Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

CẤU TẠO, QUY TRÌNH LẮP ĐẶT THIẾT BỊ MIỆNG GIẾNG 20”x 13.3/8” x 9.5/8” x 4.1/2” _Plv 5000 PSI CỦA VECTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 69 trang )

Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
ĐỖ VĂN HUY
LỚP: THIẾT BỊ DẦU KHÍ K_51
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ CẤU TẠO, QUY TRÌNH LẮP ĐẶT THIẾT BỊ MIỆNG GIẾNG
20”x 13.3/8” x 9.5/8” x 4.1/2” _P
lv
5000 PSI CỦA VECTO.
CHUYÊN ĐỀ: KIỂM TOÁN SƠ BỘ THIÊT BỊ MIỆNG GIẾNG CHO
GIẾNG N-18P TẠI GIÀN WHP-N1 MỎ RẠNG ĐÔNG”
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
THS. LÊ ĐỨC VINH
HÀ NỘI: 5-2011
SV: Đỗ Văn Huy 1 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
Lời Mở Đầu
Dầu khí là một ngành công nghiệp lớn trên thế giới. Nghành công
nghiệp dầu khí nước ta tuy thời gian phát triển chưa dài xong đã đạt
được những thành tựu đáng kể, đóng một vai trò quan trọng trong việc
phát triển nền kinh tế quốc dân và được xác định là một ngành công
nghiệp mũi nhọn đưa đất nước tiến lên con đường công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Sự hiện diện ngày càng nhiều các công ty dầu khí như: PVN;
Vietsovpetro; BHP; Schlumberger ; Bakerhughes ; MJC ; JVPC ;
CưuLong JOC . . . và hang loạt khám phá mới nhất về dầu khí đã khẳng
định tiềm năng dầu khí nước ta.
Trước thực tế này, một nhiệm vụ quan trọng đặt ra là phải có hệ thống
thiết bị phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, các thiết bị máy
móc phục vụ cho công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí rất đa dạng


và phong phú. Việc tiếp cận những máy mới, tìm hiểu về nguyên lý hoạt
động, một số hư hỏng thường gặp và các biện pháp nâng cao tuổi thọ của nó
là rất cần thiết, vì từ đây ta có thể nắm bắt được ưu nhược điểm, cách vận
hành và sử dụng chúng nhằm mang lại năng suất làm việc cao nhất.
Hiện nay ở Việt Nam nói chung và Mỏ Rạng Đông nói riêng đang và sẽ
sử dụng nhiều loại thiết bị miệng giếng, mỗi loại có những ưu điểm và nhược
điểm riêng của nó. Do đó chúng ta phải nhìn nhận vào điều kiện cụ thể và
khách quan đó để từng bước dần dần đi tới hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu
kỹ thuật đòi hỏi ngày càng cao của công việc tự động hóa, hiện đại hóa của
ngành công nghiệp dầu khí còn non trẻ của chúng ta. Trong đó việc lựa chọn,
sử dụng thiết bị miệng giếng cho phù hợp cũng là một mắt xích rất quan trọng
trong công việc tiến tới hiện đại hóa và công nghiệp hóa.
Sinh Viên:
Đỗ Văn Huy
SV: Đỗ Văn Huy 2 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ THIẾT BỊ ĐẦU GIẾNG
1.1. Giới thiệu chung về thiết bị miệng giếng.
Người ta gọi đầu giếng là toàn bộ các thiết bị trên mặt kết thúc giếng.
Hình dáng chúng có thể khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn thi công giếng
khoan ( khoan, hoàn thiện giếng khoan hoặc khai thác). Rõ ràng rằng mỗi giai
đoạn cần một cấu trúc phù hợp với nó: phần dưới có cấu tạo để treo cột ống
chống và dụng cụ phụ trợ, ở trên có các giá treo ống và ngay trên nó là cây
thông.
Trong khi khoan giếng, thiết bị miệng giếng đóng vai trò là một hệ
thống để liên kết các đường ống, để đóng miệng giếng khi xuất hiện dầu, để
thay đổi chế độ khai thác. Ở những chế độ khai thác khác nhau người ta dùng
thiết bị miệng giếng khác nhau như: các mặt bích, các đầu nối, ống nối, van
an toàn, đường tuần hoàn, thiết bị bôi trơn. . .

