Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

ÔN tập môn tư tưởng Hồ ChÍ Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.39 KB, 19 trang )

ÔN TẬP MÔN TƯ TƯƠNG HỒ CHÍ MINH
I. Chương I: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở khách quan :
a. Bối cảnh lịch sử cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX :
* Của xã hội Việt Nam : Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước có
nhiều biến động :
-

Giai cấp phong kiến Việt Nam bước vào giai đoạn suy tàn, khủng hoảng. Triều Nguyễn
từng bước khuất phục, lần lượt ký các hiệp ước đầu hàng thừa nhận nền bảo hộ của
thực dân Pháp .

-

Chính sách thống trị của đế quốc Pháp làm chuyển biến, phân hóa xã hội Việt Nam .
Giai cấp công nhân, tầng lớp tư sản, tiểu tư sản xuất hiện đã tạo tiền đề bên trong cho
phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX . Chính sách đó đưa đến mâu thuẫn vừa
cơ bản, vừa chủ yếu đòi hỏi phải giải quyết giữa toàn thể dân tộc với đế quốc Pháp
xâm lược .

- Phong trào yêu nước chống Pháp theo con đường của giai cấp phong kiến lần lượt thất

bại, hệ tư tưởng phong kiến lỗi thời trước các nhiệm vụ lịch sử của dân tộc .
-

Các phong trào yêu nước chống Pháp theo xu hướng dân chủ tư sản đầu thế kỷ XX
cũng đi vào bế tắc, thất bại .

→ Phong trào yêu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo
một con đường mới .
Bối cảnh xã hội Việt Nam đã tác động đến nhận thức để hình thành tư tưởng yêu


nước và chí hướng cứu nước của Hồ Chí Minh .
* Của thời đại :
- Chủ nghĩa tư bản phát triển thành chủ nghĩa đế quốc :


Chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của cách mạng thế giới .



Các nước thuộc địa ra đời giai cấp công nhân, giai cấp tư sản, tầng lớp
tiểu tư sản .

- Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 thức tỉnh toàn thế giới :

“Là tấm gương mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải
phóng dân tộc cho các dân tộc châu Á”
( Hồ Chí Minh toàn tập, t 8, tr 256 )
Sự ra đời của Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết (Liên Xô)



1922 .


Quốc tế Cộng sản thành lập tháng 3/1919

. Vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với cách mạng Việt Nam .
. Quan hệ giữa phong trào công nhân các nước tư bản phương Tây với các nước thuộc địa
phương Đông trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc trở nên chặt chẽ .



→ bối cảnh thế giới là nguồn gốc và nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện tư tưởng Hồ Chí
Minh .
b. Tiền đề tư tưởng lý luận :
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc : những giá trị truyền thống đặc sắc, cao quí,
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam là tiền đề cho tư tưởng lý luận, là điểm xuất phát để hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh .
- Chủ nghĩa yêu nước
- Truyền thống đoàn kết, tinh thần nhân nghĩa, tương thân, tương ái của dân tộc Việt

Nam .
- Truyền thống lạc quan, yêu đời, tin vào sức mạnh bản thân, sự tất thắng của chân lý .
- Truyền thống cần cù, thông minh, sáng tạo, ham hiểu biết ham học hỏi của dân tộc Việt

Nam .
Trong những giá trị truyền thống của dân tộc, chủ nghĩa yêu nước là tư tưởng tình cảm
cao quí thiêng liêng nhất, cuội nguồn trí tuệ sáng tạo của con người Việt Nam cũng là chuẩn
mực đạo đức cơ bản của dân tộc Việt Nam . Với Hồ Chí Minh chủ nghĩa yêu nước trở thành
lực lượng vật chất thực sự để Người đi đến đúc kết thành chân lý :
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quí báu của ta…nó kết
thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”
( Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, tr171)
- Tinh hoa văn hóa nhân loại : Nét đặc sắc trong quá trình hình thành nhân cách và văn

hóa Hồ Chí Minh là sự kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với
các thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây .
- Văn hóa phương Đông: Với những hiểu biết uyên bác về Hán học từ nhỏ Hồ Chí Minh
biết chắt lọc những gì tinh túy trong các học thuyết triết học , của các nhà tư tưởng
phương Đông, của đạo Nho, đạo Phật :

+ Chọn lọc giá trị tinh túy nhất của triết học phương Đông, tư tưởng của Lão Tử, Mặc
Tử, Quản Tử .
+ Tiếp thu mặt tích cực, mặt phù hợp của Nho giáo
+ Triết lý hành động
+ Tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời
+ Triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo .
+ Tiếp thu và chịu ảnh hưởng sân sắc tư tưởng của đạo Phật :
 Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái
 Tư tưởng cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân .
 Nếp sống đạo đức, giản dị, trong sạch, chăm lo làm việc thiện
 Tinh thần bình đẳng, dân chủ, đề cao lao động chống lười biếng, …
+ Tìm thấy ở chủ nghĩa Tam dân những điều thích hợp với hoàn cảnh nước ta .
- Văn hóa phương Tây :
+ Chịu ảnh hưởng sâu rộng của văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây .
+ Chịu ảnh hưởng của văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc cách mạng ở Pháp, cách mạng
ở Mỹ, tiếp thu các tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác phẩm của các nhà“khai
sáng”.


