Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.32 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
..........................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG

I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG...............3
1.Tổng quan về hoạt động xuất khẩu lao động ........................................3
1.1/ Khái niệm xuất khẩu lao động .........................................................3
1.2/ Vai trò của xuất khẩu lao động .........................................................3
1.3/ Các loại hình xuất khẩu lao động.......................................................5
2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại
địa phương...................................................................................................6
2.1/ Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động
tại địa phương............................................................................................6
2.2/ Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao
động tại địa phương...................................................................................7
2.3/ Nội dung cốt yếu của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu
lao động tại địa phương:............................................................................7
CHƯƠNG

II

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG Ở TỈNH BẮC NINH..................................................13
1. Một số đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến
hoạt động xuất khẩu lao động..................................................................13
1.1/Vài nét về đặc điểm tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh...............................13


1.2/ Một số đặc điểm kinh tế - xã hội......................................................14
1.3/ Đặc điểm lao động tỉnh Bắc Ninh....................................................17
2. Thực trạng xuất khẩu lao động ở tỉnh Bắc Ninh................................18
Website: Email : Tel : 0918.775.368


2.1/ Quy mô xuất khẩu lao động.............................................................19
2.2/ Cơ cấu xuất khẩu lao động...............................................................19
3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động
ở tỉnh Bắc Ninh..........................................................................................22
3.1/ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu
lao động ở tỉnh Bắc Ninh........................................................................22
3.2/ Nguyên nhân....................................................................................24
CHƯƠNG

III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở TỈNH BẮC NINH...........26
1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
khẩu lao động ở tỉnh Bắc Ninh.................................................................26
2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất khẩu lao động ở tỉnh Bắc Ninh........................................................27
2.1/ Giải pháp cho các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác tổ chức.
.................................................................................................................27
2.2/ Giải pháp cho các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác chỉ đạo.
.................................................................................................................27
2.3/ Giải pháp cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra,
kiểm tra....................................................................................................28
KẾT LUẬN ...................................................................................................29

TÀI LIỆU THAM KHẢO

.................................................................30

Website: Email : Tel : 0918.775.368


LỜI MỞ ĐẦU
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn
như Việt nam. Giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển của
thị trường là tiền đề quan trọng để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, góp
phần tích cực vào sự phát triển kinh tế thị trường, tận dụng lợi thế, tiến kịp
khu vực và thế giới.
Vấn đề giải quyết việc làm không chỉ được thực hiện ở thị trường trong
nước; mà còn cần chú trọng ở các thị trường ngoài biên giới. Chính vì vậy,
xuất khẩu lao động (XKLĐ) hiện rất được quan tâm. XKLĐ là một hoạt động
kinh tế - xã hội góp phần giải quyết việc làm hiệu quả, tạo thu nhập và nâng
cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất
nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước trên
thế giới.
Trong những năm qua, hoạt động XKLĐ của nước ta đã đạt được nhiều
kết quả đáng kể do được các cấp chính quyền quan tâm. Song bên cạnh đó
còn rất nhiều hạn chế đòi hỏi các nhà quản lý phải có những giải pháp thích
hợp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Tại tỉnh Bắc Ninh, thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước, địa
phương cũng đang xúc tiến hoạt động xuất khẩu lao động. Thông qua đó giải
quyết việc làm cho người dân, tăng thu nhập, cải thiện đời song nhân dân, ổn
định trật tự xã hội, giảm bớt tệ nạn, góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói
giảm nghèo tại địa phương… Tuy nhiên, trong qua trình thực hiện, hoạt động

này chưa đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm cho người lao động và cũng
phát sinh nhiều vấn đề như: trung tâm đào tạo không đúng nhu cầu thị trường,
thị trường lao động không phù hợp, nạn cò mồi lừa đảo….. đòi hỏi cần có sự
quản lý nhà nước chặt chẽ hơn nữa.

Nguyễn Kim Thanh Lam

1


Với mục đích tìm hiểu thực trạng để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn nữa, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất khẩu lao dộng ở tỉnh Bắc Ninh”.
Trong phạm vi đề án, em xin trình bày ba phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu
lao động ở địa phương.
Chương II: Thực trạng của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu
lao động ở tỉnh Bắc Ninh.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam.

Nguyễn Kim Thanh Lam

2


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG.
1.Tổng quan về hoạt động xuất khẩu lao động

1.1/ Khái niệm xuất khẩu lao động
Hiện nay ở nước ta tồn tại một số khái niệm xuất khẩu lao động như sau:
“Xuất khẩu lao động là một loại hình xuất khẩu đặc biệt, là một bộ
phận của kinh tế quốc tế, hàng hóa xuất khâu là sức lao động của con người,
người mua hàng là chủ thể ngoại quốc. Xuất khẩu lao động là một hoạt động
kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho người nước ngoài”.
Theo chỉ thị số 41- CT/TW ngày 29/9/1998 của Bộ Chính trị: “ Xuất
khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát
triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ
tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường
quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước khác trên thế giới”.
Theo luật Người lao động VN đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
được quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006: “Xuất khẩu lao động là
hoạt động đưa công dân Việt Namn, cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện
quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động”.
Như vậy, hoạt đông xuất khẩu lao động là một hoạt đông xuất khẩu đặc
biệt. Hoạt động này mang lại thu nhập cao hơn cho người lao động và góp
phần vào sự phát triển không chỉ của quốc gia xuất khẩu lao động mà của cả
quốc gia tiếp nhận lao động.
1.2/ Vai trò của xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động có vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc
làm. Việt Nam có hơn 82 triệu dân, trên một nửa là số người trong độ tuổi lao

