Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Khái niệm về cổng thông tin điện tử (portal)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.67 KB, 12 trang )

Khái niệm về cổng thông tin điện tử (portal)

Khái niệm về cổng thông tin
điện tử (portal)
Bởi:
Khoa công nghệ thông tin Đại học phương đông

Khái niệm về cổng điện tử (portal)
Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập tập trung và duy nhất; tích hợp các kênh thông
tin các dịch vụ , ứng dụng; là một sản phẩm hệ thống phần mềm được phát triển trên một
sản phẩm phần mềm cổng lõi (Portal core), thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu với các
hệ thống thông tin, đồng thời thực hiện cung cấp và trao đổi với người sử dụng thông
qua một phương thức thống nhất trên nền tảng Web tại bất kỳ thời điểm nào và từ bất
kỳ đâu.
Các đặc trưng cơ bản của một Cổng thông tin (nhằm phân biệt với Trang thông tin điện
tử):
-Khả năng phân loại nội dung: Portal phải cho phép tổ chức nội dụng và ứng dụng theo
nhiều cách khác nhau để đáp ứng các yêu cầu không giống nhau của các nhóm (phân
loại theo người sử dụng, phòng ban, đơn vị) bên trong một tổ chức.
-Khả năng Tìm kiếm và chỉ mục: Portal phải cung cấp hoặc tích hợp được các hệ thống
tìm kiếm và đánh chỉ mục các văn bản, tài liệu để giúp người sử dụng có thể nhanh
chóng truy xuất đến những thông tin họ cần.
-Khả năng quản lý nội dung: Portal phải cung cấp các hệ thống kiểm soát nội dung, đây
sẽ là một tính năng hữu hiệu cho phép người sử dụng không cần hiểu biết về kỹ thuật có
thể tạo lập được nội dung. Portal cũng phải kiểm soát được các truy xuất đến từng nội
dung để đảm bảo chỉ những người có quyền mới có thể truy nhập được các văn bản mà
họ được cấp phép.
-Cá thể hóa: cho phép thiết lập các thông tin khác nhau, trình bày theo các cách khác
nhau, phục vụ cho các loại đối tượng sử dụng khác nhau theo các yêu cầu cá nhân như
sở thích, thói quen, yêu cầu nghiệp vụ. Mỗi cá nhân có thể tự chỉnh sửa, tái lập lại các
hiển thị thông tin, ứng dụng, nội dung theo sở thích hoặc để phù hợp với công việc của


mình.
1/12


Khái niệm về cổng thông tin điện tử (portal)

-Tích hợp và liên kết nhiều loại thông tin: cho phép tích hợp nội dung thông tin từ
nhiều nguồn tin khác nhau nhằm phục vụ nhiều đối tượng sử dụng theo ngữ cảnh sử
dụng dựa vào kết quả cá nhân hóa thông tin. Portal cung cấp một môi trường tích hợp
toàn bộ các ứng dụng Web đang có. Khía cạnh tích hợp này bao gồm hỗ trợ truy cập
một lần (một cổng), kể cả các tài nguyên, trang Web bên ngoài, hỗ trợ các dịch vụ Web
và có thể hiểu Portal mạng lại một ứng dụng được tích hợp.
-Xuất bản thông tin: Thu thập và bóc tách thông tin định chuẩn từ nhiều nguồn khác
nhau và có cơ chế xuất bản thông tin theo chuẩn. Hệ thống tin tức được cập nhật cho hệ
thống Portal bằng nhiều hình thức như sau.
-Thông qua hệ thống biên tập viên sử dụng các tính năng của hệ thống CMS để xậy
dựng nội dung.
-Cơ chế tích hợp tin tức từ website khác bằng cách áp dụng các chuẩn trao đổi tin tức
thông dụng như RSS (RDF Site Summary) và/hoặc Atom feed.
-Hỗ trợ RSS cả hai chiều Người dùng (Client ) và nhà cung cấp (Server) cho phép các
website mức dưới cũng có thể dùng lại tin tức của Cổng bằng cách sử dụng cùng cơ chế
này.
-Thông qua các hệ thống chuẩn hỗ trợ sẵn của hệ thống Portal như web service, web
cliping.
-Định dạng RSS (Rich Site Summary) được xây dựng dựa trên ngôn ngữ đánh dấu mở
rộng XML nhằm tạo ra các kênh thông tin (feed) và chuyển tới cho người đọc. RSS
được Netscape phát triển vào cuối những năm 90s, hoạt động theo hướng tinh giản, rút
gọn các trang điện tử (chỉ lấy tiêu đề, loại bỏ ảnh, định dạng trang trí). Nội dung này có
thể được chuyển trực tiếp tới người đọc hoặc gắn trên các website khác với đường dẫn
ngược trở lại website ban đầu.

