Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi cá rô phi dòng NOVIT 4 (Norwegian - Vietnamese Tilapia, 2004) ở các nông hộ nuôi thử nghiệm tại tỉnh Hải D-ơng và Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 121 trang )

Mở đầu
Nớc ta có nghề nuôi cá truyền thống từ lâu đời và có nhiều tiềm năng để phát
triển nghề nuôi trồng thuỷ sản. Trong 10 năm gần đây nghề nuôi trồng thuỷ sản nớc ta
đã có những bớc tiến đáng kể trong việc sử dụng diện tích mặt nớc, nâng cao năng
suất và sản lợng cá nuôi, góp phần quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm có
nguồn đạm động vật cho con ngời và bớc đầu tạo ra nguồn nguyên liệu cho chế biến
xuất khẩu. Tuy nhiên, trớc những thành tựu mới của khoa học công nghệ thế giới và
yêu cầu tiếp tục phát triển của nền kinh tế. Việc đa dạng hoá tập đoàn cá nuôi đã và sẽ
là một yêu cầu cần thiết để phát triển nuôi trồng thuỷ sản một cách bền vững. Bên cạnh
việc nâng cao phẩm giống những loài cá nuôi đã có, bảo vệ và phát triển các giống loài
cá kinh tế, các loài cá bản địa quý hiếm, chúng ta đã nhập nội những loài cá mới cho
năng suất cao, phù hợp với điều kiện nớc ta. Hơn nữa cần tập trung cho lĩnh vực công
nghệ sinh học một lĩnh vực còn mới mẻ với Việt Nam, để nhanh chóng hoàn thiện
đợc những quần đàn cá nuôi đáp ứng với những yêu cầu cần phát triển mới của nghề
nuôi trồng thuỷ sản.
Từ năm 2000 đến nay, Hợp phần 1, Dự án NORAD đã liên tục tiến hành nuôi
thử nghiệm cá rô phi chọn giống nhằm đánh giá chất lợng di truyền của chúng. Cá rô
phi chọn giống đã đợc chuyển đến những nông hộ ở các tỉnh: Nghệ An, Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc, Hải Dơng, Nam Định và Thái Bình.
Để kiểm chứng những kết quả của việc nuôi thử nghiệm cá rô phi dòng NOVIT
4, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi cá rô phi
dòng NOVIT 4 (Norwegian - Vietnamese Tilapia, 2004) ở các nông hộ nuôi thử
nghiệm tại tỉnh Hải Dơng và Nghệ An.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc nuôi cá rô phi dòng NOVIT 4.

1


Mục tiêu cụ thể


- Xác định hiệu quả kinh tế đem lại cho các gia đình nuôi thử nghiệm cá rô phi
dòng NOVIT 4.
- Đánh giá ảnh hởng của việc đa vào nuôi cá rô phi dòng NOVIT 4 đối với cấp
nông hộ và các địa phơng tham gia dự án.

2


chơng I. Tổng quan nghiên cứu
1.1. Đặc điểm sinh học cá rô phi
1.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố môi trờng quan trọng nhất ảnh hởng đến
sinh trởng và phát triển của cá. Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi nên khả năng chịu
lạnh kém hơn khả năng thích ứng với nhiệt độ cao. Theo Chervinski (1982) cá rô phi có
thể chịu đựng đợc ở nhiệt độ 400C và chết nhiều ở nhiệt độ dới 100C. Khi nhiệt độ
nớc dới 200C kéo dài thì cá tăng trởng chậm, nhiệt độ thích ứng cho sự sinh trởng
và phát triển của cá rô phi là 20 350C (Huet, 1994) {16}. Chính vì những đặc điểm
chịu nhiệt nh vậy nên chỉ những vùng xích đạo, nhiệt đới và cận nhiệt đới mới có khả
năng phát triển nuôi một cách kinh tế loài cá này và nớc ta là một nớc có khí hậu
thuận lợi để phát triển loài cá này.
1.1.2. Ôxy hoà tan
Cá rô phi có khả năng sống trong môi trờng nớc bẩn nh ao tù, môi trờng
nớc thải... mà ở đó hàm lợng ôxy hoà tan thấp. Magid và Babiker (1995) chỉ ra rằng
O. niloticus và O. mossambicus có thể chịu đựng đợc ở hàm lợng ôxy hoà tan trong
nớc 0,1 mg/lít. Trong điều kiện thí nghiệm cá rô phi có thể chịu đựng đợc nồng độ
ôxy hoà tan 0,5 mg/lít. Song hàm lợng ôxy hoà tan trong nớc thấp kéo dài sẽ ảnh
hởng đến tốc độ sinh trởng của cá (Tilapia Culture, 1994) {22}.
Trong nuôi thâm canh cá rô phi cần hết sức chú trọng đến hàm lợng ôxy hoà
tan, đây là yếu tố có ảnh hởng lớn đến khả năng kiếm mồi, hấp thụ thức ăn và sinh
trởng của cá rô phi.

1.1.3. pH
Cá rô phi có khả năng thích nghi với khoảng pH rộng, song pH thích hợp cho sự
phát triển là môi trởng trung tính, hơi kiềm (pH = 6,5 8,5) và chết ở pH = 3,5 hay
lớn hơn 12 sau 2 3 giờ (Philipart và Ruwet, 1982) {18}.

3


1.1.4. Độ mặn
Cá rô phi là nhóm cá thích ứng với độ muối rộng, chúng có thể sống đợc cả ở
nớc ngọt, nớc lợ và nớc mặn. Cá rô phi có khả năng chịu đợc độ mặn tới 320/00
(Nguyễn Duy Khoát, 1997) {3}. Cá rô phi đợc nuôi trong nớc lợ có chất lợng thịt
thơm ngon hơn trong nớc ngọt, điều này rất đáng chú ý trong việc tạo ra sản phẩm
nớc lợ xuất khẩu có giá trị
Có nhiều loài cá rô phi có thể sống và sinh sản trong nớc biển có độ mặn cao. Các loài
khác nhau có ngỡng độ muối khác nhau. Loài O. zillii, O. aureus và O. spilurus là
những loài rộng muối sau đó là O. mossambicus, sau cùng là O. niloticus (Philipart và
Ruwet, 1982) {18}.
1.1.5. Tính ăn
Tính ăn của cá có liên quan chặt chẽ đến cấu tạo của cơ quan tiêu hoá. Cơ quan
tiêu hoá của cá rô phi có thực quản ngắn, dạ dày nhỏ, ruột dài và xoắn nhiều, rất phù
hợp với tính ăn tạp của cá rô phi.
Cá rô phi là loài cá ăn tạp, thức ăn của chúng bao gồm: động vật phù du, giun,
côn trùng trong nớc, ấu trùng của các loài chân đốt sống trong nớc nh ấu trùng
muỗi, ấu trùng chuồn chuồn..., mùn bã hữu cơ. Ngoài ra một số loài cá rô phi còn ăn cả
thực vật nh bèo tấm, rau muống... Khi nuôi cá rô phi bằng hình thức thâm canh, nuôi
lồng, bè ngời ta còn cho cá ăn bằng thức ăn nhân tạo. Nguyên liệu chế biến thức ăn
cho cá rô phi gồm bột mì, cám gạo, bột cá và các phế phẩm nông nghiệp cùng các loại
muối khoáng, muối vi lợng.
Phổ thức ăn của cá rô phi thay đổi theo giai đoạn phát triển của cá. Giai đoạn cá

còn nhỏ thức ăn của chúng chủ yếu là sinh vật phù du, sau khi nở 20 ngày chúng
chuyển sang ăn thức ăn nh cá trởng thành (Khoa thuỷ sản, Trờng Đại Học Cần Thơ,
1994) {2}.
Hiện nay ngời nuôi cá rô phi với nhiều loại thức ăn khác nhau, bao gồm các
loại nguyên liệu rẻ tiền dễ kiếm nh phụ phế thải của sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản...

