Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phơng thức chuyển điện tử tại Ngân hàng công thơng Tiên Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.88 KB, 66 trang )

Website: Email :

Lời mở đầu
ít có thiết chế kinh tế nào tác động đến đời sống con ngời và xã
hội mạnh mẽ bằng ngân hàng và hoạt động của nó. Ra đời từ rất sớm và
không ngừng phát triển cả về qui mô, số lợng, chất lợng các dịch vụ, cho
đến nay ngành ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng - là huyết
mạch của nền kinh tế, với sự hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp: ngân
hàng trung ơng và ngân hàng thơng mại. Bên cạnh đó nền kinh tế thị trờng
phát triển đã thúc đẩy quá trình xâm nhập và phát triển của t tởng và tác
phong kinh doanh mới trong các ngân hàng, đợc thể hiện bằng sự có mặt
của các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài và ngân hàng liên doanh.
Trong các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan
trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi
lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro cao nhất. Vì vậy,
đảm bảo và nâng cao chất lợng tín dụng luôn là nhiệm vụ, mục tiêu hàng
đầu của các ngân hàng thơng mại. Để đa ra đợc một quyết định tài trợ,
các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lỡng, ớc lợng khẳ năng rủi ro và sinh lời
dựa trên qui trình phân tích tín dụng. Phân tích tài chính của khách hàng
là một trong những nội dung đó.
Phân tích tài chính của khách hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng tự chủ tài chính trong
kinh doanh, nhu cầu tài trợ và khẳ năng hoàn trả nợ của khách hàng. Nhng hoạt động này trong các ngân hàng thơng mại vẫn còn nhiều bất cập
dẫn đến hiệu quả cho vay cha cao. Chính vì lẽ đó mà việc nghiên cứu tìm
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác này góp phần quyết
định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại
Sở giao dịch I- Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam, tôi đã chọn đề
tài: Hoàn thiện phơng pháp phân tích tài chính của khách hàng tại
Sở giao dịch I- NHĐT&PT Việt Nam cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học đa ra
những giải pháp góp phần vào hoàn thiện công tác này tại Sở giao dịch INgân hàng đầu t và phát triển Việt Nam.


Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề này có kết cấu gồm 3 chơng:

1


Website: Email :

Chơng 1: Tổng quan về phơng pháp phân tích tài chính của khách hàng
tại Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng phân tích tài chính của khách hàng tại Sở giao dịch
I Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam.
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện phơng pháp phân tích tài chính của khách
hàng tại Sở giao dịch I- Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam

2


Website: Email :

Chơng 1: Tổng quan về phơng pháp phân
tích tài chính của khách hàng tại Ngân
hàng thơng mại.
1.1.Sự cần thiết phân tích tài chính của khách hàng
tại Ngân hàng thơng mại(NHTM).
1.1.1.Tổng quan về NHTM.
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của NHTM.
Lúc đầu kinh doanh tiền tệ do nhà thờ đứng ra tổ chức vì đây là nơi
tôn nghiêm đợc dân chúng tin tởng để ký gửi tài sản và vàng bạc.Về sau,
do nhận thấy việc kinh doanh này đem lại nhiều lợi lộc nên nhiều giới
nhảy vào. Những tổ chức này đợc coi là tiền thân của Ngân hàng. Thời

kỳ cuối thế kỉ XIV( thời kỳ Phục Hng) phần lớn còn mang tính chất gia
đình, các tổ chức kinh doanh tiền tệ phát triển nhanh và mở rộng thêm
nhiều nghiệp vụ mới. Ngân hàng ra đời sớm nhất ở Venise của ý năm
1580. Đầu thế kỉ XVII xuất hiện một số tổ chức kinh doanh tiền tệ lớn,
sở hữu t nhân đợc coi là thời điểm của kỷ nguyên ngân hàng hiện đại nh
ngân hàng Amsterdam( Hà Lan), Ngân hàng Hamburg( Đức). Từ thế kỉ
XVIII đến thế kỉ XIX đã có sự phân công thành ngân hàng phát hành và
ngân hàng chuyên doanh. Từ thế kỉ XIX cho đến nay hệ thống ngân hàng
đã phát triển mạnh mẽ với sự hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp:
ngân hàng trung ơng và ngân hàng thơng mại. Ngày nay, hệ thống
NHTM đã phát triển mạnh mẽ cùng với việc đa dạng hoá các nghiệp vụ
của mình, các NHTM ngày càng xâm nhập sâu sắc vào mọi hoạt động
của nền kinh tế.
Ngày 6/5/1951 Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh 15/SL thành lập Ngân
hàng quốc gia Việt Nam và sau đổi tên thành ngân hàng nhà nớc Việt
Nam đợc tổ chức từ trung ơng đến quận, huyện.
Hệ thống ngân hàng một cấp đợc duy trì cho đến ngày 26/3/1988, quyết
định số 53- QĐ - HĐBT đã đánh dấu sự hình thành hệ thống ngân hàng
hai cấp với ngân hàng trung ơng thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về
tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các ngân hàng chuyên doanh là: ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Công Thơng Việt Nam, ngân
hàng Ngoại Thơng Việt Nam, ngân hàng Đầu T và Xây Dựng Cơ Bản
Việt Nam.
3


Website: Email :

