Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phân tích, đánh giá tình hình và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP dược liệu trung ương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.86 KB, 23 trang )

Chương I
GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH HlNH
THÀNH
LỜI NÓI
ĐẦUVÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
I.

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

Sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đã
tạo ra-Tên
cho công
các doanh
nghiệp
hội kinh
ty : Công
ty những
cổ phầncơDược
liệu doanh
Trung mà
ươngqua
2 đó các doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
-Tên giao dich : National Phytopharma Joint-Stock
mình. Nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh
ngày Company
càng gay gắt và quyết liệt của kinh tế thị trường. Dưới áp lực mạnh mẽ của
cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn, thậm chí không trụ
:
Phytophanna
J-S-C


được -Tên
đi đến chỗ viết
phá sản. tắt
-Trụ sở chính : 23/25 Vũ Ngọc Phan - Hà Nội.
Trong khó khăn chung đó, Công ty cổ phần Dược liệu Trung ương 2 (là
-Điện thoại
: (84-4)
7761310
7761377
một doanh
nghiệp Nhà
nước
chuyên- sản
xuất thuốc tân dược) cũng có những
lúng túng ban đầu nhưng với tinh thần dám nghĩ dám làm đã đứng vững và dần
khẳng-Fax
định vị trí của: (84-4)7761311
mình trên thị trường dược Việt Nam. Vấn đề bức xúc hiện
nay đối với Công ty cũng như các doanh nghiệp khác là làm sao tiêu thụ được
nhiềuLà
sảnmột
phẩm,
thunghiệp
hút được
hàng
thắng
đốiphục
thủ
doanh
nhànhiều

nướckhách
chuyên
sản hơn
xuấtnữa
cácvà
loại
dượcđược
phẩm
cạnh tranh.
Công phát
ty tựtừhạch
toánthực
kinhtếtếđó,độc
nên
có thực
quyền
động ty
trong
hoạt
Xuất
ý nghĩa
saulập
thời
gian
tậpchủ
tại Công
cổ phần
động sản xuất kinh doanh và tài chính doanh nghiệp. Nhưng không phải vì vậy
Dược liệu Trung ương 2, cùng với những kiến thức tích luỹ được trong quá trình
mà Công ty chỉ chạy theo lợi nhuận, trái lại Công ty luôn đảm bảo đúng qui trình

học tập ở trường, em đã xây dựng bản Báo cáo thực tập tổng hợp để Phân tích,
công nghệ và chất lượng thuốc vì thuốc là một mặt hàng đặc biệt đê phòng và
đánh
giá tình
hoạt động
sản đến
xuấttính
kinhmạng
doanh
Côngcủa
ty cổ
Dược
chữa bệnh,
nó hình
ảnh hưởng
trực tiếp
và của
sức khoẻ
conphần
người.
liệu Trung ương 2.
Nội dung của báo cáo được kết cấu làm 3 chương:
Theo quyết định 388 HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) ra
ChươngCông
I: Giới
quánhận
trìnhlàhình
thành
và phát
triển

củacó
Công
ty
ngày 7/5/1992,
ty thiệu
đượcvề
công
doanh
nghiệp
Nhà
nước,
tư cách
pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập.
- Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
đặcliệu
thùTrung
của ngành
xuất,
vừa1998
mang
tính
chất
phục vụ, vừa mang tính
phần Do
Dược
ươngsản
2 ( Từ
năm
đến
năm

2002).
chất kinh doanh nên hàng năm Công ty sản xuất theo hai kế hoạch chính:
- Chương III: Phân tích, đánh giá tình hình và một số giải pháp nhằm đẩy
- Kế hoạch sản xuất phục vụ, theo chỉ tiêu của Tổng công ty. Các thuốc
trong đó được dùng để phục vụ cho những chiến dịch y tế quốc gia như: Chiến
dịch phòng chống suy dinh dưỡng quốc gia, chiến dịch phòng chống lao, chiến
Trang 21


- Kế hoạch sản xuất chủ động theo nhu cầu thị trường: Công ty tự cân đối
trong sản xuất kinh doanh sao cho có lãi.
Hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần Dược liệu Trung
ương 2 đã trải qua nhiều bước thăng trầm cùng với những thăng trầm của đất
nước. Từ những ngày đầu thành lập với máy móc thiết bị còn lạc hậu, hàng năm
Công ty chỉ sản xuất khoảng 200 triệu thuốc viên và 10 triệu ống tiêm. Đến nay,
sản lượng sản xuất đã tăng lên rất nhiều với hơn 1 tỷ thuốc viên/năm, trên 100
triệu ống tiêm/năm và hàng nghìn kg hoá chất, hàng nghìn lít dịch truyền, cao
xoa tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước. Hàng năm, Công ty đóng góp
1/5 sản lượng thuốc các loại trong các Công ty, Xí nghiệp của Tổng công ty. Đây
là một kết quả thẻ hiện sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
Với mục tiêu tạo đủ việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, vượt qua khó khăn trong nền kinh tế thị trường, từ năm 1995 Công ty đã
tập trung đầu tư đổi mới nhiều trang thiết bị hiện đại. Trong đó đáng kể nhất là
dây chuyền sản xuất thuốc tiêm PS trị giá trên 8 tỷ đồng (nhập từ Đức) cho phân
xưởng tiêm. Máy đông khô, máy phun sương tạo hạt trị giá trên 10 tỷ đồng cho
phòng nghiên cứu. Máy ép vỉ tự động theo lập trình, máy dập viên.
Từng bước nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho
họ thích ứng với điều kiện lao động mới, Công ty thường xuyên tổ chức các
khoá

bồi dưỡng trình độ cho người lao động, cử đi học quản lý, đại học dược. Hàng
năm, Công ty tổ chức thi nâng bậc thợ cho công nhân, xét khen thưởng biểu
dương kịp thời những người có thành tích nhằm khuyến khích phát huy sáng
kiến cải tiến kĩ thuật. Hàng năm, ban giám đốc đều đặt mục tiêu ít nhất có vài
sản phẩm mới ra đời và họ đã thành công.
Tiếp đến là chiến lược mở rộng thị trường, năm 1998 Công ty thành lập
phòng thị trường với chức năng thúc đẩy tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận này
nhanh chóng phát huy hiệu quả: Nếu doanh thu năm 1999 chỉ đạt 60 tỷ đồng ,
thì đến năm 2000 con số này là 69,5 tỷ đồng; năm 2001 là 77,3 tỷ đồng và năm
2002 vừa qua doanh thu đạt 85 tỷ đồng. Đây là một kết quả đáng khích lệ. Hiện
nay, Công ty đã mở được một mạng lưới đại lý rải từ Bắc vào Nam, các nhân
viên tiếp thị còn đến cơ sở y tế để bán và giới thiệu thuốc tới tận tay người tiêu
dùng không qua trung gian.
Trang 3