4


Nguyên liệu đợc sử dụng làm thức ăn bổ sung cho cá gồm: bột cá, cám gạo, bột đậu
tơng, bột ngô và các phụ phẩm nông nghiệp khác...
1.1.6. Tốc độ tăng trởng
Tốc độ tăng trởng của cá rô phi mang đặc thù riêng của loài, các loài cá khác
nhau thì sự sinh trởng và phát triển khác nhau. Loài O. niloticus có tốc độ sinh trởng,
phát triển nhanh và kích thớc lớn hơn hẳn O. mossambicus (Khoa thuỷ sản, Trờng
Đại Học Cần Thơ, 1994) {2}.
Trong cùng một loài, các dòng cá khác nhau cũng có sự khác nhau về tốc độ
sinh trởng. Khater & Smitherman (1988) nghiên cứu sự sinh trởng của 3 dòng O.
niloticus, đó là dòng Egypt, dòng Ivory Coast và dòng Ghana, cho thấy dòng Egypt có
sức tăng trởng nhanh nhất, dòng Ghana có sức lớn chậm nhất trong cùng một điều
kiện nuôi. ở Philippine đã tiến hành nghiên cứu so sánh tốc độ sinh trởng cá O.
niloticus dòng Israel, dòng Singapore và dòng Đài Loan. Kết quả nghiên cứu cho thấy
cá O. niloticus dòng Israel có tốc độ sinh trởng nhanh nhất, sau đó là dòng Singapore
và chậm nhất là dòng Đài Loan (Tayamen và Guerrero, 1988) {21}.
Tốc độ tăng trởng của cá rô phi còn phụ thuộc vào các yếu tố môi trờng nh
nhiệt độ, chế độ dinh dỡng, mật độ cá thả trong ao... Khi nhiệt độ nớc 20 220C kéo
dài thì cá tăng trởng chậm và ngừng sinh sản (Behrends, 1990) {8}. Cá rô phi sinh
trởng và phát triển tốt nhất ở nhiệt độ nớc 20 350C (Marcel Huet, 1994) {16}.
Nhiệt độ và độ sâu nớc ao cũng có ảnh hởng tới tốc độ tăng trởng của cá rô
phi. Sayed và ctv (1996) đã tiến hành theo dõi tốc độ sinh trởng của cá rô phi ở 4 độ

sâu khác nhau, có nhiệt độ nớc dao động từ 5 330C sau 10 tháng nuôi. Kết quả cho
thấy, ở độ sâu 50 cm cá đạt 250 g/con, ở độ sâu 100 200 cm cá đạt 348 362 g/con ở
nhiệt độ nớc trên 210C. Khi nhiệt độ nớc dới 100C thì cá ngừng ăn, kém hoạt động
và hay mắc bệnh.
Do đặc điểm sinh học về sinh sản, cá cái O. niloticus phải ấp trứng và nuôi cá
bột ở giai đoạn đầu trong miệng nên tốc độ tăng trởng có sự sai khác giữa cá đực và cá
cái. Trong cùng một điều kiện nuôi, sau khi thành thục sinh dục cá đực thờng có tốc

5


độ tăng trởng nhanh hơn cá cái. Kết quả nghiên cứu của Liu Jiazhao (1991) cho thấy
trong cùng một điều kiện nuôi dỡng, môi trờng nh nhau, cỡ cá thả ban đầu 12,6
g/con, sau 36 ngày nuôi, trọng lợng trung bình của con đực là 61,4 g, con cái là 43,6
g. Cũng theo Liu Jiazhao (1991), tốc độ tăng trọng của cá rô phi còn phụ thuộc vào giai
đoạn phát triển của cá. Cá bột có tốc độ tăng trọng tơng đối nhanh nhất, sự tăng trọng
tơng đối tỷ lệ nghịch với trọng lợng và tuổi cá.
1.1.7. Đặc điểm sinh sản
Cá rô phi có tuổi thành thục sớm, sinh sản lần đầu khi cỡ cá còn rất bé, mắn đẻ
và đẻ tự nhiên trong hệ thống nuôi. Sự hình thành và phát triển tuyến sinh dục cá rô phi
chịu sự tác động của nhiều yếu tố nh: tuổi cá, kích cỡ cá, chế độ dinh dỡng, nhiệt độ
nớc, ánh sáng và nồng độ muối. ở Việt Nam do có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên cá
rô phi có thể đẻ gần nh quanh năm (trừ các tháng mùa đông ở miền bắc và dải miền
trung). Thông thờng cá rô phi đẻ khi nhiệt độ nớc trên 200C. Các loài cá rô phi khác
nhau có tuổi thành thục khác nhau. Oreochromis niloticus tham gia sinh sản lần đầu
khi 5 6 tháng tuổi, chu kỳ sinh sản là 30 35 ngày. Còn O. mossambicus bắt đầu đẻ
khi 3 4 tháng tuổi, chu kỳ sinh sản là 30 35 ngày (Liu Jiazhao, 1991) {13}.
Tập tính sinh sản của cá rô phi có sự khác nhau giữa các giống. Dựa vào đặc
điểm sinh sản của cá rô phi mà Trewavas (1983) đã chia cá rô phi ra làm 3 giống.
1. Giống Tilapia: Cá làm tổ bằng cỏ rác, cá đẻ trứng bám vào giá thể, sau khi đẻ cá đực

và cá cái cùng tham gia bảo vệ tổ.
2. Giống Sarotherodon: Cá đào tổ đẻ, cá đực hoặc cá cái cùng tham gia ấp trứng
trong miệng.
3. Giống Oreochromis: Cá đực đào tổ đẻ, cá cái ấp trứng trong miệng.
Để phân biệt đực cái ở cá rô phi có hai phơng pháp, đó là:
- Dựa vào hình thái ngoài (khi cá 7 10 cm), bằng quan sát vùng lỗ huyệt, con
đực có hai lỗ, phía trớc là lỗ hậu môn, phía sau là rãnh huyệt (huyệt niệu sinh dục).
Còn con cái có ba lỗ, phía trớc là lỗ hậu môn, phía sau là lỗ niệu và giữa là lỗ sinh

