Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một sổ nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty cố phần LIXEHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.98 KB, 76 trang )

Muộn oún
tấttất
ngiùỀặt
Muộn
oún
nghiêặt

LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định
sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp, TSCĐ là điều kiện cần thiết đế giảm cường độ lao động và
tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công
nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất
kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là khi khoa học kỹ
thuật trở thành lực lượng sản xuất trục tiếp thì TSCĐ nói chung và TSCĐ hữu
hình nói riêng là yếu tố quan trọng đế tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ hữu hình trong các doanh
nghiệp nói chung và trong Công ty cổ phần LIXEHA nói riêng, em đã lựa
chọn phần hành kế toán về TSCĐ hữu hình làm đề tài nghiên cứu. Luận văn
tốt nghiệp của em với đề tài “Hoàn thiện kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty
cố phần LIXEHA” gồm những nội dung chính sau:
Chương I : Lý luận chung về tố chức kế toán TSCĐ hữu hình trong
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tố chức kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty co
phần LIXEHA.
Chưong III: Một sổ nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán
TSCĐ hữu hình tại Công ty cố phần LIXEHA.
Do kiến thức còn hạn chế, bài viết của em không tránh khỏi những sai
sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Bùi Thu Hà

SO)z(Bùi (Thu
SO):
&ku Tf)ù
7fm

21


Muộn oún tất ngiùỀặt

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHƯNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ
HỮU HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP
I.

NHỮNG VÁN ĐÈ CHƯNG VÈ TSCĐ HỮU HÌNH

1. Khái niệm TSCĐ hữu hình
Xã hội muốn tồn tại và phát triển được phải có quá trình sản xuất vật
chất. Đe tiến hành quá trình sản xuất phải cần có ba yếu tố: Tư liệu lao động,
đối tượng lao động và lao động. Tất cả các yếu tố này đều quan trọng và
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất.
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu thuộc quyền sở hữu
và kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài

theo chế độ quy định của Nhà nước. Tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử
dụng của TSCĐ hữu hình thay đối tùy theo từng thời kỳ khác nhau. Nó phụ
thuộc vào điều kiện nền kinh tế cũng như trình độ khoa học kỹ thuật của đất
nước
Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003,
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau đế thực hiện một hay một số chức năng nhất
định) tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
Tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu
chuân sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.

S^V: (Bùi Jôà

3


Muộn oún tốt ngiùỀặt

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hởi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc
lập.

Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm thì tùng con súc vật thỏa
mãn đồng thời bốn tiêu chuấn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây hoặc cây thỏa mãn
đồng thời bốn tiêu chuấn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
2. Phân loại TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình có rất nhiều loại, do vậy cần thiết phải phân loại đế
thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Việc phân loại phải theo tiêu thức
phù họp và hiện nay thường dùng những tiêu thức phân loại sau:
2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất
- Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá
trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
bến cảng, đường sá, cầu cống... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất
kinh doanh như máy móc thiết bị chuyên dùng; máy móc, thiết bị công tác;
dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực...
- Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: gồm các loại phương tiện vận
tải đường sắt, đường thủy, đường không, đường ống... và các thiết bị truyền
dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải...
- Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý
như thiết bị điện tủ', máy vi tính...

SOh (Bùi &ku '3ỖÌL

4


Muộn oún tốt ngiùỀặt

- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu
năm (chè, cà phê, cam...), súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi...cày kéo) và

súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa, sinh sản...)
- Các loại TSCĐ khác (là những tài sản không thuộc loại trên)
2.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
TSCĐ đuợc chia ra:
- TSCĐ tự có: là những tài sản do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm
bằng nguồn vốn tự có hoặc đi vay.
- TSCĐ đi thuê trong đó gồm:
+ TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản doanh nghiệp thuê dài hạn
theo họp đồng thuê với các công ty tài chính.
+ TSCĐ thuê ngắn hạn (thuê hoạt động): là những tài sản thuê trong
thời gian ngắn dùng vào sản xuất kinh doanh, khi không thuê phải trả lại bên
cho thuê.
2.3. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia ra:
- TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh. Loại này phải trích khấu hao và
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi: là tài sản được dùng vào phúc lợi công cộng như: nhà
văn hóa, câu lạc bộ, trạm y tế... (TSCĐ này không trích khấu hao)
- TSCĐ chờ xử lý: là những tài sản đã hư hỏng, lạc hậu về mặt kỹ thuật,
sản xuất; không dùng nữa hoặc chờ thanh lý, nhượng bán.
3. Đánh giá TSCĐ
3.1. Nguyên giả TSCĐ
- TSCĐ hữu hình do mua sam: Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm
bao gồm giá mua (trà các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như các
SOh (Bùi dhíí Jôà