Thiết bị miệng giếng được phân loại: để sử dụng cho khoan và cho việc
khai thác. Trong quá trình khoan, thành phần của thiết bị miệng giếng gồm:
đầu bao ống chống, van đối áp, manhifon của hệ đối áp, hệ thủy lực, đường
tuần hoàn, hê thống các ống nối, mặt bích, van an toàn và các đầu nối.
Trong quá trình khai thác, thiết bị miệng giếng bao gồm: thiết bị đầu
miệng giếng, thiết bị chống phun, manhifon, thiết bị để thay van dưới áp suất
cao, hệ thống làm kín sử dụng khi khảo sát giếng, hệ thống các van, đầu nối,
và những chi tiết khác để lắp ráp nối thiết bị đầu miệng giếng.
Như vậy phần quan trọng nhất của thiết bị miệng giếng là đầu bao ống
chống. Việc chọn loại đầu bao ống chống phụ thuộc vào cấu trúc, số ống
chống của giếng. Yêu cầu đối với đầu bao ống chống rất đa dạng: Ngăn cách
các không gian giữa các ống chống, bền vững chịu được áp suất khác nhau,
độ kín, chiều cao thấp. . .
Yêu cầu đối với thiết bị chống phun: độ kín tin cậy của miệng giếng
trong khi khoan, đảm bảo khả năng điều khiển, điều chỉnh giếng khi miệng
giếng được làm kín, đảm bảo khả năng làm việc khi gặp sự cố lúc khoan thăm
dò. . .
SV: Đỗ Văn Huy 3 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
Cần lưu ý rằng đối với các giếng rất sâu những thiết bị đảm bảo cho
điều kiện khai thác khó khăn không chỉ là thiết bị chống phun mà còn là đầu
bao ống chống, van an toàn, đối áp, manhifon.
Đối với các giếng dầu khí khó làm việc, người ta coi là có các thông số
sau:
- Áp suất vỉa,(Kg/cm
2
) 800 – 900
- Năng suất khai thác:
- Dầu (tấn/ ngày đêm) 350
- Khí ( triệu m

3
) 2,5 – 2
- Nhiệt độ miệng,
0
C 135 – 150
- Hàm lượng trong sản phẩm (%)
- H
2
S ( hydrosunfua) ~ 6
- CO
2
( cacbon dioxit) ~12
Đối với các giếng khoan ngoài biển, các yêu cầu cần phải cao hơn.
Thời hạn làm việc của chúng 10 năm, vì vậy các thành phần và chi tiết của
thiết bị miệng giếng cần đảm bảo làm việc tốt. Những điều kiện đó đảm bảo
cho việc xây dựng giếng ( khi khoan) và khai thác tốt.
1.2. Phân loại thiết bị miệng giếng.
Tùy thuộc vào điều kiện khác nhau thiết bị miệng giếng được phân ra
một số loại sau:
1.2.1. Theo áp suất làm việc.
- Theo áp suất làm việc người ta chia ra các loại thiết bị miệng giếng
sau:
Thiết bị miệng giếng có áp suất làm việc: 70 at; 140 at; 210 at; 250 at;
350 at; 700 at và 1000 at với áp suất thử lớn gấp hai lần áp suất làm việc.
1.2.2. Theo số lượng cột ống chống kỹ thuật.
Theo số lượng cột ống kỹ thuật người ta chia ra thiết bị miệng giếng có:
1 ; 2; 3. . . cột ống chống kỹ thuật.
SV: Đỗ Văn Huy 4 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
1.2.3. Theo hình dạng cây thông.

