Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Bơm ly tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.04 KB, 78 trang )

Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VIỆC SỬ DỤNG MÁY BƠM VẬN CHUYỂN DẦU
Ở VIETSOVPETRO.
1.1 Tình hình sử dụng máy bơm vận chuyển dầu ở Vietsovpetro
Bơm ly tâm là loại máy thuỷ lực dùng cánh dẫn, trong đó việc rao đổi năng
lượng giữa máy với chất lỏng ( gọi là chất lỏng công tác ) được thực hiện nhờ năng
lượng thuỷ động của dòng chảy qua máy. Bộ phận làm việc chính của bơm ly tâm là
các bánh cơng tác trên đó có nhiều cánh dẫn để dẫn dòng chảy. Biên dạng và góc độ
cua cánh dẫn ảnh hưởng trực tiếp đến các thành phần vận tốc của dòng chảy nên có ý
ngĩa rất quan trọng trong việc trao đổi năng lượng của máy với dòng chảy. Khi bánh
công tác của bơm ly tâm quay ( thường là với vòng quay lớn đến hàng ngàn vòng trên
phút ) các cánh dân của nó truyền cơ năng nhận được từ động cơ ( thường là động cơ
điện ) cho dòng chất lỏng đi qua nó tạo thành năng lượng thuỷ động cho dòng chảy .
Hiện nay, xí nghiệp liên doanh dầu khí VIETSOVPETRO đang khai thác dầu
trên các mỏ Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng. Dầu khai thác từ các mỏ này dược vận
chuyển đến tàu Ba Vì và tàu Chi Lăng bằng bơm ly tâm theo đường ống đặt ngầm
dưới biển. Một số loại bơm ly tâm thường được sử dụng trong xí nghiệp liên doanh
VIETSOVPETRO để vận chuyển dầu được kê bảng dưới đây :
Bảng 1.1 : Các loại máy bơm sử dụng ở VIETSOVPETRO và thông số kỹ thuật
Đồ án tốt nghiệp 1 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


Các thông số
kỹ thuật cơ bản
Bơm НПС
65/35-500
Bơm


sulzer
Bơm ∫HC 105-
294
Bơm HK
200/120
1.Lưu lượng
định mức (m
3
/h)
65 130 105 200
2. Cột áp tối
ưu(m)
500 400 294 120
3. Công suất
thuỷ lực của
bơm(kw)
150 147 138 100 (KBT)
4. Hiệu
suất(%)
59 74 68 72
5. Số vòng
quay của
bơm(v/ph)
2950 2969 2950 2950
6. Độ dự trữ
chống xâm thực
(m)
4,2 4,1 4,5 4,8
7. Động cơ
điện dùng cho

động cơ đó:
7.1. Điện áp(v) 380/660 380 380 380
7.2. Công
suất(kw)
160 185 145 100
7.3 .Tần số
dòng điện(Hz)
50 50 50 50
7.4. Dòng điện Thay đổi Thay đổi Thay đổi Thay đổi
Tuỳ thuộc vàovị trí các giàn khai thác đến các trạm rót dầu và đặc điểm ,lưu
lượng khai thác của các giếng, người ta bố trí và chọn máy bơm sao cho phù hợp. Khi
vận chuyển một lưu lượng dầu lớn mà khoảng cách ngắn thì ta có thể dùng loại máy
bơm để vận chuyển là HK200-120, HK200-70, НПС 40-4000….ngược lại khi vận
chuyển với lưu lượng không lớn mà khoảng cách vân chuyển lại xa loại máy bơm
được dùng là Suzer, НПС 65/35-500…
Đồ án tốt nghiệp 2 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


Các loại bơm ly tâm được sử dụng trong liên doanh dầu khí VIETSOVPETRO để
vận chuyển thu gom dầu gồm 8 loại với số lượng thống kê như sau:
Bảng 1.2 : Bảng số lượng các loại máy bơm
Loại máy bơm Số lượng
НПС 65/35-500 28
НПС 40-400 8
HK 200-120 4
9MGP 12
R360/150GM-3 5
R250/38GM-1 2
HK200-70 3