6


dục. Khi trởng thành cơ thể cá đực có màu sắc sặc sỡ hơn, vây bụng của cá đực có
mầu hồng tím đến xanh đen. Cá cái hầu nh không có thay đổi về mầu sắc bên ngoài.
- Dựa vào phơng pháp giải phẫu tuyến sinh dục: khi cá đạt cỡ 2 4 cm, mổ cá
lấy phần nhỏ của giải sinh dục đa lên lam có sẵn thuốc nhuộm Aceto carmine, dùng
lam khác đặt lên ép nhẹ hai tấm lam lại. Quan sát dới kính hiển vi, thấy có những
chấm nhỏ thì đó là cá đực, còn nếu những vòng tròn nhỏ xếp sít nhau thành từng khối
thì đó là cá cái (Guerrero và Shelton, 1974) {10}.
Nuôi cá Oreochromis trong ao đất, khi sinh sản cá đực thờng làm tổ trên nền
đáy ao và chờ cá cái đến đẻ. Khi cá cái đẻ, cá đực tiết sẹ để thụ tinh cho trứng. Số lợng
trứng tuỳ thuộc vào cỡ cá mẹ, thờng dao động từ 500 2.000 trứng/cá mẹ/lần đẻ. Sau
khi đẻ xong, đồng thời trứng cũng đã đợc thụ tinh, cá mẹ thu trứng vào miệng, ấp
trứng trong khoang miệng. Trong suốt thời gian ấp trứng, cá mẹ hầu nh không ăn, ở
nhiệt độ nớc 25 300C trứng nở sau 4 6 ngày, cá bột đợc mẹ ấp trong khoang
miệng cho tới khi hết noãn hoàng chúng đợc nhả ra khỏi miệng cá mẹ khoảng 2 4
tuần cá mẹ lại có thể tham gia chu kỳ sinh sản tiếp theo (Little và Macintosh, 1995)
{14}.
Do đặc điểm sinh sản của cá rô phi nh đã trình bày ở trên (thành thục sớm, đẻ
nhiều lần trong ao và cá đẻ không đồng loạt...) nên dẫn đến tình trạng không kiểm soát

nổi mật độ cá nuôi trong ao, cỡ cá nhỏ và không đề khi thu hoạch. Vì vậy năng suất cá
thờng không cao, cá thơng phẩm nhỏ.
Để chủ động kiểm soát mật độ cá nuôi trong ao, hạn chế ảnh hởng đến sinh
trởng do sinh sản, nhằm nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm cá rô phi trong thuỷ
vực. Ngời ta áp dụng các biện pháp khác nhau nh: đánh tỉa bớt cá con trong ao theo
định kỳ hàng tháng, thả ghép cá dữ vào trong ao nuôi, nuôi cá đơn tính. Hiện nay có
nhiều phơng pháp khác nhau để tạo quần đàn cá rô phi đơn tính đực nh:
- Khi cá đạt cỡ 7 10 cm có trọng lợng 30g (Mc Andrew, 1993) {17} ta dựa
vào sự khác biệt hình thái bên ngoài để tách nuôi riêng đực cái, cá cái, phơng pháp
này tuy đơn giản, nhng tốn nhiều công lao động và dễ sai sót ngay cả với những ngời

7


có kinh nghiệm (khoảng 10%) tuy vậy vẫn đợc ứng dụng kết hợp với một số phơng
pháp khác.
- Tạo cá rô phi đơn tính kiểu hình bằng xử lý hóc môn, đã và đang đợc nhiều
nớc trên thế giới nh Thái Lan, Philippine, Đài Loan, Brazil và Việt Nam ứng dụng.
Phơng pháp này dễ làm, công nghệ có sẵn, song có những hạn chế nhất định. Mặt
khác cá đơn tính xử lý bằng hóc môn thờng đắt hơn cá thờng rất nhiều và môi trờng
nớc có nguy cơ bị ô nhiễm bằng hóc môn của nớc thải từ khu sản xuất cá chuyển đổi
giới tính.
- Tạo quần đàn đơn tính đực bằng lai giữa hai loài thuộc giống Oreochromis.
Một số nớc nh Israel, Đài Loan đã và đang ứng dụng một số công thức lai cho quần
đàn đơn tính đực. Tuy nhiên tỷ lệ phần trăm cá đực ở thế hệ con lai F1 của một số công
thức lai không ổn định, ngay cả cùng công thức lai tỷ lệ cá đực ở con lai thay đổi theo
nguồn gốc địa lý của cá bố và mẹ. Việc lai khác loài yêu cầu phải lu giữ đợc dòng
bố, mẹ thuần một cách nghiêm ngặt.
- Tạo cá đơn tính đực bằng cá siêu đực (YY) cho sinh sản với cá cái thờng cho
phép tạo đợc một lợng lớn cá giống trong cùng một thời gian. Song tỷ lệ giới tính ở

thế hệ con của cá siêu đực ở một số dòng cá không thật ổn định và thời gian để tạo ra
con siêu đực (YY) dài mất 3 4 năm và phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật phức tạp.
1.2. Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới
Cá rô phi Oreochromis niloticus thuộc họ Cichlidae, bộ cá vợc Perciformes, là
loài cá a nhiệt có nguồn gốc từ Châu Phi. Có khoảng 80 loài cá rô phi đã đợc phân
loại, thuộc 3 giống chính: Tilapia, Sarotherodon và Oreochromis (Trewavas, 1983)
{23}.
Cá rô phi đợc du nhập và nuôi rộng rãi trên 100 nớc trên thế giới (Tilapia
Culture, 1994) {22}. Trong các thập kỷ 1950s 1970s cá rô phi đợc coi là cá dành
cho ngời nghèo ở các nớc đang phát triển. Từ những năm 1980 quan niệm về vai trò
của cá rô phi trong nuôi trồng thuỷ sản đã có nhiều thay đổi, chúng vẫn là đối tợng
đợc nuôi rộng rãi, nhng không thuần tuý nuôi phục vụ mục tiêu cải thiện dinh dỡng

8


cho ngời dân nghèo, cá đã trở thành đối tợng hàng hoá ngày càng có sức cạnh tranh
cao ở ngay thị trờng các nớc phát triển. Cá rô phi đợc coi là cá của thế kỷ 21, là đối
thủ cạnh tranh của cá hồi (Bộ Thuỷ sản, 2002) {1}. Tiềm năng nuôi cá rô phi trong ao
rất lớn, bởi chúng có nhiều u điểm nh tăng trởng nhanh, thịt thơm ngon và thích
nghi tốt với các điều kiện môi trờng khắc nghiệt. Cá có khả năng sinh sản tự nhiên
trong môi trờng nuôi nên rất phù hợp với điều kiện nuôi riêng tại các nông hộ. Hầu hết
các loài rô phi đang đợc nuôi phổ biến trên thế giới đều thuộc giống Oreochromis. Cá
Oreochromis đợc nhập vào Châu á từ rất sớm, chẳng hạn nh O. mossambicus đợc
nuôi ở Indonesia, Malaisia từ năm 1939, tiếp đó cá rô phi đợc nhập vào các nớc khác
nh: Trung Quốc, ấn Độ, Triều Tiên, Philippine, Thái Lan...
Trong tự nhiên cá rô phi đợc phân bố ở tất cả các thuỷ vực nớc ngọt nh: ao,
sông hồ, đầm phá... nớc mặn, nớc lợ. Trong số 80 loài cá rô phi có 10 loài là đối
tợng nuôi quan trọng, đợc nuôi ở cá hình thức nh nuôi trong ao đất, nuôi lồng, bè,
nuôi nớc chảy, nuôi ở hình thức công nghiệp (Macintosh và Little, 1995) {14}.