Theo hình dạng cây thông người ta chia thiết bị miệng giếng ra làm hai
loại:
- Kiểu chạc 3.
- Kiểu chạc 4.
1.2.3.1. Thiết bị miệng giếng kiểu chạc 3.
Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát TBMG kiểu chạc 3.
1. Áp kế . 7. Van.
2. Van. 8. Chạc 4.
3. Chạc 3. 9. Mặt bích nối với bộ chạc tư.
4. Ổ côn. 10. Áp kế.
5. Nhánh làm việc xả. 11. Đường dẫn ống khí ép.
6. Nhánh làm việc dự trữ. 12. Đường tuần hoàn ngịch.
SV: Đỗ Văn Huy 5 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
- Ưu điểm:
+ Giếng làm việc liên tục ( khi giếng có sự cố ở nhánh làm việc hoặc
chạc 3 gặp sự cố ta đóng van (7) bên trên để sửa chữa, thay thế, còn sản phẩm
đi theo nhánh làm việc dự phòng ).
+ Loại này thường sử dụng đối với giếng có sản phẩm chứa cát hoặc
tạp chất.
- Nhược điểm:
+ Kích thước cao, cồng kềnh, vừa chiếm không gian, vừa yếu, sàn công
tác cao khó vận hành.
1.2.3.2. Thiết bị miệng giếng kiểu chạc 4.
Hình 1.2: Sơ đồ tổng quát TBMG kiểu chạc 4.
1. Áp kế. 6. Đường tuần hoàn nghịch.
2. Van. 7. Đường dẫn khí ép.
3. Ổ côn. 8. Mặt bích.
4. Nhánh làm việc chính. 9. Đường dập giếng.
5.Van an toàn trung tâm.

SV: Đỗ Văn Huy 6 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
- Ưu điểm:
+ Đỡ cồng kềnh hơn kiểu chạc 3.
+ Sàn thao tác thấp dễ vận hành.
+ Kết cấu vững chắc, độ chịu mài mòn cao.
- Nhược điểm:
+ Không có nhánh làm việc dự phòng nên khi có sự cố, hư hỏng ở
nhánh làm việc chính và chạc 4 phải ngừng làm việc để sửa chữa và thay thế.
Hoặc chỉ sử dụng loại này cho giếng có sản phẩm ít cát. . . Nếu có hiện tượng
nút cát, có thể khắc phục bằng cách thay đổi chế độ khai thác, từ chế độ vành
khuyên sang chế độ trung tâm và ngược lại. Khi đã phá xong nút cát t alai
chuyển sang chế độ vành khuyên.
1.3. Ý nghĩa của việc đi sâu nghiên cứu về thiết bị miệng giếng.
Qua việc đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu, giúp ta biết được các chế độ
làm việc, cách lắp đặt và sử dụng về thiết bị miệng giếng. Hiểu được cách sử
dụng, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của van an toàn thủy lực, van chặn và
van tiết lưu.
Từ đó rút ra được những kinh nghiệm để sửa chữa những hỏng hóc về
van nói riêng, về thiết bị miệng giếng nói chung. Ví dụ như khi van chặn
không vặn được vô lăng, van thủy lực tự nhiên đóng giếng khi giếng đang
hoạt động bình thường v.v…
Ta cũng học được công tác bảo dưỡng thiết bị miệng giếng, nó tuy đơn
giản nhưng cũng rât quan trọng, nó làm tăng tuổi thọ thiết bị, điều này dẫn
đến thiết bị miệng giếng ít bị hư hỏng nặng. Không để giếng phải ngưng hoạt
động trong thời gian lâu, ảnh hưởng đến năng xuất khai thác.
Không những thế ta còn biết được các dạng thiết bị miệng giếng và
công nghệ chế tạo tiên tiến về nó trên thế giới như Nhật, Mỹ, Ý, Nga,
MeHico. . .Từ đó có thể lựa chọn ra loại thiết bị miệng giếng phù hợp với
điều kiện địa chất mở dầu Việt Nam. Cũng như tìm ra loại thiết bị miệng