SULZER 6
Như vậy tổng số các máy bơm đang vận hành để vận chuyển dầu là 70 .
Trong liên doanh VIETSOVPETRO máy bơm НПС 65/35-500 được sử dụng
nhiều bởi vì nó làm việc với độ tin cậy cao, giá thành rẻ, thuận tiện trong vận hành,
bảo dưỡng và sửa chữa dễ dàng. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng của máy bơm
trong công tác vận chuyển dầu, trong đồ án này sẽ ngiên cứu về bơm ly tâm НПС
65/35-500…
1.2 Sơ đồ công nghệ -nguyên lý hoạt động của hệ thống thu gom dầu –
khí trên dàn khoan cố định .
1.2.1 sơ đồ công nghệ : (Hình 1.1)
Hệ thống thu gom, thiết bị xử lý dầu trên giàn khai thác cố định được lắp đặt
theo 6 môđul như sau :
+ Block môdul N
1
, N
2
là block môdul đầu giếng và đường công nghệ cho 16
giếng khai thác trên МСП, có 5 đường công nghệ chính :
1 đường gọi dòng 4 đường dự phòng
2 Đường xả 5 Đường đo
3 Đường làm việc
+ Block môdul N
3
là block môdul tách khí, lắp đặt bình tách khí, các máy bơm
vận chuyển, các đường ống nối các block N
1 ,
N
4 ,
N
5.

+ Block môdul N
4
là block đo lưu lượng giếng : Lắp đặt các thiết bị đo lưu
lượng dầu –khí .
Đồ án tốt nghiệp 3 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


+ Block môdul N
5
là block môdul hoá phẩm : Đặt các thiết bị bơm hoá phẩm ,
định lượng cùng các bể chứa hoá phẩm .
+ Block môdul N
6
là block môdul phụ trợ điều khiển .
1.2.2 Nguyên lý hoạt động
Hoạt động bình thường của hệ thống thu gom là sản phẩm khai thác từ các
giếng được đưa tới bình tách để tách khí ra khỏi dòng sản phẩm, tuỳ theo áp suất của
dòng sản phẩm có thể đưa về bình tách НГС 25m
3
hoặc đưa thẳng về bình chứa
+ Khi sản phẩm ( hỗn hợp dầu –khí) qua bình tách НГС 25m
3
dòng sản phẩm
được lưu trong đó một thời gian đủ lớn để thực hiện công việc tách khí ra khỏi dòng
sản phẩm.
- Dòng sản phẩm đã tách khí ở bình НГС 25m
3
được đưa tới bình chứa
100m

3
. Tại bình 100m
3
lại tách khí một lần nữa, sản phẩm tách ra đưa tới bơm rồi
đến tàu chứa, còn sản phẩm khí được đưa tới bình tách sấy áp suất thấp và tại đây lại
tách tiếp và dầu được đưa về bình còn khí đưa ra faken đốt .
- Khí ở bình tách НГС 25m
3
đưa lên bình tách condensat ( bình ngưng ). Tại
bình này khí ngưng tụ được dưa về bình 100 m
3
còn khí làm khô rồi đưa ra faken.
+ Trong trường hợp lưu lượng cua dòng khai thác quá lớn mà công suất của
bình tách НГС 25 m
3
không đáp ứng thì ta có thể san bớt dòng sản phẩm sang đường
xả đến thẳng bình chứa 100 m
3
và dùng bơm hút ra tàu chứa .
Nếu như ta muốn đo lưu lượng của giếng nào đó hoặc một nhóm giếng, thì ta
hướng dòng sản phẩm từ giếng cần đo đi vào bình đo để đến bình đo, tại bình đo
cũng là bình tách khí. Sản phẩm qua bình này được tách khí, sau khi tách khí dòng
sản phẩm được đưa qua hệ thống đo lưu lượng rồi về bình chứa 100 m
3
, còn khí áp
suất thấp đưa ra faken, khí áp suất cao đưa về bình tách НГС 25m
3
.
1.2.3 Cấu tạo, nguyên lý làm việc của các thiết bị thu gom xử lý
+ Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bình tách НГС 1-25-2000 .