Ngày 23/5/1990, ban hành hai pháp lệnh ngân hàng : pháp lệnh
ngân hàng nhà nớc và pháp lệnh pháp lệnh về tổ chức tín dụng có tổ chức

nội dung và pháp lý gần giống với hệ thống ngân hàng ở các nớc có nền
kinh tế thụ trờng. Ngân hàng nhà nớc Việt Nam có vai trò và nhiệm vụ
nh ngân hàng trung ơng, các tổ chức tín dụng bao gồm NHTM, Ngân
hành Đầu T và Phát Triển, công ty tài chính và hợp tác xã tín dụng có vai
trò nh ngân hàng trung gian.
Ngày 12/12/1997, luật ngân hàng nhà nớc Việt Nam và luật các
tổ chức tín dụng đợc quốc hội thông qua đã tiếp tục củng cố, xây dựng và
cải tiến hệ thống ngân hàng hai cấp. Ngân hàng thơng mại đợc định
nghĩa: là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, thanh toán,
1.1.1.2.Các chức năng của NHTM
Chức năng làm trung gian tài chính.
NHTM thực hiện chức năng này xuất phát từ những cơ sở khách
quan. Đó là đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tuần hoàn vốn
xã hội đã phát sinh hiện tợng trong cùng một lúc có những cá nhân, doanh
nghiệp có vốn tiền tệ tạm thời cha sử dụng. Ngợc lại, lại có những cá
nhân, doanh nghiệp có nhu cầu vốn cần bổ sung trong một thời gian ngắn(
nh nhu cầu nguyên nhiên liệu nhng cha bán đợc sản phẩm, cần sửa chữa
lớn hoặc mua sắm tài sản cố định nhng thiếu vốn). Mâu thuẫn này đợc
giải quyết bằng quan hệ tín dụng trực tiếp hoặc gián tiếp. Tuy nhiên quan
hệ tín dụng trực tiếp dới hình thức tín dụng thơng mại hoặc doanh nghiệp
trực tiếp phát hành trái phiếu có những hạn chế vì các chủ thể khó có thể
biết rõ đợc khả năng và nhu cầu vốn của nhau. Hơn nữa, để có thể chuyển
nhợng vốn cho nhau cần có sự tin tởng. Hạn chế này đòi hỏi phải có ngân
hàng đứng ra làm trung gian để giúp chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi
tạm thời thiếu vốn.
Với chức năng này NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên trong quan hệ là ngời gửi tiền, ngân hàng và ngời đi vay và đảm bảo
lợi ích của nền kinh tế.

Chức năng tạo phơng tiện thanh toán

4


Website: Email :

Trớc đây, các ngân hàng thợ vàng tạo phơng tiện thanh toán khi phát
hành giấy nhận nợ với khách hàng. Với nhiều u thế, dần dần giấy nhận nợ
của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phơng tiện lu thông và phơng
tiện cất trữ; nó trở thành tiền giấy.
Với nhu cầu có đồng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc nhà nớc
tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào một tổ chức hoặc là Bộ tài
chính hoặc là Ngân hàng trung ơng. Từ đó chấm dứt các ngân hàng thơng
mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng
nhận thấy nếu họ có đợc số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể
chi trả để có đợc hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm
hiện đại, đại lợng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy
trong lu thông(Mo), thứ hai là số d trên tài khoản tiền gửi giao dịch của
khách hàng tại ngân hàng, thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết
kiệm và tiền gửi có kì hạnKhi ngân hàng cho vay, số d trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để
mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay các ngân hàng đã tạo ra
phơng tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phơng tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi đợc mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ
sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để
chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu( tức làm tăng số d tiền gửi) của một khách
hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới.

Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ
d thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lợng tiền gửi( tạo
phơng tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay(tạo tín dụng).
Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu
hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán
giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng thuận tiện và
tiết kiệm chi phí, ngân hàng đa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh
toán nh thanh toán bằng sec, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ cung
cấp mạng lới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi
khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
thông qua ngân hàng trung ơng hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
5


Website: Email :

Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi qui mô sử
dụng công nghệ đó càng đợc mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện
đại qua ngân hàng thờng đợc các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi.
1.1.1.3.Các hoạt động chính của ngân hàng thơng mại.
Theo luật các Tổ chức tín dụng(12/12/1997), NHTM đợc tiến hành
tất cả các hoạt động kinh doanh theo luật định bao gồm 3 lĩnh vực hoạt
động sau:
Hoạt động huy dộng vốn
Theo luật, NHTM đợc thực hiện các hình thức huy động vốn sau:
Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín
dụng, vay vốn của ngân hàng nhà nớc.
Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại ngân hàng dới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

Giấy tờ có giá bao gồm chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có
giá khác đợc phát hành trên thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc.
Các NHTM có thể vay vốn của các Tổ chức tín dụng trong và ngoài
nớc dới nhiều hình thức khác nhau: vay theo hợp đồng mua lại, vay theo
hình thức bảo lãnh,..
Theo quy định tại Điều 30 của luật NHNN Việt Nam, NHTM đợc
vay vốn của NHNN dới hình thức tái cấp vốn, theo các loại sau: Cho vay
theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu và tái chiết khấu các thơng phiếu, cho vay
có đảm bảo bằng cầm cố thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác,
trong trờng hợp đặc biệt khi đợc thủ tớng chính phủ chấp thuận, NHNN
cho vay đối với các NHTM, Tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi
trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các Tổ chức tín dụng hoặc
trong trờng hợp có sự chỉ định của thủ tớng chính phủ, NHNH thực hiện
bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nớc ngoài.
Hoạt động sử dụng vốn.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế đều muốn
tìm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng không ngoại lệ, hoạt động huy động vốn
của ngân hàng đã đem lại cho ngân hàng một khoản vốn với tính chất là

6


Website: Email :

vốn đi vay. Điều đó có nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho các khoản
đó đến từng giờ. Vậy ngân hàng sẽ phải sử dụng nguồn vốn đó nh thế nào
để có đợc lợi nhuận. Các ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận thông qua các
hoạt động cho vay, đầu t vào các dịch vụ sinh lãi. Hiện nay, các NHTM đợc thực hiện các hoạt động sử dụng vốn sau: Cho vay; chiết khấu thơng
phiếu và cầm cố các chứng từ có giá; bảo lãnh ngân hàng; cho thuê tài

chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
Cho vay là hoạt động chính của ngân hàng để thu lợi nhuận. Nó
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Hình thức pháp lý của
hoạt động cho vay là hợp đồng tín dụng, có hai loại hợp đồng thông dụng:
Hợp đồng cho vay có đảm bảo( bằng tài sản, bằng tín chấp) và hợp đồng
cho vay không có đảm bảo.
Chiết khấu chứng tờ có giá ngắn hạn là nhiệm vụ mà ngân hàng sẽ
giao cho khách hàng một lợng tiền bằng mệnh giá chứng từ chiết khấu trừ
đi lệ phí chiết khấu trong thời hạn của hiệu lực chứng từ chiết khấu.
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dới hình thức th
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của
ngân hàng khi không thực hiện đúng nghĩa vụ nh cam kết.
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là Tổ chức tín
dụng, NHTM với khách hàng thuê là các tổ chức, cá nhân. Khi kết thúc
thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các
điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê, các bên
không đợc đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng.
Hoạt động trung gian.
Hoạt động này còn gọi là dịch vụ thanh toán và ngân quỹ ( có thu
phí). Ngân hàng cung cấp phơng tiện thanh toán và làm trung gian trong
các quan hệ thanh toán. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua
ngân hàng là: Séc, uỷ nhiệm thu, chuyển tiền, uỷ nhiệm thu, th tín dụng,
th thanh toán, ngân phiếu thanh toán.
Các hoạt động khác.

7



Website: Email :

Hoạt động quan trọng nhất là kinh doanh ngoại hối. Ngoài ra còn có
các hoạt động nh: góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các Tổ
chức tín dụng khác, tham gia thị trờng tiền tệ, uỷ thác, nhận uỷ thác, làm
đại lý, kinh doanh bất động sản, dịch vụ t vấn, bảo quản vật có giá, cầm
đồ,
Trên đây là những nghiên cứu sơ lợc về sự hình thành và phát triển
của các NHTM, chức năng và các hoạt động kinh doanh của NHTM. Để
làm rõ nội dung phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM trong quá
trình phân tích tín dụng, chúng ta sẽ nghiên cứu các nội dung sau:
1.1.2.Sự cần thiết phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM.
Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay: rủi ro tín dụng, rủi ro hối
đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoảnbắt nguồn từ nhiều yếu tố khác
nhau và có thể dẫn đến việc không hoàn trả nợ khi đến hạn. Các thiệt hại
đôi khi nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai nh bão lụt, hạn hán, hoả hoạn,
động đất. Những thay đổi về nhu cầu ngời tiêu dùng hoặc về kỹ thuật của
một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả sơ đồ của một hãng kinh
doanh và đặt ngời đi vay cụ thể nào đó đã có thời làm ăn có lãi lâm vào
cảnh thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh,
hoặc việc mất một ngời quản trị giỏi có thể làm giảm thiệt hại nghiêm
trọng đến khả năng hoàn trả tiền vay của ngời vay. Sự hng thịnh hay suy
thoái của chu kỳ kinh doanh ảnh hởng đến lợi nhuận của ngời vay và gây
nên niềm vui hay nỗi buồn của ngời kinh doanh, cũng nh ngời tiêu dùng.
Một số rủi ro nảy sinh từ các yếu tố riêng rẽ khó giải thích. Để quyết định
có chấp nhận cho vay hay không, nhà quản trị ngân hàng phải cố gắng ớc
lợng rủi ro không hoàn trả. Rủi ro này có thể dự đoán trong một quá trình
kéo dài, bằng những phân tích tỉ mỉ về các mặt tài chính, phi tài chính của
khách hàng. Trên thực tế, việc xác định các thông số phi tài chính nh uy
tín, năng lực, đạo đức, mục đích sử dụng vốn vay, là rất khó, mang tính

chất định tính. Vì vậy, những thông tin tài chính định lợng là rất quan
trọng đối với ngân hàng trong đánh giá, lựa chọn khách hàng. Phân tích tài
chính của khách hàng cho ngân hàng xác định đợc các yếu tố về lợng của
nhu cầu vay vốn tín dụng, xác định đợc thời hạn hợp lý của khoản vay, xác
định kỳ hạn trả nợ đối với từng khách hàng. Nh vậy, phân tích tài chính
của khách hàng không chỉ là nhu cầu thiết thực mà còn là đòi hỏi bắt buộc
đối với mỗi NHTM.

8


Website: Email :

Có thể hiểu phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM là một
tập hợp các khái niệm, phơng pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý
các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài
chính, khẳ năng và tiềm lực của khách hàng giúp ngân hàng đa ra các
quyết định tài trợ.
Phân tích tài chính của khách hàng tại các NHTM nhằm đạt đợc
những mục tiêu sau:
Xác định đợc tình hình tài chính của khách hàng: giá trị tài
sản, tình hình nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán
Dự báo về tài chính trong tơng lai của khách hàng: khả năng hoạt
động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ vay
Đảm bảo cho ngân hàng thu đợc cả lãi lẫn gốc đúng hạn, giảm rủi
ro tín dụng, tránh gây thất thoát vốn cho ngân hàng.
Phân tích tài chính của khách hàng về cơ bản, giống nhau trong tất cả
các NHTM, nhng ở một số ngân hàng, ngời ta nhấn mạnh đến một số
chỉ tiêu này trong khi đó, các ngân hàng khác lại nhấn mạnh đến một
số chỉ tiêu khác.

1.2.Nội dung phân tích tài chính của khách hàng tại
Ngân hàng thơng mại.
1.2.1.Thu thập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính của
khách hàng tại NHTM.
Thông tin là nguồn quan trọng có ảnh hởng lớn nhất đến quá trình
phân tích tài chính của khách hàng. Bởi muốn đa ra một quyết định tài trợ
thì ngân hàng phải biết rõ ràng về năng lực tài chính của khách hàng. Các
nguồn thông tin mà ngân hàng thu thập đợc bao gồm các thông tin nội bộ,
thông tin bên ngoài, thông tin do khách hàng cung cấp và do cán bộ tín
dụng tự điều tra, bao gồm:
- Phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn trực tiếp là rất quan trọng bao gồm
việc gặp gỡ trực tiếp giữa ngân hàng và ngời vay vốn: thăm quan nhà xởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc, qua đó giúp cho cán bộ tín
dụng có một ý niệm nào đó về tính thật thà và khả năng của ngời vay.
- Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian: nh các cơ
quan quản lý, các bạn hàng của khách hàng, các cơ quan kiểm toán, cơ
9