Nguyễn Kim Thanh Lam

3


động, nhưng số người thất nghiệp ở thành thị lên đến 5,6% và số thời gian

chưa được sử dụng ở nông thôn là 20% thì xuất khẩu lao động là 1 kênh giải
quyết việc làm rất có ý nghĩa.
Từ năm 2001 đến nay, số lao động xuất khẩu của nước ta mỗi năm bình
quân 70 nghìn người và đến 2008 đã khảng 500 nghìn người đang lqmf việc
tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ. Lực lượng lao động này mỗi năm gửi
vềnước trung bình 1,7 tỷ đô la Mỹ. Năm 2008, cả nước xuất khẩu 82000 lao
động, tổng số tiền mà lực lượng lao động xuất khẩu này chuyển về nước là 2
tỷ USD. Mặt khác, lực lượng lao động này khi trở về nước, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, sản xuất sẽ tạo thêm nhiều việc làm cho những lao
động khác.
Xuất khẩu lao động mang lại thu nhập cao cho lao động xuất khẩu, cải
thiện đời sống cho bản thân người lao động và gia đình của họ, qua đó góp
phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của nước nhà. Thông thường thu
nhập người lao động nhận được ở các quốc gia nhập khẩu cao hơn nhiều so
với trong nước: thu nhập bình quân của lao động tại Đài Loan là 300-500
USD/tháng, tại Hàn Quốc là 900-1000 USD/ tháng....
Xuất khẩu lao động cũng đem lại nguồn thu quan trọng cho đất nước.
Năm 2004 đem lại khoảng 1,5 tỷ USD, năm 2006 là 1,7, năm 2007 tăng lên
khoảng 2 tỷ, và chiếm 2,8 % GDP VN. Hoạt động này là 1 ngành nghề mang
lại nguồn thu ngoại tệ cao cho quốc gia, tăng ngân sách nhà nước thông qua
các loại thuế thu nhập.
Nhiều lao động với kinh nghiệm học hỏi được trên thế giới, cùng số
vốn tích lũy được sau những năm làm việc ở nước ngoài đã và đang trở về
đầu tư xây dựng nhà cửa, lập ra các doanh nghiệp trên mảnh đất quê nhà.
Xuất khẩu lao động còn là 1 công cụ hữu hiệu trong việc chuyển giao công
nghệ tiên tiến hiện đại nước ngoài. Thông qua đó, quốc gia có người lao động
đi xuất khẩu sẽ có được 1 dội ngũ lao động có tay nghề cao, có tác phong
công nghiệp và ý thức kỷ luật cao.
Nguyễn Kim Thanh Lam


4


Xuất khẩu lao động còn là cầu nối giữa các quốc gia, giúp tăng cường
quan hệ hợp tác, mở rộng giao lưu giữa các nền văn hóa trên thế giới.
1.3/ Các loại hình xuất khẩu lao động
a, Hình thức xuất khẩu lao động theo hợp đồng lao động.
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao
động là công dân VN cư trú tại VN, có đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật VN và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng lao động. Hình thức này có thể phân chia theo cá
dạng hợp đồng lao động:
1. Hợp dồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài,
tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài.
2. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh
nghiệp trúng thầu, nhận thàu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước
ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm
việc dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề.
4. Hợp đồng cá nhân.
b, Xuất khẩu lao động theo hình thức nhận thầu, khoán công trình ở nước
ngoài.
Là hình thức các doanh nghiệp Việt Nam sau khi thắng thầu hoặc nhận
khoán các công trình ở nước ngoài thì sử dụng các lao động Việt Nam trong
khi thực hiện các công trình này.
c, Hình thức chuyên gia.
Là hình thức người lao động Việt Nam ra nước ngoài theo các chương

trình chuyển giao công nghệ, đào tạo cho người nước nhập khẩu về một lĩnh

Nguyễn Kim Thanh Lam

5


vực nào đó mà ở Việt Nam phát triển hơn. Hình thức này chủ yếu là xuất
khẩu lao động đã qua đào tạo. Do vậy, người lao động thường có mức thu
nhập cao.
2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại
địa phương.
2.1/ Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động
tại địa phương.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động là sự tác động
có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước len các hoạt động xuất khẩu lao
động nhằm đạt mục tiêu gải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, ổn
định xã hội, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế.
Cách hiểu khác Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động
là sự tác động của Nhà nước thông qua bộ máy tổ chức của minh dựa trên các
chính sách để điều chỉnh các công tác tuyển dụng, đào tạo, giáo dục, định
hướng, quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu lao
động nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại địa phương
là quá trình thực hiện hoạt động Quản lý nhà nước đối với hoạt động này ở
mỗi địa phương, thông qua bộ máy quản lý nhà nước ở địa phương.
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại địa phương
là hệ quản lý gồm chủ thể quản lý và đối tượng chịu quản lý. Chủ thể quản lý
là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở địa phương. Hiện nay là các cơ quan
ngành dọc cấp dưới của bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Ngoài ra còn

có các cơ quan phối hợp quản lý trong các lĩnh vực đào tạo, tuyển dụng, cho
vay vốn, các thủ tục xuất nhập cảnh…
Đối tượng của hoạt động quản lý là doanh nghiệp xuất khẩu lao động
và lao động tham gia hoạt động xuất khẩu.

Nguyễn Kim Thanh Lam

6


2.2/ Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao
động tại địa phương.
Xuất khẩu lao động giúp giải quyết việc làm tạo thu nhập cho người lao
động, nâng cao mức sống của người lao động và gia đinh họ. Qua đó góp
phần ổn định xã hội. Chính sách quản lý hợp lý sẽ có tác dụng thúc đẩy họat
động này tiến tới hoàn thành mục tiêu giải quyết việc làm.
Việc quản lý nhà nước 1 cách chặt chẽ, hợp lý với hoạt động xuất khẩu
lao động sẽ tránh các hiện tượng tiêu cực, mở rộng thị trường xuất khẩu. Việc
phối hợp giữa các quốc gia trong công tác này sẽ góp phàn tăng cường mối
quan hệ hợp tác quốc tế.
Quản lý hoạt động đào tạo lao động cho xuất khẩu sẽ tạo ra lực lượng
lao động có trình độ, có khả năng tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học của các
quốc gia khác, .... Lực lượng lao động này sau khi trở về nước mang theo một
số vỗn tích lũy, còn đầu tư, tái sản xuất qua đó góp phần tăng trưởng kinh tế
của quốc gia.
2.3/ Nội dung cốt yếu của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu
lao động tại địa phương:
2.3.1/ Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao
động tại địa phương.
a, Xây dựng cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động

tại địa phương.
Thông qua chủ trương chính sách tiến hành lựa chọn và chỉ định các cơ
quan thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại địa
phương. Cơ quan này phải có đặc điểm sau:
- Bảo đảm về mặt chính trị, pháp luật.
- Có đủ nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực.
- Có cố vấn về kỹ thuật
- Sáng tạo trong thực hiện, kết hợp giữa các cấp, ngành, cơ sở.

