Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Phương pháp ghép kênh PCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.81 KB, 9 trang )

Tài liệu của Hằng.

Phương pháp ghép kênh PCM
Phương pháp ghép kênh theo thời gian TDMA là phương pháp được sử dụng nhiều nhất
trong các hệ thống thông tin số hiện nay, đặc biệt là trong hệ thống điện thoại số.
Trong điện thoại số, mỗi kênh thoại có tốc độ truyền cơ bản là 64kbit/s được mã hóa theo
luật A hoặc µ và tuân theo một số giao diện chuẩn (xem 3.4.3, 4.5.1). Một số kênh thoại số
lại được ghép kênh TDMA thành các đường PCM tốc độ cơ bản, các kênh ghép ở tốc độ cao
hơn sẽ là bội số nguyên lần của kênh thoại cơ bản này.
Theo chuẩn của Bắc Mỹ và Nhật Bản,kênh PCM cơ bản có tốc độ truyền 1,5 Mbit/s cho 24
kênh thoại.Mặt khác kênh PCM cơ bản của châu Âu lại có tốc độ truyền 2,048 Mbit/s cho 32
kênh 64 kbit/s. Sau đây chúng ta chỉ xét đường PCM có bản theo chuẩn châu Âu. Kênh này
còn có tên là đường E1. Hiinhf 7.5 thể hiện cấu trúc ghép kênh từ luồng PCM cơ bản lên các
luồng tốc độ cao hơn.

Hình 7.6 Cấu trúc khung của đường PCM 2Mbit/s
Đường E1 có một số đặc điểm như sau:
- Mã đường truyền sử dụng trong chuẩn E1 là mã HDB3.
- Nguyên lý ghép kênh và tạo khung:
Để các thiết bị đầu cuối nhận kênh E1 có thể đồng bộ, nhận dạng các khe thời gian và
tách các kênh 64kbit/s cũng như để truyền thêm các thông tin báo hiệu và điều khiển,
đường E1 phải có cấu trúc khung (frame) và đa khung (multi- frame). Để tạo khung và đa
khung,E1 sử dụng các tín hiệu liên kết khung FAS (Frame Alignment Signal) và tín hiệu
liên kết đa khung MFAS (Multi- Frame Alignment Signal). Trong đó:
o Mỗi khung của E1 gồm 32 khe thời gian tương ứng với 125 ms, mỗi khe có độ
rộng 8 bit,trong đó có 30 khe thời gian được dùng để truyền tín hiệu thoại được
đánh số từ kênh 1 đến kênh 30 và hai khe thời gian để mang tín hiệu điều khiển
(Hình 76).
o Khe thời gian từ 1-15 tương ứng với kênh thoại 1-15, khe thời gian 17-31 tương
ứng với kênh thoại 16-30.
o Khe thời gian 0 được sử dụng để truyền FAS. Hình 7.7 minh họa cấu trúc khe thời


gian số 0 (TS0). Khe thời gian 0 gồm có bit E phát hiện lỗi và thông tin liên kết
khung FAS 0011011. FAS có chức năng đồng bộ khung.
o Đa khung được lập từ 16 khung tương ứng với độ dài 2s(Hình 78). Khe thời gian
thứ 16 (TS16) của mỗi khung được dùng để truyền tín hiệu báo hiệu CAS
(Channel Associated Signaling) và MFAS.Cụ thể là khe thời gian thứ 16 (TS16) của
khung 0 được sử dụng để truyền tín hiệu liên kết đa khung MFAS. Ở đây X là các
bit dự trữ,Y là bit cảnh báo từ xa,nó có giá trị “1” khi mất đồng bộ đa khung.
Mặt khác khe thời gian thứ 16 của các khung từ 1-15 được sử dụng để truyền tín
hiệu báo hiệu CAS, mỗi khe thời gian truyền tín hiệu báo hiệu cho 2 kênh
thoại,mỗi kênh sử dụng 4 bit báo hiệu (A/B/C/D bit).Hình 78 minh họa cấu trúc
đa khung.


Kỹ thuật truyền dẫn số (MTA).