giếng có ưu điểm nhất và kinh tế nhất để nhằm nâng cao năng suất một cách
hiệu quả nhất.
SV: Đỗ Văn Huy 7 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
Ví dụ: Về công nghệ chế tạo thiết bị miệng giếng loại IKS của Nhật: ở
các van an toàn thủy lực và van chặn có thêm lớp phủ phốt phát, sử lý dự
phòng chống rỉ ( do khí H
2
S xâm nhập) và xử lý làm cứng băng Nitơ, còn các
vật liệu chế tạo như đầu bao ống chống, đầu treo ống chống vv. . . được làm
băng thép đặc biệt chịu được áp suất, nhiệt độ, va đập và mài mòn cao.
Qua việc nghiên cứu về thiết bị miệng giếng ta cũng không thể xem
nhẹ tính an toàn trong khi làm việc của thiết bị miệng giếng, bởi vì một khi
giếng xảy ra sự cố thì không nhưng thiệt hại nặng về kinh tế, con người mà
hủy hoại môi trường một cách trầm trọng. Do vậy khi nghiên cứu về thiết bị
miệng giếng ta phải lựa chọn loại thiết bị có hệ thống an toàn tốt.
SV: Đỗ Văn Huy 8 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2
NHIỆM VỤ - CHỨC NĂNG – CẤU TẠO CỦA THIẾT BỊ MIỆNG
GIẾNG VÀ CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA NÓ
Trong công nghệ khai thác dầu khí ở nước ta nói chung và ở mỏ Rạng Đông
nói riêng đã và đang sử dụng các phương pháp khai thác chính sau đây:
- Khai thác tự phun.
- Khai thác cơ học ( gaslift, bơm ép vỉa, bơm ly tâm điện chìm).
Dù khai thác bằng phương pháp nào thì cũng cần phải lắp đặt thiết bị
miệng giếng cho các giếng khoan khai thác, vì thiết bị miệng giếng có vai trò
rất quan trọng:
- Đảm bảo an toàn trong quá trình xây dựng giếng khoan.
- Đảm bảo an toàn khi đưa giếng vào khai thác tự phun.

- Đảm bảo an toàn khi đưa giếng vào khai thác sau quá trình tự phun.
2.1. Nhiệm vụ và chức năng của thiết bị miệng giếng.
- Treo và giữ ống nâng trên miệng giếng hướng dòng sản phẩm lên mặt
đất và tới hệ thống thu gom.
- Tạo đối áp trên miệng giếng để sử dụng năng lượng vỉa tốt nhất.
- Cho phép đo áp suất trong khoảng không gian vành xuyến giữa các
ống chống đồng thời đo áp suất tại các nhánh xả để nén khí trong lúc khơi
thông giếng .
- Cho phép điều chỉnh lưu lượng của giếng một cách thuận lợi và dễ
dàng bằng cách thay đổi đường kính côn phun.
- Đảm bảo an toàn khi giếng có sự cố có khả năng đóng giếng với áp
suất cao.
- Cho phép thực hiện các thao tác kỹ thuật như:
+ Thả thiết bị nghiên cứu qua thiết bị miệng giếng.
+ Thả thiết bị lòng giếng qua thiết bị miệng giếng.
SV: Đỗ Văn Huy 9 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
+ Cho phép bơm rửa giếng khoan, bơm hóa phẩm, xử lý vùng
cận đáy giếng, gọi dòng sản phẩm phục vụ cho việc mở vỉa sản phẩm ( tuần
hoàn nghịch), dập giếng.
+ Cho phép bơm ép vỉa và thực hiện công tác khai thác thứ cấp.
2.2. Cấu tạo của thiết bị miệng giếng.
Cấu tạo thiết bị miệng giếng gồm 3 phần:
- Cây thông khai thác.
- Bộ treo cần ống khai thác (HKT).
- Tổ hợp đầu ống chống.
*) Phần 1: Cây thông khai thác.
- Cây thông khai thác là phần trên cùng của thiết bị miệng giếng được
nối trên đầu ống treo. Phần này gồm hai nhánh: một nhánh làm việc, một
nhánh dự phòng.