Nguyễn Kim Thanh Lam

7


- Có hệ thống thống kê kế toán và kiểm toán chặt chẽ.
- Kiểm tra việc thực hiện trong thực tế, có sự đánh giá chính sách
khách quan.
Việc thành lập cơ quan chức năng quản lý hoạt động này tại địa phương
nên hạn chế số lượng tới mức ít nhất có thể. Quan trọng nhất bao giờ cũng
phải có là cơ quan chủ chốt chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện quản
lý. Cơ quan này có nhiệm vụ quản lý chung trong việc thực thi. Cơ quan chủ
chốt được lựa chọn là cơ quan nếu được thực hiện quản lý sẽ có hiệu quả cao
hơn so với các cơ quan khác.
Theo nghị định của Chính Phủ số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành bộ luật Lao động thì bộ Lao động Thương
binh và Xã hội thống nhất quản lý nhà nước về lao đông Việt Nam làm việc ở
nước ngoài. Tại tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu
lao động là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
b, Lập kế hoạch quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại
địa phương.

Lập kế hoạch quản lý xuất khẩu lao động tại địa phương là hoạt động
của cơ quan chức năng chịu trách nhiệm về hoạt động này tại địa phương
nhằm đưa ra mục tiêu, lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó.
Lập kế hoạch là cơ sở để kiểm tra các hoạt động về sau.
Qúa trính lập kế hoạch quản lý xuất nhập khẩu lao động tại địa phương
bao gồm 6 bước:
1. Nghiên cứu và dự báo: nhằm tìm hiểu các thông tin sau: Hoạt động
xuất khẩu lao động tại địa phương đang trong tình trạng như thế nào?
Có bao nhiêu doanh nghiệp tham gia xuất khẩu lao động đang hoạt
động rại địa phương? Kết quả hoàn thanh chỉ tiêu trong giai đoạn trước
như thế nào? Tiềm năng và khả năng tiếp cận thị trường cảu các doanh
nghiệp này ra sao? Số lượng và chất lượng cảu lực lượng lao động taị
địa phương như thế nào? Tình trạng thất nghiệp ra sao?...
Nguyễn Kim Thanh Lam

8


2. Thiết lập các mục tiêu: Các mục tiêu đưa ra cần được lượng hóa đến
mức cao nhất, thời hạn thực hiện rõ ràng và phù hợp với điều kiện thực
tế. Các mục tiêu này được đưa ra dưới dạng các chỉ tiêu: mục tiêu xuất
khẩu được bao nhiêu lao động, hướng dẫn thiết lập bao nhiêu hồ sơ,
đào tạo được bao nhiêu lao động...
3. Phát triển các tiền đề: đua ra các dự báo, các chính sách cơ bản, các
chủ trương của địa phương có thể áp dụng. Đây cũng là bước để các
doanh nghiệp, các cá nhân tham gia xuất khẩu lao động đề xuất các
phương án chính sách cho cơ quan quản lý. Đây là các giả thuyết cho
việc thực hiện kế hoạch.
4. Xây dựng các phương án: Dựa trên các tiền đề, dự báo sự thay đổi
của môi trườngđể đưa ra các phương án phù hợp. Các phương án được

đưa ra phân tích, so sánh, đánh giá và lựa chọn phải có tính khá thi,
không chung chung, trừu tượng
5. Đánh giá các phương án quản lý xuất khẩu lao động ở địa phương:
Các phương án sẽ được đem ra so sánh dụa trên tình hình thực tế ở địa
phương, khả năng hoạt động của bộ máy quản lý, trình độ và số lượng
lao động, thực tế của các doanh nghiệp tham gia, khả năng của các cơ
sở đào tạo, ngành nghề đào tạo phục vụ là ngành gì?Qua đó tìm ra
phương án quản lý nhà nước đối với hoạt động này một cách tối ưu.
6. Lựa chọn và ra quyết định: Cơ quan chủ quản đưa ra lựa chọn cuối
cùng và cụ thể hóa lựa chọn đó dưới dạng văn bản. Đây là cơ sở pháp
lý để hoạt động quản lý nhà nước diễn ra thuận lợi.
2.3.2/ Chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao
động tại địa phương.
a, Hệ thống truyền thông
Các cấp chính quyền trong tỉnh cần tăng cường hợp tác chặt chẽ với các cơ
quan thông tin đại chúng trong tỉnh để có thông tin đầy đủ và kịp thời tới các

Nguyễn Kim Thanh Lam

9


doanh nghiệp và nguoi lao động về các chủ trương, chính sách, thông tin về
nhu cầu, điều kiện thị trường và tiêu chuẩn lao động tại thị trường nước ngoài.
Không ngừng đầu tư nâng cấp các phương tiện thông tin tuyên truyền để
đáp ứng nhu cầu truyền tải thông tin của nhà nước
b, Phối hợp hoạt động của các ban ngành, các tổ chức quần chúng tại địa
phương.
Kết hợp được giữa cơ quan chức năng tịa từng huyện và các doanh nghiệp,
cơ sở đào tạo thống nhất:

1, Về nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, tập trung dạy ngoại ngữ,
giáo dục định hướng và bổ túc kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi
xuất khẩu lao động.
2, Về công tác tuyển chọn, đưa ra mức tiêu chuẩn chất lượng chung, dễ
đánh giá.
c, Tạo động lực
Hỗ trợ về mặt kinh phí cho công việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động
xuất khẩu lao động tại địa phương. Hỗ trợ cho các cán bộ làm công tác quản
lý cảu tỉnh và huyện, xã.. Tăng cường cán bộ chuyen trách. Giảm khối lượng
công việc cho các cán bộ kiêm nhiệm. Thong qua đó, các cán bộ này có thêm
thời gian chuyên tâm vào công tác quản lý, yên tâm công tác, học tập, nâng
cao trình độ quản lý cuả mình.
Hỗ trọ về mặt pháp lý với các doanh nghiệp. Đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, giảm thời gian chờ phê duyệt các quyết định. Nâng cao điều kiện
cấp phép đối với các doanh nghiệp; tăng vốn điều lệ, quy định chính số lượng
tối thiểu cán bộ chuyên trách có đủ trình độ...Sửa đổi bổ sung cơ chế nhằm
tạo điều kiện cho DN tự chủ hơn về phí môi giới, hoa hồng; chính sách tái đầu
tư thuế...
Xây dựng chế độ hỗ trợ, khuyến khích với người lao động, đặc biệt là các
đối tượng thuộc hộ chính sách, hộ nghèo, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự và lao động thuộc hộ Nhà nước thu hồi đất có nhu cầu.
Nguyễn Kim Thanh Lam