Website: Email :

quan thuế, hải quan, trung tâm tín dụng của NHNN CIC,Qua các
trung gian, ngân hàng phân tích đợc ngời vay qua các mối liên hệ của họ,
cho thấy uy tín, trình trạng rủi ro, phát triển hay suy thoái.
- Thông qua hồ sơ vay vốn của khách hàng: Đó là điều kiện bắt
buộc đối với mọi khách hàng khi muốn vay vốn của ngân hàng. Với khách
hàng là những doanh nghiệp, hồ sơ sẽ bao gồm các báo cáo tài chính nh :
Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01-DN ), báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh ( mẫu số B02- DN), báo cáo lu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN),
thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu số B09-DN), và bảng kế hoạch tài
chính trong tơng lai. Các báo cáo này cho thấy số liệu trong nhiều năm đã

qua, vì vậy giúp ngân hàng có cơ sở để dự đoán về tình hình của khách
hàng trong tơng lai gần. Ngân hàng sử dụng các báo cáo này để ớc tính
nhu cầu vốn, trong đó có nhu cầu tài trợ, đánh giá khẳ năng sinh lời và khẳ
năng trả nợ của khách hàng, các thiệt hại có thể xảy ra nếu khách hanhg
không trả, hoặc không trả đầy đủ,
Với các khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh, căn cứ trên các mẫu
biểu sổ sách theo qui định, ngân hàng hớng dẫn hộ lập báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán của hộ. Với khách hàng là cá
nhân, hồ sơ sẽ gồm những tài liệu chứng minh tài sản cá nhân, lơng và các
thu nhập khác.
1.2.2.Các phơng pháp phân tích tài chính của khách hàng.
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ
và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối
liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài
chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tài chính
doanh nghiệp
Hiện nay các NHTM thờng sử dụng hai phơng pháp phân tích tài
chính đó là phơng pháp so sánh và phơng pháp phân tích tỷ lệ.
Phơng pháp so sánh: Một chỉ tiêu tài chính đơn thuần cha thể hiện
đầy đủ mức độ đạt đợc của doanh nghiệp nh thế nào, chỉ thông qua so
sánh ta mới thấy sự tăng trởng phát triển hay suy thoái của chỉ tiêu đó.
Để thực hiện đợc phơng pháp so sánh, cần phải thống nhất các điều
kiện so sánh về không gian, thời gian, nội dung, đơn vị tính và tuỳ theo

10


Website: Email :

mục đích so sánh để xác định gốc so sánh là kỳ báo cáo hay kỳ kế hoạch,

số tuyệt đối, số tơng đối hay số bình quân. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy đợc
xu hớng thay đổi về tài chính của khách hàng, qua đó đánh giá
sự tăng trởng hay đi xuống trong hoạt động kinh doanh của
khách hàng.
- So sánh số liệu của khách hàng với số liệu trung bình của ngành,
và với số liệu của khách hàng khác để đánh giá tình hình tài
chính của khách hàng là tốt hay xấu.
- So sánh theo chiều dọc để thấy đợc tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số tuyệt đối và số tơng đối của một chỉ tiêu
nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Phơng pháp phân tích tỷ lệ: Phơng pháp này dựa trên các chuẩn
mực
của các tỷ lệ đại lợng tài chính. Sự biến đổi của các tỷ lệ phản ánh sự biến
đổi của các đại lợng tài chính. Vì vậy thông qua phân tích tỷ lệ để xác
định và so sánh các đinh mức hoặc các ngỡng làm cơ sở đánh giá tình
hình, so sánh các tỷ lệ của khách hàng đã tính toán với các tỷ số tham
chiếu. Nh vậy phơng pháp so sánh luôn đợc phối hợp với phơng pháp tỷ lệ.
Các nhóm tỷ lệ chủ yếu đợc dùng trong phân tích tài chính của
khách hàng gồm 4 nhóm:
- Nhóm các tỷ số về khả năng thanh toán
- Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn
- Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi
1.2.3.Quy trình phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM.
1.2.3.1. Phân tích trớc khi cho vay.
Phân tích trớc khi cho vay là bớc quan trọng nhất, quyết định đến
chất lợng của phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập thông tin
và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng. Việc phân tích trong giai


11


Website: Email :

đoạn này tập trung vào phân tích khả năng sinh lợi, phân tích rủi ro từ đó
xác định khả năng trả nợ của khách hàng.
Khả năng sinh lợi của khách hàng cao thì khă năng trả nợ là cao và
ngợc lại vì khả năng sinh lợi của doanh nghiệp cho biết quy mô và tính
chất lợi nhuận tạo ra. Để phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp,
Ngân hàng dựa vào các chỉ tiêu thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và các tỷ lệ, chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lợi của
của doanh nghiệp nh: hệ số sinh lợi doanh thu, hệ số sinh lợi tài sản,
Rủi ro là khả năng mà một sự kiện không thuận lợi nào đó sẽ xuất
hiện, rủi ro xảy ra cho doanh nghiệp cũng chính là rủi ro cho ngân hàng.
Vì vậy trớc khi đa ra quyết định tài trợ nhất thiết ngân hàng phải phân tích
rủi ro cho khoản vay đó. Để phân tích rủi ro, ngân hàng dựa vào các chỉ
tiêu thể hiện trên bảng cân đối kế toán và các tỷ lệ thể hiện mức độ rủi ro
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nh: tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ
lệ về năng lực hoạt động,
1.2.3.2.Phân tích trong khi cho vay.
Trong khi cho vay, quyền sử dụng vốn của ngân hàng đã đợc chuyển
sang cho doanh nghiệp nhng vẫn có quyền và nghĩa vụ kiểm tra, theo dõi
món vay.Dới góc độ của phân tích tài chính khách hàng, ngân hàng cần
quan tâm đến các nội dung nh: xác định nguồn trả nợ của doanh nghiệp,
phân tích lại các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời, độ rủi ro trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích
trong khi cho vay là nhằm xác định xem khoản vay có vấn đề hay không,
có quyết định tiếp tục hay chấm dứt mối quan hệ tín dụng đó.