- Cây thông khai thác có nhiêm vụ:
+ Kiểm tra áp suất giếng và tạo đối áp điều chỉnh lưu lượng, hướng
dòng sản phẩm vào đường ống dẫn tới hệ thống thu gom xử lý.
+ Đóng kín miệng giếng khi cần sử lý.
+ Cho phép thực hiện một số thao tác kỹ thuật như:
• Thả thiết bị nghiên cứu, khảo sát giếng.
• Bơm hóa phẩm.
• Bơm tuần hoàn, bơm rửa giếng, dập giếng.
+ Trên cây thông có lắp các bộ phận sau:
• Đồng hồ chỉ áp suất trong cần HKT.
• Van chặn trên nhánh làm việc.
• Van an toàn thủy lực.
• Van tiết lưu.
*) Phần 2: Bộ đầu treo cần HKT ( ống khai thác).
- Bộ đầu treo cần HKT nằm ngay bên dưới cây thông và được nối với
đường ống dập giếng và đường tuần hoàn nghịch.
+ Đường dập giếng được nối với máy bơm có công suất lớn.
+ Đường tuần hoàn cho phép xả áp suất ngoài cần hoặc bơm rửa tuần
hoàn giếng khi cần thiết.
- Bộ đầu treo cần HKT bao gồm:
+ Đầu treo cần HKT.
+ Đầu bao cần HKT.
SV: Đỗ Văn Huy 10 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
+ Các van cửa, van cho áp kế và áp kế.
- Bộ đầu treo cần HKT có nhiệm vụ:
+ Treo và giữ cần HKT.
+ Bịt kín khoảng không vành xuyến giữa các cần HKT và ống chống
khai thác.
+ Thông qua các đồng hồ cà van để kiểm tra áp suất ngoài cần HKT khi

thực hiện các giải pháp công nghệ kỹ thuật.
*) Phần 3. Tổ hợp đầu ống chống.
- Tổ hợp đầu ống chống là bộ phận dưới cùng của thiết bị miệng giếng.
Nó được lắp ngay trên đầu các cột ống chống của giếng.
- Tổ hợp đầu ống chống bao gồm:
+ Các đầu treo ống chống.
+ Các đầu bao ống chống.
+ Gioăng và vành làm kín.
+ Van cửa, van cho áp kế và áp kế.
- Đầu bao ống chống chỉ có một dạng chúng được phân loại theo các
kích thước và mặt bích nối.
- Tổ hợp đầu ống chống có nhiệm vụ sau:
+ Liên kết các cột ống chống.
+ Bịt kín khoảng không vành xuyến giữa hai cột ống chống liên tiếp.
+ Đo áp suất trong khoảng không gian vành xuyến giữa hai cột ống
chống.
* Sơ Đồ Thiết Bị Miệng Giếng:
SV: Đỗ Văn Huy 11 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
Hình 2.1: Các phần của cụm đầu giếng.
SV: Đỗ Văn Huy 12 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
Hình 2.2: Hình ảnh bên ngoài của cụm đầu giếng.
SV: Đỗ Văn Huy 13 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
CẤU TẠO THIẾT BỊ ĐẦU GIẾNG CỦA VECTO:
2.2.1. Cấu tạo đầu bao ống chống 20” P
lv
2000PSI.
Hình2.3: Cấu tạo đầu bao ống chống 20”.

1- Thân đầu bao ống chống 20”. 2- Van.
3- Đầu nối. 4- Đầu bịt.
5- Đầu nối. 6- Gioăng làm kín.
7- Vòng khóa. 8- Thanh trêm.
9- Bulong siết. 10- Đĩa chặn.
11- Lỗ kiểm tra. 12- Áp kế.
- Đầu bao ống chống 20” kiểu CWCT, với bát đỡ đầu treo có đường
kính 20” , miệng loe 20-3/4”, đầu nối dạng kẹp NT-2, và hai đâu ra 2” áp suất
thấp 3000 psi.
- Van cửa model VG-200 của Vecto. Áp suất làm việc lên tối đa là
5000 psi.
- Đầu nối (3), nối giữa van và đầu bao có đường kính 2”, chiều dài 6”.
SV: Đỗ Văn Huy 14 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
- Một đầu bịt (4) có đường kính 2” chiều dài 4”. Dùng để bịt một cửa ra
của đầu bao, dự phòng khi có kế hoạch sử dụng.
- Đầu nối (5), nối giữa van và áp kế có đường kính lỗ một đầu là 2”,
đầu kia là 1/2" và chiều dài 4”.
- Hai gioăng làm kín (6) có kích thước 0,75” x 21,5” x 20”.
- Vòng khóa (7), khóa gioăng làm kín, có đường kính trong 20-3/4”.
- Các thanh trêm (8) tạo đường kính trong 20” và có chiều cao 3-1/4”,
và có các răng nhám ép vào bề mặt ống chống.
- 8 bulong siết (9) để thay đổi đường kính của các thanh trêm, và tạo ra
lực ép của các thanh trêm lên ống chống.
- Đĩa chặn (10) có đường kính trong 20”, có tác dụng chặn không cho
bộ thanh trêm tụt ra ngoài.
- Lỗ kiểm tra áp suất làm việc của các gioăng làm kín.
- Áp kế.
*) Đầu treo ống chống kiểu “WE” cỡ 20” x 13-3/8”.
Hình 2.4: Đầu treo ống chống kiểu “WE” cỡ 20” x 13-3/8”.