5



Muộn oún tất ngiùỀặt

đặt chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi
phí chuyên gia và các chi phí liên quan trục tiếp khác.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tuợng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì kế
toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự
án hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo
tống giá thanh toán đã có thuế GTGT.
- TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dụng cơ bản theo phương thức giao
thầu: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn
thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo
quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác
có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với TSCĐ là con súc vật
làm việc hoặc cho sản phâm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các
chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây lâu năm đó từ lúc hình
thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.
- TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm
được thanh toán theo phương thức trả chậm được phản ánh theo giá mua trả
tiền ngay tại thời điếm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá
mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ
hạn thanh toán.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
tự xây dựng hoặc tự chế là giá thực tế của TSCĐ tụ’ xây dựng hoặc tự chế
cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm

do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất
sản phấm đó cộng (+) các chi phí trục tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào

S^V: (Bùi dĩliu 7fm

6


Muộn oún tất ngiùỀặt

trạng

thái

sẵn

sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, không được tính lãi
nội bộ vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không họp lý như nguyên
liệu, vật liệu lãng phí, lao động và các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá
mức bình thường trong quá trình tự’ xây dựng hoặc tự chế không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đoi: Nguyên giá TSCĐ hữu
hình mua dưới hình thức trao đối với một TSCĐ hữu hình không tương tụ’
hoặc tài sản khác, được xác địng theo giá trị họp lý của TSCĐ hữu hình nhận
về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đối với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thế
hình thành do được bán để đối lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (Tài sản
tương tự là tài sản có công dụng tương tự trong cùng lĩnh vực linh doanh và
có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi

hay lồ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đối.
- TSCĐ hữu hình được cấp, được chuyên đến: Nguyên giá TSCĐ hữu
hình được cấp, được chuyển đến... bao gồm: Giá trị còn lại trên số kế toán của
TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyến... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế
của Hội đồng giao nhận và các chi phí vận chuyến, bốc dỡ, chi phí nâng cấp,
lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra
tính đến thời điếm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Riêng nguyên
giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyến phù
hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số
khấu hao lũy kế, giá trị còn lại trên số kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó đế
phản ánh vào số kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyến TSCĐ
giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên
giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

SO)z (Bùi (ĩhíí 7fm

7


Muộn oún tốt ngiùỀặt

- TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát
hiện thừa, được tài trợ, được biếu tặng...: Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận
góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa, được tài trợ, được
biếu tặng... là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, các chi phí
mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ
(nếu có)....

Chỉ được thay đối nguyên giá trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước.
- Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ.
- Thay đối bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu
ích hoặc làm tăng công suất của chúng.
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kế chất lượng sản
phấm sản xuất ra.
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động
của tài sản so với trước.
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
3.2. Giá trị hao mòn của TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ là phần giá trị giảm dần của TSCĐ do tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự' nhiên, do tiến bộ
kỹ thuật.
3.3. Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị chưa hao mòn của TSCĐ, được
xác định:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Khi xác định giá trị còn lại của TSCĐ cho phép đánh giá được hiện trạng
TSCĐ của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có kế hoạch đầu tư, trang bị,
đổi mới TSCĐ, đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ hữu hình
S^V: (Bùi dĩtiu 7fm