+ Tiếp thu các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của
Tuyên ngôn độc lập Mỹ 1776, các giá trị của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền
của cách mạng Pháp 1791 .
- Chủ nghĩa Mác Lênin :
+ Chủ nghĩa Mác Lênin là thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí
Minh.
+ Thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin đã giúp Hồ Chí Minh
tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn đã thu nhận được trong quá trình đi tìm đường
cứu nước để tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
con nguời . Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo những nguyên lý của Chủ nghĩa
Mác Lênin vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của Việt Nam. Thực tiễn 10 năm đi tìm đường

cứu nước cho dân tộc chỉ sau khi đọc được Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương của Lênin về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa Hồ Chí Minh mới tìm thấy được con đường giải phóng đúng
đắn cho dân tộc Viêt Nam.
+ Thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin đi vào tư tưởng Hồ Chí
Minh là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử .
+ Nói về vai trò của chủ nghĩa Mác Lê nin, Hồ Chí Minh viết :
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin” (Hồ Chí Minh toàn tập, t 10, tr 128)
à Chủ nghĩa Mác Lênin là nguồn gốc lý luận quyết định bản chất của tư tưởng Hồ

Chí Minh, đem lại cho Hồ Chí Minh phương pháp đúng đắn để tiếp cận văn hóa dân tộc và
tinh hoa trí tuệ nhân loại từ đó mà tìm ra qui luật vận động và phát triển của xã hội Việt Nam
là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội .
2) Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tu tưởng Hồ Chí Minh
a. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác :
- Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách
mạng Việt Nam .
- Bồi dưỡng lập trường quan điểm cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội, đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái .
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề do của cuộc sống đặt ra
của mỗi người .
b. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và rèn luyện bản lĩnh chính trị :
- Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh để nâng cao lòng tự hào về Đảng, về Bác Hồ, về Tổ
quốc Việt Nam .
- Vận dụng kiến thức đã học để tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành nhiệm vụ,
chức trách của mình, đóng góp có hiệu quả vào sự nghiệp chung của dân tộc .
à Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng trong nhận thức và kim chỉ nam

trong hành động của sinh viên .



II. Chương II: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
1 . Vấn đề dân tộc thuộc địa
a . Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa :
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh vấn đề dân tộc thuộc địa có 2 nội dung cốt lõi phải nhận
thức là :
Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giành độc lập cho dân tộc .
Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc mình .




- Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân để giành độc lập cho dân tộc, xây dựng
nhà nước dân tộc độc lập . Đây là yêu cầu cốt lõi, cấp thiết nhất của dân tộc Việt Nam và
các dân tộc thuộc địa .




Hồ Chí Minh đã vạch trần cái gọi là “khai hóa văn minh”, lên án chế độ cai trị
hà khắc, bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam .
Chỉ rõ sự đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc thực dân,
nhìn thấy khát vọng giải phóng của các dân tộc .
Nêu lên mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là dân tộc với đế quốc nhấn mạnh cuộc
đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc .

- Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc :
Hồ Chí Minh cho rằng để giải phóng dân tộc cần xác định con đường phát triển của dân
tộc vì con đường phát triển qui định yêu cầu và nội dung cuộc đấu tranh giành độc lập dân
tộc. Mỗi con đường phát triển lại gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp nhất định .

à Đứng trên lập trường của giai cấp công nhân và cách mạng vô sản Hồ Chí Minh

khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc Việt Nam trong bối cảnh thời đại mới là
đi lên chủ nghĩa xã hội .
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Hồ Chí Minh xác định : “làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản” (Hồ Chí Minh toàn tập. tập 3. tr1)
b . Độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ vấn đề cốt lõi mà các dân tộc thuộc địa phải nhận thức là độc lập
dân tộc .
Từ quyền con người đã được Tuyên ngôn độc lập 1776 của cách mạng Mỹ và Tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của cách mạng Pháp khẳng định, Hồ Chí Minh đã nâng
lên thành quyền dân tộc tự quyết :
“Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do” ( Hồ Chí Minh toàn tập.t 1. tr75.321)
Nội dung của độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh :


Độc lập dân tộc phải gắn liền với quyền bình đẳng của tất cả các dân tộc trên thế giới
và quyền bình đẳng của các dân tộc trong một nước .


 Độc lập dân tộc phải gắn với nền hòa bình chân chính .
 Độc lập dân tộc phải gắn với sự thống nhất và toàn vẹn lảnh thổ quốc gia .
 Độc lập dân tộc phải gắn với cơm no , áo ấm, hạnh phúc của tất cả mọi nguời .

c. Chủ nghĩa yêu nước chân chính là động lực lớn của đất nước :
Nhận thức về dân tộc Hồ Chí Minh đã chỉ ra động lực bên trong để dân tộc phát triển là
chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính của nhân dân ta .
Cơ sở để Hồ Chí Minh chỉ ra động lực của đất nước là sự phân tích tình hình kinh tế và
chính trị ở Đông Dương . Do sự phân hóa giai cấp chưa sâu sắc vì vậy sự tương đồng và mẫu

số chung của các giai tầng trong xã hội là người dân nô lệ, mất nước và khát vọng độc lập cho
dân tộc . Chủ nghĩa yêu nước được Hồ Chí Minh nâng lên thành chủ nghĩa dân tộc, nêu rõ
sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc mà những người cách mạng, người cộng sản phải nắm lấy và
phát huy .
Chủ nghĩa yêu nước chân chính là làn sóng để nhấn chìm bè lũ bán nước và cướp nước
và hiện nay là nguồn sức mạnh vô tận mà chúng ta phải khơi dậy để xây dựng đất nước đi lên
chủ nghĩa xã hội .
2. Quan hệ giữa dân tộc và giai cấp :
a. Theo Hồ Chí Minh thì dân tộc và giai cấp quan hệ chặt chẽ với nhau :
Hồ Chí Minh đứng trên lập trường của giai cấp công nhân để nhận thức và giải quyết
vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc với giai cấp . Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc và giai cấp
phải thể hiện ở :
• Khẳng định vai trò của giai cấp công nhân và quyền lãnh đạo cách mạng của Đảng