Sản lợng cá rô phi nuôi của thế giới tăng nhanh, đạt 200.000 tấn năm 1980,
400.000 tấn năm 1991, 800.000 tấn năm 1996 và năm 2001 đạt 1,5 triệu tấn. Trong khi
đó sản lợng cá rô phi khai thác từ tự nhiên khá ổn định, chỉ ở mức 500.000 tấn/năm.
Khu vực sản xuất cá rô phi chủ yếu là Châu á. Những nớc sản xuất nhiều cá rô phi
nhất phải kể đến là: Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Philippines. Châu Mỹ là vùng
mới phát triển nuôi cá rô phi trong vòng 10 năm gần đây, hiện cha phải là khu vực sản
xuất với sản lợng lớn, nhng đang đợc đầu t phát triển mạnh. Dự đoán năm 2010
sản lợng cá rô phi nuôi ở khu vực này sẽ đạt 500.000 tấn và năm 2020 đạt 1 triệu tấn
cá rô phi (Bộ Thuỷ sản, 2002) {1}. Thị trờng cá rô phi trên thế giới tăng nhanh trong 2
thập kỷ gần đây, đặc biệt ở thị trờng Mỹ và Châu âu. Thị trờng nhập khẩu cá rô phi
trên thị trờng thế giới năm 1992 là 2.500 tấn, năm 1996 là 20.000 tấn và năm 1999 là
100.000 tấn. Đứng đầu các nớc nhập khẩu cá rô phi là Mỹ, tiếp sau là thị trờng Nhật,
Châu âu và các nớc ả Rập. Thị trờng Nhật chuyên tiêu thụ các mặt hàng cá rô phi cao

9


cấp, chủ yếu ở dạng filê, đặc biệt filê tơi cá rô phi hồng. Thị trờng Mỹ, Châu âu tiêu
thụ cá đông lạnh nguyên con, filê tơi, filê đông lạnh và các sản phẩm chế biến...
Năm 1992, Mỹ nhập 3.400 tấn, đến năm 2000 nhập 40.000 tấn. Năm 2001, thị
trờng Mỹ bùng nổ nhập khẩu cá rô phi, ớc tính nhập khoảng 70.000 75.000 tấn, trị
giá 106 108 triệu USD. Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan hiện là những nớc đứng
đầu về xuất khẩu cá rô phi. Đài Loan xuất khẩu tới 36% sản lợng cá nuôi, năm 1999
xuất gần 40.000 tấn chiếm 80% thị trờng Mỹ. Song đến năm 2001 Đài Loan chỉ chiếm
43% thị trờng Mỹ. Trung Quốc là nớc phát triển nuôi cá rô phi muộn hơn, nhng sản
lợng cá nuôi và sản lợng hàng hoá xuất khẩu đã tăng nhanh trong những năm gần
đây. Xuất khẩu cá rô phi từ Trung Quốc vào Mỹ năm 2001 chiếm khoảng 33% thị
trờng nhập khẩu cá rô phi ở Mỹ.
Cá rô phi ngày càng có nhu cầu cao trên thị trờng. Trong khi giá nhiều mặt
hàng thuỷ sản khác luôn có nhiều biến động thì hầu hết các sản phẩm từ cá rô phi có

giá trị khá ổn định trong vòng 5 năm qua. Về giá bán cá rô phi, năm 1995 1998 giá cá
rô phi toàn con đông lạnh là: 1,43 1,76 USD/kg; filê đông lạnh là 5,5 USD/kg (loại 60
90 g/miếng). Giá bán thay đổi ít tạo môi trờng kinh doanh ổn định cho ngời nuôi cá
và hệ thống phân phối tiêu thụ. Trong tơng lai, theo nhiều dự đoán, giá các sản phẩm
về cá rô phi sẽ ổn định hoặc giảm chút ít do xuất hiện thêm nhiều nớc nuôi cá rô phi
và do tiến bộ khoa học công nghệ đợc áp dụng nâng cao năng suất và giảm giá thành.
Cá rô phi, theo nhiều dự báo, sẽ tiếp tục phát triển mạnh trên thế giới do chúng
có những u thế nh: dễ nuôi, ít dịch bệnh, thức ăn không đòi hỏi chất lợng cao, giá
thành sản xuất thấp, và là nguồn thực phẩm thay thế cho các loại cá thịt trắng. Về mặt
thị trờng hiện tại cha thật lớn nhng đang trên đà mở rộng nhanh do nhiều loại sản
phẩm gia súc, gia cầm đang phải đơng đầu gay gắt với dịch bệnh. Hơn nữa, cá rô phi
có giá thành bán ổn định lâu dài, dễ chế biến thành nhiều loại sản phẩm khác nhau,
đợc đa số ngời tiêu dùng chấp nhận (Bộ Thuỷ sản, 2002) {1}.

10


1.3. Tình hình nuôi cá rô phi ở Việt Nam
Cá rô phi là loài cá đang đợc nhiều nớc trên thế giới cũng nh ở Việt Nam a
chuộng và đang đợc phát triển nuôi rộng rãi với những hình thức nuôi đa dạng nh
nuôi đơn trong ao đất, trong bể xi măng, trong lồng, nuôi ghép với các loài cá khác,
nuôi kết hợp với các hệ thống canh tác nông nghiệp, nuôi luân canh lúa cá, tôm cá,
nuôi trong hệ thống kết hợp VAC... với các mức độ thâm canh khác nhau.
Từ những năm 50, để nâng cao sản lợng cá nuôi, nớc ta đã tiến hành nhập nội
nhiều giống cá mới có khả năng cho năng suất cao nh các giống cá chép Trung Quốc,
ấn Độ... và gần đây là các giống cá có nguồn gốc từ Châu Phi. Năm 1951, lần đầu tiên
cá rô phi O. mossambicus đợc nhập vào Việt Nam. Đây là loài cá ăn tạp, thịt thơm
ngon, nuôi đợc ở cả ao hồ nớc ngọt và nớc lợ. Nhng do thành thục sớm, sinh sản
gần nh quanh năm, kém chịu lạnh nên cá thờng chậm lớn, cỡ cá nhỏ và hiệu quả kinh
tế thấp. Đến năm 1973, cá rô phi Oreochromis niloticus đợc đa vào miền nam Việt

Nam và sau đó đợc chuyển ra nuôi ở miền bắc sau khi đất nớc thống nhất (Trần Mai
Thiên và Trần Văn Vỹ, 1994) {4}. Thời gian dầu cá lớn nhanh, đạt qui cỡ cá thơng
phẩm cao, đợc nhiều ngời a thích. Nhng do công tác quản lý giống không tốt nên
hai loài cá trên đã bị tạp giao qua nhiều thế hệ. Vì vậy, cá sinh trởng chậm, cỡ nhỏ,
chất lợng kém, dần dần không đợc ngời nuôi chú ý nh ban đầu nữa.
Khó khăn lớn nhất đối với nuôi cá rô phi ở Việt Nam là việc cung cấp con giống
sớm và có chất lợng cao đến tận tay nông dân, đặc biệt là ở miền bắc nớc ta. Do miền
bắc có mùa đông lạnh kéo dài khoảng 3 tháng (từ tháng 11 2) nên khả năng sản xuất
giống cá rô phi rất khó khăn. Vì vậy để có cá giống rô phi sớm thờng phải vận chuyển
từ miền nam hay từ các vùng có nguồn gốc nớc ấm đến các vùng nuôi làm cho giá cá
giống lên rất cao làm hạn chế sức nuôi của ngời dân.
Đợc sự hỗ trợ của Bộ Thuỷ sản, chơng trình chọn giống cá rô phi tiến hành
theo phơng pháp chọn lọc gia đình đã đợc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I
tiến hành trên cơ sở 106 gia đình cá rô phi dòng GIFT thế hệ chọn giống thứ 5 từ
ICLARM, Philippines. Trong mỗi tổ hợp gia đình bao gồm 1 con đực và 2 con cái, tất