1

1

cấp giấy
phép
1 bạn
1
1
1
__ _J_thì
_ _Công
_ _ _ ty_ đã
_ đưa

_ __12 _loại
_ vào sản xuất, bước đầu đã được
1
1 2
sơ Đổ
1:
Bộ
MÁY
Tổ
CHỨC
QUẢN

CỦA
CÔNG
TY
cổ
PHẦN
Dược
LIỆU
TRUNG
ƯƠNG
hàng tín nhiệm. Trong đó có một số chủng loại mà trước đây ta phải nhập từ
nước ngoài, đến nay Công ty đã sản xuất được với công hiệu và chất lượng
tương
đương mà giá bán rẻ hơn rất nhiều, cụ thể là:
Thuốc VINCA, một dược phẩm có nhiều hàm lượng Ancaloid quý (trước
đây phải nhập từ Hungari, Ân Độ) có tác dụng điều trị huyết áp, an thần, tăng
cường tuần hoàn não, kích thích tiêu hoá.
Thuốc CODERIN, CALMEZIN có tác dụng chữa trị những bệnh có
nguyên

nhân từ môi trường, thời tiết, các bệnh về đường hô hấp.
Hiện nay, Công ty đang xúc tiến nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm
thay thế hàng nhập khẩu trên tinh thần đa dạng hóa. Các sản phẩm của Công ty
được lưu hành rộng rãi trên thị trường như: thuốc ống tiêm, thuốc viên, nén, viên
nang, viên bao fim,... thuốc mỡ, dịch truyền. Tiến tới năm nay 2003, Việt Nam
ra nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Công ty đang xúc tiến hoàn
thành mọi điều kiện đăng ký chất lượng thuốc khu vực GMP để có thể hoà nhập
với thị trường khu vực.
Dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế và Tổng công ty, Công ty luôn hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu Nhà nước giao, nộp ngân sách đầy đủ, đảm bảo ba lợi ích
Nhà nước,Công ty và đời sống của cán bộ công nhân viên.

III. Tổ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY VÀ NHŨNG ĐẶC DIÊM

KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY.
1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Dược liệu Trung ương 2 được tổ chức
theo mô hình trực tuyến - chức năng. Đứng đầu Công ty là giám đốc với chức
năng quản lý, điều hành chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty có 2 phó giám đốc phụ trách từng mảng hoạt động, đó là: Phó giám đốc
kỹ thuật và phó giám đốc điều độ sản xuất. Toàn bộ Công ty được chia thành 4
Trang 4


- Giám đốc: Phụ trách chung, trực tiếp nắm bắt tình hình tài chính, đề ra

các kế hoạch, giao nhiệm vụ cho cấp dưới và trực tiếp kiểm tra việc thực hiện.
Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch cung
ứng, phòng thị trường, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức lao động, phòng
hành chính, phòng bảo vệ, phòng quản lý công trình, phòng y tế. Đồng thời giám

đốc trực tiếp chỉ đạo hai phó giám đốc kĩ thuật và điều độ sản xuất.
- Phó giám đốc kĩ thuật: Là người phụ trách chính mọi vấn đề về kĩ thuật

của xí nghiệp, trực tiếp quản lý 3 phòng: phòng nghiên cứu triển khai, phòng
công nghệ, phòng kiểm tra chất lượng (KCS).
- Phó giám đốc điều độ sản xuất: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất hàng

tháng, quý, năm và trực tiếp theo dõi kiểm tra quá trình sản xuất, trực tiếp phụ
trách 4 phân xưởng: phân xưởng thuốc tiêm, phân xưởng thuốc viên, phân

Chức năns chính của các phòng:
1.1. Phòng nghiên cứu triển khai

Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, cải tiến sản phẩm cũ, cho ra đời
những
sản phẩm mới. Kết hợp với phòng công nghệ triển khai sản phẩm mới xuống
phân xưởng.
1.2. Phòng công nghệ

Trang 5

Theo dõi việc thực hiện qui trình công nghệ trong phân xưởng sản xuất dựa
trên những chỉ tiêu chuyên ngành, các định mức về tiêu hao nguyên vật liệu.
Dựa
vào những kết quả theo dõi tham mưu cho phòng nghiên cứu để cùng nghiên
cứu
triển khai cho ra đời những sản phẩm mới ngày càng hoàn thiện hơn.

Trang 6



1.4. Phòng kế hoạch cung ứng

Nắm chắc kế hoạch sản xuất để có các phương thức nhập nguyên vật liệu,
bao bì hợp lý nhằm cung cấp cho các bộ phận, đảm bảo cho sản xuất tiến hành
được liên tục đều đặn.
1.5. Phòng thị trường

Nghiên cứu thị trường, triển khai các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm
hỗ
trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, bán hàng và xúc tiến bán
hàng.
1.6. Phòng tài chính kế toán

Hạch toán kế toán, thống kê kinh tế kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty. Nắm bắt kịp thời những chính sách tài chính của Nhà nước để cung cấp cho
ban giám đốc giúp cho việc đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.7. Phòng tổ chức lao động

Sắp xếp tổ chức lao động trong toàn Công ty, tuyển dụng lao động, cùng
với
các phân xưởng bố trí lao động hợp lý, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho
người lao động. Quản lý chặt chẽ hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty. Phụ trách vấn đề tiền lương và các vấn đề liên quan đến chế độ chính
sách của người lao động.
1.8. Phòng hành chính

Quản lý theo dõi công văn, giấy tờ đi và đến theo đúng qui định của Nhà
nước, đảm bảo an toàn tài liệu và con dấu của Công ty.

1.9. Phòng bảo vệ

Trang 7


1.11. Phòng y tế

Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Tổ chức
cấp cứu các tai nạn lao động xảy ra trong sản xuất.