3.3 Ghép kênh sơ cấp
3.3.1 Khái quát
Ghép kênh sơ cấp là việc ghép các luồng số khác nhau thành luồng số cấp một. theo khuyến nghị
G.702 của CCITT, tốc độ luồng số cấp một là 1,544 Mb/s đối với tiêu chuẩn Mỹ- Nhật và 2,048 Mb/s
đối với tiêu chuẩn Châu Âu. Luồng số bậc 1 hệ Mỹ (DS-1:Digital Signal-level 1) có thể hình thành từ
24 kênh thoại (24 luồng 64 kb/s), hai tín hiệu nhóm FDM 12 kênh có băng tần 60:108 kHz hay tín hiệu
hội nghị truyền hình (video conference)... Với hệ Châu Âu, luồng số cấp 1 (H1: Hierarchy 1 hay E1:
European – level 1) có thể hình thành từ 30 kênh thoại (30 luồng 64 kb/s), tín hiệu hội nghị truyền
hình hay tín hiệu siêu nhóm FDM 60 kênh có băng tần từ 312 đến 552 kHz (hình thành hai luồng cấp
1).
Ghép kênh sơ cấp từ các kênh thoại 64kb/s được thực hiện theo phương thức ghép đồng bộ đối với
mọi hệ thống theo tiêu chuẩn Châu Âu, Mỹ hay Nhật Bản.Việc duy trì đồng bộ giữa phân phối thu và
phát với các nhánh được bảo đảm nhờ thực hiện các quá trình điều chế mã xung của các nhánh và
ghép/tách kênh trong cùng một khối,sử dụng chung một nguồn tín hiệu nhịp từ cùng một đồng hồ
được mô tả trên hình 3.3

Hình 3.3 mô tả kết cấu của thiết bị ghép kênh PCM sơ cấp điển hình, áp dụng cho cả các hệ thống hệ
Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản. Các mạch hai dây tín hiệu âm tần (VF:Voice Frequency) từ tổng đâì điện
thoại được nối tới mạch sai động,thực hiện chuyển 2-4 dây.Trên tuyến phát, mạch lọc thông thấp
thực hiện hạn chế băng tần tín hiệu thoại đến 3400 Hz. Tín hiệu thoaijn đã hạn băng được đưa tới
mạch lấy mẫu tạo ra chuỗi xung PAM sau đó lần lượt được đưa vào PAM BUS, trên đó theo các khe
thời gian khác nhau chỉ có chuỗi xung PAM của từng kênh được truyền. Trong từng khe thời gian,các
chuỗi xung PAM của các kênh khác nhau được mã hóa tại Bộ mã hóa, kết quả là lối ra của mạch mã
hóa có chuỗi bít PCM của cả N kênh được truyền tiếp trên tuyến ghép PCM gọi là PCM BUS tới bộ
ghép tín hiệu đồng bọ khung, tín hiệu đồng bộ khung, tín hiệu báo hiệu và tín hiệu nghiệp vụ,... Tại
các khe thời gian dành cho tín hiệu đồng bộ khung và báo hiệu,...,các tín hiệu báo hiệu và tổng hợp
đồng bộ khung,... được ghép vào. Ở tuyến thu, chuỗi tín hiệu PCM tổng cộng được đưa vào mạch
tách tín hiệu đồng bộ khung và báo hiệu. Tổng hợp đồng bộ khung được giám sát và trong trường
hợp có mất đồng bộ khung thì tín hiệu báo cảnh mất đồng bộ khung sẽ được phát về phía đối
phương trong khe thời gian dành cho tín hiệu báo hiệu, đồng bộ khung, kênh nghiệp vụ và báo cảnh.
Tín hiệu báo hiệu cũng được đưa về phía tổng đài qua mạch sai động. Phần chuỗi bit PCM của N
kênh thoại được đưa vào mạch giải mã, thực hiện giải mã trong các khe thời gian tương ứng của
từng kênh. Tín hiệu lối ra của mạch giải mã trong các khe thời gian tương ứng của từng kênh. Tín
hiệu lối ra của mạch giải mã được đưa lần lượt trong từng khe thời gian tương ứng của mỗi kênh tới
các bộ giải mã điều chế PAM (PAM DEM: PAM Demodulator) hình thành các chuỗi PAM của từng
kênh. Tín hiệu thoại của từng kênh được khôi phục nhờ bộ lọc thông thấp,sau đó được đưa qua
mạch sai động về phía tổng đài điện thoại.
Chuỗi bit tổng cộng từ đường dây tới cũng được đưa vào mạch đồng hồ thu nhằm thực hiện quá
trình duy trì đồng bộ nhịp. Thông tin định thời được tách ra từ chuỗi bit tổng cộng về nguyên tắc có


thể bằng hai loại mạch khác nhau: không có hay có vòng hồi tiếp (feedforward hay feedback). Loại
thứ nhất gồm các mạch thụ động đơn giản như các mạch có hệ số phẩm chất cao,bộ lọc và mạch tạo
dao động và thường chỉ được sử dụng tại các trạm chuyển tiếp trung gian. Loại thứ hai thông thường
được thực hiện nhờ vòng khóa pha (PLL: Phase- Locked Loop).