-Đăng nhập một lần (single sign-on): cho phép người dùng chỉ cần đăng nhập một
lần, sau đó truy cập và sử dụng tất cả các dịch vụ/nghiệp vụ đã và sẽ đăng ký/cấp phép
trên cổng thông tin. Portal phải tích hợp hoặc cung cấp hệ thống đăng nhập một lần
(một cửa). Nói cách khác, Portal sẽ lấy thông tin về người sử dụng từ các dịch vụ thư
mục như LDAP (Lightweight Directory Access Protocol), NDS (Domain Name System)
hoặc AD (Active Directory).
-Quản trị cổng thông tin: cho phép người quản trị, người dùng tự xác định, điều chỉnh
cách thức hiển thị kênh thông tin, nội dung thông tin và định dạng chi tiết đồ họa, đồng
thời cho phép người quản trị định nghĩa các nhóm người dùng, quyền truy cập và sử
dụng thông tin khác nhau.

2/12


Khái niệm về cổng thông tin điện tử (portal)

-Quản lý người dùng: cho phép quản trị người sử dụng dựa trên tiêu chuẩn LDAP để
phân quyền sử dụng theo vai trò thống nhất và xuyên suốt toàn bộ hệ thống.
-Hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị thông tin: cho phép hiển thị nội dung thông tin trên
nhiều loại thiết bị khác nhau như màn hình máy tính PC, thiết bị di động (PDA, Smart
phone) một cách tự động. Portal phải khả năng vận hành đa nền, đa phương tiện. Cho
phép người sử dụng có thể sử dụng nhiều hệ điều hành khác nhau, thông quan các trình
duyệt web khác nhau để truy xuất vào Portal. Bao gồm cả các phương tiện như điện
thoại di động, các loại máy tính cầm tay, PDAs (Personal Digital Assitant) không dây.
-Khả năng bảo mật: Portal phải cung cấp được các hệ thống xác thực và cấp phép rất
mạnh. Bất kỳ sự tích hợp các hệ thống nào, với cơ chế đăng nhập một lần, đều phải được
bảo mật và ngăn chặn các giao dịch không hợp lệ của người sử dụng trên các ứng dụng
khác nhau.
-Các tính năng của một ứng dụng lớn: Portal đáp ứng được các tính năng chuẩn của
một phần mềm ứng dụng lớn như: Khả năng đáp ứng được dư thừa dữ liệu, khả năng

chịu lỗi, khả năng cân bằng tải (chia luồng xử lý), khả năng sao lưu.
-Khả năng cộng tác: Portal là một môi trường làm việc cộng tác được tạo ra nhờ các
kênh dịch vụ được tích hợp sẵn như:
-Email: Hệ thống email nội bộ hoặc tích hợp với một ứng dụng Mail Server.
-Chat: Hỗ trợ trao đổi trực tuyến với các thành viên, có thể tuỳ biến theo yêu cầu của sở
thích hoặc công việc.
-Forum: Các diễn đàn thảo luận chung để trao đổi ý kiến và thông tin. Các diễn đàn có
thể đặt dưới sự kiểm duyệt, mở cho tham dự tự do hoặc chỉ cho phép các thành viên nội
bộ của một nhóm tham gia.
-Thời gian biểu, lịch làm việc
-SMS, MMS: Tích hợp các dịch vụ truyền nhận các tin nhắn (messages) để hỗ trợ cho
việc trao đổi thông tin, giao hoặc nhắc việc.
Mục đich và nhiệm vụ cơ bản của cổng thông tin cho CPĐT là
-Cung cấp thông tin và các dịch vụ công cho người dân (G2C)
-Cung cấp thông tin và các dịch vụ công cho doanh nghiệp (G2B)
-Cung cấp thông tin và các dịch vụ xử lý nghiệp vụ, tương tác, chia sẻ và phân tích thông
tin của các cán bộ, công chức trong một CQNN (G2G)
3/12