8


Muộn oún tất ngiùỀặt

Do TSCĐ hữu hình là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện

quan trọng đế tăng năng suất lao động xã hội và phát triến nền kinh tế quốc
dân nên cần sự tăng thêm và đổi mới không ngừng. Điều đó có tác dụng quyết
định đến yêu cầu và nhiệm vụ của công tác và quản lý và sử dụng TSCĐ hữu
hình. Mồi ngành, mồi địa phuơng cũng như từng doanh nghiệp phải nâng cao
trách nhiệm làm chủ các nguồn vốn, bảo tồn và bảo vệ an toàn triệt đế, có
hiệu quả cao mọi TSCĐ hữu hình hiện có nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm và giữ vững được thị trường đủ sức cạnh tranh
với doanh nghiệp khác.
5. Nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ hữu hình
Xuất phát tù’ đặc điếm, vai trò, vị trí của TSCĐ hữu hình trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, kế toán TSCĐ hữu hình phải đảm bảo các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức phân loại và đánh giá TSCĐ hữu hình theo đúng những
nguyên tắc, quy định của Nhà nước.
- Tố chức xây dựng hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ hữu hình.
- Tố chức hướng dẫn và kiếm tra việc vận dụng hệ thống tài khoản kế
toán, số kế toán đế hạch toán chính xác tình hình tăng, giảm, khấu hao, sửa
chữa TSCĐ hữu hình theo đúng phương pháp và chế độ quy định.
-Tố chức tham gia kiếm kê, đánh giá lại TSCĐ hữu hình.
- Tố chức phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình và lập
những

chỉ

tiêu

về

TSCĐ


hữu

hình

chính

xác

trên

các

báo

cáo

tài

chính

của

doanh nghiệp.
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH

1. Tố chức hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình.

SO)z (Bùi (ĩkíí 7fm

9



Muộn oún tất ngiùỀặt

Đế thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ hữu hình được chi tiết, chính xác và
cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý đòi hỏi phải hạch toán chi tiết TSCĐ
hữu hình.
Thông qua hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình, kế toán sẽ cung cấp những
chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ hữu hình, tình hình phân bô TSCĐ hữu
hình, số lượng và tình trạng chất lượng của TSCĐ hữu hình cũng như việc
huy động và sử dụng TSCĐ hữu hình, đồng thời quy trách nhiệm trong việc
sử dụng và bảo quản cho các bộ phận.
Nội dung chính của hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình bao gồm:

1.1. Đánh số TSCĐ hữu hình
Đánh số TSCĐ hữu hình là quy định cho mỗi TSCĐ hữu hình một số
hiệu tương ứng theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh số TSCĐ hữu
hình được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ hữu hình (gọi là đối tượng ghi
TSCĐ hữu hình). Mỗi đối tượng ghi TSCĐ hữu hình không phân biệt đang sử
dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng, số hiệu của mỗi đối tượng ghi
TSCĐ hữu hình không thay đối trong suốt thời gian sử dụng hay bảo hành tại
đơn vị.
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết
Ke toán chi tiết TSCĐ hữu hình bao gồm:
- Chứng từ kế toán TSCĐ: chứng từ dùng trong kế toán TSCĐ bao gồm
biên bản giao nhận TSCĐ, các hóa đơn có liên quan đến mua bán TSCĐ, thẻ
TSCĐ, biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Sổ kế toán TSCĐ bao gồm: sổ kế toán chi tiết TSCĐ, sổ kế toán tổng
hợp TSCĐ phải mở ra cho toàn doanh nghiệp, cho tùng bộ phận sử dụng.
Trong đó phải phản ánh nguyên giá, tình hình tăng, giảm, số khấu hao về


SO)z (Bùi &ku Tf)ù

10


Muộn oún tốt ngiùỀặt

TSCĐ.

Ngoài

ra,

mỗi sổ TSCĐ phải có bộ hồ sơ trong đó gồm các chứng từ,
biên bản giao nhận, lý lịch của TSCĐ. Đối với hạch toán chi tiết TSCĐ phải
tuân thủ theo quy định về chế độ quản lý hạch toán TSCĐ đồng thời phải đảm
bảo các thủ tục quy định về chế độ thanh lý, nhuợng bán, mua sắm, đầu tu,
xây dựng...
2. Tổ chức hạch toán tổng họp TSCĐ hữu hình
2.1. Tài khoản sử dụng
TK 211 “TSCĐ hữu hình”: Tài khoản này dùng đế phản ánh nguyên
giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện
có, biến động tăng, giảm trong kỳ.

Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hũu hình theo nguyên
giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát...)
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên
giá (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển...)


Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh nghiệp.