Đồ án tốt nghiệp 4 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
G
8
P1,2
3
9
7
4
A
Q
10
Q
12
1
E
5
D
2
11
L
H
K
T
M
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


H×nh 1.2. Sơ đồ bình tách НГС 1-25-2000
- Cấu tạo và thông số kỹ thuật của bình tách НГС 1-25-2000 :

Bảng 1.3 .Các chi tiết của bình tách НГС 1-25-2000
STT Tên gọi Ký hiệu Tên gọi
1 Móc đỡ chịu tải A Đường vào của hỗn hợp
2 Bệ 100-832-317 G Đường khí ra
3 Nắp cửa quan sát E Van an toàn
4 Tấm chắn Q Đường tiêu nước
5 Vách ngăn D Đường dầu ra
6 Nắp P1,2 Cửa nắp quan sát
7 Tấm chặn dạng lưới L
Đường thổi hơi nóng làm sạch
bình
8 Tấm chắn dạng lưới H Đo áp suất
9 Thang bậc K Đo nhiệt độ
10 Thành bình T Đo mức
11 Mặt bích M Báo mức
12 Đĩa chắn
- Đặc tính kỹ thuật của bình tách НГС 1-25-2000 :
Bảng 1.4 .Các đặc tính kỹ thuật của bình tách НГС 1-25-2000
Áp suất ( Mpa )
Áp suất làm việc
Áp suất tính toán
Áp suất thử
2,2
2,5
3,6
Nhiệt độ (
C
O
) Nhiệt độ tính toán của thành
Nhiệt độ cho phép nhỏ nhất của thành

100
30
Năng suất Bằng dầu ( m
3
/h )
Bằng khí (Hm
3
/h )
416,6
50

Đồ án tốt nghiệp 5 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


+ Nguyên lý làm việc của bình tách НГС 1-25-2000 : Dầu được đưa vào theo
đường A dạng ly tâm với một áp suất lớn, do thay đổi vận tốc và hướng chuyển động
nên hỗn hợp sản phẩm tạo thành chuyển động tròn xoáy ốc. Do đó dưới tác dụng của
lực ly tâm thì hỗn hợp chất lỏng ( lỏng –khí )có trọng lượng riêng lớn sẽ có lực ly
tâm lớn hơn và bắn vào thành bình, còn khí được ngưng tụ ở giữa. Dầu - nước sẽ
chảy theo thành bình đi xuống phía dưới, khí sẽ được chuyển động lên trên và gặp
màng chắn 4. Màng này có tác dụng tách các hạt chất lỏng ra khỏi dòng khí , đây là
lần tách sơ bộ . Khí tiếp tục qua vách ngăn 5, màng chăn 7 , 8 đi ra ngoài theo đường
G đến hệ thống thu gom khí . Màng chắn 7, 8 có cấu tạo dạng lưới có tác dụng làm
sạch khí bằng việc lọc các giọt dầu còn chuyển động theo khí. Còn dầu thoát ra ngoài
theo đường D. Trên đường ra của dầu người ta đặt đĩa chắn 12 để phòng ngừa khả
năng tạo xoáy hình phễu trong bình và như thế có thể một lượng khí sẽ trộn lẫn vào
dầu đi ra . Còn nước thoát ra theo đường ống Q .
+ Bình chứa 100m
3