12


Website: Email :

1.2.3.3.Phân tích sau khi cho vay.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các
khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín
dụng an toàn. Nếu một số trờng hợp, các khoản tín dụng đã không hoàn
trả hoặc hoàn trả không đúng hạn. Việc xem xét tìm nguyên nhân là rất
quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đa ra các quyết định liên quan đến
tính an toàn của khoản tín dụng.
1.2.4.Nội dung phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM.
1.2.4.1.Phân tích các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là những báo cáo đợc lập dựa vào phơng pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính
phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài
chính phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại
những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn
trong những thời kỳ nhất định.
Các báo cáo tài chính đợc sử dụng để phân tích tại NHTM gồm Bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán: Là 1 báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nh vậy bảng cân đối kế toán nhằm mô tả
sức mạnh tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Ngời ta coi bảng
cân đối kế toán nh bức ảnh chụp nhanh, bởi nó đợc lập vào thời điểm cuối
kỳ kế toán. Đây cũng chính là nhợc điểm của bảng cân đối kế toán khi
chúng ta sử dụng số liệu của nó để phân tích.
Khi nhìn vào tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp trên

bảng cân đối kế toán, ta có thể xác định đợc quy mô của doanh nghiệp;
nhìn vào vốn chủ sở hữu ta xác định đợc khả năng tài chính và mức độ tự
chủ của doanh nghiệp trên cơ sở đó xác định đợc khả năng vay nợ của
doanh nghiệp vì yêu cầu về số lợng vốn chủ sở hữu là yêu cầu đầu tiên
trong quá trình thẩm định tín dụng tại ngân hàng. Nhìn vào TSLĐ và
TSCĐ sẽ xác định đợc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn
nh doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thơng mại thì phần TSLĐ phải chiếm tỷ
trọng lớn hơn. Nhìn vào vốn trung và dài hạn( bao gồm vốn vay và vốn
13


Website: Email :

chủ sở hữu) có thể khái quát cơ cấu vốn, cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp;
nợ ngắn hạn ảnh hởng tới vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp nên
cũng ảnh hởng tới quyết định của doanh nghiệp.
Thông qua phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh
nghiệp, ngân hàng sẽ xác định khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
của doanh nghiệp thông qua khả năng chuyển đổi vật t, hàng hoá và tài
sản thành tiền mặt trong kỳ.
Tiếp theo, phân tích vốn lu động thờng xuyên là một nội dung quan
trọng nhằm đánh giá xem doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn hay không? và TSCĐ của doanh nghiệp có đợc tài trợ
một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
Vốn lu động thờng xuyên= nguồn vốn dài hạn TSCĐ =TSLĐ nguồn vốn ngắn hạn
Khi vốn lu động thờng xuyên < 0 tức là nguồn vốn dài hạn không
đủ đầu t cho TSCĐ, doanh nghiệp phải dùng một phần vốn ngắn hạn để
đầu t vào TSCĐ, TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn
hạn, các cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân đối, doanh nghiệp
phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn. Trong trờng hợp

này ngân hàng không nên cho vay vì nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đang
lớn mà TSCĐ thì không dễ chuyển thành tiền mặt để trả nợ
Khi vốn lu động thờng xuyên > 0, tức là khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh
doanh nhng chú ý việc sử dụng lãng phí vốn.
Phân tích nhu cầu vốn lu động thờng xuyên nhằm nghiên cứu tình
hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một
phần TSCĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu( TSLĐ không phải
là tiền có thể chuyển đổi nhanh để thanh toán).
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên= Tồn kho và các khoản phải thunợ ngắn hạn.
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên < 0, tức là các nguồn vốn ngắn
hạn từ bên ngoài đã thừa để tài trợ cho TSLĐ, doanh nghiệp không cần
nhận thêm nguồn vốn ngắn hạn nữa. Tuy nhiên nếu vốn lu động thờng
xuyên < 0 và nhỏ hơn cả nhu cầu vốn lu động thờng xuyên thì vốn bằng
14


Website: Email :

tiền âm, xảy ra tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn hạn và dài
hạn( vốn ngắn hạn nhiều, vốn dài hạn ít) hoặc mất cân đối trong đầu t dài
hạn( đầu t dài hạn quá nhiều).
Cuối cùng, ngân hàng phải kiểm tra xem liệu bảng cân đối kế toán
đã đợc kiểm toán hay cha, nếu chứ đợc kiểm toán thì ngân hàng sẽ không
thể xác định đợc liệu nợ phải trả đã quá hạn hay cha? các tài sản đã cầm
cố, thế chấp cha?. ngoài ra, không thể xác định đợc bảng cân đối kế toán
đợc lập vào thời điểm nào trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp nhất,

phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ, chi tiết theo các hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp khác và
tình hình về thuế giá trị gia tăng. Báo cáo này đợc trình bày theo mẫu số
B02- DN.
Mục tiêu của phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là xác định, phân tích mối quan hệ và đặc điểm của các chỉ tiêu
trong báo cáo kết quả kinh doanh, so sánh chúng qua một số niên độ kế
toán liên tiếp và số liệu trung bình của ngành để đánh giá kết quả kinh
doanh và xu hớng biến động của các chỉ tiêu đó theo thời gian.
Về phơng pháp phân tích, sử dụng mẫu biểu đã đợc chuẩn hoá trong
báo cáo kết quả kinh doanh, xác định tỷ trọng và tốc độ biến động theo
thời gian để đánh giá về kết cấu và biến động, rút ra nhận xét và tìm
nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với cán bộ tín dụng cần phân tích doanh thu thuần, lãi từ sản
xuất kinh doanh, lãi sau thuế năm báo cáo so với năm trớc hay trong 3
năm liên tục thì kết quả đánh giá khách quan hơn.
Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ(BCLCTT).
BCLCTT là một báo cáo tìa chính phản ánh khoản thu và chi tiền
trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
t và hoạt động tài chính.