10


2.3.3/ Kiểm soát quá trình quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu
lao động tại địa phương.
Chủ thể kiểm soát: Nhà nước cử các đoàn thanh tra đi kiểm tra, giám
sát quá trình thục hiện quản lý.Đối tượng kiểm soát: Sở Lao động-Thương

binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh; UBND các huyện trong tỉnh có doanh nghiệp
và người lao động tham gia hoạt động xuất khâu lao động.
a, Giám sát việc quản lý: thực hiện giám sát việc quản lý của các cơ quan
chức năng trong công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt độngn xuất khẩu lao
động tại địa phương:


Quản lý Nhà nước tại địa phương đối với hoạt động của các doanh

nghiệp xuất khẩu lao động hoạt động tại địa phương:
Việc quản lý này được tiến hành ngay khi các doanh nghiệp đăng kí hoạt
động tại địa phương. Cơ quan quản lý Nhà nước tiến hành kiểm tra các điều
kiện pháp lý, vốn pháp định cũng như thẩm tra về các kết quả hoạt động trước
đó của doanh nghiệp, xem có phù hợp với điều kiện của địa phương không
trước khi kí giấy phép hoạt động.
Quản lý các hoạt động của doanh nghiệp như là: quản lý hoạt động tuyển
dụng, hoạt động thu phí, quá trình đào tạo lao động, thời gian cấp visa, thị
thực, đưa lao động ra nước ngoài... Quản lý cũng là đảm bảo về mặt pháp lý
cho doanh nghiệp hoạt động hoạt động trên địa bàn. Nếu doanh nghiệp nào vi
phạm sẽ bị phạt hành chính, thu hồi giấy phép hoạt động hoặc truy tố trách
nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.


Quản lý hoạt động tuyển dụng lao động xuất khẩu tại địa phương.
Cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại địa

phương có trách nhiệm phối hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
tiến hành tuyển dụng lao động xuất khẩu. Hoạt động này được quy định tại
Luật người lao động Viet Nam của Quốc hội khóa XI, kì họp thứ 10 số
72/2006/QH11 ngày 29/11/2006.

Việc áp dụng hình thức tuyển dụng có sự kết hợp giữa cơ quan quản lý và
Nguyễn Kim Thanh Lam

11


doanh nghiệp xuất khẩu lao động là mô hình có nhiều ưu điểm. Vừa tăng
cường được việc quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động vừa
hạn chế được các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động của các doanh nghiệp
như nạn cò mồi, lừa đảo, chậm đưa lao động ra nước ngoài, đào tạo chất
lượng kém.... qua đó bảo vệ được quyền lợi người lao động.


Quản lý hoạt động đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động đi

xuất khẩu tại địa phương.
Đây là hoạt động diễn ra sau khi đã tuyển dụng được lao động phù hợp
tiêu chuẩn. Lao động được đào tạo định hướng nghề nghiệp, ngoại ngữ, pháp
luật của nước nhập khẩu... Việc đào tạo này trang bị cho lao động kiến thức
cơ bản về yêu cầu công việc, pháp luật nước sở tại cũng như ngoại ngữ cần
thiết để làm việc và sinh sống tại quốc gia mình sang làm việc.
Cơ quan chức năng quản lý theo các hợp đồng với các cơ sở đào tạo. Việc
kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo, doanh nghiệp xuất khẩu và cơ quan quản



Quản lý nhà nước tại địa phương đối với lao động đã xuất khẩu
Quá trình quản lý hành chính lao động đã xuất khẩu trong nước bao gồm

giám sát quản lý hợp đồng lao dộng, quản lý sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội

của lao dộng, và quản lý việc thanh lý hợp đồng.
b, Đánh giá việc quản lý:
Đánh giá hiệu lực thực tế : khả năng của các cơ quan quản lý Nhà nước
trong việc bắt buộc và động viên các đối tượng thực hiện việc quản lý một
cách nghiêm túc.
Đáng giá hiệu quả quản lý: Hiệu số giữa lợi ích mà việc quản lý mang
lại và chi phí bỏ ra để thực hiện quản lý có là giá trị lợi ích ròng dương hay
không?

Nguyễn Kim Thanh Lam

12


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở TỈNH BẮC NINH
1. Một số đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu lao động.
1.1/Vài nét về đặc điểm tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh.
Bắc Ninh là một tỉnh dồng bằng mới được tái lập vào năm 1997. Một
tỉnh nằm trong vùng châu thổ sông Hồng, phía Bắc giáp với Bắc Giang, phía
Đông giáp với Hải Dương, Hưng Yên, phía Nam, Tây Nam giáp với Hà Nội.
Địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu mang đặc trưng của vùng
Đông Bắc Bắc Bộ nhiệt đối gio mùa. Nhiệt độ trung bình là 24C, lượng mưa
trung bình 1770mm, độ ẩm bình quân 86%.
Nguồn nước: phụ thuộc phần lớn vào lượng mưa, lượng nước trung
bình của các con sông chảy qua tỉnh cho nên lượng nước ở đây rất dồi dào
thuận lợi
Tông diện tích là 80393ha, trong đó đất nông nghiệp 48980ha, đất nuôi

trồng thủy sản 2589ha, đất lâm nghiệp 623ha, đất chuyên dùng 14187h, đất
chưa sử dụng 8774ha.
Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A,
quốc lộ 18, đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như sông
Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và
du khách giao lưu với các tỉnh trong cả nước.
Gần thủ đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn hàng thứ
hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã
hội, giá trị lịch sử văn hoá... đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao
công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Bắc Ninh cũng là
địa bàn mở rộng của Hà Nội qua xây dựng các thành phố vệ tinh, là mạng