Mặc dù sơ đồ hình 3.3 là tiêu biểu đối với cả các hệ thống ghép kênh sơ cấp hẹ Châu Âu,hệ Mỹ hay
Nhật Bản,việc thực hiện cụ thể lại khá khác biệt cả về số kênh ghép lẫn cấu trúc khung tín hiệu đối
với các hệ khác nhau . Đối với tiêu chuẩn của Mỹ và Nhật Bản, số kênh thoại PCM được ghép thành
luồng sơ cấp là 24 (N=24). Trong khi đó, số kênh thoại PCM được ghép sơ cấp theo tiêu chuẩn Châu
Âu lại là 30.

3.3.2 ghép kênh PCM sơ cấp hệ Mỹ-Nhật
Ghép kênh sơ cấp từ 24 kênh hệ Mỹ- Nhật có hai loại là : đa khung 12 và đa khung 24, được quy định
trong khuyến nghị G.733,G.704 của CCITT.

3.3.2.1 Ghép 24 kênh thoại,đa khung 12
Cấu trúc khung và đa khung 12 của tín hiệu số cấp 1 hệ Mỹ- Nhật được mô tả như hình 3.4


Một khung tín hiệu có độ dài 125 µs, bao gồm 24 khe thời gian,mỗi một khe chứa 8 bit mã PCM luật
µ theo khuyến nghị G.711 của CCITT. Tổng số bit mã PCM là 24×8=192 đối với một khung. Các bít mã
này chiếm các vị trí từ bít thứ 2 đến bít thứ 193 trong khung,vị trí bít thứ nhất của khung tạo thành
một khe riêng cho từ mã đồng bộ khụng. Tốc độ luồng số cấp 1 hệ Mỹ-Nhật do vậy là 193 bít/ 125
µs= 1,544 Mb/s.
Từ mã đồng bộ được hình thành trong một chu kỳ nhất định và sự lặp lại của nó hình thành cấu trúc
đa khung của tín hiệu. Do có cấu trúc đa khung. Nảy sinh vấn đề đồng bộ đa khung. Khi mất đồng bộ
khung thì đồng bộ đa khung cũng mất. Đồng bộ khung và đồng bộ khung đối với tín hiệu cấp 1 này
cùng chia sẻ bít thứ nhất của khung và được tổ chức như sau. Từ mã đồng bộ khung là 101010 được
đặt tại bít thứ nhất các khung lẻ, trong khi đó từ mã đồng bộ đa khung chiếm các bít thứ nhất các
khung chẵn và có dạng 00111S, trong ssos khi đồng bộ khung đúng thì bít S có giá trị 0. Bít S nhận giá
trị 1 khi cần báo cảnh mất đồng bộ khung đầu xa.
Ngoài các bít thuộc các kênh lưu lượng (traffic channel) là các kênh liên lạc thoại, thông tin báo hiệu
giữa các tổng đài cũng phải được truyền đi. Truyền dẫn tín hiệu báo hiệu được chia làm hai loại: a,
báo hiệu kênh chung,trong đó mọi báo hiệu đối với 23 kênh lưu lượng còn lại được truyền đi trên
một kênh báo hiệu chung, tốc độ 64kb/s, lấy trọn một khe thời gian; b báo hiệu kênh kết hợp,trong

đó các bít thứ 8 của khung thứ 6 và 12 được tách ra khỏi luồng số liệu lưu lượng để hình thành kênh
báo hiệu cho kênh lưu lượng tương ứng.Tốc độ của kênh báo hiệu này là 2b/1,5ms=1,3(3) kb/s. Để
bù các bít đã lấy cho kênh báo hiệu, các trị số đầu ra bộ giải mã cần được dịch chuyển này được quy
định tại khuyến nghị G.733 của CCITT.