TK 211 được mở thành các tài khoản cấp 2:

TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc

TK 2113: Máy móc, thiết bị

TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn

TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý

SO)z (BùiTK
Tĩhu2116:
Tf)ù Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

11


Muộn oún tất ngiùỀặt

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
> Trường hợp TSCĐ hữu hình được mua sam
* Truờng hợp mua sắm TSCĐ hữu hình (kế cả mua mới hoặc mua lại
TSCĐ đã qua sử dụng) dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tuợng chịu thuế GTGT tính theo phuơng pháp khấu trừ:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá mua chua có thuế GTGT)


Nợ TK 133 (1332) - Thuế GTGT đuợc khấu trừ

Có các TK 111, 112,331,341
* Truờng hợp mua TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không thuộc đối tuợng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tuợng chịu
thuế GTGT tính theo phuơng pháp trục tiếp:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112,331,341
* Neu TSCĐ đuợc mua sắm bằng nguồn vốn đầu tu XDCB hoặc quỹ
đầu tu phát triến của doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 414 - Quỹ đầu tu phát triển

Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tu XDCB
SO)z (Bùi Tĩlru

12


Muộn oún tất ngiùỀặt

CÓ TK 331 (Tổng giá thanh toán)

- Định kỳ thanh toán tiền cho người bán:

Nợ TK331

Có các TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả gốc
và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ)


- Định kỳ, tính vào chi phí theo sổ lãi trả chậm, trả góp phải trả của
từng kỳ:
Nợ TK 635
Có TK 242
'> Trường họp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa
vào sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 211
Có TK711
Các chi phí khác liên quan trục tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ,
biếu tặng tính vào nguyên giá, kế toán ghi:

Nợ TK 211

Có các TK111, 112,331...
> Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế
SO)z (Bùi Tĩlru

13


Muộn oún tất ngiùỀặt

- Đồng thời ghi tăng TCSĐ hữu hình:

Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ

Có TK 512 - Doanh thu (Giá thành sản xuất thực tế)

- Chi phí lắp đặt, chạy thử... liên quan đến TSCĐ hữu hình ghi:


Nợ TK211

Có các TK111, 112,331
> Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đôi
* TSCĐ hữu hình mua duới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình
tuơng tự:
- Khi nhận TSCĐ hữu hình tuơng tụ' do trao đối và đua vào sử dụng
ngay cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 211 (Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về theo giá trị còn lại
của TSCĐ đua đi trao đổi)
Nợ TK 214 (Giá trị hao mòn của TSCĐ đua đi trao đổi)
Có TK 211 (Nguyên giá TSCĐ hữu hình đua đi trao đổi)

* TSCĐ hữu hình mua duới hình thức trao đôi với TSCĐ hữu hình
không tuơng tự:

SO)z (Bùi Tĩlru

14


Muộn oún tất ngiùỀặt

CÓ TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp

- Phản ánh tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về:

Nợ TK 211 (Giá trị họp lý của TSCĐ nhận về do trao đổi)


Nợ TK 133 (1332) - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 131 - Tổng giá thanh toán của bên trao đối
- Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đem đi trao đổi
lớn hon giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên
có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131
- Truông hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao
đối nhỏ hơn giá trị họp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
NợTK 131
Có TK 111, 112
> Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gan liền với
quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
kế toán ghi:

Nợ TK 211 (Nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)

SO)z (Bùi Tĩlru

15


Muộn oún tất ngiùỀặt

- Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào
sử dụng cho sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 241 - Xây dựng co bản dở dang

- Neu tài sản hình thành qua đầu tư không thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình,
kế toán ghi:
Nợ các TK 152, 153 (Neu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho)
Có TK 241
- Neu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc các quỹ
doanh nghiệp đế đầu tư XDCB, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm
nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp khi quyết toán được duyệt.
* Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không hạch toán trên cùng hệ
thống sổ kế toán của đơn vị (Đơn vị chủ đầu tư có tổ chức kế toán riêng đế
theo dõi quá trình đầu tư XDCB):
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Nợ TK 133 (1332) - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Phần vốn chủ sở hữu)

Có TK 341 - Vay dài hạn (Phần vốn vay các tố chức tín
dụng); hoặc

SO)z (Bùi (ĩkíí 7fm

16


Muộn oún tất ngiùỀặt

- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nếu TSCĐ (Đầu tư qua nhiều năm)
được nghiệm thu, bàn giao theo giá trị ở thời điếm bàn giao công trình (Theo
giá trị phê duyệt của cấp có thẩm quyền), ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình được (Nguyên giá được phê duyệt)