2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty

2.1. Đặc điểm về qui trình sản xuất

Quá trình sản xuất của Công ty diễn ra tại 3 phân xưởng chính. Việc bố trí
sản xuất dựa trên mức độ chuyên môn hoá các chủng loại sản phẩm. Mỗi phân
xưởng được bố trí những dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh cho từng loại sản
phẩm. Công ty có 3 phân xưởng chính là phân xưởng thuốc tiêm, phân xưởng
thuốc viên, phân xưởng chế phẩm và 1 phân xưởng phụ là phân xưởng cơ điện
2.1.1. Phân xưởng thuốc tiêm

Sản xuất các loại thuốc tiêm cho mọi nhu cầu tiêu dùng thông thường và
những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt (tại các bệnh viện, trung tâm y tế)
Đối với dây chuyền trong phân xưởng mỗi tổ sản xuất là một bước công
nghệ hoàn chỉnh được liên quan chặt chẽ với nhau theo kiểu dây chuyền. Trên
thực tế phân xưởng sản xuất 2 loại cỡ ống nhưng chỉ khác nhau ở 3 bước công
nghệ: Đó là trong dây chuyền sản xuất thuốc có dung tích 1 ml có thêm 3 bước
công nghệ nữa là tổ ống rỗng, tổ ủ ống và tổ cắt ống.
2.7.2. Phân xưởng thuốc viên


Sản xuất các loại thuốc viên phục vụ cho nhu cầu của mọi đối tượng
tiêu dùng.
2.1.3. Phân xưởng chế phẩm

Trang 8


2.1.4. Phân xưởng cơ điện

Phân xưởng này có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ tài sản cố định, chế tạo những
dụng cụ đơn giản phục vụ cho sản xuất tại phân xưởng chính, thường xuyên bảo
dưỡng máy móc thiết bị trong phân xưởng chính.

2.2. Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị công nghệ

Nhìn chung trình độ trang bị kĩ thuật của Công ty hiện nay là khá, có đủ
sức
cạnh tranh ở thị trường trong nước. Tuy nhiên do việc đổi mới từng phần nên
không tránh khỏi hiện tượng chắp vá làm giảm hiệu quả khai thác công suất của
máy móc thiết bị. Tuy nhiên để tiến xa hơn nữa trên thị trường thuốc Việt Nam
và thị trường thuốc khu vực, Công ty cần phải đổi mới nhiều hơn nữa về trang
thiết bị công nghệ của mình.

2.3. Đặc điểm vê nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là một nhân tố vô cùng quan trọng, là yếu tố vật chất cơ
bản để con người và máy móc tác động vào trong quá trình sản xuất cho ra sản
- Thuốc kháng sinh: Ampixislin, Tetracylin, Gentanycin, Etythomyxin,

Penixilin...

- Vitamin: Vitamin Bl, B2, B6, BI2...
- Các loại thuốc trị bệnh: Lao, hen xuyễn, hạ sốt, giảm đau, dị ứng,... các

loại cao xoa, dầu gió.
Nguyên liệu phụ của Công ty là các loại tá dược nhằm làm tăng tác dụng
của thuốc.

2.4. Đặc điểm vê vốn kinh doanh

Trang 9


Chỉ tiêu

Giá trị sản xuất

Doanh thu

Lợi nhuận

Nộp ngân sách

Thu nhập bình
quân

Đơ
n

Năm
1998


1999

2000

2001

2002

Triệ
71.236
76.107
84.706
98.576
cấp
chỉ chiếm
chí chiếm
từ 20-30%
tổng 90.207
sốIIvốn kinh
doanh của Công ty (năm
Chương
u
1999 vốn ngân sách chiếm 29,04%, sang năm 2000 chỉ chiếm 20,69%).
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY cổ
PHẦN 60.052
DƯỢC LIỆU
TRUNG69.512
ƯƠNG 277.288
(Từ NÃM85.046

1998 ĐẾN NĂM 2002)
Triệ
64.438
u
2.5. Đặc điểm vé đội ngũ lao động
I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN
QUA.
TriệCông
1.015
1.205
8262 có 1.317
ty Cổ phần1.032
Dược liệu
Trung ương
một đội ngũ lao động trên
u
500
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế và Tổng công ty, Công
người
trong1.337
đó có 1201.482
người có trình độ đại1.732
học trở lên
(3 phó tiến sỹ dược học,
Triệ
1.885
ty luôn hoàn
thành vượt mức các1.680
chí tiêu Nhà nước giao,

nộp ngân sách đầy đủ,
u sỹ dược học, 1 thạc sỹ kinh tế, 1 thạc sỹ cơ khí). Đặc biệt 70% số cán bộ
1 thạc
đảm bảo ba lợi ích: Nhà nước, Công ty và người lao động.
công nhân viên là nữ.
Đồn 680.00 700.000 750.000 780.000 850.00
g Sau đây là0những số liệu phản ánh tình hình sản xuất0kinh doanh của Công
ty trong những năm gần đây:

Trang 10


Chỉ tiêu

Năm
Đo
n
1998
1999
2000
2001
2002
Bàng 2: Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước và thành phẩm nhập khẩu
Bàng
3: Tiền thuốc bình quân đầu nguời ở Việt Nam từ 1992-2002
từ năm
+1998-2002
Khu
vực
miền

núi phía
Bắc:
USD
cực,
doanh
ngừng
tăng76,70
lên, 0,5-1,5
lợi 78,05
nhuận
bình
quân đạt
1,1 tỷ đồng/năm.
Triệ
75,35
76,32
77,69
Dân
sốthu không
u
Năm 2000, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
(1)
Tóm nguyên
lại, nhunhân
cầu tiêu
dùng
thuốc
ở lại.
ViệtCụ
Nam

có 2000
sự giaNhà
tăng
nhưng
do những
khách
quan
mang
thể đang
là năm
nước
bắt
Giá trị thuốc NK thànhđầu
phẩm
Triệ
245,4
293,5
314,9
258,2
288,17
chưa

“bình
đẳng”
về
dùng
thuốc
của
người
dân

giữa
các
vùng.
áp dụng luậtu thuế giá trị5 gia tăng8làm ảnh0hưởng tới
0 tiền vốn của Công ty.
(2)
Mặt
khác tỷTRẠNG
giá ngoạiHOẠT
tệ tăngĐỘNG
làm choTIÊU
giá nguyên
liệu nhập
khẩu tăng khiến cho
ra. THỰC
THỤ SẲN
PHAM
giá thành
xuất
lên.
Bên cạnh
đó năm
2000

năm ƯƠNG
có3,71
nhiều công ty sản
CỦAsản
CÔNG
TY CỔ

PHẦN
DƯỢC
LIỆU
TRUNG
UStăng
3,25
3,82
4,03
3,38
Tiền thuốc NK thành phẩm bình
D dược phẩm ra đời, cạnh tranh gay gắt với Công ty. Tất cả
xuất và
2 kinh doanh
những lý do trên đã làm cho lợi nhuận của Công ty giảm sút rõ rệt, từ 1.205 triệu
quân đầu người
1. Phân tích thị trường tiêu thụ của Công ty.
đồng năm 2000 xuống còn 826 triệu đồng năm 2001, tỷ suất lợi nhuận trên
4,6gặp rất5,2
6,0khăn nhưng
5,0 Công
5,4ty vẫn đảm bảo
thu chỉ đạtUS
1,1%. Tuy
nhiều khó
Tiền thuốc bình quândoanh
đầu người
D
thu nhập
1.1. cho
Thịngười

phầnlao
củađộng
Côngvàty.hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
(4)
Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty từ 680.000
Tỷ trọng thuốc NK thành phẩm
%
70
73
67
67
69
đồng/tháng
tăng lên
đồng/tháng
Công tynăm
Cổ 1998
phần Dược
liệu 780.000
trung ương
2 là một năm
trong 2001.
nhữngĐứng
đơn vịtrước
khá
(5=3/4)
những
mắt, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
của khó khăn trướcNguồn:
Cục quản lý dược Việt

trong
ty đã
vươn
lên30
đứng
tự33
khẳng
đótriển
mà năm
Tổng Công
công ty.
Với%
thế mạnh
là cóvững
một
truyền
thốngđịnh
nghiên
cứu
phát
sản
27 và
33 mình.
31Do
Tỷ trọng thuốc sx trong nước
Nam Bảng
2002
lợi nhuận
đã tăng
gấp Dược

