát
triển. Cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc; kinh doanh tiền tệ
tín dụng, dịch vụ Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu t và
phát triển, mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại.
Để tạo điều kiện cho các hoạt động của Ngân hàng, đáp ứng đợc nhu cầu

thay đổi, phát triển, phục vụ tốt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, thích ứng với
cơ chế trị trờng, từ năm 1997 theo quyết định sửa đổi của thống đốc Ngân hàng
NN, Ngân hàng ĐT&PT VN đợc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh nh một Ngân
hàng thơng mại. Chính sách của Ngân hàng là huy động vốn ngắn hạn, trung và
dài hạn, phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu t và phát triển, thực hiện kinh
doanh đa năng tổng hợp, làm Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ trong đầu t
và phát triển.
Ngày 21/9/1999, theo văn bản của Chính Phủ, Thống đốc Ngân hàng NN
đã có quyết định số 287QĐ/NH5 về việc thành lập lại Ngân hàng ĐT&PT VN
hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà Nớc quy định tại quyết định số
90/TTg ngày 7/3/1999 của Thủ tớng Chính phủ.
Căn cứ ngị định số 39/CP ngày 27/6/1999 của chính phủ ban hành điều lệ
mẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Nhà nớc, điều lệ Ngân hàng
ĐT&PT VN đợc Thống đốc Ngân hàng NN ban hành với nội dung:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn trong và ngoài nớc để đầu t
và phát triển bằng nhiều hình thức, biện pháp nh: tiền gửi, tiền tiết kiệm có kỳ
hạn, không kỳ hạn, phát hành tín phiếu, trái phiếu NH ĐT&PT, vay vốn thông
qua thị trờng liên Ngân hàng..
- Đợc vay lại nguồn vốn Chính phủ nhận tài trợ hoặc vay nợ của các tổ
chức quốc tế để cho vay các doanh nghiệp trong nớc.
23


Website: Email :

- Kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và
phi ngân hàng.
- Thực hiện tín dụng thuê mua.
- Đợc cho vay cầm cố.
- Đợc bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thanh toán L/C và các dịch vụ bảo lãnh khác.

- Đợc hùn vốn mua cổ phần với các tổ chức kinh tế.
- Cùng với các Ngân hàng trong nớc, Ngân hàng nớc ngoài, các tổ chức
khác đồng tài trợ đầu t cho các dự án.
- Làm Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục cho đầu t và phát triển từ các
nguồn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế tài chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế
xã hội, đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nớc.
Nh vậy ngoài chức năng chính, huy động vốn trung và dài hạn trong và
ngoài nớc để cho vay các dự án kinh tế kỹ thuật... Ngân hàng ĐT&PT VN còn
thực hiện kinh doanh nh một Ngân hàng TM đối với các thành phần kinh tế,
tầng lớp dân c.
Đây là một bớc ngoặt quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng
ĐT&PT, tạo điều kiện mở rộng thị trờng thích ứng hơn nữa với cơ chế thị trờng,
phù hợp vơi xu hớng kinh doanh đa năng tổng hợp của Ngân hàng TM trong
nền kinh tế thị trờng.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ĐT&PT VN
NHĐT&PT VN hoạt động trên phạm vi cả nớc nh một định chế tài chính
phục vụ cho lĩnh vực đầu t và phát triển, có trụ sở chính tại 194 Trần Quang
Khải, quận hoàn kiếm,Hà Nội và hơn 64 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trong
cả nớc.
Năm 2000 là năm đầu tiên Ngân hàng ĐT&PT VN triển khai hoạt đọng
theo mô hình Tổng công ty,cơ cấu tổ chức gồm có: Hội đồng quản trị, Ban tổng
giám đốc điều hành. Bộ máy giúp việc gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch
toán độc lập, các đơn vị sự nghiệp. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý
doanh nghiệp, Tổng giám đốc lãnh đạo điều hành các cấp, các chi nhánh.
Với việc xây dựng và ổn định những chi nhánh tại các tỉnh mới tách phục
vụ đầu t và phát triển trên địa bàn, thành lập và đa vào sử dụng Sở giao dịch II
24


Website: Email :


tại thành phố HCM để tăng sức huy động vốn cho các dự án lớn, Ngân hàng đã ổn
định mô hình tổ chức và hoạt động của các chi nhánh, chú trọng củng cố các chi
nhánh khu vực. Bớc đầu đổi mới mô hình tổ chức tại hội sở chính, là thung tâm
điều hành toàn hệ thống theo xu thế tập trung toàn diện và vững mạnh.
Ngân hàng ĐT&PT VN nhằm mục đích chuyển hẳn hoạt động của bộ máy
TW hớng về cơ sở, bám sát cơ chế để phục vụ tốt, chỉ đạo sát thực tiễn, tập
trung kịp thời, bám sát địa bàn bám khách hàng trớc hết ở các dự án vay vốn
lớn, các Tổng công ty Nhà nớc để phục vụ, thực hiện nguyên tắc mỗi đồng vốn
đều có ngời chịu trách nhiệm, từng bớc chuyển sang giao dịch một cửa một đầu
mối.
Hiện tại NHĐT&PT Việt Nam đang trình NHNN một chiến lợc cho giai
đoạn hoạt động kinh doanh từ nay tới năm 2000. Phù hợp với đờng lối, chiến lợc phát triển của đất nớc trong thời kì mới- thời kì đầu của thế kỉ 21.
Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam:
Ban
kiểm soát

Hội đồng
quản trị

Ban
Tổng giám đốc iám

Các phòng ban tại
NHĐT&PT Việt
Nam

Các công ty
chuyên
doanh


Văn phòng
đại diện

Các sở giao dịch và các
chi nhánh NHĐT&PT
tỉnh thành phố

Các phòng ban

Các chi nhánh
trực thuộc

25

Các phòng giao
dịch

Các đơn vị sự
nghiệp


×