11


cả đều đợc mang dấu điện tử. Thế hệ con của các gia đình này đợc sử dụng làm vật
liệu ban đầu cho chơng trình chọn giống. Dòng cá GIFT này và dòng cá Việt đợc sử
dụng đồng thời để tăng sự khác biệt về mặt di truyền trong vật liệu chọn giống ban đầu.
Từ năm 1999 đến năm 2001, hai thế hệ chọn giống cá rô phi đã chọn lọc xong. Sinh
trởng của cá ở thế hệ chọn giống thứ 2 tăng 20% so với đàn cá gốc. Kết quả này đã đạt
mục tiêu đề ra của chơng trình chọn giống chỉ sau 1 thế hệ chọn giống. Theo kết quả
đánh giá nuôi thử nghiệm cá rô phi chọn giống tại 45 nông hộ tại 3 tỉnh Thái Nguyên,
Hng Yên và Nghệ An, dòng cá GIFT chọn giống đã nâng đợc sức tăng trởng lên
25,6% (năm 2000) và 29,1% (năm 2001) so với cá rô phi địa phơng (Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thuỷ sản 1, 2001) {6}. Khả năng chịu lạnh và chịu mặn của cá đã đợc thí
nghiệm ở mỗi thế hệ chọn giống. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu về những tính trạng này

là rất hạn chế. Hiện nay chơng trình chọn giống cá rô phi đang đợc tiếp tục dới sự
hỗ trợ của dự án Nâng cao Năng lực Nghiên cứu, Khuyến ng và Đào tạo cho Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1 (NORAD) đã tiến hành đợc 7 thế hệ chọn giống.
Sản phẩm chọn giống này đợc gọi là cá rô phi chọn giống. Năm 2004, hợp phần 1 dự
án NORAD đã đổi tên từ cá rô phi dòng GIFT chọn giống thành cá rô phi dòng NOVIT
4 (Norwegian Vietnamese Tilapia, 2004).
1.4. Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế và lợi nhuận
1.4.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là khả năng thu đợc lợi nhuận và mức độ lợi nhuận trong một
hệ thống canh tác.
Theo Phạm Xuân Thuỷ (2001) {5} :
1.4.1.1. Các yếu tố ảnh hởng đến trình độ tổ chức và hiệu quả kinh tế của sử
dụng đất đai

- Đặc tính tự nhiên của đất đai diện tích mặt nớc: Địa hình, thổ nhỡng,
điều kiện khí hậu, thời tiết.
- Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trình độ thâm canh.

12


- Phơng hớng sản xuất kinh doanh, trình độ lựa chọn bố trí sắp xếp các đối
tợng nuôi trồng
1.4.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ và hiệu quả tổ chức sử dụng đất đai diện
tích mặt nớc
- Diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản tính trên một nhân khẩu, một lao động.
- Hệ số sử dụng đất đai diện tích mặt nớc: Bằng tỷ lệ giữa diện tích mặt nớc
nuôi trồng hàng năm với tổng diện tích mặt nớc của doanh nghiệp. Thể hiện việc thực
hiện tăng vụ và khả năng có thể tăng vụ của doanh nghiệp nuôi trồng thuỷ sản.
Ngoài ra ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá về trình độ thâm canh

nh:
* Chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế:
- Năng suất đất đai diện tích mặt nớc: Giá trị sản lợng hay giá trị sản lợng
hàng hoá tính trên đơn vị diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản.
- Năng suất các đối tợng nuôi trồng.
- Lợi nhuận tính trên một đơn vị diện tích mặt nớc nuôi trồng.
1.4.2. Lợi nhuận

Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất cộng với
thuế của sản phẩm hàng hoá nuôi trồng thuỷ sản.
L = D (Ztb + T)
L: là lợi nhuận của doanh nghiệp.

D: là doanh thu = Sản lợng x Giá bán.

Ztb: Giá thành toàn bộ của sản phẩm.

T: là thuế.

Muốn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp ngời ta dùng chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận.
L
Tl =

L
x 100%

Tl =

Tc


Vcd + Vld

Tl: là tỷ suất lợi nhuận, L: là lợi nhuận, Tc: là tổng chi phí sản xuất trong năm.
Vcd, Vld: là vốn cố định và vốn lu động bình quân trong năm.

13


chơng II. Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đợc tiến hành tại 2 xã: Cẩm Vũ Huyện Cẩm Giàng Tỉnh Hải
Dơng và Quỳnh Hng Huyện Quỳnh Lu Tỉnh Nghệ An.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Tháng 12 năm 2004 đến tháng 6 năm 2005.
2.3. Các phơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Chọn mẫu điều tra
Chúng tôi tiến hành chọn 2 tỉnh: Hải Dơng và Nghệ An đại diện cho đồng bằng
bắc bộ và ven biển miền trung. Nông hộ đợc chọn là một đơn vị độc lập để điều tra.
Đối với số nông hộ nuôi thử nghiệm do không nhiều nên chúng tôi chọn tất cả những
nông hộ tham gia nuôi thử nghiệm tại 2 tỉnh trên để tiến hành điều tra phỏng vấn: Xã
Quỳnh Hng; 30 nông hộ (trên 36 nông hộ tham gia dự án), xã Cẩm Vũ; 22 nông hộ
(trên 22 nông hộ tham gia dự án). Còn những nông hộ không nuôi thử nghiệm chúng
tôi lấy ngẫu nhiên, cụ thể: xã Cẩm Vũ; 20 nông hộ, xã Quỳnh Hng; 20 nông hộ để tiến
hành điều tra phỏng vấn.
Chúng tôi chia ra làm 2 nhóm nông dân: Nhóm tham gia dự án (nhóm 1) và
nhóm không tham gia dự án (nhóm 2). Quá trình điều tra phỏng vấn sẽ đợc tiến hành
trên 2 xã, tổng số nông hộ đợc điều tra là 92 nông hộ theo bộ câu hỏi điều tra.
Bảng 1. Số mẫu điều tra tại các xã



Quỳnh Hng
Cẩm Vũ
Tổng số

Số nông hộ tham gia dự án
Nhóm 1
36
22
52

14

Số mẫu điều tra
Nhóm 1
Nhóm 2
30
20
22
20
52
40


2.3.2. Thu thập số liệu
2.3.2.1. Các phơng pháp thu thập số liệu
* Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu liên quan đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản nói chung, nuôi cá rô
phi nói riêng, các số liệu về tự nhiên, kinh tế xã hội các địa phơng đợc thu thập từ các
nguồn khác nhau, bao gồm:

- Các báo cáo khoa học, tạp chí, tài liệu đã đợc công bố
- Các số liệu thống kê từ các cơ quan thống kê, cơ quan quản lý địa phơng.
- Sử dụng danh mục các số liệu cần thu thập, trực tiếp phỏng vấn các đối tợng
có liên quan bao gồm nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật và đại diện chính quyền các địa
phơng.
* Thu thập số liệu sơ cấp (số liệu mới)
Số liệu về kinh tế xã hội và hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản ở quy mô nông hộ
đợc tiến hành thu thập thông qua điều tra cơ bản có sử dụng câu hỏi chuẩn hoá. Các
thông tin thu thập trong điều tra cơ bản liên quan đến các lĩnh vực:
- Đặc điểm nông hộ.
- Các hoạt động sản xuất.
- Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
- Hoạt động nuôi cá rô phi dòng NOVIT 4.
- Số liệu về thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
2.3.2.2. Thời gian số liệu điều tra
Do thời gian tham gia nuôi thử nghiệm cá rô phi dòng NOVIT 4 của các nông hộ
nhóm 1 tại hai tỉnh là khác nhau: Tỉnh Hải Dơng bắt đầu nuôi thử nghiệm từ năm
2002, tỉnh Nghệ An bắt đầu nuôi thử nghiệm từ năm 2000. Do vậy, chúng tôi tiến hành
thu thập số liệu của hai năm gần nhất là năm 2003 và năm 2004 của nhóm 1 và nhóm 2
để đánh giá.