Cộng sản Việt Nam .
• Phải thực hiện đại đoàn kết dân tộc rộng rãi dựa trên nền tảng của khối liên minh côngnông-trí thức .
• Phải gắn mục tiêu độc lập dân tộc với mục tiêu chủ nghĩa xã hội .
b. Theo Hồ Chí Minh trong quan hệ giữa dân tộc và giai cấp nhiệm vụ giải phóng dân
tộc giành độc lập là trên hết, trước hết Giành độc lập rồi phải đi lên chủ nghĩa xã hội, độc
lập dân tộc phải gắn liền vói chủ nghĩa xã hội .
Ở mối quan hệ này Hồ Chí Minh đã gắn dân tộc với giai cấp công nhân, gắn dân tộc với
quốc tế, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội .
Tư tưởng trên thể hiện sự gắn bó khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục
tiêu giải phóng con người .
Bác dạy thanh niên đã yêu Tổ quốc, yêu nhân dân thì phải yêu chủ nghĩa xã hội .
c. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp :
Theo Hồ Chí Minh thì giai cấp phải phục tùng dân tộc, vì vậy giải phóng dân tộc mới tạo
tiền đề để giải phóng giai cấp .
 Tháng 5/1941 tại hội nghị Trung ương lần thứ VIII của Đảng Hồ Chí Minh khẳng


định : “Lúc này quyền lợi bộ phận giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử tồn vong của quốc


gia dân tộc . Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng,
không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia
dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm
cũng không đòi lại được” (Đảng Cộng sản Việt Nam.Văn kiện Đảng toàn tập. Nxb
CTQG.Hà Nội. 2000.t7. tr112)
→ Hồ Chí Minh đã đứng trên lập trường giai cấp công nhân để giải quyết vấn đề
dân tộc, đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc .
d. Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời phải tôn trọng và có nghĩa vụ với độc
lập của các dân tộc khác .
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ
nghĩa quốc tế . Vì vậy đấu tranh để giành và giữ độc lập cho dân tộc mình thì còn phải đấu
tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc khác .
“Giúp bạn là tự giúp mình”, bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào
thắng lợi chung của cách mạng thế giới .
→ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc mang tính cách mạng, tính khoa học sâu
sắc. Nó thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, chủ nghĩa yêu nước chân
chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng .
III. Chương IV: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nội dung công tác xây dựng Đảng
1

. Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận :

- Theo Hồ Chí Minh nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng phải là chủ nghĩa Mác Lênin,
chủ nghĩa Mác Lênin là “cốt ” của Đảng, là cẩm nang của cách mạng Việt Nam .
Thời kỳ đi tìm đường cứu nước Hồ Chí Minh nhận thấy học thuyết nhiều, chủ nghĩa
nhiều nhưng chân chính nhất, cách mạng nhất là học thuyết Lê nin, chủ nghĩa Mác Lênin .
- Chọn chủ nghĩa Mác Lênin là nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng Hồ Chí Minh lưu ý :


Phải học tập, nghiên cứu, tìm hiểu chủ nghĩa Mác Lênin .

Phải vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin cho phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam .

Phải kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác Lênin .

Phải bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin .
-

-

2. Xây dựng Đảng về chính trị :
Hồ Chí Minh coi xây dựng Đảng về chính trị là vấn đề “cốt tử” trong sự tồn tại và phát
triển của Đảng, là vấn đề quan trọng nhất trong xây dựng Đảng .
Xây dựng Đảng về chính trị là làm cho đường lối chính trị của Đảng đúng đắn, thật sự
khoa học và cách mạng .
Để có đường lối chính trị đúng đắn :
Dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin .
Tiếp thu, học tập kinh nghiệm của cách mạng thế giới, các Đảng anh em .
Qui tụ được trí tuệ dân tộc và thời đại .
Có đường lối đúng rồi phải :
Giáo dục truyền bá đường lối .
Kiên định đường lối .


-

-


-

-

Hồ Chí Minh cũng chỉ ra nguy cơ của sự sai lầm về đường lối chính trị sẽ đưa
đến hậu quả khôn lường cho dân tộc, nhân dân .
3 . Xây dựng Đảng về tổ chức cán bộ :
Xây dựng Đảng về tổ chức :
Hồ Chí Minh nêu lên 5 nguyên tắc tổ chức của Đảng là :
Nguyên tắc tập trung dân chủ .
• Đây là nguyên tắc tổ chức của Đảng . Theo Hồ Chí Minh tập trung dân chủ là
nguyên tắc cơ bản để xây dựng Đảng . Tập trung dân chủ có mối liên hệ khăng
khít với nhau, là hai vế của một nguyên tắc là :
Tập trung phải dựa trên nền tảng dân chủ .
Dân chủ phải dưới sự chỉ đạo của tập trung .
 Dân chủ là gì ? Theo Hồ Chí Minh thì dân chủ trong Đảng là đối với mọi vấn
đề của Đảng mọi người được tư do tư tưởng bày tỏ ý kiến của mình để tìm ra
chân lý
 Tập trung là gì ? Theo Hồ Chí Minh thì khi mọi người đã tự do tư tưởng, tìm
ra chân lý thì phải thống nhất lại, lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa ra là quyền tự
do phục tùng chân lý .
Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách :
Đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng .

Theo Hồ Chí Minh phải tập thể lãnh đạo vì một người dù tài giỏi, khôn ngoan
đến đâu cũng chỉ xem xét được một mặt hoặc nhiều mặt của một vấn đề chứ
không thể xem xét được mọi mặt của một vấn đề. Cần phải có nhiều người tham
gia là tập thể .

Theo Hồ Chí Minh cần phải cá nhân phụ trách vì công việc của cách mạng

khi đã được bàn bạc, thống nhất cần giao cho một người, một nhóm người phụ
trách để công việc được trôi chảy trách dựa dẫm, ỷ lại vào nhau .
Nguyên tắc tự phê và phê bình :
Đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng

Mục đích tự phê và phê bình là để phần ưu điểm trong con người nảy nở,
phần xấu mất dần đi . Hồ Chí Minh coi tự phê và phê bình là thang thuốc tốt
nhất để mỗi người tự hoàn thiện mình, là vũ khí để Đảng nâng cao trỉnh độ lãnh
đạo, để Đảng hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình .

Thái độ và phương pháp tự phê và phê bình :
o
Phải tiến hành thường xuyên, thẳng thắn, chân thành, trung thực .
Phải có tình thương yêu lẫn nhau .
Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác :
Đây là nguyên tắc kỷ luật của Đảng.

Theo Hồ Chí Minh thì sức mạnh của mỗi Đảng viên và tổ chức Đảng là ở ý
thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác .

Nguyên tắc kỷ luật của Đảng biểu hiện :
o
Tổ chức Đảng, đảng viên phải bình đẳng trước điều lệ Đảng, pháp luật
của Nhà nước .
o
Đảng phải gồm những người tự giác phấn đấu cho chủ nghĩa Cộng sản
. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với mọi cán bộ Đảng viên .
o
Biểu hiện ở sự gương mẫu của cán bộ Đảng viên trước công việc của
Đảng và chính quyền .



Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng :
Toàn Đảng phải đoàn kết thành một khối vững chắc và thống nhất về ý chí và
hành động và phải luôn luôn bảo vệ sự đoàn kết, thống nhất đó .
Để thực hiện đoàn kết thống nhất trong Đảng :

Kiên định chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối, chủ trương, chính sách mà
Đảng đã vạch ra .

Mở rộng dân chủ nội bộ .

Thường xuyên rèn luyện đạo đức cách mạng .

Đoàn kết trong Đảng và ngoài xã hội .
○ Cán bộ và công tác cán bộ của Đảng :

Hồ Chí Minh yêu cầu phải nhận rõ vai trò, vị trí của cán bộ trong sự nghiệp
cách mạng . Cán bộ là dây chuyền của bộ máy, là một khâu trung gian nối liền
Đảng, Nhà nước và nhân dân . Thành công hay thất bại của cách mạng là do cán
bộ tốt hay kém .

Công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng, cán bộ phải có đủ đức, tài mà đức
là gốc của cán bộ .

Nội dung của công tác cán bộ :
○ Tuyển chọn cán bộ .
○ Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ .
○ Đánh giá cán bộ .
○ Tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ .

○ Thực hiện chính sách với cán bộ .
4. Xây dựng Đảng về đạo đức :
Hồ Chí Minh khẳng định một Đảng chân chính, cách mạng phải có đạo đức cách
mạng . Đạo đức cách mạng tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách
hướng dẫn quần chúng, lãnh đạo nhân dân .
Theo Hồ Chí Minh thực chất đạo đức của Đảng là :

Là đạo đức mới cần, kiệm, liêm, chính, chí, công vô tư.

Là đạo đức mang bản chất của giai cấp công nhân, đạo đức Mác Lênin .

Cốt lõi đạo đức của Đảng là chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu .
-

à Theo Hồ Chí Minh thì đạo đức trong sáng của Đảng là mục tiêu lý tưởng
của Đảng và là tư cách số một của Đảng cầm quyền .
-

Xây dựng đạo đức của Đảng gồm :


Giáo dục đạo đức cho cán bộ, Đảng viên .



Gắn giáo dục với tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, Đảng viên



Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân .


IV. Chương V: Quan điểm Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc
1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng :

a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng :


Hồ Chí Minh cho rằng trong thời đại mới để thực hiện giải phóng cho dân tộc thì yêu
nước chưa đủ, cách mạng muốn thành công phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng,
xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững .

-

Như vậy, theo Hồ Chí Minh thì đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, nhất quán,
xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam .
Để thực hiện đại đoàn kết dân tộc :

-



Phải có chính sách, phương pháp phù hợp .



Phải nhận thức đó là vấn đề sống còn quyết định thành bại của cách mạng .

Hồ Chí Minh đã khái quát nhiều luận điểm nói lên vai trò to lớn của đại đoàn kết dân tộc
như :



Đoàn kết làm ra sức mạnh .



Đoàn kết là lực lượng vô định .



Đoàn kết là thắng lợi .



Đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt .

à Hồ Chí Minh khẳng định :
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
(Hồ Chí Minh toàn tập. t10. tr 607 )
Thực tiễn cách mạng Việt Nan nhờ chính sách mặt trận đúng đắn của Đảng và Bác Hồ
mà cách mạng đã giành được thắng lợi to lớn
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc :
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết là nguồn gốc của mọi
thắng lợi .Vì vậy Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của
dân tộc và phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực của cách mạng .
Hồ Chí Minh xác định mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam là “đoàn kết toàn dân
phụng sự Tổ quốc” .
-


Để thực hiện mục tiêu đoàn kết dân tộc :


Phải thấm nhuần quan điểm quần chúng, phải lấy dân làm gốc .



Phải gần gũi quần chúng, lắng nghe ý kiến của quần chúng .



Phải vận động, tổ chức, giáo dục quần chúng .

- Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhiệm vụ hàng đầu

của mỗi giai đoạn cách mạng vì :
Cách mạng muốn thành công phải có đường lối đúng, trên cơ sở đường lối để đề ra
nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng nhằm
tập hợp, lôi kéo quần chúng tạo thực lực cho cách mạng .
-

Đại đoàn kết dân tộc phải là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc :


Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, từ nhu cầu
của quần chúng mà Đảng phải đoàn kết, tập hợp quần chúng lại. Đảng có nhiệm vụ
chuyển nhu cầu của quần chúng từ tự phát sang tự giác trong khối đại đoàn kết dân tộc để
tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng .
2. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc :


Theo quan điểm Hồ Chí Minh lực lượng đại đoàn kết dân tộc gồm :
a. Đại đoàn dân tộc là đại đoàn kết toàn dân :
-

Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân vì đại đoàn kết dân tộc là tập hợp đông
đảo nhân dân trong một khối thống nhất để tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng .


Hồ Chí Minh sử dụng một cách rõ ràng, toàn diện và đầy sức thuyết phục khái
niệm dân và nhân dân .

Dân và nhân dân là con dân nước Việt, là con Rồng cháu Tiên. Nó vừa chỉ mỗi con
người cụ thể, vừa chỉ tập hợp của đông đảo quần chúng nhân dân .
à Coi dân và nhân dân là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc như vậy theo quan điểm
của Hồ Chí Minh thì thực chất của đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân .


Đại đoàn kết dân tộc là tâp hợp đông đảo nhân dân vào một khối bao gồm
nhiều tầng, nhiều nấc, nhiều cấp độ và quan hệ liên kết lực lượng của dân tộc từ
thấp đến cao, từ trong ra ngoài, từ nhỏ đến lớn .

“Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn lâu dài, đoàn kết để thống nhất đất
nước mà còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà, vì vậy ai có tài, có đức, có sức, có lòng
phụng sự Tổ quốc và nhân dân thì phải đoàn kết với họ”
( Hồ Chí Minh toàn tập. t7. tr 438 ) < Ta được Hồ Chí Minh dùng để chỉ Đảng
Cộng sản Việt Nam, cũng vừa để chỉ mọi người Việt Nam nói chung >


Hồ Chí Minh chỉ rõ trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân và giải quyết hài hòa mối

quan hệ giữa dân tộc và giai cấp .

b. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc :
Điều kiện để đại đoàn kết dân tộc theo Hồ Chí Minh phải :
- Kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc .
- Phải có lòng khoan dung độ lượng .
-

Kế thừa truyền thống dân tộc là phải làm cho truyền thống của dân tộc trở thành giá trị
bền vững, thấm sâu vào tình cảm, tâm hồn của mỗi người, truyền thống đó phải trở
thành nguồn lực nội sinh để dân tộc tồn tại và phát triển .

-

- Phải có lòng khoan dung độ lượng, vì lợi ích chung của cách mạng mà trân trọng
phần thiện, phần tốt của mỗi con người dù là nhỏ nhất để qui tụ, tập hợp rộng rãi mọi
người .

-

Hồ Chí Minh dùng hình ảnh “sông to, biển rộng” thì “bao nhiêu nước cũng chứa
được” còn “cái chén nhỏ, cái đĩa con” thì “chút nước đã đầy tràn”để nói về lòng độ
lượng bao dung .


-

( Hồ Chí Minh toàn tâp, tập5, tr 644 )
Ở Hồ Chí Minh lòng khoan dung độ lượng không phải lả thủ đoạn chính trị, sách
lược nhất thời mà là sự nối tiếp truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc. Đó cũng là

tư tưởng nhất quán trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam .

“ Cũng như năm ngón tay có ngón ngắn, ngón dài, trong mấy mươi triệu người có người
thế này, người thế nọ nhưng thế này hay thế nọ đều là dòng dõi tổ tiên ta vậy nên phải có
lòng khoan dung độ lượng”
( Hồ Chí Minh toàn tập, tập4, tr246-247 )
à Ở quan điểm này lòng nhân ái, bao dung, độ lượng của Hồ Chí Minh cũng chính
là lòng nhân ái, bao dung độ lượng của dân tộc Việt Nam .
-

Để đại đoàn kết dân tộc phải có niềm tin vững chắc vào nhân dân. Tin dân là nguyên
tắc tối cao để đoàn kết, tập hợp rộng rãi dân tộc. Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng,
là nguồn sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc .

- Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải dựa vào nền tảng, gốc rễ là khối liên minh công,
nông, trí thức .
-

-

“Đại đoàn kết tức là trước hết phải đại đoàn kết đa số nhân dân, mà đa số nhân dân ta
là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đoàn kết.
Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải
đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”
( Hồ Chí Minh toàn tập. tập7. tr 438).

3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc

Hồ Chí Minh chỉ rõ :



Hình thức của đại đoàn kết dân tộc



Nguyên tắc để xây dựng và hoạt động của tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc

a. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất :
-

Theo Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc không dừng ở quan niệm mà phải trở thành sức
mạnh vật chất. Tổ chức để đại đoàn kết dân tộc trở thành lực lượng vật chất là Mặt
trận dân tộc thống nhất .

Dân tộc chỉ trở thành lực lượng cách mạng khi dân tộc được tập hợp, tổ chức, giác
ngộ về mục đích đấu tranh, về đường lối chính trị đúng đắn. Nếu không được như vậy thì
dù đông đến cả trăm triệu người cũng chỉ là số đông không có sức mạnh .
Hồ Chí Minh đã đưa ra mô hình để tập hợp và tổ chức quần chúng phù hợp đó là Mặt
trận dân tộc thống nhất .
Từ lúc ra đời đến nay tuy tên gọi có khác nhau nhưng Mặt trận là tổ chức chính trị
rộng lớn qui tụ, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội .
b. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống
nhất :


Nguyên tắc 1 : Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công,
nông, trí thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo .
Đây là nguyên tắc cốt lõi của chiến lược đại đoàn kết dân tộc .
-


Liên minh công, nông, trí thức là nền tảng vì :

“Họ là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, là các giai cấp đông đảo
nhất, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất và chí khí cách mạng của họ cũng chắc chắn, bền bỉ
hơn các tầng lớp khác”
( Hồ Chí Minh toàn tập.t5.tr241 ).
Hồ Chí Minh coi quan hệ giữa Mặt trận đoàn kết dân tộc và liên minh công, nông, trí
thức là mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp. Mối quan hệ biện chứng đó tạo ra sức mạnh
to lớn cho cách mạng mà không kẻ thù nào phá nổi .
- Đảng phải lãnh đạo Mặt trận dân tộc thống nhất bởi vì :



Chỉ có Đảng Cộng sản Việt Nam mới đánh giá đúng vai trò to lớn của quần
chúng nhân dân .
Chỉ có Đảng mới vạch ra đường lối đúng đắn để lôi kéo, tập hợp quần chúng .