1,6 lầnliệu
so trung
với năm
2001.
4: Thị
phầnlên
của1.317
Côngtriệu
ty đồng,
cổ phần
ương
2
(6=4-5)
Doanh
trong Tổng công ty dược Việt Nam từ năm 2000-2002
Việc gia tăng tiền thuốc do nhiều nguyên nhân:

cũng tăng
85.024 triệu đồng so với 77.288 triệu đồng năm 2001. Thu
Tốc10%:
độ tăng
Tiền thuốcthu
bình
m
+ Khả năng cung ứng thuốc ngày càng dồi dào
II. VÀI
NÉTđổi
VỀco
THỊ
TRƯỜNG

Ở VIỆT
NAM tác dụng song cơ cấu
+ Thay
cấu
thuốc vàTHƯÔC
dạng bào
chế (Cùng

Nguồn:
quản lý dược Việt Nam-Niên giám thống kê y tế
hàng giá cao
nhiềuCục
hơn)

+ Dohình
sựcung
biếnứng
động
giáthị thuốc
1. Tình
thuốcvềtrên
trườngtrong cơ chế thị trường

2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trường
của Tổng
dược Việt
+
Do Nguồn:
thu Tài liệu
nhập

củacông tydân
cư Nam tăng
lên
Trong những năm gần đây, thị trường thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi
Sau 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyến
+ Do
sựtrương
phụđồng)
thuộc
vàosách
tỷ giá
giữa
VND
và USD...
động.
Với
chủ
chính
đổi
mới
của(%)
Đảng
và Nhà nước, có rất nhiều
Tên đơn vị
Doanh
(triệu
Thị
phần
biến Quathu
số

liệu
trên
cho
thấy:
Trong
3
năm
(2000-2002)
doanh
thu
của Công
doanh
nghiệp
thuộccủa
cácnhân
thànhdân
phần
kinh
tế khác
gia sảnsóc
xuất
tích cực,
đời sống
ngày
càng
nângnhau
cao, tham
việc chăm
và và
bảokinh

vệ
ty
2000
2001
2002
2000
2001
2002
phầnđã
lớntạotiền
dân phải
chi nên
dẫnđađến
sự chênh
doanhDo
thuốc,
nênthuốc
một người
thị trường
thuốctựphong
phú,
dạng,
cơ bảnlệch
đáp
đều
trêncầu
12%
doanh
củatác
toàn

Tổngvàcông
khá chiếm
ứng
được nhu
thuốc
chothu
công
phòng
chữaty.bệnh của nhân dân.
69.5
77.3
85.0
12,4
12,1
12,5
Cty CP Dược liệu
lớn
thuốc giữa các vùng do phụ thuộc vào mức thu nhập của
00 trong chi
00 tiêu về00
TW 2
thuốcTheo
cungước
ứngtính
chocủa
thịmột
trường
chủ yếu
nguồn
Nhập

từng Nguồn
địa phương.
số chuyên
giado
thì 2tiền
thuốcchính:
bình quân/
1.2. Đặc điểm thị trường và khách hàng của Công ty.
khẩu
và 638.84
sảnvào
xuấtbảng
trong
đó nguồn
chiếm
tỷ trọng
người/năm:
kếtnước.
quả Trong
kinh
của
Côngkhẩu
ty trong
5 năm
gầnchủ
đâyyếu
ta
680.75
100doanh
100nhập

100
Tổng công ty 561.80Nhìn
0 (đáp
0
0
thấy ứng khoảng 70% nhu cầu trong nước) còn thuốc sản xuất trong nước mới
Dược Việt Nam
Trang 11
13
15
Trang
Trang 12
14


ST
T

1
2
3
4
5
6
7
8

Tên sản phẩm

Giá

bán
của XN

Đôi thủ cạnh tranh
Tên đôi thủ

Giá bán

3. Phản tích tình hình kỉnh doanh qua hệ thống kênh phân phối của Công
Vitamin C 0,1 mạng
g
11,5thụ
liệu
Tỷ
lưới
lệ tiêu
tiêu
thụCty
khá
quadược
rộng
hệ thống
lớn,TW
trải
đại 1đều
lý của
từ Công
miền Bắc
ty11,6
chiếm

đến miền
phầnTrung
lớn tổng
như:doanh
Thái
ty.
thu của Công
ty,
khoảng
58%-60%.
Do đó,
rất
coiphần
trọngHải
việcPhòng,
phân phối
Nguyên,
Vĩnh
Phú,
Tuyên
Quang,
Lào
Cai,Công
Yên ty
Bái,
Nội,
Hải
Báng
Giá
một

sô sảnTW
phẩm
ty Hà
cổ
Dược
Vitamin BI 0,05 g
35 5:XN
dược
phẩm
1 của Công 34
sản phẩm
của Công
qua hệ
thống
đại lý,
đặcNghệ
biệt làAn,
việcQuảng
phân bố
số lượng
đại
Dương,
Quảng
Ninh,tyNinh
Bình,
Thanh
Hoá,
Bình...
Tại mỗi
Kể từ khi thànhliệu

lập cho đến nay, Công ty đã từng bước xây dựng một hệ
lý ởgcác
tính
thành
sao
chophẩm
phùđại
hợp.
Số mình.
lượng Hiện
đại10,5
lýnay
hiện
nay ty
của
ty đại
cụ
tỉnh,
thành
phố
Công
ty
đều

lý của
Công
cóCông
trên 30
Vitamin B6 0,025
10,2

XN
dược
TW
24
thốns kênh phân phối khá hoàn chỉnh. Hiện nay Công ty đang áp dụns dạng
thểtập trung phần lớn ở miền Bắc và miền Trung, miền Nam chỉ có 1 đại lý.

kênh
phân phối
đế đưa
sản
phẩm
Aminazin 0,025như
g sau:
50 hỗn
XNhợp
dược
phẩm
TW
26 của Công ty
50đến với người tiêu dùng.

