Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Xây dựng hồ chứa nước suối các trên thượng nguồn sông bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 121 trang )

Phần mở đầu
Hồ Suối Các được dự kiến xây dựng trên Sông Bằng thuộc địa bàn xã Hoà
Hiệp huyện Xuyên Méc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Xã Hoà Hiêp thuộc huyện Xuyên Méc là một huyện nghèo của tỉnh Bà RịaVũng Tàu với tổng diện tích đất đai tự nhiên 3818ha, nguồn nước tưới hoàn toàn
phụ thuộc vào nước mưa, mức độ đầu tư vào nông nghiệp thấp dẫn đến năng suất
cây trồng không ổn định do đó sản suất nông nghiệp không đảm bảo nhu cầu sinh
sống của nhân dân.
Qua nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, nhu cầu cấp nước tưới để phát triển
sản suất nông nghiệp thì thấy rằng giải pháp thuỷ lợi khả quan nhất là xây dựng Hồ
Chứa Nước Suối Các trên thượng nguồn Sông Bằng. Vì vậy huyện Xuyên Méc đã
cùng với trung tâm ĐH1 tiến hành quy hoạnh thuỷ lợi huyện Xuyên Méc với Hồ
Chứa Suối Các là công trình chủ yếu và trước mắt của quy hoạch thuỷ lợi lâu dài.
Để thực hiện được bước đi của phương hướng quy hoạch thuỷ lợi huyện
Xuyên Méc nay tiến hành lập luận chứng kinh tế kỹ thuật để xác định rõ tính khả
thi về kinh tế và kỹ thuật của công trình này nhằm đưa kế hoạch thiết kế kỹ thuật
và thi công trong thời gian trước mắt.
Hồ chứa nước Suối Các được xây dựng là một công trình thuỷ lợi có ý nghĩa
to lớn trong việc phát triển kinh tế vùng.

Chương I : Tổng quan về công trình
⇓ 1.1. VỊ TRÍ VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH.


1.1.1. Vị trí địa lý.
Hồ chứa nước Suối Các được xây dựng ở thượng nguồn Sông Bằng thuộc địa
bàn xã Hoà Hiệp, huyện Xuyên Méc. Tỉnh Bà Rịa - Vòng Tầu. Khu hưởng lợi của
hồ Suối Các chủ yếu là xã Hoà Hiệp huyện Xuyên Méc.
Theo toạ độ địa lý
Tuyến công trình đầu mối dự kiến xây dựng tại vị trí:
+1070 30’50’’ Kinh độ Đông.
+100 41’ 40’’ vĩ độ Bắc.


Vị trí tuyến công trình đầu mối cách huyện Xuyên Méc khoảng 8Km về
hướng Đông Bắc và cách Quốc lé 23 từ Xuyên Méc đi Bình Thuận khoảng 1.5Km
về hướng Tây.
1.1.2. Nhiệm vụ công trình.
Hồ chứa nước Suối Các dự kiến xây dựng có những nhiệp vụ sau:
-Nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp nước tưới cho 500ha (300ha lúa và 200ha cà phê).
-Nhiệm vụ kết hợp là cắt giảm và điều tiết một phần lưu lượng lũ bảo vệ hạ
lưu công trình. Tạo điều kiện cải tạo môi trường sinh thái trong khu vực.
⇓1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.2.1.Điều kiện địa hình
1. Tài liều địa hình
+Bình đồ lòng hồ và khu tưới, tỉ lệ 1/5000.
+Cắt dọc tuyến đập,tràn, cống,kênh.
2.Đặc điểm địa hình vùng hồ và tuyến công trình đầu mối.
Lưu vực Suối Các nằm kề phía Đông của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu thuộc vùng
chuyển tiếp giữa vùng nói Nam Trung Bé sang vùng đồng bằng ven biển nên phần
thượng nguồn rất dốc. Suối Các bắt nguồn từ núi Mây Tào có cao độ
từ(500÷600)m hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam, lưu vực rộng, hai bên sườn
thoải. Do đó tập trung dòng chảy sừơn chậm. Điều kiện địa hình này tạo cho hồ
chứa tương đối rộng.
Phần lớn lưu vực Suối Các được rừng che phủ, vì vậy mặc dù diện tích lưu
vực nhỏ nhưng dòng chảy mặt trên suối vẫn được duy trì quanh năm. Mật độ suối
bình quân trên toàn khu vực khá cao, đầu nguồn suối có nhiều nhánh nhỏ, mật độ
suối nhỏ dần về hạ lưu. Thung lũng và lòng suối càng về suối càng mở rộng dần,
Mức độ cát sâu của dòng không lớn.


Bề mặt lưu vực là sản phẩm phong hoá của đất đỏ bazan phân bố mỏng dần từ
thượng lưu về hạ lưu. Tại lòng suối vùng hạ lưu tuyến công trình có lé đá gốc
bazan.

Các đặc trưng của lưu vực suối các được ghi ở bảng sau:
Bảng 1.1
Tuyến F(Km2)
I
11.6
II

L(Km)
8.0

20.2

8.9

BThu
1.45

Htb(Km)
146.3

1.51

JJV™
72.6

JS™
40.4

70.3


38.1

146.0

D(Km)
1.12
1.09

Trong đó:
F: Diện tích lưu vực tính đến các tuyến.
L: Chiều daì lưu vực.
Htb: Độ cao bình quân của lưu vực.
Btb: Chiều rộng bình quân của lưu vực.
Jlv: Độ dốc lưu vực.
Js: Độ dốc suối.
D: Mật độ suối.
3. Đặc điểm địa hình khu tưới.
Khu tưới là diện tích cà phê phân phối trên các sườn đồi có cao độ từ
(70÷85)m chủ yếu là bờ trái. Diện tích lúa ở phàn thung lòng ven suối phía trước
và phía sau cầu số 6 ở cao độ từ (42÷68)m.
4. Đặc tính lòng hồ.
Đường đặc trưng của hồ chứa tại tuyến cho như sau:
Bảng 1.2
Z(m)

68.0

70.0

72.0


74.0

76.0

F(106m2) 0.000 0.042 0.120

0.262

0.490

0.816

1.352

2.060

V(106m) 0.000 0.028 0.183

0.556

1.296

2.588

4.733

8.120

1

2

62.0

64.0

66.0


1.2.2 Điều kiện khí tượng thuỷ văn.