Nguyễn Kim Thanh Lam

13


lưới gia công cho các xí nghiệp của thủ đô trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Bắc Ninh nằm trong vùng tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng –
Quảng Ninh sẽ có tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Bắc Ninh về mọi mặt, trong đó đặc biệt là công nghiệp chế
biến nông sản và dịch vụ du lịch.
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên như trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho giao lưu kinh tế, văn hóa góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, công
tác giải quyết việc làm và trong đó có công tác xuất khẩu lao dộng của Bắc
Ninh.
1.2/ Một số đặc điểm kinh tế - xã hội
a, Đặc điểm kinh tế
Với điều kiện tự nhiên như trên thì quả thật Bắc Ninh có lợi thế lớn
trong giai đoạn phát triển kinh tế của mình. Trong những năm qua GDP của

tỉnh luôn tăng trưởng ở mức khá. Trong năm 2009, tổng sản phẩm GDP của
Bắc Ninh tăng 12,54%, thu ngân sách Nhà nước đạt 3.500 tỷ đồng. Trong 5
năm qua, GDP của tỉnh tăng trưởng trung bình 15,1%/năm, thu nhập bình
quân đầu người hiện đạt 1.800 USD, tỷ lệ hộ nghèo còn 4,5% (khá thấp so với
mức 11% của cả nước)....
Trong năm 2009, quê hương của dân ca quan họ đã vươn lên đứng thứ
10 toàn quốc về giá trị sản xuất công nghiệp (từ vị trí 19 năm 2004). Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch mạnh với tỷ lệ công nghiệp-xây dựng chiếm 64,8%, dịch
vụ hơn 24%, nông nghiệp chỉ còn 11%. 15 khu công nghiệp trong tỉnh đã góp
một phần lớn làm nên tỷ trọng cao của công nghiệp trong cơ cấu GDP. Đặc
biệt, tỉnh vừa hình thành khu công nghiệp hỗ trợ góp phần hạn chế nhập khẩu,
nâng cao giá trị gia tăng, giá trị nội địa hoá của các sản phẩm công nghiệp.
Tính đến thời điểm này, Bắc Ninh đang xuất siêu 100 triệu USD với
kim ngạch xuất khẩu đạt 1,25 tỷ USD. Đây là lần đầu tiên trong nhiều năm

Nguyễn Kim Thanh Lam

14


qua tỉnh xuất siêu. Về thu hút đầu tư, với 4.300 doanh nghiệp, 5 năm qua, tỉnh
đã thu hút 3,4 tỷ USD vốn FDI, đứng thứ 7 toàn quốc, thứ 2 vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ.
Thu nhập bình quân của người dân Bắc Ninh tăng dần, cuộc sống ngày
càng được cải thiện. Năm 2002 thu nhập bình quân đầu người của Bắc Ninh
mới bằng 91,6% so với bình quân của cả nước, thì đến năm 2004 đã là
100,7% và năm 2008 ước đạt 1.184 USD, cao hơn bình quân chung cả nước.
Đáng chú ý, trong năm 2009, Bắc Ninh đã giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 5,58%,
xây dựng Quỹ “Vì người nghèo” với số tiền trên 28 tỷ đồng.
Cùng với xu hướng chung của cả nước, sự phát triển nền kinh tế thị

trường định hướng XHCN cũng làm cho phân hóa giầu nghèo tăng lên. Số
liệu điều tra mức sống dân cư trong tỉnh cho thấy sự chênh lệch thu nhập bình
quân đầu người của 20% nhóm giầu nhất so với 20% nhóm nghèo nhất tăng
từ 4,54 lần lên 6,8 lần năm 2006. Tuy có tăng, nhưng chỉ số này vẫn thấp hơn
bình quân chung của đồng bằng sông Hồng và bình quân chung của cả nước,
nhưng tốc độ tăng của Bắc Ninh cao hơn. Điều này cũng thể hiện sự năng
động của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng khá cao, đồng thời thể hiện sự
quan tâm của tỉnh trong việc gắn kết thường xuyên trong nhiệm vụ phát triển
kinh tế đi liền với phát triển xã hội, thực hiện xóa đói giảm nghèo, giải quyết
vấn đề phân hóa giầu nghèo. Tăng trưởng kinh tế với tốc dộ cao là tiền đề
quan trọng trong việc phát triển kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu là điều
kiện tiên quyết cho giải quyết việc làm.
b, Đặc điểm xã hội
Trong những năm qua, cùng với phát triển kinh tế, điều kiện xã hội cảu
tỉnh cũng có nhiều bước thay dổi tích cực. Nhu cầu về ăn ở, đi lại, học hành
và hưởng thụ văn hóa của nhân dân ngày càng được cải thiện và không ngừng
nâng cao. Giao thông được củng cố và nâng cấp thường xuyên. Đối với xây
dựng hạ tầng nông thôn, ngân sách tỉnh hỗ trợ 40% tổng mức đầu tư xây dựng
hệ thống cấp nước sạch tập trung; xây dựng nâng cấp đường giao thông nông
Nguyễn Kim Thanh Lam

15


thôn; xây dựng mới, cải tạo nâng cấp trụ sở xã, nhà sinh hoạt thôn, trạm y tế
xã và chợ nông thôn. Hỗ trợ 100% giá trị công trình kênh mương loại 1, loại
2; 50% với kênh loại 3.
Bắc Ninh là một tỉnh rất chú trọng đầu tư công tác giáo dục. Hỗ trợ
50% giá trị đầu tư xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp trường tiểu học và trung
học cơ sở công lập, trường mầm non công lập và dân lập. Xét về quy mô, số