SV: Đỗ Văn Huy 15 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
1- Quai treo nâng hạ. 2- Đệm kim loại
3- Đệm ép làm kín. 4- Trốt.
5- Thanh trêm. 6- Vòng nối các thanh trêm.
7- Bulong giữ thanh trêm. 8- Bulong siết đệm kim loại.
2.2.2. Bộ đầu bao ống chống 13-3/8", P
lv
3000PSI.
Hình 2.5: Cấu tạo đầu bao ống chống 13-3/8”.
1- Đầu bao ống chống 13-3/8”. 2- Mặt bích.
3- Van. 4- Gioăng làm kín.
5- Đầu nối. 6- Đầu bơm mỡ và kiểm tra.
7- Bulong siết. 8- Gioăng làm kín.
9- Ecu mặt bích. 10- Bulong mặt bích.
11- Trốt bịt. 12- Nút bịt.
SV: Đỗ Văn Huy 16 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
13- Đĩa khóa. 14- Gioăng làm kín.
15- Răng kẹp.
- Đầu bao ống chống kiểu “CWCT-BT2”, P
lv
3000PSI, có đầu nối dạng
NT-2 với đường kính ngoài đầu dưới là 33-9/16” và đường kính ngoài đầu
trên là 20-3/4”. Có hai đầu ra với đường kính 2-1/16”. Đường kính trong cho
phép chòng có đường kính nhỏ hơn12-1/4” đi qua.
- Van (3) theo tiêu chuẩn API của Vecto, model VG-200 cỡ 2-1/16”
kiểu nối bằng mặt bích áp suât làm việc P
lv
5000PSI. Điều khiển bằng tay DD-

1 trim.
- Hai gioăng làm kín (4) dạng “BT” có đường kính trong 13-3/8”.
- Đệm làm kín mặt bích (8) làm bằng kim loại không gỉ theo tiêu
chuẩn API với bán kính R = 2,4”.
- Có 8 bulông (10) nối các mặt bích với chiều dài là 6,25”, đường kính
cơ bản ren là 7/8”, bước ren 1/8”.
- Có 16 êcu (9) siết mặt bích có đường kính ren cơ cơ bản là 7/8”, bước
ren là 1/8”.
- Đầu nối (5) kiểu NT-2 nối đầu bao ống chống 20” và đầu bao 13-3/8”
có đường ren 27-1/4”.
- Nút bịt (12) có đầu ren 2”, lỗ ren 1/2" nối với ty bịt.
- Đệm làm kín (14) có đường kính trong 26,380” áp suất làm việc
3000PSi.
- Đĩa khóa (13) có độ dầy 3/8” đường kính trong 25” đường kính ngoài
31”.
- Có 22 răng kẹp (15) để ăn khớp nối giữ đầu bao ống chống 20” và
đầu bao 13-3/8”.
- Có 22 bulong siết (7) có đường kính ren cơ bản 1,5” và bước ren là
1/7”.
SV: Đỗ Văn Huy 17 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
*) Đầu treo ống chống kiểu “WE” cỡ 13-3/8” x 9-5/8”.
Hình 2.6: Cấu tạo đầu treo ống chống kiểu “WE” cỡ 13-3/8” x 9-5/8”.
1- Quai treo nâng hạ. 2- Đệm kim loại
3- Đệm ép làm kín. 4- Trốt.
5- Thanh trêm. 6- Vòng nối các thanh trêm.
7- Bulong giữ thanh trêm. 8- Bulong siết đệm kim loại.
SV: Đỗ Văn Huy 18 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
2.2.3. Bộ đầu bao ống khai thác P