1.Tài liệu khí tượng thuỷ văn.
+Tài liệu về nhiệt độ, độ Èm, bốc hơi, gió theo tài liệu của trạm Vũng Tàu đo
từ năm 1956÷1975.
+Lượng mưa năm bình quân của lưu vực được tính và tham khảo theo tài liệu
của trạm Hàm Tân đo từ năm 1927÷1930 và từ năm 1959÷1974, trạm Thưà Tích
đo từ năm 1961÷1964, trạm Xuyên Méc đo từ năm 1977 ÷1988.Bản đồ đẵng trị
mưa do sở thuỷ lợi Đồng Nai và trung tâm ĐH1 lập năm 1986.
+Lượng mưa vụ được tính theo tài liệu của trạm Xuyên Méc đo từ năm
1977÷1987.
+Lượng mưa thời đọan ngắn lấy theo tài liệu của trạm Thừa Đích.
2.Các đặc trưng khí tượng thuỷ văn.
3

a.Nhiệt độ.
+ Nhiệt độ trung bình năm T = 260C.
b.Độ Èm.
+Độ ảm trung bình năm W0 =85,1%.
c.Gió.

+Vận tốc gió lớn nhất không kể hướng trung bình nhiều năm V50% =16.7m/s.
+vận tốc gió lớn nhất hướng ứng với tần suất p=5%, V5%=21.6m/s.
d.Bốc hơi.
+lượng bốc hơi mặt nước Zn=1583mm.
+Lượng bốc hơi lưu vực Zlv=800mm.
+Chênh lệch bốc hơi ∆Z =873mm.
Phân phối chêch lệch bốc hơi từng tháng cho nh bảng sau:
Bảng 3.1

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

∆Z(mm) 91.2 94.8 98.3 91.6 62.8 46.0 41.7 40.3
74


e. Mưa.
+Lượng mưa bình quân năm X = 1600mm.
+Lượng mưa vụ bình quân:
Vô I: (Từ tháng 4 đến tháng 7), Xvô =646.7mm.
Vô II: (Từ tháng 8 đến tháng 11), Xvô =764.7mm.

9
34.4

10

11

12

43.3 63.4 74.2


+Lượng mưa úng với tần suất thiết kế p =75%.
Vô I: X75% =556.2mm.
Vô II: X75% = 657.4mm.
+Lượng mưa vụ đọng không đáng kể.
+Lượng mưa ngày lớn nhất ứng với tần suất:
X1.5% =180.0mm.
X2% = 176.0mm.
f.Dòng chảy.
κDòng chảy năm trung bình (chuẩn).
Các đặc trụng dòng chảy năm trung bình tính đén các tuyến theo dự kiến.
Đặc trưng dòng chảy chuẩn


Đơn vị

Tuyến I

TuyếnII

Diện tíh lưu vực Flv

Km2

11.6

20.0

Lượng mua năm bình quân
ξlv
Hệ số dòng chảy chuẩn α0

Mm

1600

1600

0.5

0.5

Độ sâu dòng chảy mặtY0


Mm

800

800

Mô đun dòng chảy chuẩn M0

L/s-km2

25.4

25.4

Lưu lượng dòng chảy chuẩn
Q0
Tổng lượng dòng chảy chuẩn
W0

M3/s

0.295

0.513

106m3

9.28

16.16


κDòng chảy năm thiết kế.
Các đặc trưng dòng chảy năm thiết kế ứng với các tần suất tính đến các tuyến
đầu mối.
Bảng1.5.
Đặc trưng dòng chảy thiết kế

Đơn
vị

P=50%

P=75%

P=50%

P=75%

Lưu lượng dòng chảy năm thiết kế Qp

M3/s

0.280

0.209

0.488

0.364


8.83

6.59

15.38

11.48

Tổng lượng dòng chảy năm thiết kế 106/m3
Wp

Tuyến I

TuyếnII

Phân phối dòng chảy năm thiết kế ứng với các tần suất tính đến tuyến công
trình đầu mối ghi ở bảng 1.6.


Bảng 1.6
Tuyến I
Tháng

P=50%

TuyếnII
P=75%

P=50%


P=75%

Q(m3/s) W(106m3 Q(m3/s) W(106m3 Q(m3/s) W(106m3 Q(m3/s) W(106m3
1

0.090

0.241

0.035

0.094

0.157

0.420

0.061

0.163

2

0.065

0.157

0.030

0.072


0.113

0.274

0.052

0.126

3

0.050

0.134

0.030

0.080

0.087

0.233

0.052

0.140

4

0.076


0.197

0.004

0.014

0.132

0.343

0.007

0.024

5

0.245

0.656

0.082

0.020

0.427

1.142

0.143


0.382

6

0.284

0.736

0.230

0.596

0.494

1.282

0.401

1.038

7

0.479

1.283

0.472

1.264


0.834

2.234

0.822

2.202

8

0.519

1.390

0.459

1.229

0.904

2.420

0.799

2.141

9

0.639


1.656

0.335

0.868

1.113

2.884

0.583

1.512

10

0.506

1.355

0.368

0.986

0.881

2.360

0.641


1.716

11

0.252

0.653

0.359

0.930

0.439

1.137

0.625

1.620

12

0.152

0.407

0.102

0.273


0.265

0.709

0.178

0.476

κDòng chảy lũ.
Các đặc trưng dòng chảy lũ thiết kế ứng với các tần suất tính đến các tuyến
đầu mối.
Bảng 1.7
Đặc trưng dòng chảy lò

Đơn
vị

Lưu lượng đỉnh lũ QmaxP m3/s

Tuyến I
P=1.5%

P=2%

Tuyến I
P=1.5%

P=2%


86.7

78.7

135.0

122.5

Tổng lượng lũ WP

106m3

0.910

0.826

1.555

1.411

Thời gian TLò

Phót

350

350

384


384

Đường quá trình lũ đến với P =1.5%.