3.3.3.2 Ghép 24 kênh thoại,đa khung 24
Khác biệt duy nhất giữa hệ thống đa khung 24 này và hệ thống đa khung 12 là cấu trúc khung. Cấu
trúc khung của tín hiệu số cấp 1 đa khung 24 như sau (khuyến nghị G.704 của CCITT):
+ số bít của mỗi khung vẫn là 193 bít, bao gồm 24 khe × 8 bits= 192 bít của 24 kênh thoại lưu lượng
và 1 bít dành cho đồng bộ khung, mã kiểm tra độ dư chu trình (CRC: Cycle Redundancy Check) và
một đường số liệu 4 kb/s/


+ chu kỳ tối đa của kênh logic là 24 khung,hình thành cấu trúc đa khung 24 với độ dài một đa khung
là 3 ms.
+ từ mã đồng bộ đa khung 001011,chiếm các bít thứ nhất của các khung thứ 4, 8, 12, 16, 20 và 24.
+ các bít thứ nhất của các khung 2, 6, 10, 14, 18 và 22 tạo thành kênh logic có tốc độ 6 bit/3ms=
2kb/s dùng cho đồng bộ khung có áp dụng mã kiểm tra độ dư chu trình CRC-6 nhằm tránh việc giả
tạo tín hiệu đồng bộ khung và tăng khả năng giám sát chất lượng lỗi của tuyến truyền. Một khi mất
đồng bộ khung và đa khung,mặc dầu có thể xảy ra tình trạng tạo giả tổ hợp đồng bộ khung song nhờ
kiểm tra độ dư chu trình của mã CRC-6 tình trạng đồng bộ khung giả vẫn có thể phát hiện ra được. Tỷ
lệ lỗi phát hiện được nhờ kiểm tra độ dư chu trình có thể phần nào phản ánh chất lượng truyền dẫn.
Trong nhiều trường hợp, tỷ lệ lỗi của luồng bít tổng cộng có thể được chỉ thị từ việc giám sát lỗi bằng
mã CRC với kênh logic này.
+ các bít thứ nhất của các khung lẻ được sử dụng để hình thành kênh số dữ liệu với tốc độ 12
bít/3ms= 4 kbs. Các thông báo cảnh cáo mất đồng bộ khung được truyền về đầu xa trên kênh số liệu
này.
+ các bít thứ 8 của các khung 6,12, 18 và 24 được tách riêng cho mục đích tạo các kênh báo
hiệu,hoặc là một kênh báo hiệu với tốc độ 4 bít/3ms =1,3(3) kb/s,hoặc hai kênh báo hiệu với tốc độ 2
bít/3ms= 666,6(6) b/s,hoặ bốn kênh báo hiệu với tốc độ 333,3(3) b/s.Các loại kênh báo hiệu nói trên

đều theo phương thức báo hiệu kênh kết hợp. Kênh báo hiệu kênh chụng 64kb/s được tạo bằng hẳn
một khe thời gian riêng phục vụ chung cho cả 23 kênh lưu lượng còn lại.

3.3.3 Ghép kênh PCM sơ cấp hệ Châu Âu
Ghép kênh PCM sơ cấp hệ Châu Âu được qui định tại khuyến nghị G.732 và G.704 của CCITT. Mỗi
một khung tín hiệu PCM sơ cấp cũng có độ dài là 125 µs phù hợp với tiêu chuẩn điều chế mã xung
PCM luật A theo khuyến nghị G.711 của CCITT, gồm 32 khe thời gian được đánh số từ khe thứ 0 đến
khe thứ 31. Mỗi khe thời gian gồm 8 bít hình thành một kênh vật lý tốc độ 64kb/s. Tốc độ luồng số
cấp 2 hệ Châu Âu (luồng E1) do vậy là 32 × 64kb/s= 2,048 Mb/s.Cấu trúc đa khụng gồm 16
khung,đánh số các khung từ 0 đến 15,gọi tắt là đa khung 16. Độ dài đa khung là 16 × 125 µs= 2ms.
Các khe thời gian 0 và 16 được sử dụng cho các mục đích đồng bộ khung và đa khung, báo hiệu, báo
cảnh hay kênh nghiệp vụ liên trạm.30 khe thời gian còn lại dành cho 30 kênh lưu lượng.