lv
5000PSI.
Hình 2.7: Cấu tạo đầu bao ống khai thác.
1- Đầu bao ống ống khai thác. 2- Bulong.
3- Êcu mặt bích. 4- Bulong mặt bích.
5- Đầu nối với áp kế. 6- Mặt bích.
7- Van. 8- Đầu bơm mỡ và kiểm tra.
9- Bulong siết. 10- Đầu nối NT-2.
11- Răng kẹp. 12- Gioăng làm kín.
13- Đĩa khóa. 14- Nút bịt.
15- Trốt bịt. 16- Gioăng mặt bích.
17- Gioăng làm kín.
SV: Đỗ Văn Huy 19 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
- Đầu bao ống chống dạng “CWCT-BT2” áp suất làm việc P
lv
5000PSI
có chiều cao 35-1/18”, đường kính đáy 28-3/12” và đầu trên có đường kính
trong 10-13/16” ; có hai cửa ra 2-1/16”.
- Van cửa model “VG-200” của Vecto, cỡ 2-1/16” nối bằng mặt bích có
áp suất làm viêc tối đa P
lv
5000PSI, điều khiển bằng tay DD-1 trim.
- Các gioăng làm kín mặt bích (16) có bán kính R = 24” theo tiểu chuẩn
API.
- Bulong mặt bích (4) có đường kính cơ bản ren 0,875”, bước ren 1/8”,
chiều dài 6,25”.
- Êcu mặt bích (3) có đường kính ren cơ bản 0,875”, bước ren 1/8”.
- Gioăng làm kín (17) kiểu “BT” đường kính trong 9-5/8”.
- Có 18 răng kẹp (11) dạng NT-2 để ăn khớp giữa đầu bao ống chống

13-3/8” và đầu bao ống khai thác.
- Có 18 bulong siết (9) với đường kính ren cơ bản 1,5” bước ren 1/7”
để siết cắc răng ăn khớp chặt với đầu bao ống chống 13-3/8”.
- Đĩa khóa (13) để khóa chặt đầu nối, với đường kính ngoài 26”, đường
kính trong 19”, bề dày 0,5”.
- Có 12 bulong siết (2) đường kính 1,5”, chiều dài 8,5”.
- Đầu nối (5) nối van với áp kế, một đầu có đường kính ren 2” NPT,
một đầu có lỗ ren đường kính 0,5” LP, và chiều dài 4”.
- Đầu bơm mỡ và kiểm tra (8) có đường kính 1/2".
SV: Đỗ Văn Huy 20 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
*) Đầu treo ống khai thác.
Hình 2.8: Cấu tạo đầu treo ống khai thác.
1- Gioăng làm kín. 2- Thân đầu treo.
3- Ren lắp van ngược. 4- Đầu nối cable phía trên.
5- Gioăng làm kín. 6- Đầu nối cabel phía dưới.
7- Đầu ren nối ống khai thác.
2.2.4. Bộ cây thông khai thác P
lv
5000PSI.
Bộ cây thông khai thác được lắp đặt trên cùng của bộ đầu giếng. Cây
thông có một vị trí quan trọng, ngoài việc làm kín miệng giếng, cho phép đo
áp suất miệng giếng. Nó còn có vai trò điều tiết quá trình khai thác dầu khí
nhờ vào côn tiết lưu được nắp ở nhánh xả của cây thông.
SV: Đỗ Văn Huy 21 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
Hình 2.9: Cấu tạo cây thông.
1. Áp kế . 9. Van cửa.
2. Van kim. 10. Đầu cáp điện.
3. Bộ mũ cây thông. 11. Bộ mũ ống khai thác.