Bảng 1.8
t(giờ)

0

0.5

1.0

1.5

2.0

2.5

3.0

Q(m3/s)

0

26.8

87.2


122.2

135.0

132.2

110.2

t(giờ)

3.5

4.0

4.5

5.0

5.5

6.0

6.5

Q(m3/s)

80.8

57.2


38.0

24.5

15.2

7.2

2.5

Dòng chảy rắn(bùn cát).
+Hàm lượng cát lơ lững ρ =100g/m3.
+Tổng lượng bùn cát bình quân nhiều năm:
-Tuyến I: 1527m3/năm.
-Tuyến II: 2655m3/năm.
1.2.3 Đặc điểm địa chất và địa chất thuỷ văn.
1.Tài liệu địa chất.
-Lát cát địa chất dọc tuyến đập.
-Báo cáo tổng hợp kết quả thí nghiệm đất tuyến đập chính mẫu nguyên dạng.
2.Địa chất vùng hồ.
Lưu vực suối các nằm trên nền đá bazan. Trên toàn lưu vực không có hiện
tượng nứt gẫy, sạt lỡ có hệ số thấm nhỏ, khả năng mất nước lòng hồ Ýt.
Do bê thung lũng khá dốc nên cần kiểm tra khả năng sạt lỡ khi dâng nước tuy
nhiên do mức độ dâng nước của lòng hồ thấp và độ dốc của lòng hồ tương đối xoải
do đó khả năng sạt lỡ bờ hồ Ýt xảy ra.
3.Địa chất vùng tuyến đập.
Đã tiến hành khoan lấy mẫu đất thí nghiệm trên tuyến đạp dự kiến, xây dựng
được lát cắt địa chất với mô tả từ trên xuống duới như sau:
-Líp 1: Líp phủ đất thịt bazan lẫn dễ cây cỏ kết cấu sốp có chiều dày từ (0.2 ÷0.5)m.
-Líp 1B: Đất sét bazan màu nâu đổ pha Ýt sạn sỏi, mùn cát kết cấu kém chặt

phân bố ở lòng sông có chiều dày khoảng 1.0 m.
-Líp 2: Đất bột bazan pha Ýt sạn sỏi màu nâu, nâu sẫm, kết cấu chặt, phân bố
chủ yếu ở lòng sông và bờ trái của đạp có chiều dày từ (1÷3)m.
-Líp 3: Đất latêrít vón kết cứng chắc màu nâu đỏ dến sám xanh phân bố dưới
các líp đất 1,1B và 2 ở phần thung lũng suối có chiều dày từ (0.5 ÷1)m.
-Líp 4: Đất sét màu vàng đến xám xanh, có tính dẻo cứng, có kết cấu chặt
phân bố dọc theo chiều dài tuyến đập có chiều dày từ (2.5 ÷ 5.0)m.


-Líp 5: Líp này là đá bazan đặc, nứt nẻ nhiều, màu xám xanh, cứng chắc phân
bố dọc theo chiều dài tuyến đập.
Các chỉ tiêu cơ lí của đất tuyến đập được ghi ở bảng 1.9.
Bảng 1.9: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đất tuyến đập.
Các líp đất
Chỉ tiêu cơ lý

Đơn vị

2

4

γW

T/m3

1.64

1.85


γC

T/m3

1.40

1.49

N

2.70

2.70



0.46

0.45

ε

0.84

0.81

G

0.40


0.80

WT

%

62

58



%

30

51

Wn

%

32

37

Wtn

%


36

27

ϕ

độ

21

19

C

Kg/cm2

0.26

0.31

Kt

Cm/s

6.10-5

4.10-6

4. Địa chất thuỷ văn.
Theo tài liệu khoan thăm dò tại tuyến đập chính cho thấy trên toàn khu vực

lòng hồ mực nước ngầm nằm sâu dưói lòng đất từ (6÷8)m, đường đổ của đưòng
mực nước là dốc xuống lòng Suối Các. Do đó khả năng mất nước của lòng hồ
không xảy ra.
Nuớc lấy từ suối các là nuớc ngọt không có hiện tượng xâm thực, nước này có
thể dùng cho xây dựng và sinh hoạt và xây dựng.
1.2.4 Vật liệu xây dựng.
Tại khu vực gần tuyến đập sau khi thăm dò, khảo sát có các bãi vật liệu số
I,II,III với các đặc trưng cho như bảng sau:

Bảng 1.10.


Tên
bãi

Cù ly trung Chiều dày Chiều dày
bình(m)
bóc bỏ(m) hữu dụng(m)

Vị trí bãi

Trữ lưọng
(103m3)

I

Thượng lưu bờ trái

400


0.3

2.50

150

II

Thượnglưu
phải

500

0.3

1.80

90

500

0.3

3.00

250

II

bờ


Thượnglưuvai phải
Các bãi vật liệu được lấy theo từng líp, được thí nghiệm theo mẫu chế bị sau
đó xác định được các chỉ tiêu cơ lý của đất đặp đập nh bảng 1.11.
Bảng 1.11: Các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp đập
Bãi

I

II

III

Líp

1A

1B

2

3

1B

2

1A

2


3



2.71

2.72

2.74

2.73

2.71

2.75

2.70

2.75

2.73

N

0.48

0.39

0.37


0.42

0.34

0.37

0.48

0.42

0.45

ε

0.92

0.65

0.59

0.74

0.51

0.59

0.93

0.74


0.81

a0-2(cm2/kg)

0.052 0.068 0.066 0.064 0.061 0.067 0.045 0.065 0.056

a1-1(cm2/kg)

0.031 0.046 0.056 0.032 0.056 0.058 0.030 0.042 0.042

a2-3(cm2/kg)

0.017 0.032 0.039 0.021 0.040 0.032 0.018 0.028 0.032

W(%)

24.6

21.0

23.0

20.0

19.0

23.0

28.0


25.0

23.0

γCmax(T/m3)

1.56

1.53

1.67

1.56

1.64

1.70

1.45

1.72

1.49

ϕ

19o

20.00 21.00


23.0

19.0

21.0

18.0

20.0

19.0

C(kg/cm2)

0.26

0.26

0.22

0.28

0.26

0.34

0.26

0.28


Kt(cm/m)

4.10-5 5.10-5 4.10-4 6.10-5 6.10-5 4.10-4 4.10-5 4.10-4 6.10-5

0.24

Đất đắp thuộc loại đất bột bazan chứa Ýt sỏi, sạn nhỏ, có thể sử dụng để đắp
đập mà không cần xử lí đặc biệt.
2.Đá hộc và đá dăm.
khu vực xây dựng công trình không có mỏ đá. Nguồn đá chính khai thác ở núi
Ding huyện Châu Thành cách công trình từ (70÷80) Km.
3.Cát.
-Cát đen có thể khai thác ở hạ lưu sông Bằng và sông Đồng, cách công trình
(20÷30) km. Cát vàng có thể lấy từ Châu Thành cách công trình (70÷80) Km.