THỐNG
KÊNH
PHố! CỦA
Paracetamol 0,5 g Sơ ĐỔ 2:
41HỆ
XN
dược phẩm
TWPHÂN

24
45 CÔNG TY
2. Phân tích chính sách định giá của Công ty.
CÔNG
TY CP
LIỆU67,5
TW 2
Tetracillin 0,25 g
67 XN dược
phẩm
TWDƯỢC
25
Chính
sách
định
giá
đối
với
mỗi
loại
sản
phẩm
của Công ty là việc qui
I
Amocillin 0,25định
g
270 Cty dược phẩm TW 1
265

mức giá bán (khi Công ty quyết định thay đổi giá bán của sản phẩm theo loại

Ampicillin 0,5 khách
g
XN kỳ
dược
phẩm
TƯtheo
26 số lượng mua...).
460
hàng,458
theo thời
trong
năm,
Việc qui định giá sản
phẩm là một qui định rất quan trọng đối với Công ty vì giá cả có ảnh hưởng rất
lớn đến khối lượng hàng hoá bán ra. Nó thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng
để khách hàng lựa chọn ra quyết định mua. Mặt khác giá cả ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của Công ty.
Giá bán của Công ty được tính trên cơ sở giá thành. Giá thành sản phẩm
Hiệu
của
thuốc,
Công ty được hình thành trên cơ sở tính toán các chi phí của các yếu tố cấu
nhà thuốc
thành sau:
Xem xét mức độ chênh lệnh về giá giữa các đối thủ với Công ty ta thấy
mức
- Vật tư nguyên liệu
độ cạnh tranh rất quyết liệt, giá bán của các bên hơn kém nhau từng đồng một
nhằm khuyên khích tiêu thụ. Giá bán của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh
Tàihơn

liệuchút
phòng
thị trường
Khấu
máy
nhìn -chung
là hao
ngang
bằng Nguồn:
hoặc thấp
đỉnh.
I
Đối
i với từng đối tượng khách hàng, Công ty sử dụng chính sách giá linh
4.
Các hoạt
động
trợ công
tác sản xuất kinh doanh.
- Lương
cho
cônghỗnhân
sản xuất
hoạt nhằm khuyến khích mua hàng:
I
Công ty đã tổ chức các hoạt động hỗ trợ sau:
lại và
việc
địnhliệu
giá bán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá thành, giá

-Tóm
Điện
nhiên
Quảng
cáo:
Hàng
năm,
đều tổ
chứchay
thực
hiệnphẩm
các hoạt
bán của đối thủ cạnh tranh,
sản Công
phẩm ty
truyền
thống
là sản
mới...động
Để
quảng cáo, giới thiều về Cồng ty và các sản phẩm của Công ty thông qua các
Kênh trực tiếp
phương tiện thông tin đại chúng mà chủ yếu là sách báo.
Kênh gián tiếp 1
cấp
18
Trang 19
16
17



- Hội chợ, triển lãm: Nhằm mục đích tìm kiếm đối tác, mở rộng thị

trường và tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hàng năm Công ty đều tham gia
các hội chợ triển lãm trong nước. Việc trưng bày các loại sản phẩm ở hội chợ,
triển lãm có kèm theo các quyển catalo sản phẩm đã giúp khách hàng hiểu biết
thêm về các sản phẩm của Công ty. Bằng hình thức này, Công ty đã thu hút
được
nhiều khách hàng mới.
- Các hình thức ưu đãi trong mua bán: Để tạo điều kiện thuận lợi cho

khách hàng, Công ty đã giảm bót một số thủ tục phiền hà , giúp khách hàng đến
mua hàng được nhanh chóng và thuận tiện
- Tặng quà, khen thưởng: Đây là một công cụ hỗ trợ tiêu thụ của Công

ty
cho những khách hàng có nhiều thành tích trong việc phân phối sản phẩm cho
Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn hỗ trợ bù đắp thiệt hại cho khách hàng khi

những biến động lớn về giá cả trên thị trường.

Trang 20


Chương III
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TlNH HÌNH VÀ MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY cổ PHẨN
DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG 2
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY cổ


PHẦN DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG 2 TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong thời gian tới
Sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển với biết bao thăng trầm, giờ đây
Công ty đã có một vị trí khá vững chắc trên thị trường Dược Việt Nam. Nhưng
không bao giờ tự bằng lòng với chính mình, Công ty luôn vận động phát triển
để
theo kịp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và để có thể thích ứng với
môi trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng. Công ty cũng nhận thức
được
rằng trong thời gian tới để tiếp tục khẳng định vị trí của mình thì bên cạnh
những
thuận lợi đã có, Công ty sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức.

1.1. Thuận lọi

Về nguồn nhân lưc: Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý nắm vững trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, trẻ khỏe, năng động. Sự năng động và khả năng
thích
ứng với điều kiện mới của ban giám đốc trong thời gian khó khăn nhất thể hiện
tinh thần dám nghĩ dám làm, đã đưa lại một kết quả khả quan cho sự phát triển
lâu dài của Công ty. Bên cạnh đó đội ngũ công nhân phần lớn có tay nghề cao,
có trách nhiệm với công việc, đoàn kết gắn bó tạo nên một tập thể vững mạnh.
Vé sản phẩm: Các sản phẩm truyền thống của Công ty như kháng sinh
thông thường, vitamin khá phong phú về chủng loại, chất lượng đảm bảo, được
người tiêu dùng tín nhiệm. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cũng là một
trong những thế mạnh của. Năm 2000, với 20 loại thuốc mới do Công ty tự
nghiên cứu và được Bộ y tế cấp giấy phép, Công ty đã đưa vào sản xuất 12 loại
-

Trang 21



điều chỉnh nhưng hiện nay Công ty vẫn còn tới 11 phòng ban trong khi chỉ có 4
phân xưởng sản xuất chính. Trình độ cán bộ quản lý trong giai đoạn tự hoàn
thiện cho nên có những vấn đề bất cập.
- Về cơ sở ha táng và trình đố cổng nghê: Cơ sở hạ tầng được xây dựng

từ
khi mới thành lập, từ đó đến nay đã trải qua nhiều lần sửa chữa nên không đồng
bộ, chắp vá.
- Vé vốn: Là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng vốn ngân sách chỉ chiếm

từ 20-30% tổng vốn kinh doanh, do đó để có đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, Công ty phải huy động thêm các nguồn vốn khác trong đó vốn đi vay
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh của Công ty. Điều này dẫn đến
bất lợi trong việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức
cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
- Về chất lương sàn phẩm: Chưa bao giờ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm

lại được đặt ra cao như hiện nay, nhất là khi sản phẩm được đưa ra thị trường
quốc tế. Để đáp ứng được những tiêu chuẩn này, Công ty phải có sự đầu tư rất
lớn cả về thiết bị công nghệ và cả về con người, điều này đòi hỏi Công ty phải

nguồn tài chính dồi dào nhưng như trên đã nói.
- Vé canh tranh: Trong nền kinh tế thị trường với xu thế quốc tế hoá, tự

do
hoá thương mại, cuộc cạnh tranh đang diễn ra hết sức gay gắt giữa các doanh
nghiệp dược phẩm trong nước với nước ngoài. Rõ ràng đây là cuộc đấu không
cân sức giữa các công ty, xí nghiệp dược phẩm trong nước với các công ty nước

ngoài
- Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 nói riêng và ngành Dược Việt