:
- Là bình tách áp suất thấp đồng thời là bình chứa với thể tích : V=100m
3
, có
áp suất làm việc từ 0 -3 (at) , được lắp ở Blôck 3 .
+ Bình ngưng ( bình tách condensat ) :
- Bình này được chế tạo đặc biệt. Khí đi vào bình đi từ dưới lên theo hình
xoáy trôn ốc, trong quá trình chuyển động hướng khí chuyển động thay đổi gây nên
va đập vào bình, cộng thêm giảm áp suất, giảm nhiệt độ dẫn đến phần nặng của khí
sẽ đọng lại ( condensat ) và được đưa tới bình chứa 100 m
3
.
Thông số kỹ thuật :
Áp suất làm việc tối đa :8at
Áp suất thử :10at
Áp suất van an toàn :8,8at
Áp suất làm việc bình thường :0,5at
+ Bình đo :
- Bình này có tác dụng đo lưu lượng của một giếng hay một nhóm giếng.
Đồng thời cũng tách sản phẩm từ giếng lên thành 2 pha ( lỏng va khí ). Khi dòng sản
phẩm đi vào bình tách bản thân nó tạo thành một vòng xoáy cho nên sinh ra lực ly
Đồ án tốt nghiệp 6 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


tâm. Các phần tử nặng cụ thể là chất lỏng được bắn vào thành bình và đi theo máng
dẫn xuống đáy bình, lực tương tác để tách chất lỏng ra khỏi khí là lực ly tâm, phần
khác trong quá trình chuyển động vào bình áp suất giảm. Vì vậy khí sẽ tách ra và đi
lên trên còn chất lỏng chuyển động xuống dưới tới bình 100m
3

còn khí qua thiết bị đo
khí, nếu áp suất cao đưa tới bình tách НГС 25m
3
còn khí áp suất thấp đưa ra phaken :
Thông số kỹ thuật :
Áp suất làm việc : 57,2at
Áp suất thử :72at
Áp suất van an toàn : 63at
+ Công đoạn cuối cùng là dầu được đưa ra tàu chứa. Để vận chuyển dầu từ
bình 100m
3
ra tàu, trên sơ đồ thu gom vận chuyển người ta thường bố trí 2 máy bơm
НПС 65/35-500. Một máy bơm luôn trong trạng thái làm việc một máy là để dự
phòng và cùng làm việc khi lượng dầu quá nhiều, chúng được ghép song song với
nhau nhằm mục đích :
- Do yêu cầu công nghệ khai thác dầu khí, để đảm bảo quá trình khai thác
được liên tục. Nếu máy bơm đang làm việc bị hư hỏng người ta sẽ cho máy bơm dự
phòng làm việc thay thế .
- Khi lưu lượng khai thác tăng người ta sẽ cho hai máy bơm làm việc ở chế độ
ghép song song để giảm nhanh lượng dầu trong bể chứa .
1.3 những yêu cầu công nghệ của hệ thống vận chuyển dầu ở
VIETSOVPETRO
Sau khi dầu được khai thác từ giếng khoan dưới áp lực của vỉa ( trong phương pháp
khai thác tự phun ) hay các thiết bị khai thác ( như bơm ly tâm điện chìm trong phương pháp
khai thác cơ học ) dầu sẽ được đưa đến các bình tách các thiết bị sử lý công nghệ nhằm tách
bớt thành phần khí, nước tạp, chất cơ học lẫn trong dầu, sau đó dầu thô được đưa đến các
bình chứa lắp đặt ngay trên giàn khoan. Để vận chuyển dầu từ các tàu chứa dầu này tới nơi
tiêu thụ hay tới các tàu chứa dầu, người ta phải dùng các thiết bị vận chuyển. Một trong
những phương pháp vận chuyển được sử dụng trong ngành dầu khí là bằng đường ống. Ưu
điểm của phương pháp này là : Kết cấu đơn giản, an toàn khi sử dụng và ít ảnh hưởng đến

các công trình bề mặt.
Đồ án tốt nghiệp 7 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