⇓1.3. TÌNH HÌNH DÂN SINH KINH TẾ VÀ NHU CẦU DÙNG NƯỚC
1.3.1.Tình hình dân sinh kinh tế.
1.Hiện trạng dân sinh xã hội.
Theo số liệu năm 1991, dân số của xã Hoà Hiệp là 6122 người chủ yếu là
dân téc kinh. Hiện nay dân số trong khu vực có xu hướng tăng nhanh do sù di dân
từ nơi khác đến định cư, chử yếu định cư ở các Êp Phú Hoà và Phú Bình.
Theo số liệu thống kê chưa chính thức thì dân số hiện nay trong khu vực lên
đến gàn 10.000 người.
-Mật độ dân số: 160 người/ 1Km2.
-Bình quân đất canh tác 0.5ha/lao động.
-Mức thu nhập bình quân quy thóc: 80kg/người.
Tuy bình quân ruộng đất tương đối lớn do năng suất và sản lượng cây trồng thấp
nên đời sống của nhân dân trong vùng còn ở mức thấp chưa ổn định và còn gặp

nhiều khố khăn.
2.Kinh tế.
Kinh tế của vùng dùa vào nông nghiệp là chủ yếu, nghề chính của nhân dân
trong vùng là sản suất nông nghiệp các nghành nghề khác hầu như không đáng kể.
-Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 3818 ha.
-Tổng diện tích đất nông nghiệp là 1095 ha.
-Cơ cấu đất trồng chọt được cho như sau.
Bảng 1.1.2: Cơ cấu đất trồng trọt.
Thứ tù

Loại đát trồng

Diện tích(ha)

Năng suất (ta/ha)

1

Lúa(mùa)

80

20

2

Bắp (Rẫy)

250


18

3

Cà phê

105

12

4

Tiêu

320

16

5

điều

340

5

Trong thời gian gần đây do tình hình dân mới đến định cư, diện tích phát dẫy
tăng lên làm cho nhiều khu vực rừng cấm bị tàn phá nghiêm trọng.



Hiện tại thì nguồn nước tưới cho khu vực hoàn toàn phụ thuộc vào nước mưa
mức độ đầu tư vào sản suất nông nghiệp vẫn còn thấp dẫn đến năng suất và sản
lượng cây trồng không ổn định.
Với nguồn sống chính của nhân dân ở đây là thu nhập qua sản suất nông
nghiệp. Tuy nhiên với tình hình sản suất nông nghiệp như trên không được đảm
bảo được nhu cầu sinh sống, đời sống nhân dân chưa ổn định, gặp rất nhiều khó
khăn nhất là vùng kinh tế mới. Tình hình đó là nguyên nhân dẫn đến nạn phá rừng
để tăng thêm thu nhập cho nguồn sống làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
1.32.Hiện trạng thuỷ lợi trong khu vực.
Nguồn nước tưới trong khu vực hoàn toàn phụ thuộc vào nước mưa các
công trình thuỷ lợi chưa nhiều.Trong huyện Xuyên Méc công trình đáng kể nhất là
hồ chứa nước Xuyên Méc và đập dâng Cầu Mới phục vụ nước tưới cho vùng lúa
tập chung của các xã ven sông Hoả. Ngoài ra bà con nông dân còn làm thêm một
số đập tạm, đập phụ để tưới cho diện tích nhỏ vài ba héc ta. Vùng trồng cây công
trình nghiệp chưa được đầu tư công trình thuỷ lợi.
Xã Hoà Hiệp là khu hưởng lợi chủ yếu của hồ Suối Các, hiện tại chưa có
một công trình thuỷ lợi nào mặc dù nơi đây có nguồn thiên nhiên đấng kể, vì vậy
sản suất nông nghiệp còn bếp bênh, vùng trồng lúa chỉ sản suất được vụ mùa với
năng suất thấp và không ổn định khoảng (15÷ 20) tạ/ha. Trong những năm
gần đây do thiếu nước dể tưới và cải tạo đất một số ruộng lúa ở khu tưới đã bị bỏ
hoang hoá. Một số vùng cà phê cũng bị phá đi và thay vào dố là cây điều.
Nhìn lại tình hình trên ta thấy rõ một điểm nổi bật ở vùng này là nhu cầu
nước tưới phục vụ sản suất nông nghiệp rất cấp bách.
1.3.3.Phương hướng phát triển sản suất nông nghiệp
Phương hướng phát triển sản suất nông nghiệp của huyện Xuyên Méc về lâu
dài đẩy mạnh lương thực trên cơ sở tận dụng một cách khoa học các tiềm năng đất
đai nguồn nước và nguồn nhân lực.
Riêng khu vực xã hoà hiệp mục tiêu phát triển sản suất nông nghiệp nghiệp
nh sau:
1.Mục tiêu trước mắt dến năm 2010.

-Đảm bảo lương thực cho dân cư tại chỗ, từng bước tạo ra được sản phẩp
nông nghiệp nghiệp hàng hoá, góp phần làm tăng thu nhập, ổn định đơì sống của
nhân dân.
-Diện tích canh tác lúa từ 80ha lúa 1 vụ tăng lên đến 200ha lúa 2 vô.


- Diện tích trồng cà phê từ 105 ha tưới không chủ động đến duy trì được 105
ha tưới chủ động.
2.Phương hướng phát triển lâu dài.
-Diện tích canh tác lúa từ 200 ha lúa 1 vụ tăng lên đến 200ha lúa 2 vô.
-Diện tích trồng cà phê từ 100 ha tăng lên thành 200ha.
-Diện tích trồng mầu từ 200 ha tăng lên thành 400 ha.
Để đạt được mục tiêu trên thì ngoài việc mở rộng diện tích đất canh tác cần
phải đầu tư thích đáng các công trình cung cấp nguồn nước tưới chủ yếu cho các
loại chính (lúa, cà phê) đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp
nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
1.3.4 phương hướng quy hoạch thuỷ lợi của khu vực
Huyện Xuyên Méc có mạng lưới sông suối nhỏ được phân bố khá đều trên địa
bàn, phương hướng phát triển thuỷ lợi của huyện Xuyên Méc là xây dựng các công
trình sử dụng nguồn nước tại chỗ, có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với khả năng
phát triển sản suất và vốn đầu tư địa phương, đem lại hiệu quả kinh tế trong một
thời gian ngắn.
Tại khu vực phía đông của huyện, vùng thượng nguồn sông bằng đã nghiên
cứu khả năng xây dựng hồ Suối Các và hồ Bao Nốp phục vụ tưới cho sản suất
nông nghiệp nh sau:
1.Hồ Suối Các
-Diện tích lưu vực: 11.6Km2.
-Dung tích hửu Ých:1.17.106m3.
-


Khả năng tưới: Cây công nghiệp 200ha.