Khái niệm về cổng thông tin điện tử (portal)

-Kiểm tra theo dõi hoạt động vận hành hệ thống thông tin điện tử của các CQNN giúp
đưa các hệ thống thông tin điện tử vào hoạt động thường xuyên, hiệu quả.
-Làm đầu mối duy nhất ( điểm truy cập “một cửa” ) của Chính phủ, Bộ, Tỉnh về thông
tin, dịch vụ của CQNN.
-Thống nhất các nội dung thông tin và dịch vụ thông tin trên cổng, bảo đảm cổng đóng
vai trò tích hợp và trao đổi thông tin giữa các hệ thống thông tin điện tử trong CQNN.
-Bảo đảm việc trao đổi thông tin với cổng thông tin điện tử Chính phủ, góp phần hoàn
thiện cổng thông tin điện tử Chính phủ với vai trò công cụ chỉ đạo điều hành của Thủ

tướng Chính phủ.
-Chuẩn hóa thống nhất phần mềm cổng thông tin điện tử của CQNN, nhằm tránh được
tình trạng đầu tư xây dựng phần mềm cổng thông tin điện tử theo các quy chuẩn, tiêu
chuẩn khác nhau.

So sánh Portal với công nghệ website truyền thống
Kiến trúc của một hệ thống ứng dụng web truyền thống được mô tả như hình sau:

Website truyền thống

Với kiến trúc này, các ứng dụng được cài đặt tại Application Server, mỗi ứng dụng là
độc lập và tương tác, trao đổi dữ liệu với nhau hoặc với các hệ thống bên ngoài (external
systems) thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu (RDBMS) hoặc kênh thông tin được đặc
tả riêng cho từng ứng dụng. Mô hình ứng dụng web về mặt kiến trúc khá giống với
mô hình client/server, ngoại trừ việc client là browser bất kỳ. Người sử dụng dùng trình
duyệt (browsers) truy vấn (reqquest) thông tin thông qua mạng internet trên máy chủ
web (Web Server), máy chủ web tiếp nhận và chuyển thông tin này cho máy chủ ứng
dụng (Application Server), máy chủ ứng dụng thực hiện các tính toán logic và chuyển
trả kết quả về cho máy chủ web để phản hồi (response) cho người truy cập.

4/12


Khái niệm về cổng thông tin điện tử (portal)

Website đã và đang đóng góp rất lớn vào việc phổ cập thông tin, như giới thiệu tin tức,
các cơ sở dữ liệu, và một số chương trình ứng dụng trên mạng. Web site đã làm thay đổi
cả thế giới từ khi xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế kỷ trước. Ngày nay mọi giao
tiếp thông qua web site đã trở thành phổ biến. Tuy nhiên, chúng ta có thể gọi một số lớn
các web site là “web site truyền thống” bởi những mặt tồn tại do công nghệ cũ:

-Người dùng đã và đang phải chấp nhận với “sự quá tải thông tin” có nghĩa là người
dùng thường phải duyệt qua rất nhiều các website khác nhau, phải xử lý một khối lượng
khổng lồ các thông tin để tìm ra thông tin mà mình cần.
-Người dùng phải chấp nhận là các thông tin thường đứng độc lập, không thể phân loại
được (taxonomy), dẫn đến rất khó chia sẻ thông tin cho nhau. Lý do của vấn đề trên là
cách trình diễn thông tin (format) trên các website thường là rất khác nhau.
-Việc quản lý, bảo trì và phát triển các website thường gặp nhiều khó khăn do sự tăng
trưởng đến chóng mặt của thông tin trên các website.
-Khó có thể tích hợp các thông tin, dịch vụ từ nhiều nơi như từ các trung tâm một cửa,
từ các đơn vị trực thuộc,… lên một nơi để từ đó người dân có thể tìm thấy các thông tin,
dịch vụ cho mình.
-Là điểm xuất phát trong lộ trình mà người dùng đi tìm thông tin (departure), và được
dẫn trên mạng qua các link.
-Không tạo được quan hệ, người dùng không gắn bó với chủ nhân của Website (không
có tính cá nhân hóa).
-Thích hợp cho phổ biến thông tin hơn là cung cấp môi trường cộng tác cho người dùng.
-Qui mô dịch vụ nhỏ, không bảo toàn đầu tư. Khi yêu cầu thay đổi về nội dung thông
tin, loại hình dịch vụ, v.v...thường phải xây dựng lại Website mới.
-Không có khả năng cung cấp một nền tảng để từ đó có thể luôn luôn phát triển và mở
rộng.
Tóm lại, website đã được phát triển bằng các công nghệ cũ và mới, trong đó có nhiều
công nghệ đã lỗi thời. Điều căn bản là web site KHÔNG có nền tảng công nghệ tích hợp
để hỗ trợ tính chất phát triển kế thừa và khả năng ghép nối để mở rộng. Đó cũng giải
thích một phần lý do tại sao người ta phát triển công nghệ Cổng thông tin điện tử thay
thế cho công nghệ web.
Công nghệ portal phát triển sau thời kỳ web khoảng 7-8 năm như một tất yếu xuất phát
từ nhu cầu thực tế. Portal là một bước tiến hóa của website truyền thống. Nó ra đời để
giải quyết những vấn đề mà website truyền thống gặp phải.
5/12



Khái niệm về cổng thông tin điện tử (portal)

-Là "siêu web site“, gọi đầy đủ là Portal website, gọi tắt là Portal, đối với người dùng
vẫn chỉ là trang web qua web browser. Thay đổi thuật ngữ và quan niệm mới.
-Là điểm đích qui tụ hầu hết các thông tin và dịch vụ cho người sử dụng cần (true
destination). Thông tin và dịch vụ được phân loại nhằm thuận tiện cho tìm kiếm và hạn
chế vùi lấp các thông tin.
-Bảo toàn đầu tư lâu dài. Có nền tảng công nghệ đảm bảo.
-Môi trường chủ động dùng cho việc tích hợp ứng dụng.

Tổng quan về các công nghệ Portal
Song song với công nghệ website truyền thống (hiện đã có nhiều hạn chế), theo những
thống kê chưa đầy đủ, công nghệ portal và các phát triển ứng dụng theo hướng kiến trúc
portal hiện đang ngày càng phổ biến ở trên thế giới và Việt Nam, trở thành trào lưu công
nghệ và kinh doanh phổ biến trên Internet. Xu hướng chung là đa số các nhà quản lý cao
cấp của các tổ chức, doanh nghiệp, cũng như các công ty phát triển phần mềm sẽ cùng
chia sẻ các khái niệm và lợi thế của portal để cống hiến vì lợi ích của người dân, các cá
nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
Đối với các sản phẩm portal trên thị trường Việt Nam hiện nay có 3 nhóm chính:
-Nhóm phần mềm do các công ty trong nước tự phát triển
-Nhóm phần mềm dựa trên nền mã nguồn mở
-Nhóm phần mềm do các hãng có uy tín phát triển
Phần mềm do các công ty trong nước tự phát triển
Phân tích một số phần mềm nền Portal của các công ty trong nước phát triển như
WebCMS, MDS VietPortal, ISA-Web, AMIS Portal chúng tôi đưa ra một số nhận xét
sau:
Ưu điểm
-Chi phí thấp
-Kiến trúc đơn giản, có thể yêu cầu bổ sung thêm các tính năng mới.