trường học phổ thông cũng như số học sinh phổ thông và giáo viên phổ thông
ở tất cả 3 cấp đã tăng lên rõ rệt qua các năm. Trên địa bàn tỉnh còn có các
trường TW như: Đại học thể dục thể thao, trung cấp thống kê, trung cấp ngân
hàng, ... Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, số học sinh tốt nghiệp
phổ thông trung học và đỗ vào các trường đại học, cao đẳng ngày càng nhiều.
Trình độ người đã qua đào tạo nghề đã được cải thiện.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân cũng luôn được chú ý đúng
mức. Mạng lưới các cơ sở y tế được mở rộng đến từng cơ sở, những chương
trình tiêm chủng mở rộng, chương trình chống suy dinh dưỡng, phòng chống
các loại bệnh cho trẻ em.
Tỉnh đưa ra các chính sách: miễn giảm học phí cho con em hộ nghèo,
cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh miễn phí cho hộ nghèo, hỗ trợ vay vốn
thông qua Quỹ quốc gia 120, ngân hàng chính sách xã hội, vốn của các tổ
chức quốc tế, của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của gia đình,
dòng họ và của cộng đồng; tập huấn kiến thức sản xuất kinh doanh, tư vấn
pháp lý miễn phí cho hộ nghèo... thông qua hàng loạt các giải pháp đồng bộ
nêu trên, chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề phân hóa giầu
nghèo đã thu nhiều kết quả thiết thực: toàn tỉnh không còn hộ đói, tỷ lệ hộ
nghèo giảm từ 14,1% năm 1997 xuống 3,5% (theo tiêu chí cũ) và xuống còn
9,3% năm 2007 (theo tiêu chí mới). Đến hết năm 2006, toàn tỉnh đã xây dựng
được 745 căn nhà tình nghĩa, xóa hết nhà tranh tre nứa lá.
Nhờ việc nâng cao đời sống nhân dân đã góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Tạo điều kiện phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động.
Nguyễn Kim Thanh Lam

16


1.3/ Đặc điểm lao động tỉnh Bắc Ninh
a, Số lượng lao động

Tính chung toàn tỉnh, số nhân khẩu từ 15 trở lên là 555.968 người, chiếm
55,05% (1/7/2005). Trong đó số người trong độ tuổi lao động (nam từ 15-60,
nữ từ 15 – 55) là 600.727 người, chiếm 59,49% trong tổng dân số thực tế
thường trú.
Ở khu vực nông thôn, số nhân khẩu từ 15 tuổi trở lên là 714.429 người,
chiếm 70,75% dân số thực tế thường trú trong khu vực.
Ở khu vực thành thị, số nhân khẩu từ 15 tuổi trở lên là 743511 người,
chiếm 73,63 % dân số thực tế thường trú trong khu vực.
Tổng số lao động từ 15 tuổi đang hoạt động kinh tế thường xuyên là
555.968 người trong đó nông nghiệp: 294.953 người; công nghiệp, xây dựng:
125.235 người, dịch vụ: 135.798 người. các nhóm tuổi có tỷ lệ tham gia hoạt
động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua cao nhất là 35 – 39 tuổi
(97,76%); tiếp đến là 30 – 34 tuổi (98,04%); 25- 29 (97,76%); 40- 44
(97,70%); 45 – 49 (96,14%); thấp nhất là nhóm 15 – 19 (36,29%).
Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế của dân số trong độ tuổi lao động là rất
lớn trên 70%. Trong đó, số lượng trong độ tuổi lao động tham gia vào hoạt
động kinh tế ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ cao, gần 90% tổng số.
Như vậy, dân số Bắc ninh là dân số trẻ, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
là rất lớn đặt ra cho tỉnh những nhiệm vụ nặng nề trong công tác giải quyết
việc làm. Hơn nữa, lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn cho nên về cơ bản
chính là giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn của tỉnh.
b, Chất lượng lao động:
Hiện toàn tỉnh có 48 đơn vị đào tạo nghề. Mạng lưới cơ sở dạy nghề
rộng khắp, phục vụ tối đa nhu cầu học nghề trong nhân dân.
Về chất lượng đào tạo đang từng bước được nâng lên, đáp ứng nhu cầu
phát triển chung của xã hội. Các cơ sở dạy nghề đã quan tâm đầu tư trang
thiết bị, máy móc, mở thêm nhiều nghề đào tạo mới, phục vụ cho công việc
Nguyễn Kim Thanh Lam

17



học tập và nhu cầu thị trường lao động.
Trong công tác đào tạo nghề, chú trọng đặc biệt đến đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. Đây là lực lượng lao động chủ lực, chiếm gần 2/3 tổng số
lao động của tỉnh, nhằm phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, giải quyết việc làm cho người lao động và góp phần vào
công tác xóa đói, giảm nghèo ở mỗi địa phương.
Có sự khác biệt khá lớn về trình độ học vấn của lực lượng lao động giữa
khu vực thanh thị và nông thôn. Ở khu vực thành thị, cứ 100 người thì có
khoảng 45 người đã tốt nghiệp trung học phổ thong, bằng 2,3 lần so với khu
vực nông thôn; số người mù chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học chỉ chiếm 3,93%
thấp hơn 2 lần so với tỷ lệ này ở khu vực nông thôn. Tính chung toàn tỉnh, tỷ
lệ tốt nghiệp THPT còn rất thấp (20.97%), tỷ lrrj mù chữ và chưa tốt nghiệp
tiểu học vẫn còn cao (0,83% và 6,21%).
Về chuyên môn kỹ thuât: thì tiếp tục có sự chênh lệch lớn giữa thành thị và
nông thôn của tỉnh. Ở thành thị cứ 100 người thì có 35 người đã được đào tòa
trình độ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên, gấp 4 lần so với nông thôn. Ở Thị
xã Bắc Ninh và huyện Từ sơn đạt tỷ lệ này từ gần 4 - 51% thì ở các huyện
Thuận Thành, Lương Tài chỉ đạt 11 – 14 %. Tính chung toàn tỉnh, tỷ lệ có
trình độ chuyên môn kỹ thuật nói chung của lao động có việc làm là 24,5%;
riêng với số lao động qua đào tạo có bằng trở lên là 11,69%. Lao động làm
việc trong nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh có chuyên môn đạt tỷ
lệ là rất thấp: 13,28% và 6,69%. Nhóm công nghiêp và xây dựng, là: 47,1%
và 9,2%. Nhóm ngành dịch vụ có tỷ lệ cao nhất: 32% và 25,2%.
Tỷ lệ thất nghiệp ở tỉnh qua các năm giảm dần từ 2002 – 2005 : từ 5,28%
xuống 4,17%. Thất nghiệp tập trung ở độ tuổi 15 – 24, (47,44%); nhóm tuổi
25 – 44 là 26,3%; nhóm tuổi 45 trở lên chiếm 26,26%.
2. Thực trạng xuất khẩu lao động ở tỉnh Bắc Ninh
Dưới sự chỉ đạo của các cấp, các ngành trong tỉnh, thực hiện các chính