15


2.3.3. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi cá
- Phân tích hiệu quả kinh tế
- So sánh hiệu quả kinh tế trớc và sau khi tham gia dự án đối với nhóm 1.
- So sánh hiệu quả kinh tế giữa nhóm 1 và nhóm 2 ( Do trong quá trình điều tra
phát hiện thấy những hộ nuôi cá thuộc nhóm 2 vùng Nghệ An cũng nuôi cá rô phi mới,
do vậy việc so sánh giữa nhóm 1 và nhóm 2 chỉ thực hiện với vùng Hải Dơng)

2.4. Xử lý và phân tích số liệu
2.4.1. Xử lý số liệu
- Số liệu điều tra cơ bản ngay sau khi đợc thu thập sẽ đợc xử lý bằng cách
kiểm tra tính phù hợp, đơn vị tính, tính đồng nhất, mức độ chính xác.
- Số liệu sau khi xử lý sẽ đợc mã hoá và nhập vào máy tính sử dụng phần mềm
SPSS (Statistical Package for Social Science) phiên bản 11.5 và EXCEL.
2.4.2. Phân tích số liệu
2.4.2.1. Phơng pháp thống kê mô tả
Các số liệu thu thập sẽ đợc phân tích bằng thống kê mô tả qua việc tính toán
các giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (Std. Dev), sai số của giá trị trung bình
(SE), các giá trị lớn nhất (Max), nhỏ nhất (Min), tỷ lệ phần trăm (%) và các giá trị
thống kê khác.
.

Tính toán giá trị trung bình, sai số của giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất, tần

suất để mô tả các đặc điểm của vùng nghiên cứu, mô tả các thông tin về nông hộ và
chủ hộ, đặc điểm của hệ thống sản xuất thuỷ sản.
2.4.2.2. Phơng pháp phân tích hiệu quả từng phần
Chi phí bất biến (FC Fixed Cost): Là những chi phí cố định về tài sản sở hữu
hoặc nguồn lợi, gồm cả chi phí tiền mặt và không tiền mặt.
Chi phí khả biến (VC Variable Cost): Là những chi phí mà ngời sản xuất có
thể chủ động đợc trong một khoảng thời gian. Những chi phí này tăng lên khi sản
phẩm tăng nh thức ăn, giống, phân hoá học

16


Tổng chi phí (TC Total Cost) gồm tổng chi phí bất biến (TFC) và tổng chi phí
khả biến (TVC).

TC = TFC + TVC
Tổng thu: Là tổng của các nguồn thu trong nông hộ, đợc tính bằng các đơn vị vật
lý nh kg hoặc tiền mặt (Kay và Edwards, 1999).
Tổng lãi: Lãi đợc tính từ tổng thu nhập của nông hộ về tất cả các hoạt động sản
xuất theo công thức sau:
Tổng lãi = Tổng thu TC
Lãi ròng: Dùng cho phân tích kinh tế để xác định lợi nhuận của các hoạt động sản
xuất nuôi trồng thuỷ sản, đợc tính theo công thức sau:
Lãi ròng = Tổng thu Tổng chi phí khả biến (Shang, 1990) {20}
2.4.2.3. So sánh hiệu quả sản xuất giữa các nhóm
Kiểm định t Test sẽ đợc sử dụng để kiểm định giả thiết thống kê so sánh cùng
một chỉ tiêu tại các thời điểm khác nhau.

17


chơng iii. Kết quả nghiên cứu và thảO LUậN

3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của các hộ nông dân
3.1.1. Dân tộc, giới tính, trình độ văn hoá và độ tuổi của ngời đợc phỏng
vấn (%)
Trong 92 ngời đợc phỏng vấn có 86% đến 97% là nam giới thuộc các nông hộ
nuôi cá nhóm 1 vùng Nghệ An và Hải Dơng, 65% đến 90% thuộc nhóm 2 vùng Nghệ
An và Hải Dơng (Phụ lục II, bảng 10). Trong vùng nghiên cứu, t tởng trọng nam
khinh nữ không còn tồn tại, lao động nữ cũng tham gia vào công việc nuôi cá nhng họ
không có quyền quyết định nhiều, lao động nữ chủ yếu lo công việc đồng áng, công
việc nội trợ trong gia đình và chăm sóc con cái. Những ngời tham gia phỏng vấn là
những ngời tham gia tập huấn NTTS và họ là những ngời quyết định công việc nuôi
cá trong nông hộ. Trong những ngời tham gia tập huấn và có quyền quyết định trong
nuôi trồng thuỷ sản chỉ có từ 3% đến 35% là nữ, tỉ lệ này rất thấp so với nam giới.

Tất cả những ngời tham gia phỏng vấn là ngời Kinh. Có 53% đến 68% số
ngời tham gia phỏng vấn có trình độ văn hoá phổ thông cơ sở, trình độ văn hoá trung
học phổ thông chiếm 31% đến 43% và có 3% trình độ đại học thuộc nhóm 1 vùng
Nghệ An, đây là điều kiện rất thuận lợi đối với bà con nông dân khi tiếp thu kiến thức
nuôi trồng thuỷ sản từ những buổi tập huấn. Nhóm 1 vùng Hải Dơng, trình độ văn hoá
phổ thông cơ sở của ngời tham gia phỏng vấn có trên 60% và trung học phổ thông trên
30%. Những ngời tham gia phỏng vấn thuộc nhóm 2 vùng Hải Dơng và Nghệ An đều
có 85% trình độ văn hoá phổ thông cơ sở (Phụ lục II, Bảng 8). Trình độ của những
ngời tham gia phỏng vấn đủ để hiểu và làm theo những kỹ thuật đợc học. Kết quả
đánh giá của chính những ngời tham gia phỏng vấn cho thấy những kỹ thuật tập huấn
đợc đánh giá là phù hợp với trình độ của họ, họ cũng làm theo những kỹ thuật học
đợc