Nam nói chung đans phải đối mặt với một thực tế là: Thuốc nội đang dần mất vị
trí và bị lấn át bởi thuốc nsoại nhập theo nhiều con đường hợp pháp và khôns
hợp pháp.
- Ngoài ra cho tới nay, Bộ Y tế vẫn chưa có một qui hoạch thống nhất

Trang 22


Chỉ tiêu

Đơn
vị
Giá trị
tính
Triệu
105.000
đồng
Triệu
- Tiếp tục đầu95.000
tư, nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật
đồng
vào trong
sản tiêu,
xuất phương
kinh doanh,
khuyến khích mọi người lao động trong Công ty
2. Mục

Triệu
1.600 hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
đồng

Giá trị sản xuất
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách

Triệu
2.000
đồng
-2.1.Phấn
hạphương
giá thành
sản phẩm
tăng sản lượng tiêu thụ, trên cơ sở
Mụcđấu
tiêu,
hướng
phát để
triển
Thu nhập bình quân đó Đồng
900.000
Trêntrịcơdoanh
sở nhận
thuận
lợi và

khótích
khăn
Công
ty
đưa giá
thu,thức
lợi được
nhuậnnhững
tăng lên
nhằm
tăng
luỹnêu
chotrên,
Công
ty và
đã
đề ra phương hướng phát triển cụ thể trong những năm tới như sau:
nâng
cao đời sống của người lao động.
- Đảm bảo sản xuất cung ứng thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp, cơ
cấu - Làm tốt công tác thị trường đảm bảo hàng sản xuất đến đâu tiêu thụ hết
chủng
thuốc
phùcông
họp với
thị trường.
đến
đó,loại
tăng
cường

tác nhu
tiếpcầu
thị của
quảng
cáo, áp dụng cơ chế giá bán linh

(người/tháng)

hoạt,
- công
Củngtác
cố dự
thị báo
trường
truyền trên
thốngcơ(ởsởmiền
Bắc
vàkế
miền
Trung),
vươn
tới
làm tốt
thị trường
đó lập
các
hoạch
sản xuất
ngắn


trường
miền học.
Nam, bước đầu xuất khẩu sản phẩm ra thị trường
hạnchiếm
và dàilĩnh
hạnthị
một
cách khoa
nước ngoài, trước hết là thị trường khu vực ASEAN.
Năm 2003, Việt Nam ra nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),
Công ty sẽ xúc tiến hoàn thành mọi điều kiện đăng ký chất lượng thuốc khu vực
- Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
GMP để có thể hoà nhập với thị trường khu vực.
-

-

Tiếp tục sản xuất các sản phẩm truyền thống của Công ty nhưng tập
Trên đây là những vấn đề hết sức cấp thiết, đầy khó khăn, thử thách đòi
trung vào các mặt hàng thiết yếu như: Thuốc kháng sinh (Ampicilin,
hỏi
Gientamicin, Tetracilin, Penicilin...), thuốc dạ dày (Kavet), thuốc bổ (Vitamin
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty phải rất nỗ lực trong sản xuất và
B6, Vitamin c...), thuốc trị lao (Rifa H250, rimiíon...), thuốc giảm đau
(Rotunda), thuốc tẩy giun (Mebenazon).

-

Chuyển sang sử dụng dần các loại dược liệu sản xuất trong nước và tự
nghiên cứu sản xuất lấy nguyên liệu nhằm làm hạ giá thành sản phẩm, tăng sức

cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đồng thời đế khắc phục tình trạng bị
động khi phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài.

-

Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, tăng nhanh vòng quay của vốn.

-

Khai thác mọi tiềm năng về trang thiết bị kỹ thuật hiện có để tăng năng
suất lao động, tăng hệ số sử dụng máy móc thiết bị, chú trọng tăng cường trách
Trang 24
23


n. MỘT số GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUÂT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY cổ PHẦN Dược LIỆU TRUNG ƯƠNG 2
1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường

Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, vấn đề tìm kiếm thị
trường, bạn hàng luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu. Để xâm nhập và chiếm
lĩnh một thị trường nào đó trước hết Côns ty phải điều tra nghiên cứu thị trường.
Trên cơ sở thu nhận những thông tin đó, Công ty xem xét khả năng của
mình để quyết định nên hay không nên tiến hành tổ chức sản xuất sản phẩm và
xâm nhập vào các thị trường mới này. Việc nghiên cứu thị trường có một vai trò
quan trọng như vậy, tuy nhiên trong thời gian qua Công ty chưa làm tốt công tác
này. Nguyên nhân là do phòng thị trường của Công ty chưa làm hết chức năng
của mình, chỉ đơn thuần là làm công tác xuất-bán hàng và đội ngũ cán bộ làm
công tác nghiên cứu thị trường vẫn còn thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kinh

nghiệm. Để khắc phục tình trạng này và giúp Công ty chủ động hơn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, em có một số ý kiến sau:
+ Cần xác định rõ nhiệm vụ chính của phòng thị trường?
+ Thời điểm khách hàng mua hàng, số lượng mua, qui cách chủng
loại sản phẩm ?
+ Giá bán cho từng loại qui cách sản phẩm ?
+ Phương thức giao hàng và thanh toán nào là phù hợp ?
+ Các yêu cầu có liên quan đến khách hàng là gì ?
2. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược thị trường

Quan điểm trong chiến lược kinh doanh của Công ty là giữ vững thị trường
mục tiêu bằng các sản phẩm truyền thống, dùng doanh thu ở thị trường này để
Trang 25