Nợ TK 133 (1332) - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Phần vốn chủ sở hũư)


TK

341

-

Vay

dài

hạn

Có TK 136 - Phải thu nội bộ

Bàn giao TSCĐ hoàn thành qua đầu tư, đồng thời với việc bàn giao
các khoản vay dài hạn hoặc nợ dài hạn đế hình thành TSCĐ đó.
- Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành
đã bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được duyệt quyết tóan vốn đầu tư
thì doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên
giá đế hạch toán tăng TSCĐ (Đế có co sở và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử
dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch so
với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều chỉnh tăng, giảm số
chênh lệch.
> Trường hợp nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ
hữu hình


Căn cứ giá trị TSCĐ được các bên liên doanh chấp thuận, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

SO)z (Bùi Tĩlru

17


Muộn oún tất ngiùỀặt

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã hao mòn)

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Giá trị còn lại)
> Trường hợp dùng kinh phỉ sự nghiệp, kinh phí dự án đế đầu tư, mua
sắm TSCĐ
- Khi TSCĐ mua sắm, đầu tu hoàn thành đua vào sử dụng cho hoạt động
sự nghiệp, dự án, kế toán ghi:

Nợ TK211

Có các TK 111, 112

Có TK 241

Có TK331


Có TK461 (4612)

- Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Nợ TK 161 (1612) - Chi sự nghiệp

Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
SO)z (Bùi Tĩlru

18


Muộn oún tất ngiùỀặt

CÓ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
> Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình
như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp

- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau
khi ghi nhận ban đầu, kế toán ghi:

Nợ TK 241

NợTK 133 (1332)

Có các TK 112, 152, 331,334...
- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào
sử dụng:
+ Neu thỏa mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu
hình, kế toán ghi:

Nợ TK 211
Có TK 241
+ Neu không thỏa mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá
TSCĐ hữu hình, kế toán ghi:

Nợ TK 623, 627, 641, 642 (Nếu giá trị nhỏ)

Nợ TK 242 (Neu giá trị lớn phải phân bố dần)

SO)z (Bùi (ĩhíí 7fm

19


Muộn oún tất ngiùỀặt

- Neu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ
hữu hình, phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao đế xác định giá trị hao
mòn làm căn cứ tính, trích bổ sung khấu hao TSCĐ hoặc trích bố sung hao
mòn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi sự nghiệp, dự án, ghi:

Nợ các TK Chi phí sản xuất, kinh doanh (TSCĐ dùng cho SXKD)

Nợ TK 4313 (TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi)

Nợ TK 466 (TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án)

Có TK214
- Neu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác
thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Neu không xác định được các

đơn vị chủ tài sản thì phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính
cùng cấp (nếu là DNNN) biết đế xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán
phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh vào Tài khoản 002 “Vật
tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công” đế theo dõi giữ hộ.

* Đánh giá lại TSCĐ hữu hình (Trường hợp đánh giá tăng so với giá
trị ghi số:

- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ

Nợ TK 211

Có TK412

- Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng lên tương ứng:
SO)z (Bùi (ĩhu '3f)ù

20


Muộn oún tất ngiùỀặt

đã



hỏng,

đưa TSCĐ đi góp vốn liên doanh, chuyển TSCĐ không đủ tiêu
chuẩn sang công cụ, dụng cụ, phát hiện thiếu trong kiếm kê. Trong tất cả

trường hợp nói trên đều phải làm đúng theo thủ tục quy định đổi với chế độ
quản lý TSCĐ.
> Trường họp nhượng bán TSCĐ dũng vào sản xuất, kinh doanh
- Neu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
số thu về nhượng bán TSCĐ, kế toán ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131...

Có TK 3331 (33311)

Có TK711

Nợ các TK 111, 112, 131,...