Hồ Chí Minh xác định mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận là quan hê gắn bó máu
thịt :
Không có Mặt trận Đảng không có lực lượng .
Không có Đảng Mặt trận không thể hình thành, phát triển và không có phương hướng
để hoạt động .
Để lãnh đạo được Mặt trận :


Đảng Cộng sản Việt Nam phải có chính sách mặt trận đúng đắn, phù hợp
trong từng giai đoạn cách mạng .




Đảng phải dùng phương pháp giáo dục, thuyết phục, nêu gương, lấy lòng chân
thành để đối xử, cảm hóa. Hồ Chí Minh cho rằng quyền lãnh đạo của Đảng
không phải do Đảng tự phong mà là do quần chúng tự thừa nhận .

• Đảng Cộng sản Việt Nam là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất vì :


Đảng ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh của dân tộc và giai cấp, Đảng là sản
phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin vào phong trào công nhân và phong
trào yêu nước ở nước ta .



Đảng Cộng sản Việt Nam đại biểu cho lợi ích, trí tuệ, danh dự của dân tộc
Việt Nam và nhân dân lao động .

→ Đảng phải đứng vào đội ngũ của dân tộc, phải là thành viên của Mặt trận dân tộc thống
nhất.
Nguyên tắc 2 : nguyên tắc hoạt động của mặt trận
-

Theo Hồ Chí Minh, hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất phải trên cơ sở bảo
đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các giai cấp và tầng lớp nhân dân
tham gia .


Mặt trận chỉ có thể thực hiện được mục tiêu đoàn kết khi có sự nhất trí về mục tiêu
và lợi ích .
Theo Hồ Chí Minh thì chỉ có thể đoàn kết khi có chung mục đích, chung số phận. Nếu

không suy nghĩ như nhau, không có chung mục đích, chung số phận thì dù có kêu gọi
đoàn kết thế nào đi nữa đoàn kết vẫn không có được .
à ĐỘC LẬP, TỰ DO là mục đích chung, là mẫu số chung của ngọn cờ đoàn kết, là
nguyên tắc bất di, bất dịch để qui tụ, tập hợp đông đảo nhân dân .
Trên cơ sở xác định lợi ích chung, tối cao còn phải xác định quyền lợi cơ bản của các tầng
lớp nhân dân tham gia trong Mặt trận. Quyền lợi cơ bản đó phải được xác định cụ thể
trong từng giai đoạn, trên các lĩnh vực :
o

Cách mạng tháng Tám1945 độc lập dân tộc là lợi ích chung thì người
cày có ruộng là yêu cầu của giai cấp nông dân .

o

Đổi mới ngày nay Đảng chủ trương dân có giàu thì nước mới mạnh là
sự giải quyết hài hòa cái chung và cái riêng .

Nguyên tắc 3 :
- Hoạt động của Mặt trận phải trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết
rộng rãi, bền vững vì Mặt trận là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của cả dân tộc cho nên
phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
Hiệp thương dân chủ là :





Tất cả các vấn đề của Mặt trận phải được các thành viên của Mặt trận bàn bạc
công khai đi đến nhất trí .




Đảng lãnh đạo Mặt trận nhưng chủ trương chính sách của Đảng cho Mặt trận
phải trình bày trước Mặt trận và cùng với các thành viên Mặt trận bàn bạc, hiệp
thương để đi đến thống nhất .

Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ :




Phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân .
Phải giải quyết hài hòa quan hệ dân tộc và giai cấp, lợi ích chung và lợi ích
riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt .
Phải thấm nhuần lợi ích chung, tôn trọng lợi ích riêng.

→ Hồ Chí Minh chỉ rõ nếu làm tốt hiệp thương, dân chủ sẽ củng cố được mối quan
hệ bền chặt, đồng thuận nhằm thực hiện mục tiêu bốn “chữ đồng” của nhân dân ta
là : đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng tâm .
Nguyên tắc 4 : đoàn kết của Mặt trận phải là khối đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thực sự,
chân thành .
Bởi lẽ Mặt trận là tập hợp của nhiều tầng lớp, tôn giáo, giai cấp, bên cạnh cái chung
có cái riêng, bên cạnh cái tương đồng có cái khác biệt, cục bộ .
Vì vậy hiệp thương dân chủ để nhân lên cái tich cực, thu hẹp cái khác biệt để đi đến
thống nhất, đoàn kết .




Phải lấy cái chung để hạn chế cái riêng “cầu đồng tồn dị”.




Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết .



Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, nhân ái .



Phải nêu cao tự phê bình và phê bình .

• “Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn

kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình
cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái vì nước, vì dân. Tóm lại muốn tiến
lên chủ nghĩa xã hội thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau
tiến bộ ”


( Hồ Chí Minh toàn tập. tập 9, tr137 )

V. Chương VII: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
1. Định nghĩa văn hóa và quan điểm về xây dựng nền văn hóa mới :
Định nghĩa văn hóa và quan điểm về xây dựng nền văn hóa mới của Hồ Chí Minh
-

Hồ Chí Minh định nghĩa văn hóa .


-

Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới

a. Định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh :
Văn hóa là khái niệm rộng có nội hàm phong phú và ngoại diên rất rộng. Văn hóa thể
hiện trình độ phát triển của xã hội loài người trong từng giai đoạn lịch sử. Theo quan điểm
chung, văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người đã tạo ra bằng
lao động và hoạt động thực tiễn
Tháng 8/1943 khi còn trong nhà tù của đế quốc Tưởng Giới Thạch ở Trung Quốc Hồ
Chí Minh đã đưa ra định nghĩa sau đây về văn hóa :
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống loài người mới sáng tạo, phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở, và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương
thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh nhằm thích ứng những
nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
(Hồ Chí Minh toàn tập. tập 3.tr 431).
Theo định nghĩa trên của Hồ Chí Minh, văn hóa bao gồm những giá trị vật chất và giá trị
tinh thần mà loài người đã sáng tạo nhằm đáp ứng sự sinh tồn cũng là mục đích cuộc sống
của con người .
b. Quan điểm về xây dựng nền văn hóa mới :
Hồ Chí Minh có 5 quan điểm về xây dựng nền văn hóa mới :
1. Xây dựng tâm lý đó là tinh thần độc lập, tự cường .
2. Xây dựng luân lý phải biết hy sinh, xả thân vì dân vì nước .