Nhược điểm

6/12


Khái niệm về cổng thông tin điện tử (portal)

-Tính năng hạn chế. Hiện có một số phần mềm Portal thuộc loại này nhưng chủ yếu
chỉ tập trung vào các chức năng của một hệ quản trị nội dung trên web (Web Content
Management System - CMS). Những tính năng Portal như tích hợp ứng dụng, tích hợp
CSDL, cá nhân hoá, đăng nhập một cửa, tìm kiếm và đặc biệt là khả năng bảo mật,...
không có hoặc yếu.
-Chưa được kiểm chứng về hiệu năng cũng như khả năng mở rộng và tính tương thích.
Phần mềm phát triển dựa trên nền mã nguồn mở
Phân tích, đánh giá một số sản phẩm hiện nay một số công ty trong nước phát triển dựa
trên nền mã nguần mở, trong đó đáng chú ý là các sản phẩm:
-VPortal của Công ty Cổ phần phần mềm Việt (VietSoftware) phát triển dựa trên hệ
thống phần mềm mã nguồn mở uPortal, đặc biệt phiên bản mới VPortal 3.0 đươch phát
triển trên hệ thống mã nguồn mở Liferay Portal, tương thích 100% với chuẩn JSR 168.
Sản phẩm đã được triển khai tại Cổng giao tiếp Hà Nội (),
Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn), Bộ Thương mại (www.mot.gov.vn), tỉnh Phú Thọ
(www.phutho.gov.vn) và portal cho một Bộ ngành và một số tỉnh thành trong cả nước.
-Công ty FPT đã triển khai Cổng thông tin điện tử cho cục Hải quan -TVIS của Công ty
Công nghệ tin học Tinh Vân. Tinh Vân đã triển khai cho mạng thông tin tích hợp trên
internet của TP Hồ Chí Minh (), website của Bộ Ngoại
giao () và nhiều đơn vị khác -iCMS, DTT Portal của Công ty
Vinacom-3C_SmartPortal của Công ty 3C.
Ưu điểm
-Chi phí thấp
-Tính năng khá đầy đủ do có nhiều thành phần mã nguồn mở phát triển sẵn (miễn phí).

-Có các ứng dụng được phát triển phong phú, phù hợp với nhu cầu ứng dụng, tin học
hóa trong các cơ quan hành chính của Việt Nam.
-Hiệu năng tương đối tốt, thích hợp với các Portal quy mô tầm trung và vừa.
-Chạy được trên nhiều môi trường khác nhau (hệ điều hành, cơ sở dữ liệu).
-Có sự hỗ trợ của cộng đồng mã nguồn mở.
Nhược điểm
-Khả năng tích hợp với các ứng dụng thương mại thường không mạnh.
7/12


Khái niệm về cổng thông tin điện tử (portal)

-Tính năng không phong phú bằng các sản phẩm thương mại.
-Tự do chỉnh sửa mã nguồn đôi khi làm cho sản phẩm không tương thích với các tiêu
chuẩn chung của một portal.
-Công nghệ phức tạp hơn so với giải pháp tự phát triển. Vì vậy nếu lựa chọn phần mềm
loại này cần xem xét kỹ khả năng làm chủ công nghệ của công ty phát triển phần mềm.
Phần mềm thương mại do các hãng có uy tín phát triển.
Hiện đã có một số sản phẩm: BEA WebLogic Portal 8.1, IBM WebSphere Portal
6.0, Microsoft SharePoint Portal 2007, OracleAS Portal 10G, Plumtree Enterprise Web
Suite, Sun Java System Portal Server 6.2, Vignette Application Portal 7.0.
Những sản phẩm này thường được lựa chọn vì những lý do chính sau:
-Cơ quan hiện đang có rất nhiều hệ thống thông tin chuyên ngành đang hoạt động (rất
nhiều nguồn thông tin đã sẵn sàng để công bố) và những hệ thống thông tin này đã được
xây dựng trên các nền tảng công nghệ khác nhau. Khi đó việc tích hợp hệ thống là một
đòi hỏi bắt buộc, và giải pháp được lựa chọn phải là giải pháp cung cấp được nhiều kiểu
tích hợp hệ thống khác nhau.
-Quy trình sử lý công việc hàng ngày trên cơ sở thông tin “số” đang thành quy chế bắt
buộc.
-Cơ quan phải có trình độ ứng dụng CNTT cao, đặc biệt là có bộ phận chuyên trách về