Để thực hiện được mục tiêu phát triển sản suất nông nghiệp của khu vực và
nhu cầu dùng nước cấp bách hiện nay việc nghiên cứu xây dựng hồ Suối Các ở xã
Hoà Hiệp huyện Xuyên Méc là rất cần thiết và phù hợp với quy hoạch phát triển
thuỷ lợi của xã Hoà Hiệp huyện Xuyên Méc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
1.3.6. Tình hình nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, nhu cầu cấp nước tưới.
Để phát triển sản súât nông nghiệp, huyện Xuyên Méc đã cùng với trung tâm
ĐH1 tiến hành tính quy hoạch cho huyện Xuyên Méc, với hồ chứa nước Suối Các
là công trình thuỷ lợi chủ yếu và trước mắt của phương hướng quy hoạch và phát
triển thuỷ lợi trong toàn huyện.
Để thực hiện được bước đi của phương hướng quy hoạch thuỷ lợi huyện
Xuyên Méc, nay tiến hành lập luận chứng kinh tế kỹ thuật để xác định rõ tính khả


thi về kinh tế và kỹ thuật của công trình này nhằm đưa vào kế hoạch thiết kế thuật
và thi công trong thời gian trước mắt.
⇓1.4 CẤP CÔNG TRÌNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ.
1.4.1.cấp công trình.
1. theo nhiệm vụ
Công trình có nhiệm vụ tưới cho 500 ha theo TCXDVN 285 -2002.
⇒công trình thuộc cấp 4
2.Theo chiều cao đập
Sơ bộ định chiều cao đập H=14 m,dất nền ở trạng thái khô cứng, kết cấu
chặt ⇒công trình thuộc công trình cấp 4.
Cấp công trình được lấy theo giá trị lớn nhất khi xác định theo điều kiện
trên. vậy công trình thuộc công trình cấp 4.
1.4.2. Các chỉ tiêu thiết kế.
1.Tần suất thiết kế.
+theo TCXDVN 285 -2002 công trình thuộc công trình cấp 4.

⇒Mức đảm bảo tưới P=75%.
⇒Tần suất lưu lượng lớn nhất tính toán cho công trình trình xã lũ p =1.5%.
⇒Tuổi tho công trình T =50 năm.
+theo QPTL C1-78 công trình cấp 4.
⇒mức đảm bảo của vận tốc gió lớn nhất p =5%.
2.Các hệ số.
-Hệ sè tin cậy Kn =1.15.
-hệ sè an toàn cho phép về ổn định mái đập đất (theo TCVN11-77):1.15
-Hệ số điều kiện làm việc m =1.
-Gradien cho phép để kiểm tra độ bền thấm đặc biệt của nền đất của đập J=0.54.
-Gradien cho phép để kiểm tra độ bền thấm đặc biệt của thân đập Jk=1.35.


Chương II : tính toán thuỷ lợi
⇓2.1 lùa chọn vùng tuyến xây dựng công trình
2.1.1.giải pháp thuỷ lợi.
Qua nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội
hiện trạng thuỷ lợi, nhu cầu dùng nước để phát triển sản suất của khu vực chúng tôi
nhận thấy rằng giải pháp thuỷ lợi khả quan nhất là xây dựng hồ chứa nước Suối
Các trên sông Bằng với quy mô vừa phải, phù hợp với quy mô dòng chảy, vốn, vật
tư nhân lực địa phương.
Xây dựng hồ chứa Suối Các xong thì xã Hoà Hiệp sẽ có nguồn nước tưới chủ
động việc này không những ổn định nâng cao đời sống kinh tế của nhân dân mà
còn góp phần làm ổn định tình hình xã hội, đẩy lùi và ngăn chặn được nạn phá
rừng đang có nguy cơ gia tăng trong thời gian gần đây. Hơn nữa tạo điều kiện cải
tạo môi trường sinh thái trong khu vực.
2.1.2.Các phương án về tuyến.
Hệ thống công trình đầu mối hồ chứa Suối Các gồm các hạng mục sau:
+Đập dâng chính ngăn sông.
+Tràn xã lũ.

+Cống lấy nước.
Để đáp ứng nhu cầu cấp nước tưới cho từng giai đoạn phát triển sản xuất
nông nghiệp, đồng thời xét đến các điều kiện cụ thể của khu vực Suối Các, chúng
tôi đề suất ra các phương án về tuyến xây dựng công trình như sau:
κPhương án I: Xây dựng hồ chứa Suối Các dể đáp ứng nhu cầu dùng nước
trước mắt đến năm 2010, tưới cho 200 ha đất canh tác lúa 2 vụ và (100÷150) ha đất
canh tác cà phê.
Với nhiệm vụ này cụm công trình đầu mối có thể xây dựng tại tuyến 1 với
diện tích khống chế 11.6 Km2.
κphương án II: Xây dựng hồ chứa Suối Các có khả năng sử dụng nguồn nước
thượng nguồn sông Bằng với mức độ và quy mô sản suất nông nghiệp lớn hơn
nhằm đáp ứng nhu cầu dùng nước lâu dài, tưới cho 300 ha lúa 2 vụ và 200 ha cà phê.
Nhiệm vụ này chỉ có thể đạt được với một lưu vực có diện tích lớn hơn, qua
nghiên cứu địa hình lưu vực ta thấy có thể đặt cụm công trình đầu mối tại tuyến II
ở vị trí hạ lưu Suối Các với một nhánh suối có thượng nguồn sông Bằng nằm về
phía bờ trái, với diện tích khống chế là 20.2 Km 2.
Việc lưa chọn phương án thông qua tính toán để làm rõ các vấn đề:


+khả năng cấp nước của công trình.
+Quy mô công trình đầu mối và hệ thống kênh tưới.
+Tính hợp lý của phương án công trình và khả năng thực hiện.
Theo sự phân công của giáo viên hưóng dẫn thì trong phạm vi đồ án này chỉ
tính toán theo phương án II-A.
⇓2.2. TÍNH TOÁN MỰC NƯỚC CHẾT
2.2.1. Nhu cầu dùng nước.
Theo nhiệm vụ công trình thì hồ chứa Suối Các chỉ cấp nước tưói cho 500ha
(trong đó có 300 ha lúa và 200 ha cà phê).
Diện tích tưới được tưới tự chảy bằng hệ thống kênh tưới, diện tích cà phê
được tưới chủ yếu bằng biện pháp bơm trực tiếp từ hồ chứa.