Có TK 711 - Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán)

- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ đế ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:

Nợ TK 214 (Giá trị đã hao mòn)

Nợ TK 811 (Giá trị còn lại)

Có TK 211 (Nguyên giá TSCĐ)
SO)z (Bùi Tĩlru

21


Muộn oún tất ngiùỀặt


Nợ TK 466 (Giá trị còn lại)

Nợ TK 214 (Giá trị đã hao mòn)

Có TK 211 (Nguyên giá TSCĐ)

- Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐ hữu hình ghi vào
các tài khoản liên quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
> Trường họp nhượng bản TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa,
phúc lợi

- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ đế ghi giảm TSCĐ nhượng bán:

Nợ TK 431 (Giá trị còn lại)

Nợ TK 214 (Giá trị đã hao mòn)

Có TK 211 (Nguyên giá TSCĐ)

- Đồng thời phản ánh sổ thu về nhượng bán TSCĐ:

Nợ các TK 111, 112,...

Có TK 431 (4312) - Quỹ khen thưởng phúc lợi

Có TK 333 (3331) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
SO)z (Bùi Tĩlru

22



Muộn oún tất ngiùỀặt

Nợ TK 222 (Theo giá trị do các bên liên doanh đánh giá)
Nợ TK 214 (Số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 (Số chênh lệch giữa giá đánh lại nhỏ hơn giá trị còn lại
của TSCĐ)
Có TK 211 (Nguyên giá TSCĐ)
Có TK 3387 (Số chênh lệch giá đánh giá lại lớn hơn giá trị
còn lại của TSCĐ sẽ được hoãn lại phần
chênh lệch tương ứng với phần lợi ích của
mình trong liên doanh)
Có TK 711 (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn
giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần
lợi ích của các bên khác trong liên doanh)
- Định kỳ căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ mà cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân bổ doanh thu chưa thực
hiện vào thu nhập khác trong kỳ:
Nợ TK 3387 (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp
vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)

Có TK 711 (Phần doanh thu chưa thực hiện được phân bố
trong kỳ)
> TSCĐ phát hiện thiếu

TSCĐ phát hiện thiếu phải được truy cứu nguyên nhân, xác định
người chịu trách nhiệm và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.

* Trường hợp có quyết định xử lý ngay:
SO)z (Bùi (ĩhíí 7fm


23


Muộn tì ủn lốt nạhiỀỊL

Nợ các TK 111, 334, 1388 (Nếu người có lồi phải bồi thường)

Nợ TK 411 (Neu được ghi giảm vốn)

Nợ TK 81 ĩ (Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)

Có TK211

- Đối với TSCĐ thiếu dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:

+ Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:

BTĨ) Nợ TK 214 (Giá trị hao mòn)

Nợ TK 466 (Giá trị còn lại)

Có TK 211 (Nguyên giá TSCĐ)

+ Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi:

BT2) Nợ TK 111 (Nếu thu tiền)

Nợ TK 334 (Nếu trừ vào lương của người lao động)


Có các TK liên quan (Tùy theo quyết định xử lý)
S^V: (Bùi (Jhu '3ÙỈL

24


Muộn oún tất ngiùỀặt

* Trường hợp TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử

- Đối với TSCĐ thiếu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:

+ Phản ánh giảm TSCĐ, phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu ghi:

BT1) Nợ TK 214 (Giá trị hao mòn)

NợTK 1381 (Giá trị còn lại)

Có TK 211 (Nguyên giá TSCĐ)

+ Khi có quyết định xử lý giá trị còn lại của TSCĐ thiếu ghi:

BT2) Nợ TK 111 (Tiền bồi thường)

Nợ TK 1388 (Nếu người có lồi bồi thường)

Nợ TK 334 (Neu trù’ vào lương của người lao động)

Nợ TK 411 (Neu được phép ghi giảm vốn)


Nợ TK 811 (Neu doanh nghiệp chịu tốn thất)
SO)z (Bùi (ĩkíí 7fm

25


Muộn oún tất ngiùỀặt

+ Khi có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị còn lại của
TSCĐ thiếu, kế toán ghi:
BT3) Nợ các TK 111,334,...
Có TK 1381
+ Đồng thời phản ánh số thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu vào các tài khoản liên quan:

Có các TK liên quan (TK 333, 461,...)

- Đối với TSCĐ thiếu dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi:

+ Phản ánh giảm TSCĐ, kế toán ghi:

Nợ TK 214 (Giá trị hao mòn)

Nợ TK 4313 (Giá trị còn lại)

Có TK 211 (Nguyên giá TSCĐ)

Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381:
Nợ TK 1381


SO)z (Bùi (ĩhíí 7fm

Có TK 4312

26


×