Nguyễn Kim Thanh Lam

18


sách của Đảng và nhà nước, cụ thể là Chỉ thị 41/ CT- TW của Bộ Chính trị về
xuất khẩu lao động và chuyên gia. Nghị định số 152/1999/NĐ – CP về XKLĐ
và chuyên gia. Kế hoạch số 414/LĐTBXH – XKLĐ ngày 21/7/2003 về triển
khai công tác xuất khẩu lao động.
Trong những năm qua tỉnh Bắc Ninh đã đạt được một số kết quả trong
công tác xuất khẩu lao động như sau:
2.1/ Quy mô xuất khẩu lao động.
Quy mô xuất khẩu lao động lien tục tăng qua các năm, nếu như ở năm
2001 là 794 người thì đến năm 2002 là 800 người, năm 2003 là 1.912 người,
đến năm 2004 tăng lên 2.150 người và 2005 là 2.500.
Mặt khác, so sánh tốc độ năm 2002 tăng hơn năm 2001 gấp 1,01 làn, đến
2003 thì gấp 2,41 lần, 2004 thì là 2,71 lần và đến 2005 thì tăng lên ;là 3,15
lần. Như thế, quy mô xuất khẩu đều >1 chưng tỏ quy mô tăng đều.
Giữa các năm ta thấy rằng số lượng người tăng lên không đều nhau, nếu
như 2002 so với 2001 tăng gấp 1,007 lần số người 2001, trong năm 2003 số
lượng người tăng lên là 1.112 người gấp 2,39 lần năm 2002, đến 2004 số
người được xuất khẩu chỉ tăng lên được 238 người gấp 1,12 lần 2003; và
2005 thì con số nay là 1,16 lần năm 2004.
2.2/ Cơ cấu xuất khẩu lao động.
a, Cơ cấu theo tuổi và giới tính:
 Cơ cấu theo tuổi
Trong lực lượng lao động tỉnh thì lực lượng lao động trẻ và trung niên
chiếm tỷ trọng lớn. Chính vì thế trong thời gian qua, công tác xuất khảu lao
độngt ỉnh đã hướng vào nhứng đối tượng này, nhằm giảm thất nghiệp, và tăng

thu nhập cải thiện điều kiện sống cho người dân.
Độ tuổi chủ yếu xuất khẩu trong lứa tuổi 25-44 chiếm 42%, tuổi 15-24 là
35%, còn lại chiếm khoảng 23%. Lao động trong độ tuổi 25-44 chiếm nhiều
là do đặc điểm đã có đầy đủ những điều kiện để ra nước ngoài làm việc: sức

Nguyễn Kim Thanh Lam

19


khỏe tốt, khả năng thích nghi cao, trình độ nghề nghiệp, ngoại ngữ, cũng như
đời sống gia đình chưa được ổn định. Đa số người thuộc nhóm 15-24 lại
không tham gia thị trường lao dộng là do còn đi học, còn quá trẻ. Còn tuổi từ
45 trở lên thì chịu sự chi phối về gia đình, sức khỏe...
 Cơ cấu theo giới tính
Nguồn lao động Bắc Ninh chủ yếu là nữ giới và nữ giới chiếm 58,2% tổng
dân số của toàn tỉnh và có xu hướng ngày càng tăng. Chính việc làm đã
khuyến khích chị em tọa lập cuộc sống khá giả hơn. Sở dĩ như vậy là do các
thị trường tiếp nhận lao đọng như Đài loan, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc..
Đều yêu cầu nhận lao động trong các ngành công nghiệp nhẹ: may mặc, gia
công đồ trang sức,.. Hay như: giúp việc gia đình, chăm sóc người giá. Số lao
động nam chỉ chiếm phàn khiêm tốn chủ yêu vận hành máy móc và lao động
nặng.
b, Cơ cấu theo các nước xuất khẩu sang
Các quốc gia mà lao động Bắc ninh xuất khẩu sang chủ yếu là các nước
và vùng lãnh thổ Châu á, trong đó Đài Loan dẫn đầu: 5.949 người, tiếp đến là
Malaysia, Hàn quốc, Nhật Bản...
Nhìn chung cơ hội tuyển lao động đi Malaysia, Philippin thậm chí là Đài
Loan rất dễ; tuy nhiên với những công việc này lao đọng tại Bắc Ninh không
muốn đi. Lý do thu nhập tại các nước này rất thấp, công việc lại không ổn

định.
Thị trường mà lao động Bắc Ninh luôn hướng tới là Nhật Bản, Hàn Quốc,
Canada… Do đây là thị trường có thu nhập cao nhưng nhu cầu tuyển dụng lại
rất thấp vì đây là những nước công nghiệp phát triển nên luôn có sự đòi hỏi
cao về tay nghề, ngoại ngữ cũng như kỷ luật của người lao động.
Như vậy cần có biện pháp xâm nhập sâu hơn vào thị trường này cố gắng
trong các năm tới sẽ đưa thêm nhiều lao đọng sang làm việc tại các thị trường
có tiếng khắt khe và khó tính này.
c, Cơ cấu theo ngành nghề.
Nguyễn Kim Thanh Lam

20


Ngành nghề chủ yếu lao động Bắc ninh được xuất sang là phục vụ cá nhân
và xã hội: giúp việc gia đình, chăm sóc người già.. Và các nghè về công
nghiệp; xây dựng như: công nhân phân xưởng may mặc, công nhân xây dựng,
hàn tiện,công nhân làm viecj trong các nhà máy.. Đa số họ đều làm những
công việc lắp ráp máy gainr đơn, đôi khi còn có những công việc độc hại: làm
việc trong hầm mỏ, làm trong môi trường chịu áp lực cao..
Cơ cấu lao đọng là ở nhóm phục vụ cá nhân và xã hội lao động tỉnh Bắc
Ninh chiếm 68,3%; trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng thì chỉ là 31,7%.
Như vậy, lao động Bắc ninh chủ yếu tập trung ở lĩnh vực phục vụ cá nhân
và xã hội do hạn chế trong khâu tìm kiếm thị trường, sự kén chọn nghè
nghiệp, mặt khác vì lao động xuất khẩu của tỉnh chủ yếu là nữ giới.
Một vài con số:
Trong khoảng thời gian 3 năm rưỡi (tính đến 30-6-2010), số lao động
Bắc Ninh tham gia xuất khẩu sang nước ngoài đã gửi về quê hơn 100 triệu
USD. Trong đó gửi theo hệ thống ngân hàng 90 triệu USD còn lại gửi theo
các loại hình dịch vụ chuyển tiền khác. Nhờ có thu nhập cao, chính đáng từ