18


Bảng 2. Giới tính của ngời đợc phỏng vấn (%)
Giới tính

Nam
Nữ
Tổng

Hải Dơng
Nhóm 1
Nhóm 2
(N = 22)
(N = 20)
86
65

14
35
100
100

Nghệ An
Nhóm 1
Nhóm 2
(N = 30)
(N = 20)
97
90
3
10
100
100

Độ tuổi trung bình của những ngời tham gia phỏng vấn là 45 tuổi, ngời cao
tuổi nhất là 72 và ngời trẻ tuổi nhất là 29 (Phụ lục II, bảng 9). Tuổi của nông dân
thờng ảnh hởng đến những quyết định trong NTTS và sản xuất nông nghiệp, ngời
trẻ tuổi dễ tiếp thu những kỹ thuật mới hơn ngời già nhng ngời già lại có kinh
nghệm trong sản xuất NTTS và nông nghiệp nhiều hơn ngời trẻ.
3.1.2. Nghề nghiệp của những ngời tham gia phỏng vấn
Nghề nghiệp của những ngời tham gia phỏng vấn đợc chia ra thành 2 loại, đó
là nghề chính và nghề phụ dựa vào các tiêu chí: quỹ thời gian sử dụng, nguồn thu nhập
của ngành nghề đó đóng góp cho kinh tế nông hộ. Hầu hết những ngời tham gia phỏng
vấn (85% đến 100%) nói rằng nghề chính của họ là làm ruộng. Có thể nguồn thu tiền
mặt từ hoạt động sản xuất này không cao bằng các hoạt động sản xuất khác nh nuôi
cá, chăn nuôi và kinh doanh nhng đó là nguồn cung cấp lơng thực chính cho toàn gia
đình. Theo đánh giá của hầu hết những ngời tham gia phỏng vấn, NTTS, chăn nuôi và

kinh doanh chỉ đợc coi là nghề phụ, chỉ có 4% đến 15% trong số họ cho rằng nghề
NTTS là nghề chính của bản thân và gia đình. Một số hoạt động khác của ngời tham
gia phỏng vấn nh làm công ăn lơng, cán bộ nghỉ hu, thơng bệnh binh hoặc viên
chức trong làng xã cũng đợc nghi nhận nhng số lợng này không nhiều. Nghề phụ
của ngời tham gia phỏng vấn (Phụ lục II, bảng 11).

19


Bảng 3. Nghề chính của ngời tham gia phỏng vấn (%)
Nghề nghiệp
chính

Nông nghiệp
NTTS
Tổng

Hải Dơng
Nhóm 1
Nhóm 2
(N = 22)
(N = 20)
96
85
4
15
100
100

Nghệ An

Nhóm 1
Nhóm 2
(N = 30)
(N = 20)
100
100
100

100

3.1.3. Năm kinh nghiệm nuôi cá
Mặc dù NTTS không đợc nhiều ngời đánh giá là nghề chính trong gia đình
nhng hầu hết mọi ngời đều có kinh nghiệm nuôi cá nhiều năm. Trung bình mỗi ngời
có tới trên 10 năm kinh nghiệm nuôi cá, ngời có ít năm kinh nghiệm nhất là 4 năm và
cao nhất là 32 năm (Phụ lục V, bảng 16). Với số năm kinh nghiệm nuôi cá này không
chỉ ra rằng họ có khả năng NTTS tốt và nuôi cá đạt năng suất cao, điều này có thể giúp
họ tốt hơn trong việc học tập, tiếp thu những kỹ thuật mới và đánh giá mức độ phù hợp
của từng kỹ thuật đối với ao nuôi cá gia đình.
3.1.4. Nhân khẩu và lực lợng lao động
Trung bình mỗi nông hộ có 4 thành viên, số nhân khẩu ở nhóm 2 tại hai tỉnh Hải
Dơng và Nghệ An đều cao hơn so với nhóm 1 một chút. Một nửa số thành viên trong
nông hộ đang ở độ tuổi lao động, số thành viên tham gia vào NTTS đều tham gia vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên trẻ em và ngời già vẫn tham gia một phần
nhỏ vào các hoạt động sản xuất trong nông hộ.
Bảng 4. Nhân khẩu lao động trung bình trong nông hộ (ngời/hộ)

Chỉ tiêu
Số nhân khẩu
Lao động nông nghiệp
Lao động thuỷ sản


Hải Dơng
Nhóm 1
Nhóm 2
(N = 22)
(N = 20)
4
4
2
2
2
2

20

Nghệ An
Nhóm 1
Nhóm 2
(N = 30)
(N = 20)
4
4
2
2
2
2


3.1.5. Sản xuất nông nghiệp
Diện tích đất trồng lúa của mỗi nông hộ dao động trong khoảng 480 5.000 m2.

Trong 2 năm 2003 và 2004, diện tích đất canh tác nông nghiệp hầu nh không có sự
thay đổi (Phụ lục III, Bảng 12).
Bảng 5. Năng suất lúa (tấn/ha)
Hải Dơng
Năng suất
lúa
Trung bình
SE.
Nhỏ nhất
Lớn nhất

Nghệ An

2003
2004
2003
Nhóm1 Nhóm2 Nhóm1 Nhóm2 Nhóm1 Nhóm2
(N = 22) (N = 20) (N = 22) (N = 20) (N = 30) (N = 20)
5,51
5,59
5,51
5,59
8
8,05
0,02
0,02
0,02
0,02
0,00
0,03

5,21
5,36
5,21
5,36
8
8
5,59
5,83
5,59
5,83
8
8,33

2004
Nhóm1 Nhóm2
(N = 30) (N = 20)
8
8,05
0,00
0,03
8
8
8
8,33

Tại hai vùng của Hải Dơng và Nghệ An đều có đặc điểm thuận lợi về nguồn
nớc ngọt cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. Do vậy năng suất lúa tơng đối cao, đạt
khoảng 5 tấn đến 8 tấn/ha (Phụ lục III, bảng 13). Sản phẩm nông nghiệp của nông hộ
hầu nh không đợc bán mà chỉ để tiêu dùng trong nông hộ. Kinh tế "Tự cung tự cấp"
thể hiện rất rõ nét tại hai vùng này. Hầu nh không ai phải mua thóc để phục vụ cho

chăn nuôi và NTTS. Tính trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, thu nhập của nông hộ
tơng đối thấp, chỉ là sản xuất ra sản phẩm thóc phục vụ cho tiêu dùng gia đình chứ
không phải bỏ tiền đi mua. Trung bình mỗi nông hộ có khoảng trên 900.000 đồng đến
trên 1 triệu đồng thu từ nông nghiệp và giữa năm 2003 và năm 2004 không có sự chênh
lệch (Phụ lục III, bảng 14).
3.1.6. Chăn nuôi
Hầu hết các nông hộ đều nuôi một số đối tợng phổ biến nh lợn, bò, gà, vịt,
trong đó lợn và vịt đợc coi là đối tợng nuôi chính và có sản phẩm bán, gà, bò là đối
tợng nuôi để tận dụng thức ăn d thừa và thời gian. Tại hai vùng Hải Dơng và Nghệ
An, những nông hộ có nuôi bò đều sở hữu một mình để cày kéo và nuôi để lấy bò con
bán.