15


Website: Email :

Quản lý tiền đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính. Nhiệm
vụ chính của quản lý tiền là đảm bảo đủ tiền để thanh toán cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán. Trên góc độ ngân

hàng, khi xem xét hiệu quả quản lý tiền của doanh nghiệp, ngân hàng cần
phân tích BCLCTT trong mối quan hệ với các báo cáo tài chính khác.
Việc theo dõi BCLCTT giúp cho ngân hàng:
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ. Nguồn tiền
của doanh nghiệp phát sinh từ hoạt động nào và có phù hợp với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp không ?
- Dự báo hoạt động tơng lai của doanh nghiệp
+ Nếu doanh nghiệp kinh doanh theo phơng thức hiện nay, tình
hình lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ nh thế nào?
+Dòng tiền vào ra của doanh nghiệp diễn ra nh thế nào, căn cứ vào
đó ngân hàng lên kế hoạch thu nợ phù hợp
- Đánh giá đợc sự thịnh vợng hay khó khăn của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ và nguyên nhân do đâu.
Bằng cách nghiên cứu các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp,
ngân hàng có thể xác định đợc khi nào thì doanh nghiệp có thặng d tiền
mặt để trả nợ và khi nào bội chi tiền mặt cần phải vay bù đắp. Đồng thời
qua nghiên cứu luồng tiền và các khoản dễ dàng chuyển đổi thành tiền,
ngân hàng sẽ xác định đợc khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của
doanh nghiệp.
1.2.4.2.Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thờng đợc
phân thành 4 nhóm:
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử
dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
- Khả năng thanh toán hiện hành =

TSLĐ
Nợ ngắn hạn


TSLĐ bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu t tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSLĐ khác.
16


Website: Email :

Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn
hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Các TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định-tới một năm.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ
ngân hàng đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong
một giai đoạn tơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ lệ này > 1
là tốt. Tuy nhiên khi đánh giá chỉ tiêu này cần loại trừ các khoản nợ khó
đòi trong TSLĐ.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến
hạn, các nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lu động dòng hay
vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp. Nó đợc xác định là phần
chênh lệch giữa tổng tài sản và tổng nợ ngắn hạn, hoặc là phần chêch lệch
giữa vốn thờng xuyên ổn định với tài sản cố định dòng. Khả năng đáp ứng
nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng
nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lu
động dòng.
TSLĐ - Dự trữ
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp, thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển
ngay thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ đến hạn. Tỷ lệ này cho
biết một (đồng) nợ ngân hàng đợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSLĐ

dòng cho nên tỷ lệ này càng cao càng tốt. Nhng nếu quá cao cũng không
tốt, thể hiện lợng tiền quá nhiều, gây hiện tợng sử dụng vốn không hiệu
quả.
Khả năng thanh toán nhanh =

- Tỷ số dự trữ ( tồn kho) trên vốn lu động dòng : Tỷ số này cho
biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lu động dòng. Nó đợc
tính bằng cách chia dự trữ( tồn kho) cho vốn lu động dòng.
Các tỷ số về khả năng cân đối vốn.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn vốn
và cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính của doanh
nghiệp. Thờng thì trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp đều
muốn sử dụng vốn tự có nhỏ nhất bởi vì: Khi sử dụng vốn vay DN sẽ đợc

17


Website: Email :

hởng một khoản tiết kiệm nhờ thuế, mặt khác nếu doanh nghiệp chỉ góp 1
phần vốn trong hoạt động kinh doanh thì rủi ro sẽ do ngời vay gánh chịu là
chủ yếu. Trong khi đó doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt, doanh nghiệp chỉ
cần bỏ ra một số vốn ít nhng đợc quyền sử dụng một lợng tài sản lớn để
kinh doanh mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát. Đặc biệt khi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đang phát triển, lãi thu đợc trên tiền
vay lớn hơn lãi suất tiền vay, lợi nhuận dành cho chủ doanh nghiệp tăng
gấp bội. Ngợc lại đối với ngời cho vay thì rủi ro tiềm ẩn là rất lớn, nếu
hoạt động kinh doanh thua lỗ thì họ sẽ là ngời gánh chịu tổn thất nặng nề
nhất. Vì vậy khi cho vay ngân hàng cần quan tâm đến cơ cấu vốn của
doanh nghiệp xem vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu, khả năng thanh toán

lãi vay đến mức nào.
Một số chỉ tiêu mà ngân hàng quan tâm.
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản( hệ số nợ)=

Nợ phả i trả
Tổng tài sả n

Thông thờng các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì
tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng đợc đảm bảo trong trờng hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán.
Một tỷ số nợ quá hạn có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0.5 đợc coi là lý
tởng vì nó cho thấy có ít nhất phân nửa tài sản của doanh nghiệp đợc hình
thành bằng vốn chủ sở hữu.
- Tác dụng phân tích tơng tự chỉ tiêu này là chỉ tiêu tỷ lệ tự tài trợ.
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này cho biết tổng số vốn doanh nghiệp chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng số vốn mà doanh nghiệp đa vào sản xuất kinh doanh. Tỷ
số này càng lớn càng có sự đảm bảo cao cho các khoản nợ vay.
Tỷ lệ tự tài trợ =

-Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay=

Lợi nhuận trớc thuế + Lãi vay
Lãi vay

Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết
công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng


18


Website: Email :

liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại lợi
nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không.
Tỷ lệ này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo bằng khả năng trả lãi
hàng năm nh thế nào. Số tiền thu nhập trớc khi trả thuế thu nhập doanh
nghiệp và các khoản tiền lãi vay là số tiền sẵn sàng để thanh toán tiền lãi
cho các khoản nợ vay. Tỷ lệ này càng lớn càng tốt. Ngoài ra có thể xem
xét khả năng trả nợ bằng cách so sánh lãi vay với doanh thu thuần. Theo
kinh nghiệm thực tế, ngời ta cho rằng tỷ lệ này phải dới mức 3%, tỷ lệ này
cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
Nhóm chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp đợc dùng để đầu t cho các
loại tài sản khác nhau nh TSCĐ, TSLĐ. Do đó, các nhà phân tích không
chỉ quan tâm tới việc đo lờng hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú
trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của
doanh nghiệp .Chỉ tiêu doanh nghiệp chủ yếu trong tính toán các tỷ số
này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Tỷ số này cho biết vòng quay của tiền trong năm tức là số lần tất cả
số vốn đầu t đợc chuyển thành thanh toán tiền mặt. Chỉ số này thấp thì
vốn đầu t không đợc sử dụng một cách có hiệu quả, và có khả năng khách
hàng dự trữ hàng hoá quá nhiều hay tài sản không đợc sử dụng hoặc đang
vay mợn quá mức.