việc xuất khẩu lao động, đời sống của bản thân lao động tham gia xuất khẩu
được cải thiện rõ rệt, đồng thời được tái đầu tư trong nước tạo thêm nhiều
công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Nhiều năm qua, xuất khẩu lao động luôn được coi là biện pháp quan
trọng trong chiến lược giải quyết việc làm của tỉnh. Theo thống kê sơ bộ của
Sở Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTB-XH), từ đầu năm 2007 đến nay,
toàn tỉnh đã có 10.013 người tham gia xuất khẩu lao động, đạt 106% kế
hoạch. Nhiều lao động sau khi hết hạn xuất khẩu, trở về nước đã năng động
phát huy ngành nghề được trang bị bằng cách tự tổ chức sản xuất, sớm trở
thành những chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động địa phương
tham gia.
Xuất khẩu lao động rõ ràng là hướng đi đúng và hiệu quả nhằm cải
thiện đời sống người lao động, nhất là lao động vùng nông thôn còn nhiều khó
Nguyễn Kim Thanh Lam

21


khăn của tỉnh. Tuy nhiên nhu cầu xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh hiện
đang có dấu hiệu chững lại, việc tuyển dụng đang gặp phải những khó khăn
nhất định. Vì thế đặt ra đòi hỏi lớn cho công tác quản lý hoạt động này tại Bắc
Ninh.
3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động ở
tỉnh Bắc Ninh
3.1/ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu
lao động ở tỉnh Bắc Ninh
a, Những thành tựu đạt được:
• Việc xây dựng cơ quan quản lý tại địa phương: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng giúp
UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác quản lý Nhà nước đối với

hoạt động xuất khẩu lao động tại Tỉnh. Làm việc bên dưới có các cơ quan
chức năng như: cơ quan công an tỉnh; Sở y tế; sở văn hóa thông tin, sở tài
chính, vật giá, kế hoạch đầu tư, ngân hàng; các ngành liên quan phối hợp hoạt
đọng. Ngòa ra còn có Ủy ban mặt trận tổ quốc ỉnh, Liên doàn lao động, các
đoàn thể nhân dân; các tổ chức chính trị xã hội: hội phụ nữ, đoàn thanh niên...
• Về lập kế hoạch cho công tác quản lý Nhà nước với hoạt động xuất
khẩu lao động tại địa phương. Cấp ủy, chính quyền địa phương đã quán triệt
sâu sắc nghị quyết cảu đảng, nhà nước. Trong phương hướng nhiệm vụ, tỉnh
cũng xác định quan điểm chỉ đạo là phải đẩy mạnh công tác dạy nghề, xuất
khẩu lao động, giải quyết việc làm đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế khó
tính và những ngành nghề mang lại thu nhập cao. HĐND tỉnh Bắc Ninh đã
thông qua các đề án về: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 20062010. Hàng năm tỉnh giao chỉ tiêu xuống cho từng huyện.
• Về tạo động lực: DN được hỗ trợ kinh phí đào tạo với mức 380 nghìn
đồng/người/tháng cho những người lao động đủ một năm liên tục làm việc tại
doanh nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Ninh, hỗ trợ 01 triệu
Nguyễn Kim Thanh Lam

22


đồng/lao động cho các doanh nghiệp khi sử dụng lao động có thời hạn làm
việc liên tục một năm thuộc các đối tượng là con của người hưởng chính sách
thương binh, liệt sỹ, người bị nhiễm chất độc hóa học và lao động thuộc hộ
nghèo, quân nhân bị tai nạn lao động còn sức khỏe, công an hoàn thành nghĩa
vụ và lao động thuộc hộ Nhà nước thu hồi 30% diện tích đất canh tác.
Đối với lao động xuất khẩu, UBND tỉnh sẽ hỗ trợ kinh phí khám sức
khỏe, làm hộ chiếu. Ngoài ra tỉnh còn hỗ trợ 100% học phí cho đào tạo nghề
và giáo dục định hướng cho các đối tượng chính sách và 50% học phí cho đối
tượng khác với thời gian đào tạo từ 1 tháng đến 5 tháng. Các doanh nghiệp
làm đơn gửi lên Sở Lao động thương binh xã hội để giải quyết.

• Trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý Nhà nước đối
với hoạt động xuất khẩu lao đọng tại tỉnh:
- Đối với hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tại tỉnh; tỉnh
đã lựa chọn được 16 công ty được hoạt động xuất khẩu lao động. Tỉnh luôn
nắm được tình hình, chỉ đạo thường xuyên, bảo đảm các doanh nghiệp hoạt
động đúng quy định và hiệu quả.
- Các cơ sở đào tạo thực hiện đúng hợp đồng, đảm bảo chất lượng đào tạo,
đáp ứng đúng nhu cầu người lao động đi xuất khẩu. Trong 3 năm 2006 - 2008
đã tổ chức đào tạo nghề được đúng chuẩn cho 7681 lao động.
b,Những hạn chế, khuyết điểm:
- Chính quyền và các cơ quan chức năng còn thiếu những văn bản quy
định cụ thể để làm cơ sở điều chỉnh và quản lý chặt chẽ hoạt động XKLĐ.
Thiếu chính sách thu hút doanh nghiệp, trung tâm, cơ sở đào tạo nghề, chính
sách hỗ trợ với các đối tuong còn yếu. Thủ tục pháp lý trong hoạt đông này
nhiều khi rất rườm rà, nhung lai không chặt chẽ.
- Công tác lập kế hoạch vẫn còn hạn chế về chất lượng, thiếu tầm nhìn xa,
mang tính chất chung chung, chưa thực sự sâu sát với thực tế. Một số kế
hoạch ko mang lại lợi ích. Mặt khác, do không dự báo trước được những tác
động to lớn của khủng hoảng kinh tế có ảnh hưởng tới hoạt động này, nên kế
Nguyễn Kim Thanh Lam

23


×