3. Động viên các thành viên của mạng lưới phân phối

Những trung gian tiêu thụ luôn cần được động viên kích thích để hoàn
thành tốt nhất công việc của họ, đó là tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường,
và như vậy là đã hoàn thành một mục tiêu của Công ty. Hiện nay, Công ty đang
áp dụng hình thức chiết khấu giá cho các đại lý bán buôn là 3% nếu doanh số
nếu doanh thu dưới 50 triệu đồng/tháng, 5% nếu doanh thu từ 50-150 triệu
đồng/tháng và 7% nếu lớn hơn 150 triệu đồng/tháng. Còn đối với các công ty
dược phẩm trung ương và địa phương, Công ty áp dụng tỷ lệ chiết khấu từ 5%10% tuỳ theo trị giá lô hàng họ lấy. Việc áp dụng mức chiết khấu thay đổi theo
doanh số bán hàng đối với các đại lý bán buôn và theo trị giá hàng mua đối với
các công ty dược phẩm là điều rất hợp lý trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm
của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cần xem xét và áp dụng các biện pháp kích
thích mang tính cụ thể hơn đối với các thành viên khác nhau:
Với các đai lý bán buồn của Cống tỵ: Công ty nên áp dụng chính sách
chiết khấu giá theo định mức tiêu thụ như hiện nay. Điều này khiến cho các đại

lý phải tự có biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhằm có lợi
nhuận cao hơn..
-

Với các cổng tv dươc phẩm, dươc liêu trung ương và dia phương : Bên
cạnh việc tiếp tục duy trì tỷ lệ chiết khấu như hiện nay, Công ty cần phải thiết
lập mối quan hệ chặt chẽ, mang tính chất ổn định, lâu dài với các đối tượng này
vì họ là những đầu mối tiêu thụ lớn ở địa phương.
-

Với các hiẽu thuốc, nhà thuốc tư nhân, các cửa hàng bán lẻ : Đây là
nhóm khách hàng rất quan trọng vì họ trực tiếp tiếp xúc với người sử dụng sản
phẩm của Công ty. Họ không chỉ là những người bán hàng kiếm lời mà còn là
người giới thiệu, quảng cáo, vận động người sử dụng dùng sản phẩm của Công
ty. Điều đặc biệt là mọi ý kiến phản hồi của khách hàng đều tập trung ở những
điểm bán lẻ như thế này. Vì vậy, Công ty nên:
-

+ Tăng mức chiết khấu đối với những điểm bán có doanh thu cao

Trang 26


+ Lồng ghép việc quảng cáo vào các biện pháp kích thích. Ví dụ như
hỗ trợ cho các điểm bán này bảng hiệu, tủ bày thuốc trên đó có các tên, biểu
tượng của Công ty hoặc các sản phẩm đặc trưng của Công ty.

4. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản

phẩm mới.

Chất lượng luôn là một công cụ cạnh tranh quan trọng đối với tất cả các
doanh nghiệp nhưng nó đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất
dược phẩm bởi vì thuốc là mặt hàng có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và tính
mạng của người tiêu dùng
Nhìn chung, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng các sản phẩm của Công ty
chất lượng chưa cao hon hẳn so với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh
tranh, đặc biệt là so với hàng ngoại nhập. Vì vậy chưa đủ sức cạnh tranh trên thị
trường Việt Nam và khó thâm nhập vào thị trường nước khác. Do đó sản phẩm
của Công ty muốn chiếm được thị phần ngày càng lớn ngay trên thị trường nội
địa, vươn tới thị trường các nước khác, trước mắt là thị trường ASEAN thì
không
có con đường nào khác là phải nâng cao chất lượng.
-

Một là: Làm tốt công tác nghiên cứu và thiết kế công thức thuốc.

-

Hai là: Tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị. Đối với Công ty, cần

đổi
mới công nghệ theo phương án đầu tư các dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn
GMP (Good Manufacturing Practise: Thực hành tốt sản xuất thuốc), trước tiên
nên đầu tư vào dây chuyền sản xuất thuốc kháng sinh là loại mặt hàng chiếm tỷ
trọng lớn, đồng thời nên đầu tư một dây chuyền sản xuất dịch truyền đồng bộ
để
đảm bảo chiếm lĩnh thị trường dịch truyền trong nước bằng ưu thế chất lượng.
-

Ba là: Kiểm tra nghiêm ngặt qui trình sản xuất, đảm bảo chất lượng


Trang 27


Bốn là: Đào tạo cán bộ kiểm nghiệm giỏi, nắm vững các phương pháp
kiểm nghiệm mới thì ở mỗi công đoạn của quá trình sản xuất, mỗi phân xưởng
phải tự chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm do phân xưởng mình làm
ra và trong mỗi phân xưởng tổ sản xuất sau sẽ kiểm tra chất lượng của tổ sản
xuất đứng trước.
-

-

Năm là: Đào tạo và sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ kỹ thuật,

tay
nghề cao, đội ngũ cán bộ quản lý am hiểu về nghiệp vụ kinh doanh, có kiến
thức
về kinh tế thị trường, có kỹ năng ứng xử và giải quyết các tình huống trong
hoạt
động kinh doanh.

5. Phấn đấu giảm giá thành sản phẩm

Giá cả là một trong 4 tham số cơ bản của Marketing hỗn hợp, nó là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng.
Để giảm giá thành sản phẩm, Công ty nên tập trung giải quyết tốt những
vấn đề sau:
Khuyến khích tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất bằng cách xây
dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm.

-

Quản lý chặt chẽ khâu thu mua nguyên vật liệu, chú ý tìm kiếm những
nguồn nguyên liệu rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cho sản xuất.
-

Nâng cao năng suất lao động bằng cách cải tiến tổ chức sản xuất, nâng
cao trình độ cơ giới hoá, tự động hoá, khai thác tối đa công suất của máy móc
thiết bị.
-

-

Tăng nhanh vòng chu chuyển của hàng hoá, cần có những biện pháp

hữu
Trang 28


kềnh. Giảm bớt các khoản chi phí hành chính không cần thiết, tiết kiệm đúng
mức chi phí phục vụ cho hội nghị, họp hành.

6. Tăng cường hoạt động quảng cáo

Quảng cáo trong ngành Dược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì bên
cạnh mục đích thương mại thì việc thông tin, giới thiệu cho khách hàng nắm
được những tiêu chí về thuốc như: công dụng, cách dùng, liều dùng, hạn dùng,
chỉ định, chống chỉ định... là rất cần thiết
Tuy nhiên hiện nay hoạt động quảng cáo của Công ty chưa được quan tâm
đầu tư đúng mức.

Thiết nghĩ để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty thì hàng
năm cùng với kế hoạch mua-bán hàng hoá, Công ty nên lập ra kế hoạch quảng
cáo, kế hoạch phải lập thường xuyên cho từng năm và từng thời kỳ trong năm.
Trong mỗi kế hoạch quảng cáo của Công ty, cần xác định những nội dung
cơ bản sau:
-

Xác định mục tiêu quảng cáo.

-

Xác định danh mục mặt hàng quảng cáo.

-

Xác định đối tượng quảng cáo của Công ty.

-

Xác định hình thức và phương tiện quảng cáo.