3. Xây dựng xã hội mà trong xã hội đó mọi sự nghiệp đều phục vụ đời sống của nhân
dân lao động .
4. Xây dựng nền chính trị trong đó nhân dân nắm quyền lực chính trị là Nhà nước .

5. Xây dựng nền kinh tế phải là nền kinh tế phát triển .
Qua 5 quan điểm trên ta thấy Hồ Chí Minh đã nhìn thấy được vai trò, vị trí của văn
hóa, sớm đưa văn hóa vào chiến lược phát triển đất nước và xây dựng nền văn hóa trên tất
cả các lĩnh vực .
2. Quan điểm về các vấn đề chung của văn hóa :
Ba quan điểm sau :
 Quan điểm về vị trí, vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội
 Quan điểm về tính chất của nền văn hóa
 Quan điểm về chức năng của văn hóa

a. Quan điểm về vai trò, vị trí của văn hóa :
Hồ Chí Minh có 2 quan điểm lớn :


Quan điểm 1 : Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng,
văn hóa ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của xã
hội và phải được coi trọng như nhau
- Quan hệ văn hóa với chính trị :


Chính trị, xã hội có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị
mở đường cho văn hóa phát triển .

“Xã hội thế nào, văn nghệ thế ấy . Dưới chế độ thực dân và phong kiến nhân dân ta bị
nô lệ, bị tồi tàn không thể phát triển được”
(Hồ Chí Minh toàn tập.tập7. tr 434).
- Quan hệ văn hóa với kinh tế :


Theo Hồ Chí Minh thì kinh tế là cơ sở hạ tầng, kinh tế là nền tảng của văn hóa

vì vậy phải chú trọng xây dựng kinh tế để phát triển văn hóa, nhưng kinh tế phải
đi trước một bước .

“Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển kinh tế và văn hóa . Vì sao không
nói phát triển văn hóa và kinh tế, tục ngữ ta có câu “có thực mới vực được đạo”, vì thế
kinh tế phải đi trước”
(Hồ Chí Minh toàn tập. tập 10. tr 59)
Quan điểm 2 : văn hóa không đứng ngoài mà ở trong kinh tế và chính trị, phục vụ nhiệm
vụ chính trị và thúc đẩy phát triển kinh tế
Hồ Chí Minh chỉ ra tính tích cực, chủ động của văn hóa đóng vai trò động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế và chính trị .
“Trình độ văn hóa của nhân dân được nâng cao sẽ giúp ta đẩy mạnh khôi phục kinh tế
và phát triển dân chủ”


(Hồ Chí Minh toàn tập. tập 8. tr 281.282)
Hồ Chí Minh coi văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị còn có ý nghĩa là kinh tế
và chính trị phải có tính văn hóa .
Đổi mới Đảng chủ trương gắn văn hóa với phát triển, đưa các giá trị văn hóa thấm sâu
vào kinh tế và chính trị, coi văn hóa là mục tiêu, là động lực của công cuộc xây dựng đất
nước .
b. Quan điểm về tính chất của nền văn hóa :
Ba tính chất :


Tính dân tộc



Tính khoa học




Tính đại chúng

• - Tính dân tộc của văn hóa :


Tinh dân tộc của văn hóa là chủ nghĩa yêu nước, đoàn kết và khát vọng độc lập, tự
chủ, tự cường của dân tộc Việt Nam . Tính dân tộc cũng là đặc tính, cốt cách của dân
tộc, là cơ sở để phân biệt với văn hóa của các dân tộc khác nhau trên thế giới .



Hồ Chí Minh yêu cầu không chỉ kế thừa, phát huy truyền thống yêu nước của
dân tộc mà còn phải phát triển cho phù hợp với điều kiện lịch sử mới của đất nước ta .
- Tính khoa học :

Tính khoa học của văn hóa Việt Nam thể hiện ở đặc trưng tiên tiến hiện đại . Đó phải
là tinh hoa, trí tuệ của dân tộc và thời đại . Hồ Chí Minh yêu cầu phải dùng văn hóa tiên
tiến, hiện đại để xây dựng chủ nghĩa xã hội .
-

Ngoài ra tính khoa học của văn hóa còn đòi hỏi phải đấu tranh chống lại những gì trái
khoa học, trái với văn hóa, phải “gạn đục, khơi trong” vừa kế thừa truyền thống của
dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa của nhân loại .

- - Tính đại chúng của văn hóa :
-


Văn hóa phải phục vụ cho nhân dân lao động và phải do nhân dân lao động xây
dựng nên .
Chủ thể của văn hóa, người sáng tạo và hưởng thụ văn hóa phải là nhân dân .

c. Quan điểm về chức năng của văn hóa :
Văn hóa có 3 chức năng :
-

Một là : bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp cho nhân dân . Đây là chức
năng cao quí nhất của văn hóa bởi lẽ tư tưởng và tình cảm là hai vấn đề chủ yếu của
đời sống tinh thần .
Những tư tưởng tình cảm đó là :


Lý tưởng vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội . Đó là tư tưởng của Đảng,
của dân tộc vì vậy văn hóa phải bồi dưỡng để ai cũng có lý tưởng cao đẹp đó là
của dân tộc, của Đảng .