Nhu cầu dùng nước được tính tại đầu mối được cho nh bảng sau: (103m3).
Tháng
Wg

1

2

3

1.325 1.208 564

4

5

6

7

8

346

0

0

0


215

9

10

11

12

Năm

206 745 417 966 6.174

1.2.2.Nguyên tắc lùa chọn mực nước chết.
1.Chứa hết phần bùn cát lắng đọng trong hồ chứa Suối Các chứa trong suốt
thời gian hoạt động của công trình.
Wo >Wbcnăm.T
Trong đó:
Wbcnăm: Tổng lượng bùn cát bình quân năm.
T : Thời gian hoạt đọng của công trình. : Thêi gian ho¹t ®äng cña c«ng
tr×nh.
2. Đảm bảo khả năng tưới tự chảy.
MNC > Zmin
Với Zmin: Cao trình khống chế đầu kênh.
3. Đối với giao thông thuỷ ở thượng lưu, MNC phải cho phép bè qua lại bình
thường.
4. MNC phải đảm bảo dung tích cho nuôi cá và các loại thuỷ sản khác.
5. Đảm bảo yêu cầu tối thiểu cho du lịch và môi trường sinh thái.
2.2.3. Tính toán MNC.

Nhiệm vô của công trình chủ yếu là tưới vì vậy để xác định MNC chỉ dùa
vào hai điều kiện (1) và (2).


1. Xác định MNC theo yêu cầu chứa bùn cát.
Tổng lượng bùn cát cần chứa: Wbc.
Wbc =Wbcnăm.T
Với : Wbcnăm: Là tổng lượng bùn cát bồi lắng bình quân năm được xác định
như sau:
Wbcnăm =Wll + Wdđ + Wsl.
Trong đó:
Wsl: Lưượng bùn cát bị sạt xuống lòng hồ do đất,đá xung quanh bờ hồ
bị sạt trong thời gian 1 năm.
Wsl =(0÷0.01) (Wll +Wdđ).
Wsl = 0 (Vì địa hình khu vực lòng hồ chứa Suối Các tương đối xoải và mức độ
dâng nước của lòng hồ thấp nên đất đá xung quanh Ýt bị sạt lỡ).
Wll: Lượng bùn cát lơ lững lắng xuống hồ chứa Suối Các trong thời gian một năm.
Wdđ: Lượng bùn cát di đẫy bồi lắng xuống đáy hồ trong thời gian một năm.
Theo tài liệu dòng chảy rắn đã cho thì tổng lượng bùn cát bình quân tại tuyến
II là 2655 (m3/năm) vậy ta không cần tính lại Wll và Wdđ.
Từ đó tình được tổng lượng bùn cát lắng đọng trong suốt thời gian hoạt động
của công trình.
Wbc = 2655.50 = 132750 m3 = 0,13275.106 m3
Tra quan hệ Z ~ W ta được cao trình ứng với mức bùn cát cần chứa là : Zbc = 66.35m
2.Theo điều kiện tưới tự chảy.
MNC =Zbc + δ + h.
Trong đó:
δ =(0.3 ÷0.5)m. Lấy δ = 0.3m.
h = 1m
⇒MNC = 67.85m.

Để thỏa mãn hai điều kiện (1) và (2) ta lấy MNC = 68.0m
dùa vào quan hệ Z ~ V xác định được dung tích chết Vc = 0,55.106 m3.
⇓2.3.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT HỒ
2.3.1.Mục đích của việc tính toán điều tiết hồ.


Việc tính toán điều tiết hồ nhằm xác định mực nước dâng bình thường ứng
với dung tích hữu Ých của hồ để đảm bảo lượng nước tưới theo tần xuất thiết kế
(P=75%) đồng thời kết quả tính toán cũng cho biết quá trình mực nước trong hồ.
2.3.2.Nguyên tắc xác định.
-Mực nước dâng bình thường không được vượt quá giới hạn cho phép.
-Đảm bảo yêu cầu cấp nước.
-Ngoài cần chú ý các vấn đề môi trường.
2.3.3 Tài liệu thuỷ văn.
-Tài liệu thuỷ văn.
+ Quá trình nước đến với tần suất thiết kế (P=75%)
+ Bốc hơi phụ thêm (∆Z-t)
+ Mực nước chết
-Tài liệu thuỷ nông.
+ Quá trình nước dùng
+ Đặc trưng kho nước F = f(z), V= f(z)
+ Tổn thất thấm lấy bằng 1,0% dung tích hồ.
⇓2.3.4 TÍNH TOÁN MỰC NƯỚC DÂNG BÌNH THƯỜNG
Mực nước dâng bình thường tính với dòng nước chảy năm thiết kế ứng với
tần suất P= 75% tính đến các tuyến đầu mối sử dụng phương pháp lập bảng để
tính.
1.Cơ sở của phương pháp .
Để giải quyết bài toán điều tiết năm bằng phương pháp lập bảng ta tính theo
hai giai đoạn .
Gia đoạn 1: Tính điều tiết không kể tổn thất

Giai đoạn này thưch chất là giải phương trình cân bằng nước có dạng sau:
[Q-(q +qx)] ∆T.ϒ ∆V
Trong đó:
q: Lưu lượng nước dùng
qx: Lưu lượng xả thừa bình quân trong giai đoạn ∆T
∆V: Lượng nước lấy và tháo khỏi hồ chứa trong thời đoạn ∆T
Sau khi kết thúc giai đoạn 1 ta có V h là dung tích hiệu dụng của hồ chứa
không kể tổn thất.


Giai đoạn 2: Tính toán hồ chứa có kể đến tổn thất. Về mặt toán học đó chính
là giải thử dần phương trình:
[Q-(q+qx+qz+qf)]∆T = ± ∆V
Trong đó:
qz: Lưu lượng nước ra khỏi hồ chứa nước do bốc hơi bình quân trong
thơì đoạn ∆T.
qf : Lưu lượng ra khỏi nước hồ chứa do thấm trong thời đoạn ∆T.
2.Các bước tính toán .
- Xác định dung tích khi không kể tổn thất. Dùa vào tổng lượng nước đến W Q
và tổng lượng nước dùng Wd ta xác định lượng nước thiếu của từng tháng (V i) .
Tổng lượng nước này chính là dung tích chứa khi không kể tổn thất.
-Xác định dung tích hồ khi có tổn thất do thấm và bốc hơi.
+ Tính tổn thất của hồ chứa tháng :
Wtt = Wbh +Wth
Trong đó:
Wbh = ∆Z.Fh lượng tổn thất do bốc hơi .
∆Z: Tổn thất phụ thêm do bốc hơi mặt hồ
Fh : Diện tích mặt hồ tương ứng với dung tích hồ từng tháng .
Wth = K.Vi : tổn thất thấm .
K: Tiêu chuẩn thấm trong kho nước. tra bảng 9.2 (thuỷ văn công trình ). K=1%