-

Dự kiến chi phí quảng cáo.

Kế hoạch quảng cáo sẽ giúp Công ty thực hiện công tác quảng cáo thường
xuyên, kịp thời và đạt hiệu quả cao nhất.
Trang 29



chưa có tính hệ thống hay nói cách khác những biện pháp đó mới chí là “điều
kiện cần”, phải tìm ra “điều kiện đủ” thì mới toàn diện. Vậy “điều kiện đủ” đó

gì? Giải pháp nào là giải pháp quan trọng nhất, khoa học nhất, khái quát nhất,

tính hệ thống và thực tiễn nhất để nâng cao chất lượng thuốc của Công ty?
Theo em, giải pháp đó là đào tạo và giáo dục về chất lượng, quản lý chất
lượng toàn diện (TỌM) và từng bước áp dụng nó trong Công ty... (Total Quality
Management = TQM = Quản lý chất lượng toàn diện = Quản lý chất lượng
đồng
bộ = Quản lý chất lượng tổng hợp).
Có thể nói các doanh nghiệp sản xuất thuốc của Việt Nam nói chung và
Công ty CP Dược liệu Trung ương 2 nói riêng muốn nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình ngang tầm khu vực và thế giới cũng chưa có con đường nào hay
hơn là Nghiên cứu và triển khai áp dụng quản lý chất lượng đồng bộ để đẩy
doanh nghiệp lên và khi đạt GMP (Thực hành tốt sản xuất thuốc) hoặc ISO
9000
2. Về phía Nhà nước
Nhà nước cần có những giải pháp kịp thời và đồng bộ để tạo lập môi
trường
hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp. Bởi vì thị trường dược ở Việt Nam
hiện
nay còn tồn tại quá nhiều bất cập như đã nêu ở trên. Để khắc phục những tồn tại
này, theo em Nhà nước cần thực hiện đồng bộ những giải pháp sau:
Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống luật, qui chế quản lý dược: trình
Quốc hội thông qua để ban hành Luật Dược, trên cơ sỏ’ đó rà soát lại toàn bộ hệ
thống qui chế, các thường qui kỹ thuật và hệ thống tiêu chuẩn về dược.
2.1.

2.2.


Tổ chức lại và tăng cường hệ thống kiểm tra Nhà nước về chất

lượng

Trang 30


Xử lý nghiêm khắc các trường hợp nhập lậu, làm thuốc giả, thuốc
nhái mẫu mã nhãn hiệu.
2.3.

Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đẩy nhanh quá trình cổ phần
hoá nhằm huy động nguồn vốn trong nước thông qua việc bán cổ phần, bán
khoán hoặc cho thuê doanh nghiệp.
2.4.

Chú trọng đầu tư phát triển các vùng dược liệu, các vùng nuôi trồng
cây, con làm thuốc để tạo ra nguồn nguyên liệu trong nước dồi dào và có chất
lượng cao phục vụ cho các đơn vị sản xuất, nhằm khắc phục tình trạng bị động
vào nguồn nguyên liệu của nước ngoài và tiết kiệm ngoại tệ cho Nhà nước.
2.5.

2.6.

Đưa công tác chỉ đạo và vận động sử dụng thuốc hợp lý, an toàn,

hiệu
quả thành công tác trọng tâm và thường xuyên của ngành Y tế.
Hiện đại hóa hệ thống đảm bảo chất lượng thuốc. Nâng cao năng lực

các phòng kiểm nghiệm thuốc để có thể kiểm nghiệm đa số dược phẩm lưu
thông trên thị trường.
2.7.

Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra và tăng cường công tác hậu
kiểm trong hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh công tác tự kiểm tra của các cơ sở.
2.8.

2.9.

Xây dựng chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư vào

nghiên
cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm xuất khẩu như: cho vay vốn dài hạn, lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế trong
thời gian đầu...
2.10. Nhà nước nên tạo điều kiện hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi để dần dần

nâng cấp cải tạo, xây dựng mới cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
2.11. Tăng cường hệ thống tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy

động vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuận lợi trong
thanh toán thương mại.

Trang 31


KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, vấn đề bức xúc và
trở

nên cấp thiết đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để tiêu thụ được sản phẩm
của đon vị mình. Bởi vì chỉ khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu
hồi được vốn để thực hiện quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng và thực hiện
các mục tiêu của mình. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng lại là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 là một doanh nghiệp Nhà nước
chuyên sản xuất các loại thuốc tân dược phục vụ cho nhu cầu phòng và chữa
bệnh của nhân dân. Trong thời gian qua, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và
khẳng định vị trì của mình trên thị trường dược Việt Nam. Sản phẩm của Công
ty
được người tiêu dùng tín nhiệm, kết quả sản xuất kinh doanh tương đối tốt,
doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đời sống của cán bộ công nhân viên
ngày
càng được cải thiện. Có được kết quả như vậy một phần là do Công ty đã biết tổ
chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty cũng phải đối đầu
với nhiều khó khăn trong giai đoạn mới: Thứ nhất, môi trường kinh doanh đã
thay đổi, cung lớn hơn cầu. Thứ hai, yêu cầu của khách hàng ngày càng đòi hỏi
cao hơn. Thứ ba, sự cạnh tranh diễn ra không chỉ trong mỗi nước, cạnh tranh đã
mang tính toàn cầu. Thứ tư, luật quốc tế và quốc gia ngày càng gắt gao hơn. Và
khó khăn này càng nhân lên khi Việt Nam tham gia khu mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA) năm 2003. Vấn đề đặt ra đối với Công ty là làm sao có thể đứng vững ở
thị trường trong nước (Vì khi cánh cửa AFTA rộng mở, hàng hóa Việt Nam phải

Trang 32


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thương mại doanh nghiệp - Trường đại học KTQD


Chủ biên: PGS.TS Đặng Đình Đào
NXB Thống kê 2001
2. Giáo trình Kinh tế thương mại - Trường đại học KTQD

Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Duy Bột
PGS.TS
Đặng
Đình
Đào
Nhà xuất bản Giáo dục 2001.
3. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại - Trường đại học KTQD

Chủ biên: PGS.TS Hoàng Minh Đường
TS
Nguyễn
Thừa
Lộc
Nhà xuất bản Giáo dục 2001.
4. Giáo trình Kinh doanh kho và hao hì - Trường đại học KTQD

Chủ biên: PGS.TS Hoàng Minh Đường
Nhà xuất bản Giáo dục 2000
5. Quản trị Marketing

Philip Kotler
Nhà xuất bản Thống kê 2001
6. Quản lý chất lượng toàn diện

Chủ biên: Phạm Bá Cửu
Nguyễn Văn Chiên

Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh 2001

Trang 33



×