21


Đầu t cho chăn nuôi không có sự chênh lệch cao giữa các nhóm, nhng có sự
chênh lệch khá cao giữa hai vùng. Tại Hải Dơng, nông hộ đầu t cho chăn nuôi có
phần lớn hơn so với nông hộ ở Nghệ An. Kết quả trình bày cho thấy thu nhập từ chăn
nuôi khá cao, trung bình mỗi nông hộ đạt khoảng 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng/năm
(Phụ lục IV, bảng 15).
3.1.7. Làm vờn
Hoạt động làm vờn hầu nh không đợc nhấn mạnh đến trong kinh tế nông hộ,
mặc dù đây là một hoạt động không thể thiếu. Trung bình diện tích vờn của mỗi nông
hộ có khoảng 30 m2 đến 200 m2. Vờn ở đây đợc cải tạo thờng xuyên, nông hộ trồng
các loại rau màu nh rau khoai lang, rau muống, cỏ là chủ yếu. Các loại rau ăn và rau
dùng cho chăn nuôi đợc trồng tự cung cấp cho sinh hoạt.
3.1.8. Tổng thu nhập của nông hộ từ các nghề khác nhau
Hầu hết các nông hộ tại hai tỉnh nghiên cứu đều sản xuất nông nghiệp là chính.
Một số nông hộ khác còn có thu nhập từ các nghề khác nh công chức, lơng hu, vác
đất thuê. Trung bình mỗi nông hộ thu nhập 10.945.280 đồng đến 15.199.350 đồng/năm

từ tất cả các nghề. Tổng thu nhập trong năm 2003 và năm 2004 không sai khác có ý
nghĩa giữa các nhóm nông dân (P> 0,05).
Bảng 6. Tổng thu nhập của nông hộ từ các nghề khác nhau ('000đ/hộ)
Hải Dơng

Nghệ An

Chỉ
số

2003
2004
2003
2004
Nhóm1 Nhóm2
Nhóm1
Nhóm2
Nhóm1 Nhóm2 Nhóm1 Nhóm2
(N=22) (N=19)
(N=17)
(N=18)
(N=30) (N=19) (N=29) (N=19)
Trung 12957 12440
13791
14046
14447 10233 15568 10465
bình 480,3 2772,3 1908,3 3023,2 1257,4 974,4 15568 1135,2
(* Chú thích: Mean SE.)

3.2. Đặc điểm nuôi trồng thuỷ sản ở nông hộ

3.2.1. Lý do nuôi cá
Mặc dù cá đợc đánh giá là nguồn thức ăn ngon, nhng các nông hộ đều không
nuôi cho mục đích tiêu dùng. Có tới 27% số ngời tham gia phỏng vấn tại Hải Dơng
và 60% tại Nghệ An thuộc nhóm 1, cho rằng lý do chính để nuôi cá là muốn nâng cao

22


thêm thu nhập kinh tế, trang trải cuộc sống, đầu t cho con cái đi học. Với nhóm 2 tại 2
vùng Hải Dơng và Nghệ An có 40% đến 80% số ngời tham gia phỏng vấn cho rằng
lý do chính để nuôi cá là tăng thu nhập.
Với lý do chính nuôi cá để nâng cao thu nhập gia đình, vì vậy họ rất quan tâm
đến những giống cá mới nhng cũng không kém phần e ngại khi tham gia nuôi những
đối tợng giống cá mới vì sợ chúng không đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 7. Lý do nuôi cá (%)
Hải Dơng
Nhóm 2
Nhóm 1
(N
= 20)
(N = 22)
36
27
80
4
31
20
100
100


Lý do

Tận dụng ao
Tăng thu nhập
Tạo việc làm
Cả ba
Tổng

Nghệ An
Nhóm 1
Nhóm 2
(N = 30)
(N = 20)
20
23
60
40
16
100

40
100

3.2.2. Diện tích và đặc điểm của ao
Diện tích ao nuôi cá giữa hai năm của các nhóm hầu nh không có sự thay đổi.
Diện tích ao trung bình của nông hộ nhóm 2 lớn hơn diện tích ao của nông hộ nhóm 1.
Trung bình mỗi nông hộ có khoảng 1000 m2 ao. Diện tích ao lớn nhất một nông hộ sở
hữu là 6120 m2.
Bảng 8. Diện tích ao nuôi cá (m2)
Hải Dơng

Chỉ
số

2003

Nhóm 1
Nhóm 2
(N = 22)
(N = 20)
Diện 1132,32 1690,8
tích 264,47 204,45
(* Chú thích: Mean SE.)

Nghệ An
2004

2003

Nhóm 1 Nhóm 2
(N = 21) (N = 20)
1086,48 1690,8
273,17 204,45

Nhóm 1
(N = 30)
948,33
113,02

Nhóm 2
(N = 20)

1084,21
119,02

2004
Nhóm 1
(N = 30)
948,33
113,02

Nhóm 2
(N = 20)
1084,21
119,03

Với những kinh nghiệm và kiến thức về kỹ thuật NTTS đợc học thông qua
những chơng trình tập huấn, xem ti vi, nghe đài, đọc báo, hầu hết các ao của nông hộ
đều đợc san phẳng đáy sau mỗi vụ thu hoạch cá

23


Vùng Hải Dơng và Nghệ An đều có nguồn nớc ngọt chủ động đảm bảo quanh
năm. Các hộ đều sử dụng 100% nguồn nớc thuỷ lợi để nuôi cá. Nớc thuỷ lợi thờng
xuyên có sẵn, do vậy có tới 100% số ao có nớc quanh năm. Nhìn chung, điều kiện
nuôi cá của các nông hộ gặp nhiều thuận lợi trong việc chủ động thay nớc bổ sung
trong quá trình nuôi.
3.2.3. Loại hình và chu kỳ nuôi cá
* Loại hình nuôi cá
Loại hình nuôi cá của các nông hộ 100% là nuôi cá thịt, trong đó tại vùng Hải
Dơng có 64% là chỉ nuôi cá thịt trong ao và 36% là kết hợp nuôi cá thịt cùng với ơng

cá giống trong cùng 1 ao. Vùng Nghệ An có 80% số nông hộ chỉ nuôi cá thịt và 20%
kết hợp nuôi cá thịt và ơng cá giống trong cùng 1 ao.
Bảng 9. Loại hình nuôi cá ao (%)
Loại hình nuôi cá ao

Nuôi cá thịt
ơng cá giống
Cả hai
Tổng

Hải Dơng
Nhóm 1
Nhóm 2
(N = 22)
(N = 20)
64
90
36
100

24

10
100

Nghệ An
Nhóm 1
Nhóm 2
(N = 30)
(N = 20)

80
95
5
20
100
100


* Chu kỳ nuôi cá rô phi dòng NOVIT 4 và cá khác

Tháng/vụ
9.73
10

9.57
Cá rô phi dòng NOVIT 4

8.64

9

7.63

Cá khác

8
7
6
5
4

3
2
1
0

Nhóm 1 Hải Dơng

Nhóm 1 Nghệ An

Hình 1. Chu kỳ nuôi cá rô phi dòng NOVIT 4 và cá khác (tháng/vụ nuôi)
Chu kỳ nuôi cá rô phi dòng NOVIT 4 trung bình từ 7,63 đến 8,64 tháng/vụ nuôi,
thời gian nuôi cá rô phi dòng NOVIT 4 ngắn hơn so với cá khác (P < 0,05).
Kiểu nuôi cá phổ biến của nông hộ là thu hoạch một lần thả cá một lần. Ngời
nuôi cá thờng chủ động thả cá đều về kích cỡ, đủ về số lợng trong vòng 1 tháng để
tránh việc cá bị phân làm nhiều cỡ khi thu hoạch. Mùa vụ thả cá thờng bắt đầu từ
tháng 3 đến tháng 5, tập chung vào tháng 3 và tháng 4. Trong quá trình nuôi, bà con
nông dân thu cá 1 lần dứt điểm để cho gọn ao.
3.2.4. Mật độ cá thả
3.2.4.1. Mật độ các loài cá thả trớc và sau khi tham gia dự án của nhóm 1 vùng
Hải Dơng và Nghệ An
* Mật độ các loài cá thả trớc khi tham gia dự án (con/m2)
Trớc khi tham gia dự án, ngời nuôi cá vùng Hải Dơng thả cá với mật độ
trung bình 0,83 con/m2 (Bảng 9). Vùng Nghệ An, trớc khi tham gia dự án, ngời nuôi

25


×