+ Tính lượng tổn thất ra khỏi hồ bằng tông lượng nước cần và lượng nước tổn thất.
-Tiến hành tính lượng nước thiếu của từng tháng, tổng lượng nước thiếu của
từng tháng. Thiếu nước chính là dung tích hiệu dụng của kho nước khi có kể đến
tổn thất.
-Trình tự tính toán thể hiện trong bảng 2.2. Giải thích quá trình tính toán bảng
2.2 như sau:
Cột 1: Thứ tự các tháng sắp xếp theo năm thuỷ lợi .
Cột 2: Tổng lượng nước đến từng tháng ( lấy theo tài liệu về phân phối dòng
nước chảy năm thiết kế ứng với tần suất P=75% tính đến tuyến II)
Cột 3: Tổng lượng nước cần dùng từng tháng ( đã xác định ở trên )
Cột 4: Lượng nước thừa (2) >(3),
(4) = (2) – (3)


CộT 5: Lượng nước thiếu (3) >(2)
(5) = (3) –(2)
Dung tích hiệu dụng khi không kể tổn thất .
Vh = ∑(5) = ….?
Cột 6: Lượng nước trữ :
Cột 7: Lượng nước xả thừa .
Cột 8: Dung tích kho nước ở cuối mỗi thời đoạn tính toán V
(8) = Vc + (6)
Cột 9: Dung tích kho nước tính bình quân thời đoạn .
V = (V1+V2)/2
V1: Dung tích kho nước đầu thời đoạn.
V2: Dung tích kho nước cuối thời đoạn.
Cột10: Dung tích mặt thoáng của kho nước tính bình quân thời đoạn ( tra từ
quan hệ Z ~V và Z~F tương ứng với V).
Cột11: Tổn thất phụ thêm do bốc hơi mặt hồ ∆ Z ( tài liệu thuỷ văn ).
Cột12: Lượng tổn thất do bốc hơi Wbh.

Cột13: Lượng tổn thất do thấm Wth.
(13) = k(9)
Cột14: Tổng tổn thất .
(14) = (12) + (13)
Cột15: Luợng nước cần và tổng tổn thất.
(15) = (14)+(13)
Cột16: Luợng nước thừa.
(16) = (2) – (15)
Cột17: Lượng nước thiếu.
(17) = (15) – (2)
Dung tích hiệu dụng khi có kể đến tổn thất.
Vh = ∑ (17) = …?.
Cột18: Lượng nước trữ.
Cột19: Lượng nước xả thừa .


Sau khi tính toán song nếu dung tích hiệu dụng của kho nước khi chưa kể đến
tổn thất và khi có kể đến tổn thất chênh lệch nhau <5% thì kết quả tính toán đạt
yêu cầu.
Trong trường hợp này kết quả tính toán dung tích hiệu dụng khi không kể đến
tổn thất lần 1 >5% vì vậy đã tính lại đến lần thứ 3 đủ điều kiện chênh nhau <5%
và từ đó suy ra được Vh= 4,856.106m3.
-Mực nước dâng bình thường H = +74,07m .

Bảng 2.1:Tính dung tích hiệu dụng không kể đến tổn thất
Vc = 0.55.106m3, MNC = 68m
Tháng Wđ.106m3 Wd.106 m2 V+.106m3

V-.106m3


Trữ106m3

Xã thùa106m3

(5)

(6)

(7)

(1)

(2)

(3)

(4)

5

0.382

0.000

0.382

0.382

6


1.038

0.000

1.038

1.420

7

2.202

0.000

2.202

3.622

8

2.141

0.215

1.926

3.480

2.068


9

1.512

0.206

1.306

3.480

1.306

10

1.716

0.745

0.971

3.480

0.971

11

1.620

0.417


1.203

3.480

1.203

12

0.476

0.966

0.490

2.990

1

0.163

1.325

1.162

1.828

2

0.126


1.208

1.082

0.746

3

0.140

0.564

0.424

0.322

4

0.024

0.346

0.322

0.000

Tổng

11.5400


9.0280

3.4800

5.5480


Chương III : Xác định kích thước cơ bản của công trình
⇓3.1.ĐẶT VẤN ĐỀ :
Thiết kế sơ bộ các hạng mục công trình là một bước cần thiết trong thiết kế
một công trình thuỷ lợi. Qua việc tính toán sơ bộ cho các phương án ta phân tích
ưu nhược điểm, tính toán khối lượng để tìm ra một phương án tối ưu cả về mặt kỹ
thuật còng nh kinh tế.
⇓3.2.BÈ TRÍ TỔNG THỂ CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI.

3.2.1 Tuyến đập chính.
1.Vị trí.
Tuyến đập được coi là hợp lý nhất là nơi dòng sông thu hẹp ( vì với tuyến đập
nh vậy thì thông thường, khối lượng nhỏ), đồng thời việc bố trí dẫn dòng thi công
phải được thuận lợi.
Việc bố trí tuyến đập có thể theo hai phương án sau:
-Phương án 1: Đập được bố trí theo tuyến1, tuyến này công có diện tích lưu
vực là 11.6km2.
Tuyến này có ưu điểm chạy trên một triền đất lưng đồi bàng phẳng thoải dần
từ gò cao ở vai đập bên trái lòng suối. Với địa hình này thuận tiện cho việc bố trí
công trình đầu mối và mặt bằng thi công.
Địa chất tuyến này tương đối tốt. riêng có vỉa laderit nên khi đắp đập không
cần sử lý chống mất nước của hồ.
Ngoài ra khi xây dựng các công trình đầu mối khác không cần có sử lý đặc
biệt.

Phương án 2: Đập được bố trí theo tuyến 2, Tuyến này được xây dựng tại vị
trí hạ lưu Suối Các với một nhánh suối của thượng nguồn sông bằng ở phía bên
trái, diện tích lưu vực khống chế là 20,2 km2.
Tuyến này có địa hình thoải dần thứ 2 bên sườn đồi về phía lòng suối, địa
hình cũng tương đối tốt khi đắp đập không cần có sử lý đặc biệt việc bố trí công
trình đầu mối và mặt bằng thi công cũng tương đối thuận lợi và dễ dàng.
Ưu điểm của tuyến 2 so với tuyến 1 là diện tích lớn hơn.