3.3.3.1 Khe thời gian thứ 0
Các khung chẵn: Khe thời gian 0 của mọi khung chẵn (kể cả khung 0) được sử dụng cho đồng bộ
khung. Bít 1 không thuộc tổ hợp đồng bộ khung, được sử dụng cho các mạch quốc tế và có giá trị
logic 1 đối với mạch quốc gia và nội hạt. các bít 2:8 dành cho đồng bộ khung,áp dụng CRC nhằm
tránh đồng bộ khung giả hoặc nhằm mục đích giám sát chất lượng lỗi truyền dẫn.
Các khung lẻ: Bít 1 củ khe thời gian 0 các khung lẻ được dành cho kiểm tra độ dư chu trình hoặc
được sử dụng cho các mạch quốc tế. Khi không sử dụng, bít này cũng có giá trị logic 1. Bít 2 trong khe
0 của các khung lẻ luôn có giá trị đồng bộ khung sử dụng bít 3: bình thường bít 3 là 0, khi mất đồng
bộ khung bít 3 có giá trị logic 1. Các bít 4:8 được sử dụng tạo kênh logic nghiệp vụ cho các mục đích
quốc gia,với các mạch quốc tế các bít này đều là 1. Kênh logic này có tốc độ 5 bít × 8/2ms =20 kb/s.


3.3.3.2 Khe thời gian thứ 16
Trong trường hợp báo hiệu kênh chung,khe 16 của mọi khung được sử dụng làm kênh báo hiệu có
tốc độ 64 kb/s. Đối với các hệ thống báo hiệu kênh kết hợp,khe 16 được sử dụng như sau:
Khe 16 khung 0: Khe thời gian 16 của khung 0 (8 bít) được sử dụng để phép tổ hợp đồng bộ toàn bộ
đa khụng và tín hiệu chỉ thị mất đồng bộ đa khụng. Tổ hợp đồng bộ đa khung đối với hệ thống này là

0000, được sắp thành cụm vào các bit 1 đến bit 4 của khe này chứ không bố trí rải trên toàn đa
khung như hệ Mỹ - Nhật. Các bít 5, 7 và 8 luôn có mức logic 1. Chỉ thị đồng bộ đa khung thể hiện ở
bít 6: bằng 1 khi mất đồng bộ đa khung và bằng 0 khi đồng bộ đa khung đúng. Đồng bộ đa khung
được xem là mất khi 2 tổ hợp đa khung liên tiếp bị sai ít nhất một lỗi hoặc khi tất cả các bít 5:8 của
khe này đều là 0. Khả năng xảy ra đồng bộ đa khung giả giảm được nhờ kiểm tra kết hợp cả hai điều
kiện nói trên. Việc bố trí tổ hợp đồng bộ đa khung thành cụm như thế cho phép rút ngắn thời gian
kiểm tra và đưa ra báo cảnh mất đồng bộ đa khung so với việc bố trí rải trên toàn đa khung trong hệ
Mỹ- Nhật.
Khe 16 các khung khác 0: Khe thời gian 16 các khung khác 0 được sử dụng để hình thành hai kênh
báo hiệu kênh kết hợp,tốc độ mỗi kênh là 30kb/s.