CNTT có tay nghề cao, bởi vì việc quản trị hệ thống của những phần mềm này là khá
phức tạp, đòi hỏi mức chuyên sâu khá cao.
-Hệ thống thông tin có kích thước lớn, phức tạp: số lượng chức năng phải phong phú để
đáp ứng nhiều nhu cầu thông tin của nhiều nhóm người sử dụng khác nhau, khối lượng
thông tin khổng lồ, số lượng người sử dụng mà hệ thống phải phục vụ là rất lớn.
Ưu điểm của những sản phẩn này là:
-Tính năng của những sản phẩn này là rất phong phủ chuyên nghiệp, đáp ứng hầu hết
các nhu cầu và phổ biến thông tin của mọi cơ quan, tổ chức. Cho phép xây dựng hệ
thông thông tin lớn.
-Hoạt động ổn định, tin cậy, tốc độ đáp ứng thông tin cao
-Đầy đủ tính năng để xây dựng Portal thông tin doanh nghiệp hoặc Portal công cộng

8/12


Khái niệm về cổng thông tin điện tử (portal)

-Có hiệu năng cao, nhất là những phần mềm Portal được tích hợp trong một nền tảng
(platform) hoàn chỉnh bao gồm cả Application Server, Database Server, Authentication
Server, Mail Server.
-Khả năng tích hợp ứng dụng và tích hợp CSDL rất tốt. Thường không cần hoặc chỉ
cần rất ít công việc lập trình do các phần mềm này đã có sẵn nhiều bộ kết nối với các
Application Server và các hệ quản trị CSDL phổ biến.
Nhược điểm
-Đòi hỏi phải có đầu tư lớn ngay từ đầu. Đầu tư này không chỉ xét trên khía cạnh mua
bản quyền phần mềm, mà ở các khía cạnh: Khinh phí tạo lập và duy trì nội dung, có bộ
phận chuyên trách lo về kỹ thuật, bộ phận chuyện trách lo về nội dung, có quy trình, nội
quy biên tập và xuất bản thông tin hoàn chỉnh và có tính pháp lý.
-Phải có kế hoạch cụ thể khai thác, sử dụng hết công suất những phần mềm này ngay
từ đầu, nếu không sẽ dẫn đến lãng phí. Khó khăn thường gặp phải là tính khả thi của kế

hoạch xây dựng các hệ thống thông tin nguồn trong một thời gian ngắn (thường chỉ 1-2
năm), nhất là đối với điều kiện và môi trường ứng dụng CNTT tại Việt Nam hiện nay.
-Giá đắt. Ngoài giá mua phần mềm Portal, một số phần mềm loại này đòi hỏi phải có
một số thành phần đi kèm khác như Database Server, Directory Server, Mail Server. Chi
phí hỗ trợ kỹ thuật cao hơn rất nhiều so với các sản phẩm do công ty trong nước phát
triển.
Giới thiệu phần mềm Websphere Portal
Đây là phần mềm của hãng IBM (Hoa Kỳ - ), dẫn đầu về doanh số
trên thị trường thế giới, WebSphere Portal cung cấp các tính năng như sau:
-Cho phép người sử dụng xây dựng các ứng dụng theo chuẩn portlet bằng phân hệ
WebSphere Portlet Factory Designer. Ứng dụng được xây dựng nhanh chóng trên cơ sở
hệ thống thông tin sẵn có.
-Các portlet bên trong WebSphere Portal có thể được lưu thành mẫu để sử dụng lại trong
trang khác, tránh việc thiêt lập nhiều lần.
-Ứng dụng Workplace Web Content Management cung cấp khả năng soạn thảo trang
web trực quan, đơn giản hóa việc cập nhật nội dung theo mẫu, tăng cường khả năng tìm
kiếm nội dung thông tin.
-Ứng dụng quản lý tài liệu tích hợp chặt chẽ với các phần mềm văn phòng của Microsoft
qua kênh thông tin được bảo mật, từ phiên bản Office 97 trở đi, giúp người dùng tránh
được việc nâng cấp phiên bản Office nhằm tiết kiệm chi phí khi triển khai.
9/12