4. Van cửa. 12. Đĩa khóa.
5. Van an toàn thủy lực. 13. Bộ đầu nối.
6. Van tiết lưu. 14. Khối nút giao.
7. Van kim. 15. Đầu cáp điều khiển.
8. Van an toàn thủy lực. 16. Gioăng làm kín.
SV: Đỗ Văn Huy 22 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
Thành phần bao gồm:
- Đầu nối (13) dạng NT-2 P
lv
5000PSI nối giữa cây thông và đầu bao
ống khai thác, Với đường kính ngoài 27-1/4”, đẩu trên có ren nối với thiết bị
đầu ống khai thác.
- Bộ mũ ống khai thác (11), phần dưới có ren ngoài nối với đầu nối và
một đầu nối dùng nối với đầu treo ống khai thác. Phần trên có mặt bích
12,25” nối với cây thông khai thác.
- Gioăng làm kín (16) làm kín giữa đầu nối và mũ ống khai thác có
đường kín trong là 17,62” và đường kính chiều dày là 0,555”.
- Đĩa khóa (12) có đường kính trong là 17”, đường kính ngoài là 23” và
chiều dày 0,5”. Bộ đĩa khóa và gioăng làm kín có thể chịu được áp suất
5000PSI.
- Trên bộ mũ ống khai thác ngoài mặt bích nối với cây thông còn cho 2
đường đi qua là đường cáp điều khiển và cáp điện.
- Cây thông và bộ mũ ống khai thác được nối với nhau bằng mặt bích
đường kính 12,25” chiều dày 2,5”. Các bulong, êcu nối có đường kính ren cơ
bản 1,25” bước ren 0,363” và các bulong có chiều dài 5,5”.
- 2 van cửa cỡ 4-1/8”, áp suất làm việc P
lv
5000PSI model VG-200 của
Vecto. Van nối kiểu mặt bích với đường kính mặt bích 12”, điều khiển bằng

tay EE-1 trim.
- 2 van cửa an toàn thủy lực cỡ 4-1/8”, áp suất làm việc P
lv
5000PSI.
Van nối kiểu mặt bích với đường kính mặt bích 12”.
- Van tiết lưu có khả năng điều khiển được, kiểu C-H2 của Vecto, áp
suất làm viêc P
lv
5000PSI. Đường kính đầu vào của van 4-1/16”, đầu ra tối đa
là 2” và được điều khiển bằng tay EE-1 trim.
- Khối nút giao nhau với 3 mặt bích đường kính ngoài 13”, đường kính
trong (đường kính lỗ) 4-1/16” và chịu áp suất làm việc P
lv
5000PSI.
- Các bulong mặt bích trên khối nút giao nhau có đường kính ren cơ
bản 1,25” bước ren 0,363” và chiều dài bulong là 8,25”.
- Mũ của cây thông (3) có mặt bích nối đường kính 12,25”, đường kính
lỗ 4-1/16” áp suất làm việc P
lv
5000PSI. Nút vặn dạng cánh bên ngoài với
SV: Đỗ Văn Huy 23 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
đường kính ren cơ bản 6-1/2” – 4 TPI ACME. Đường kính trong gioăng làm
kín 4-3/8” độ dày 3/16”.
- 2 van kim nối với áp kế là dạng góc nhọn với ren nối 1/2" NPT áp
suất làm việc P
lv
10000PSI.
- 2 áp kế nối với 2 van kim có giới hạn đo 0 – 5000 PSI.
Hình 2.10: Đầu nối cây thông khai thác.

1. Bulong mặt bích. 6. Đầu cáp điều khiển.
2. Đầu cáp điện. 7. Gioăng làm kín.
3. Đĩa khóa. 8. Đầu bơm mỡ và kiểm tra.
4. Bulong siết. 9. Răng ăn khớp.
5. Êku mặt bích.
2.2.5. Van cửa mode VG-200 của Vecto đầu nối kiểu ren.
(hình vẽ kẹp ngoài)
SV: Đỗ Văn Huy 24 Thiết Bị Dầu Khí K51
Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ Án Tốt Nghiệp
SV: Đỗ Văn Huy 25 Thiết Bị Dầu Khí K51

×