Tình cảm đó là lòng yêu nước thương dân, yêu thương con người, thủy chung ,
sống có nghĩa, có tình .



Niềm tin vào lý tưởng, vào bản thân, vào lẽ phải, vào nhân dân, vào chân lý,
vào sự lảnh đạo của Đảng .

Hai là : mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí cho nhân dân

-

Nâng cao dân trí tức là phải biết làm cho dân biết đọc, biết viết để từ đó có thể hiểu biết
các lĩnh vực khác

Mục tiêu nâng cao dân trí phải đi liền với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghỉa xã
hội .
-

Nâng cao dân trí còn phải là làm cho nhân dân tham gia sáng tạo và hưởng thụ văn hóa
.

Ba là : bồi dưỡng phẩm chất, phong cách, lối sống tốt đẹp nhằm hướng con người đến
chân, thiện, mỹ .
-

Những phẩm chất, phong cách phải bồi dưỡng của văn hóa là những phẩm chất
làm nên giá trị của con người Việt Nam, những giá trị đó sẽ hướng con người đến với
cái chân, cái thiện, cái mỹ, để hoàn thiện bản thân .

-

Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phải làm cho văn hóa thấm sâu vào tâm lý quốc dân, văn hóa
sửa đổi được những phù hoa, tham nhũng, lười biếng .

-

Văn hóa soi đường cho quốc dân đi .

3. Quan điểm về một số lĩnh vực chính của văn hóa:

 Văn hóa giáo dục
 Văn hóa văn nghệ
 Văn hóa đời sống

a. Văn hóa giáo dục :
-

Văn hóa giáo dục có mục tiêu thực hiện cả ba chức năng của văn hóa bằng dạy và
học :


Dạy và học để mở mang dân trí



Dạy và học để bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cao đẹp



Dạy và học để hình thành phẩm chất, tính cách tốt đẹp

-

Hồ Chí Minh chủ trương phải học mọi nơi, mọi lúc, học mọi người, học suốt đời, coi
trọng việc tự học, tự đào tạo .

-

Hồ Chí Minh chủ trương cải cách giáo dục, xây dựng hệ thống trường, lớp, chương
trình, nội dung thật khoa học, hợp lý, phù hợp .


-

Hồ Chí Minh yêu cầu phải nâng cao Đảng trí, giáo dục chủ nghĩa Mác Lênin trong
văn hóa giáo dục .

b. Văn hóa, văn nghệ :


Văn hóa, văn nghệ (văn học, nghệ thuật) là đỉnh cao của đời sống tinh thần, là biểu
hiện tập trung của văn hóa, là hình ảnh, tâm hồn của dân tộc . Hồ Chí Minh là người khai
sinh ra nền văn nghệ cách mạng và cũng là người chiến sỹ tiên phong trên mặt trận văn
hóa, văn nghệ .
Hồ Chí Minh có 3 quan điểm về văn hóa, văn nghệ :
- Một : văn nghệ là mặt trận, nghệ sỹ là chiến sỹ, tác phẩm là vũ khí


Mặt trận văn hóa : văn hóa có vai trò, vị trí cũng quan trọng như mặt trận quân
sự, chính trị, kinh tế . Hồ Chí Minh coi cuộc chiến đấu trên mặt trận văn hóa là
“cuộc chiến khổng lồ” giữa chính và tà, giữa thiện và ác, cách mạng và phản
cách mạng .

- Hai : văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống :


Đó là thực tiễn lao động, chiến đấu, sinh hoạt. Thực tiễn là sinh khí, là nguồn
nhựa sống, là chất liệu cho văn nghệ. Từ thực tiễn văn nghệ mới tạo ra các tác
phẩm trường tồn cùng dân tộc .




Người đánh giá văn học, nghệ thuật trung thực, chính xác, khách quan là nhân
dân. Vì vậy văn nghệ sỹ phải hòa mình vào quần chúng, liên hệ và đi sâu vào
quần chúng nhân dân, gắn với thực tiễn đất nước .

- Ba : phải có tác phẩm văn nghệ xứng đáng :
-

Mục tiêu của văn nghệ là phục vụ quần chúng, để đạt mục tiêu đó văn nghệ phải thống
nhất nội dung và hình thức .

“Quần chúng mong muốn những tác phẩm có nội dung chân thật và phong phú, có hình
thức trong sáng, vui tươi để chưa xem thì muốn xem, xem rồi thì bổ ích”
(Hồ Chí Minh toàn tập.tập 10, tr 646. 647)
Tác phẩm hay theo Hồ Chí Minh là tác phẩm diễn đạt vừa đủ những điều đáng nói để
rồi người đọc dễ hiểu, đọc xong phải suy ngẫm .
c. Văn hóa đời sống :
Văn hóa đời sống là bộ mặt tinh thần của xã hội thể hiện trong đời sống hàng ngày
của mỗi người .
Văn hóa đời sống là đời sống mới
Theo Hồ Chí Minh văn hóa đời sống bao gồm :



Đạo đức mới : đó là đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư .
Lối sống mới : là lối sống có lý tưởng, có đạo đức



Nếp sống mới : là nếp sống văn minh kết hợp giữa truyền thống dân tộc với đạo đức

mới .



Hồ Chí Minh chỉ ra rằng : đời sống mới không phải cái gì cũ cũng bỏ hết, không phải
cái gì cũng làm mới hết. Cái cũ mà xấu thì phải bỏ, cái cũ mà không xấu nhưng phiền
phức thì sửa đổi, cái cũ mà tốt thì phải phát triển thêm, cái mới mà hay thì phải làm,
phải bổ sung .




Xây dựng đời sống mới là công việc lâu dài, phải có phương pháp tốt, là công việc
của cả cộng đồng mà trước hết mỗi con người, mỗi gia đình phải quan tâm .

Chú ý: Phần vận dụng và liên hệ thực tiễn của từng nội dung từ I đến V.



×