Khái niệm về cổng thông tin điện tử (portal)

-Khả năng xây dựng quy trình luân chuyển văn bản, cho phép đơn vị định nghĩa quy
trình phù hợp với nghiệp vụ và xây dựng các quy trình mới khi cần.
-Tích hợp tính năng xây dựng biểu mẫu và quy trình xử lý các biểu mẫu điện tử trên
mạng, giúp đơn vị xác lập các quy trình dịch vụ hành chính công điện tử dễ dàng.
-Hệ thống trao đổi thông tin qua nhiều kênh mạnh mẽ, giúp người sử dụng có thể tương

tác với nhau đơn giản và nhanh chóng.
-Quản lý số lượng trang thông tin lớn hơn 40.000 mà không ảnh hưởng tới tốc độ đáp
ứng của hệ thống.
SharePoint Portal
SharePoint Portal là phần mềm Portal được xây dựng bởi hãng phần mềm Microsoft,
cung cấp đầy đủ các tính năng thiết yếu cho một cổng thông tin điện tử. Ngoài ra phần
mềm này còn kết hợp chặt chẽ với bộ ứng dụng văn phòng Microsoft Office đang được
sử dụng phổ biến hiện nay nhằm đơn giản hóa thao tác của người sử dụng trong việc
xuất bản thông tin.
SharePoint Portal Server tích hợp sẵn sàng tính năng quản lý quy trình (workflow),
ngoài ra có thể kết hợp thêm với phần mềm Microsoft Form Server để xây dựng các
biểu mẫu điện tử và quy trình luân chuyển các biểu mẫu đó. Các tính năng chủ chốt của
SharePoint Portal Server:
-Tùy biến giao diện, cho phép cá nhân hóa hình thức hiển thị của trang thông tin phù
hợp với nhu cầu của từng người dùng, từng cộng đồng.
-RSS: tất cả thông tin cung cấp trong SharePoint Portal Server đều hỗ trợ khả năng RSS,
cho phép chương trình RSS Feeds có thể truy xuất thông tin nhanh chóng.
-Tự động tạo Site Map, người quản trị hệ thống không cần phải cập nhật thông tin Site
Map mỗi khi có điều chỉnh thông tin trên cổng
-Thông tin người sử dụng được lưu trữ trong User Profile Store giúp cung cấp cơ chế
phân quyền và bảo mật dễ dùng, thích hợp với việc phân quyền chi tiết đến từng nội
dung thông tin.
-Cung cấp khả năng quản lý trang, duyệt trang, quyền truy cập trang thông tin cùng các
công cụ trực quan đơn giản hóa quá trình quản trị giao diện hiển thị trang.
-Hỗ trợ hiển thị thông tin trên thiết bị di động.
-Tích hợp chặt chẽ với bộ ứng dụng văn phòng Microsoft Office.
10/12


Khái niệm về cổng thông tin điện tử (portal)