Vòng quay tiền =

- Vòng quay dự trữ( tồn kho) =

Doanh thu thuần
Hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử
dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả nh thế nào. Hệ số này cao hay thấp
còn phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng
nói chung nếu vòng quay hàng tồn kho cao thì việc kinh doanh thờng đợc
đánh giá là tốt. Nếu hệ số này thấp, có nghĩa là hàng tồn kho nhiều,
nguyên nhân có thể là chất lợng hàng hoá thấp, giá thành cao, mẫu mã
không phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng.

19


Website: Email :

-Kỳ thu tiền bình quân.
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân theo ngày
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chứ thu tiền về do
công ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng cha thanh
toán, khoản trả trớc cho ngời bán.
Kỳ thu tiền bình quân =

Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán
chịu của công ty. Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì hiệu quả sử dụng vốn

kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhng nếu kỳ thu tiền bình quân quá cao
thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ
tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ= Doanh thu
TSCĐ
TSCĐ ở đây đợc xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo
cáo. Tỷ lệ này thấp thể hiện hoạt động cha hết khả năng, tỷ lệ này nếu quá
cao cho thấy doanh nghiệp đầu t quá ít cho TSCĐ
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản=

Doanh thu thuần
Tổng tài sả n

Chỉ tiêu này còn gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Các tỷ số về khả năng sinh lãi: Các tỷ số này phản ánh tổng hợp
nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm=

Thu nhập sau thuế
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu
của doanh nghiệp.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu(ROE)
R
OE =


Thu nhập sau thuế
Vốn chủ sở hữu

20


Website: Email :

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và đợc các
nhà đầu t đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu t vào doanh
nghiệp
- Doanh lợi tài sản (ROA)
ROA=
hoặc ROA=

Thu nhập trớc thuế và lãi
Tổng tài sả n
Thu nhập sau thuế
Tổng tài sả n

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu t.
Trên đây là những chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu đợc ngân hàng sử dụng
trong phân tích tài chính của khách hàng. Tuỳ thuộc loại cho vay: ngắn
hạn hay trung và dài hạn mà ngân hàng có thể có tập trung phân tích vào
chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu nào.
+Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn: Mục đích sử dụng các
khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp là để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ thời
vụ, chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Sau khi các khoản này
đợc giải phóng thành tiền thì khoản vay cũng đợc hoàn trả. Nh vậy nguồn

trả nợ chính cho các khoản vay ngắn hạn là từ doanh thu bán hàng. Vì vậy,
khi phân tích tài chính của khách hàng, ngân hàng phải đánh giá các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán, sau đó là các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn
kho, kỳ thu tiền bình quân.
+Nếu là những khoản cho vay trung và dài hạn: Các khoản vay này
dùng chủ yếu cho nhu cầu TSCĐ và TSLĐ thờng xuyên, nguồn trả nợ
chính cho các khoản vay này thờng là phần tăng thêm trong vốn chủ sử
hữu của doanh nghiệp, đợc tạo thành từ lợi nhuận sau thuế và nguồn khấu
hao. Khi phân tích tài chính, ngân hàng quan tâm đến khả năng hoàn trả
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ
thuộc vào khả năng sinh lời này. Kỹ thuật phân tích thay đổi theo bản chất
và theo thời hạn của khoản vay, nhng dù cho đó là cho vay dài hạn hay cho
vay ngắn hạn thì ngân hàng đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện
mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Tóm lại, thông qua phân tích tình hình tài chính của khách hàng,
NHTM có thể biết đợc một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
tài chính khả quan hay khó khăn, xu hớng phát triển của đơn vị nh thế nào

21


Website: Email :

để từ đó có quyết định cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, đủ cả
gốc và lãi.
Tuy nhiên, việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng chỉ
hữu ích khi các số liệu báo cáo phải đảm bảo chính xác. Trong điều kiện
nớc ta hiện nay, khi mà việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê cha dợc
chấp hành nghiêm chỉnh thì đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định tính
chính xác của số liệu báo cáo và cần phải kết hợp chặt chẽ giữa phân tích

tình hình tài chính với các thông số phi tài chính để đa ra những kết luận
xác đáng về doanh nghiệp mà ngân hàng đã và sẽ quan hệ làm ăn với họ.

22


Website: Email :

Chơng 2. Thực trạng phơng pháp phân tích tài
chính của khách hàng tại SGDI- NHĐT&PT Việt Nam.
2.1.Giới thiệu khái quát về SGDI- NHĐT&PT Việt Nam.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của SDGI-NHĐT&PT Việt
Nam.
Đợc thành lập ngày 26/04/1957, ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam (BIDV) là một doanh nghiệp nhà nớc đặc biệt, với chức năng chủ yếu
ban đầu là cấp phát theo công trình và dự án nhà nớc. Trải qua gần 50 năm,
giờ đây BIDV đã phát triển thành một trong những ngân hàng thơng mại lớn
nhất ở Việt Nam hoạt động kinh doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, phục vụ các khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế, phục vụ cho đầu t phát triển từ các nguồn vốn của Chính
phủ, các tổ chức kinh tế tài chính - tín dụng trong và ngoài nớc.
Khi BIDV chuyển sang hoạt động theo mô hình của một ngân hàng thơng mại, đòi hỏi cần phải có một mô hình kinh doanh mới và vì thế Sở Giao
Dịch ngân hàng Đầu T và Phát Triển Việt Nam (SGD) đợc thành lập theo
QĐ76-TCCB ngày 28/3/1991 của Tổng giám đốc ngân hàng Đầu T và Phát
Triển Việt Nam với mô hình gọn nhẹ chỉ có 10 phòng với số nhân viên khoảng
80 ngời. Hơn nữa, SGD còn là một bộ phận kinh doanh trực tiếp của ngân
hàng Đầu T và Phát Triển Việt Nam, có sức mạnh lớn nhất mà không một chi
nhánh nào có đợc, là nơi thử nghiệm mọi nghiệp vụ mới của toàn ngành và
của ngân hàng.
Quá trình hình thành và phát triển của SGD có thể đợc chia thành các

giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1991 - 1994:
Đây là giai đoạn BIDV thực hiện chức năng của một ngân hàng phát
triển, chủ yếu cấp phát và cho vay đầu t xây dựng cơ bản theo kế hoạch nhà nớc. Trong giai đoạn này, SGD có nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp với khách
hàng thuộc kinh tế trung ơng, khách hàng chính của SGD trong giai đoạn này
là các ban quản lý công trình và một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp.
+ Giai đoạn 1995 - 1997:
Năm 1995 nh là một bớc ngoặt đánh dấu hoạt động kinh doanh của
BIDV theo một chiều hớng khác, từ chỗ chủ yếu thực hiện kinh doanh theo kế
hoạch của nhà nớc , BIDV đã độc lậpđúng ra kinh doanh nh một ngân hàng
23


Website: Email :

thơng mại đa năng, tổng hợp. Đối với SGD đây là gia đoạn mới gia nhập thị
trờng, bắt đầu thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của một ngân hàng thơng
mại.
+ Giai đoạn 1998 đến nay:
Đây là giai đoạn toàn hệ thống ngân hàng Đầu T và Phát Triển Việt
Nam nói chung và SGD nói riêng có cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động tơng
đối hoàn thiện, chức năng nhiệm vụ đợc phân định rõ ràng. SGD đã dần dần
khẳng định đợc vai trò, vị trí của mình trong toàn hệ thống và trên địa bàn.
Trong giai đoạn này hoạt động của SGD đã đợc đa dạng hoá với nhiều loại
hình dịch vụ ngân hàng, thị trờng tín dụng và huy động vốn khá rộng, các tiện
ích của khách hàng đợc đáp ứng chu đáo và đầy đủ. Mặt khác, với sự phát
triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, hoạt động của SGD đã đợc
tin học hoá, công nghệ ngân hàng cũng từng bớc hiện đại hơn khiến cho SGD
đã ngày càng khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng.

Nói tóm lại, SGD là đại diện pháp nhân của ngân hàng Đầu T và Phát
Triển Việt Nam, có con dấu riêng, có trụ sở chính đặt tại 53 Quang Trung, Hà
Nội.
SGD phải làm tất cả các nhiệm vụ mà trung ơng giao, cụ thể là có nghĩa
vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cùng các nguồn lực khác đợc giao để thực hiện các mục tiêu kinh doanh và các nhiệm vụ do ngân hàng
Đầu T và Phát Triển Việt Nam giao; xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch
hàng năm về hoạt động kinh doanh phù hợp với chiến lợc phát triển của toàn
ngành và của chính ngân hàng. Bên cạnh đó, SGD còn hoạt động kinh doanh
nh một chi nhánh lớn của hệ thống ngân hàng Đầu T và Phát Triển Việt Nam.
Sở đợc quyền từ chối quan hệ tín dụng và quan hệ kinh doanh khác đối với
khách hàng khi xét thấy việc cho vay hoặc cung cấp dịch vụ ngân hàng không
đem lại hiệu quả kinh tế, không có khả năng thu hồi vốn hoặc không an toàn
theo quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và các hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch
Mô hình tổ chức của Sở Giao dịch I Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam đợc xây dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng, theo hớng đổi
mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi
nhánh.Với mô hình tổ chức đến cuối năm 2003 gồm 14 đơn vị với 2 phòng
giao dịch với đội ngũ hơn 270 cán bộ, nhân viên, Sở giao dich là một chi

24


Website: Email :

nhánh thuộc hệ thống BIDV với đầy đủ chức năng của một đơn vị thành viên
trong hệ thống BIDV.
Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch đợc trình bày theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc


Phòng
tín
dụng
1,2

Phòng
thanh
toán
quốc tế

Phòng
dịch vụ
khách
hàng

nhân

Phòng
dịch vụ
khách
hàng
doanh
nghiệp

Phòng
tiền tệ
kho
quỹ


Phòng
kế
hoạch
nguồn
vốn

Phòng
thẩm
định
quản lý
tín dụng

Phòng
tài
chính
kế toán

Phòng
điện
toán

Phòng
kiểm
tra,
kiểm
toán nội
bộ

Phòng
tổ chức

hành
chính

Phòng
giao
dịch
1,2

Ban Giám đốc của Sở giao dịch hiện nay gồm 4 ngời (1 Giám đốc và 3
Phó Giám đốc). Các phòng ban của Sở giao dịch đợc tổ chức sắp xếp theo
Quyết định số 916/QĐ-TCHC của Giám đốc Sở Giao dịch ngày 08/09/2003.
2.1.2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
Công tác huy động vốn.
SGD luôn coi việc tăng trởng nguồn vốn là nhiệm vụ hàng đầu, nên luôn chủ
trơng mở rộng tất cả các hình thức huy động nh :
+ Nhận tiền gửi thanh toán có kỳ hạn, không kỳ hạn.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn đa dạng, phong phú.
+ Huy động trái phiếu, kỳ phiếu với các loại kỳ hạn.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt giữa các ngân hàng thơng
mại (đặc biệt là mức huy động vốn VNĐ trên địa bàn Hà Nội trong thời gian
gần đây), với vai trò là đơn vị đầu tầu của toàn hệ thống, SGD luôn theo dõi
sát sao thị trờng tài chính, nhận định và dự trù thu chi để đa ra mức lãi suất
hợp lý với tính hấp dẫn cao.
Lãi suất huy động VNĐ và ngoại tệ đợc áp dụng kể từ ngày 16/10/2003.

25


×