Để đảm bảo được nhiệm vụ công trình là tưới cho 500 ha trong đó có 300 ha
là lúa 2 vụ và 200 ha cà phê thì ta chọn phương án 2 để xây dựng công trình .

1.Hình thức .
Căn cứ vào tình hình vật liệu tại khu vực công trình cho thấy trữ lượng vật
liệu đất cố thể dùng để đắp đập lớn đủ điều kiện để xây dựng đập đồng chất mặt
khác loại đập này có nhiều ưu điểm về đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, tiện lợi trong khi
thi công và rẻ tiền nên chọn đập chính ngăn sông là đập đồng chất.
3.2.2. Tuyến tràn :
1.Vị trí .
Căn cứ vào địa mạo tại tuyến công trình ta có 2 phương án để đặt tuyến tràn
Phương án 1: Tuyến tràn bố trí ở phía bờ bên phải.
Phương án 2: Tuyến bố trí ở bờ bên trái.
Căn cứ vào địa hình địa mạo khu vực đầu mối ta thấy địa hình bờ phải xoải
hơn vì vậy căn cứ vào điều kiện làm việc của công trình ta chọn tuyến tràn xả lũ ở
đầu đập phía bờ phải.
2.Hình thức .
Theo chỉ định của giáo viên hướng dẫn trong đồ án của em thì hình thức của
tràn là tràn tự do ngưỡng tràn được cấu tạo theo hình thức đỉnh rộng, xả lũ kiểu
dốc nước, cuối dốc là bể tiêu năng để tiêu hao năng lượng thừa của dòng chảy.
3.2.3.Tuyến cống lấy nước.

1.Vị trí.
Cống lấy nước có nhiệm vụ lấy nước từ hồ chứa tưới cho 300 ha lúa 2 vụ và
200 ha cà phê.
Do khu tưới chính nằm ở phía bên trái của Suối Các nên cống lấy nước và
tuyến kênh đặt ở phía bờ trái của Suối Các.
2.Hình thức.
Cống chọn theo hình thức cống hộp chữ nhật bằng bê tông cốt thếp. chảy
không áp tháp van được đặt ở giữa mái thượng lưu đập.
⇓3.3. TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ.
3.3.1 Mục đích nhiệm vụ tài liệu sử dụng và phương pháp tính toán.
1.Nhiệm vô.


Nhiệm vụ cơ bản của điều tiết dòng chảy giảm nhỏ lưu lượng mù lũ nhằm đáp
ứng các yêu cầu phòng chống lũ cho các công trình ven sông và khu vực hạ lưu.
2.Mục đích.
Mục đích của việc tính toán điều tiết lũ là thông qua tính toán làm thoả mãn
các yêu cầu phòng lũ đã đề ra tìm phương án hợp lý và dung tích phòng lũ của kho
nước, lưu lượng xả lũ lớn nhất xã xuống hạ lưu quy mô công trình xã lũ và phương
thức vận hành kho nước.
3.Tài liệu sử dụng.
-Hình thức tràn: tràn đỉnh rộng ngưỡng bằng chảy tự do.
-Đường đạc trưng kho nước V = f(Z).
-Đường quá trình lũ và tổng lượng lũ thiết kế ứng với tần suất P = 1.5%.
-Đường quá trình lũ kiểm tra ứng với tần suất P = 0.5%.
-Mực nước dâng bình thường.
-Bề rộng tràn cao trình ngưỡng tràn cho từng phương án. (trong đồ án này do
thời gian có hạn và được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn chọn chiều rộng tràn
B=8m).
4.Phương pháp tính toán.

Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau để tính toán điều tiết lũ trong
đồ án này sử dụng phương pháp bán đồ giải Potapop dể tính toán. Nguyên lý cơ
bản của phương án nh sau:
Dùa vào phương trình cân bằng nước đến và lượng nước xã lũ của kho nước.
Lượng nước đến – Lượng nước xả =Lượng trữ.
Xét trong thời đoạn ∆t phương trình cân bằng nước có dạng.
∆t =V1 –V2
hay Qtb. ∆t - qtb. ∆t = ∆V.
Trong đó:
-Q1.Q2: Lưu lượng chảy vào kho ở đầu thời đoạn vf cuối thời đoạn ∆t
-Qtb: Lưu lượng lũ bình quân của thời đoạn đang xét.
-q1,q2: lưu lượng chảy ra khái kho ở đầu và cuối thời đoạn ∆t.
-qtb: Lưu lượng xã bình quân của thời đoạn đang xét.
-V1V2: Dung tích kho đầu và cuối thời đoạn.


Từ công thức trên ta thấy đường quá trình nước đến và đường quá trình xả lũ
quyết định dung tích phòng lũ, dung tích siêu cao…Do đó phân tích đường quá
trình xả lũ là một vấn đề quan trọngtrong việc tính toán công trình.
5.Nội dung tính toán.
Từ tài liệu thiết kế và đặc trưng hồ chứa theo phương pháp Potapop ta tiến
hành tính toán nh sau:
∆t =V1 –V2
Biến đổi phương trình trên như sau:

Nh vậy với bất kì thời đoạn ∆t nào thì vế phải đều đã biết và có:

Hai quan hệ này là quan hệ phù trợ để tính điều tiết lũ thay vào phương trình
trên ta có:
F2=Qtb +f1.

Do vậy đầu tiên ta phải xây dựng đường phù trợ f1,f2 vì trong bất kỳ thời đoạn
nào biết f1và Qtb sẽ biết được f2 thông qua f2 ta sẽ biết được q2.
Các bước xác định đường phù trợ nh sau:
Lùa chọn thời gian tính toán ∆t sau đó giả thiết nhiều trị số mực nước trong
kho để tính lưu lượng xã lũ tương ứng.
Theo quy phạm tính toán thuỷ lợi đập tràn, lưu lượng qua đập tràn đỉnh rộng
tính theo cong thức:
Q = ε.m∑b

.

Trong đó:
-ε : Hệ số công trình hẹp bên, trong trường hợp tính sơ bộ chọn ε =1.
-m: Hệ số lưu lượng, trong trường hợp tính sơ bộ chọn m = 0.36.
-Tổng chiều rộng tràn nước (∑b) m.
-Ho: Cột nước tràn chảy tự do có kể tới lưu tốc tới gần (m). Trong trường
hợp tính sơ bộ chọn Ho =H.


×