GHÉP KÊNH NHÓM SƠ CẤP
Trong hệ thống sử dụng phương pháp ghép kênh hoá phân chia thời gian, liên lạc không có lỗi chỉ có
thể thực hiện được nếu các bit, các khung và các kênh ghép kênh được đồng bộ hoá cùng kiểu như
nhau tại nơi phát và nơi thu. Ghép kênh là một quá trình chuyển đổi một số tín hiệu số thành tín hiệu
số tốc độ cao. Hiện có một số phương pháp kết hợp dựa theo sự xen kẽ các nhóm, từ và bit. Trong
nhóm sơ cấp PCM, người ta sử dụng một phương pháp xen từ để đơn giản thiết lập sự mã hoá
chung cho nhiều đường gọi. Ngược lại trong các nhóm cấp cao nói chung người ta sử dụng phương
pháp xen bit chỉ đòi hỏi một bộ nhớ cỡ nhỏ. Ngoài ra khi ghép kênh các tín hiệu, người ta bổ sung
thêm các kiểu tín hiệu điều khiển khác nhau như các xung đồng bộ khung để thiết lập các khung
đồng bộ hoá; những xung đồng bộ khung này được xen vào theo kiểu phân bố sử dụng ở Bắc Mỹ và
kiểu tập trung sử dụng ở châu Âu.
Sự ghép kênh sơ cấp hoặc giải kênh của thiết bị đầu ra PCM có khả nǎng ghép kênh đồng bộ 24 kênh
(kiểu Bắc Mỹ) hoặc 30 kênh (kiểu Châu Âu) của các tín hiệu âm thanh. Hiện nay, các phương pháp
ghép kênh tín hiệu PAM và PCM khác đang được sử dụng với PCM-24B, D4 của Mỹ và DE-4 của
Canađa ghép kênh các tín hiệu PAM, các tín hiệu tương tự và sau đó chuyển đổi chúng thành các tín
hiệu PCM tại CODEC chung, CODEC đơn tuyến biến từng kênh thành tín hiệu PCM để ghép kênh số.
CODEC đơn tuyến đã trở thành thương mại hoá do sự phát triển thành công của công nghệ xử lý tín
hiệu số và bán dẫn như LSI. Nó đang được nâng cấp để có cả chức nǎng kiểm soát các đặc tính và kết
quả của việc truyền tin qua việc sử dụng bộ lọc lai ghép - 2w/4w và chương trình cùng với chức nǎng

CODEC của nó. Hiện nay nó được sử dụng rộng rãi hơn trong các hệ thống chuyển mạch số hơn là
các hệ thống truyền dẫn.


Hình 3.27. Các phương pháp ghép kênh của thiết bị đầu cuối PCM
Các nước tiên tiến như Mỹ và Nhật đang sử dụng kiểu PCM24 kênh theo G733 trong khuyến nghị của
ITU-T, phần lớn các nước châu Âu đều đang sử dụng kiểu PCM30 kênh.
Mỗi khung của kiểu Bắc Mỹ là 125 ms; một bit ‘S’, nghĩa là một bit đồng bộ khung được bổ sung vào
192 bit (24 kênh x 8 bit) âm thanh được ghép kênh để cấu hình nó với 193 bit. Một đa khung ghép
kênh được hình thành gồm 12 khung thuộc kiểu này. Các đa khung ghép kênh được hình thành để
phát một cách hiệu quả các tín hiệu có các tốc độ khác nhau như tín hiệu tiếng nói 24 x 64 Kbps, báo
hiệu 24 x 1,33 Kbps, và ‘S’ bit 8 Kbps. Trong kiểu châu Âu, vì cần phải có 256 bit cho một khung nên
phải sử dụng 16 khung để tạo 1 đa khung. Khe thời gian đầu tiên của các khung được sử dụng để
đồng bộ khung và khe thời gian thứ 17 (kênh số 16) được sử dụng để đồng bộ đa khung và báo hiệu.
Vì vậy, chỉ có 30 khe thời gian được sử dụng cho tiếng nói.


Hình 3.28. Cấu hình khung của nhóm sơ cấp theo kiểu Bắc Mỹ
Loại
Đặc tính cơ bản

Đặc tính đường gọi

Đặc tính tín hiệu

Tốc độ truyền
Số bít trong 1 khung
Số khung ghép kênh
(chu kì)
Đồng bộ khung

Số khe thời gian trên 1
khung
Tần số mẫu (chu kì)
Số bit được mã hóa
Quy luật nén giãn
Số bit để báo hiệu
Báo hiệu kênh kết hợp

Báo hiệu kênh chung
Đặc tính tín hiệu

Mã đường
Giá trị suy hao do cáp
cho phép

Kiểu Bắc Mỹ
1,544 Mb/s
24×8+1=193
12 (1,5ms)

Kiểu Châu Âu
2,048 Mb/.s
32×8=256
16 (2,0ms)

Kiểu điều phối
24/24

Kiều tập trung
32/30


8 KHz (125 ms)
75/6
Luật U (=255)
15 đoạn
1,333 Kb/s
Phương pháp trong
khe (bit số 8 của khung
thứ 6 hoặc khung thứ
12)
Cần sử dụng kênh
riêng biệt 4 Kb/s không
hợp lý
AMI hoặc B8ZS

8 KHz (125 ms)
8
Luật A=87,6
13 đoạn
2 Kb/s
Phương pháp ngoài
khe (kênh thứ 16)

7-35 dB

8-42 dB

Sử dụng kênh 16 (64
Kbps)
HDB3





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×