-Khả năng tìm kiếm toàn văn hơn 200 loại văn bản tài liệu khác nhau.
-Cung cấp khả năng quản lý quy trình (workflow) toàn diện, cho phép tự động hóa toàn
bộ các thao tác biên soạn, trình ký, phê duyệt các loại văn bản, chức năng này khi kết
hợp với Microsoft Form Server có thể xây dựng lên các quy trình xử lý biểu mẫu điện
tử nhanh chóng và dễ dàng.
-Soạn thảo nội dung bằng giao diện trực quan.
DotNetNuke
DotNetNuke là portal nguồn mở viết trên nền .Net, một môi trường lập trình và tổ chức
các hẹ thống thông tin rất nổi tiến vả rất thông dụng trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng. Hiện tai cộng đồng người sử dụng sản phẩm này thuộc loại đông nhất
trên thế giới.
Tương tự như vậy, các sản phẩm uPortal, Liferay cũng là nhưng Portal nguồn mở nhưng
khác với DotNetNuke ở chỗ chúng được viết trên JAVA, một môi trường lập trình và tổ
chức các hệt hống thông tin khá thông dụng trên thế giới tiếc rằng chưa phổ cập ở Việt
Nam. Hiện tai cộng đồn người sử dụng dùng những sản phẩm đầu tiên là khá đông đảo,
nhưng hiện nay thì cộng đồng DotNetNuke đông hơn.
Những sản phẩm này được chọn vì những lý do sau:
-Cơ quan hiện mới dùng CNTT ở mức độ khiêm tốn xét trên các khía cạnh: năng lực
tổ chức nội dung “số” (quy trình, chính sách pháp lý, nguồn thông tin,…) và năng lực
khai thác, sử dụng thành thạo các sản phẩm CNTT (của cán bộ quản trị hệ thống, của
người khai thác hệ thống). Việc đầu tư lớn ngay từ đầu thường dẫn đến lãng phí bởi vì
hệ thống sẽ thiếu nội dung khi vận hành hoặc hệ thống có ít người khai thác do chình độ
CNTT hạn chế hoặc chưa hình thành thói quen.
-Quy trình xử lý công việc hàng ngày trên cơ sở thông tin “số” mới đang hình thành và
mới ở mức độ khuyến khích sử dụng, chưa phải bắt buộc.
-Các hệ thống thông tin chuyên ngành để tạo nguồn cho thông tin chưa nhiều, và lộ trình
xây dựng những hệ thống thông tin chuyện ngành này là chưa rõ ràng, nhất là chưa thể
xây dựng trong một thời gian ngắn.
-Nhu cầu khai thác thông tin, chức năng khai thác thông tin và số lượng người khai thác

thông tin chưa phải lớn ngay từ đầu, nó cần được hình thành, củng cố mở rộng dần theo
thời gian.
Ưu điểm là

11/12


Khái niệm về cổng thông tin điện tử (portal)

-Không đòi hỏi phải có đầu tư ngay từ đầu. Có thể tránh được lãng phí nếu xây dựng
được kế hoạch phát triển nội dụng thích hợp
-Hệ thống có thể vừa khai thác sử dụng, vừa bổ sung thêm chức năng, mở rộng thêm
nguồn thông tin phủ hợp với lộ trình đầu tư và lộ trình nâng cao trình độ sử dụng CNTT
của cơ quan/tổ chức.
-Sản phầm là miến phí và có mã nguồn mở để có thể chỉnh sửa. Tuy nhiên, ưu thế về
có mã nguồn cũng không thực sự là ưu thế bởi vì rất hiếm chuyên gia Việt Nam có khả
năng để chỉnh sửa những mã nguồn này.
Nhược điểm của những sản phẩm này là:
-Tính năng của những sản phẩm này là hạn chế, mới chỉ đáp ứng những nhu cầu cơ bản
nhất của tổ chức và phổ biến thông tin.
-Cần phải lập trình phát triển các chức năng mà sản phẩm mã nguồn mở chưa cung cấp,
nhất là các module thực hiện các chức năng tích hợp với các hệ thống thông tin đang
hoạt động.
-Mức độ ổn định, tin cậy, tốc độ đáp ứng thông tin không cao bằng những sản phẩm bản
quyền.

12/12




×