Khi vận chuyển dầu bằng đường ống yêu cầu đặt ra là phải duy trì được năng
lượng của dòng chảy luôn luôn lớn hơn tổn thất năng lượng trên suốt chiều dài của
đường ống và phải đảm bảo lưu lượng theo đúng yêu cầu kỹ thuật, tránh tình trạng
dầu khai thác được bị ứ đọng tại các bình chứa , làm ảnh hưởng đến quá trình khai
thác. Để giải quyết vấn đề này cần phải chọn loại máy bơm sao cho phù hợp.
Hiện nay có rất nhiều loại máy bơm : bơm pistông, bơm li tâm, bơm hướng
trục, bơm phun tia …trong công tác vận chuyển người ta hay dùng bơm li tâm bởi vì
so với các loại máy bơm khác bơm li tâm có các ưu điểm riêng biệt sau :
Đường đặc tính có độ nghiêng đều phù hợp với những yêu cầu thay đổi của
mạng đường ống dẫn và điều kiện vận hành riêng biệt .
- Phạm vi sử dụng lớn, năng suất cao :
+ Cột áp từ hàng chục tới hàng ngàn mét cột nước
+ Lưu lượng từ 2-70000m
3
/h.
+ Công suất từ 1-6000kw.
+ Số vòng quay của trục bơm từ 730-6000 vòng/phút.
+ Kết cấu nhỏ gọn, làm việc chắc chắn, tin cậy.
+ Hiệu suất
η
của bơm tương đối cao (
η
=0,65-0,90 ).
Hiệu quả kinh tế cao.
1.4 Những kết quả đạt được, những tồn tại cần tập trung nghiên cứu giải quyết

Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng được nâng
cao, việc ứng dụng tự động hoá vào trong công nghiệp dầu khí hiện nay là ngành
công nghiệp mũi nhọn và mang nhiều lợi ích kinh tế cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy vậy, nó cũng không dễ dàng để tiến hành khai thác, dù đã nhập các thiết
bị từ nước ngoài về mà nó còn đòi hỏi một khối lượng công việc đa dạng và phức tạp.
Vì vậy, việc lựa chọn vận hành - bảo dưỡng - sửa chữa máy móc thiết bị và đặc biệt
là phải nắm vững nguyên lý hoạt động của chúng cho phù hợp với các yêu cầu về
năng lượng của giàn, nhằm nâng cao năng suất, tuổi thọ của thiết bị.
Trong điều kiện giàn khai thác, để đảm bảo tốt các công việc khai thác cũng
như vận chuyển dầu khí chúng ta cần tìm hiểu các thông tin và giải pháp hiệu quả
kinh tế sao cho phù hợp nhất.
Đồ án tốt nghiệp 8 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


Hiện tại Liên Doanh VIETSOVPETRO đang khai thác trên hai mỏ chính là
BẠCH HỔ và RỒNG, các mỏ này đều nằm ngoài biển, và khoảng cách giữa các mỏ
khoảng 30 km. Dầu khai thác được từ các mỏ này được bơm đến tàu chở dầu Ba Vì và Chi
Lăng bằng bơm ly tâm theo đường ống đặt ngầm dưới biển. Các loại máy bơm đang được
sử dụng là НПС 65/35-500, НПС 40-400, HK 200-120, HK 200-70, 9GMP, R360/150
GM-3, R250/38 GM-1, SULZER. Tùy thuộc vào vị trí của các giàn khoan đến các trạm rót
dầu mà người ta chọn máy bơm sao cho phù hợp. Trong Liên Doanh VIETSOVPETRO
máy bơm НПС 65/35-500 được sử dụng nhiều nhất bởi vì đây là loại máy bơm làm việc có
độ tin cậy cao, giá thành rẻ, thuận tiện trong việc vận hành bảo dưỡng sửa chữa và nó đã
dược trải ngiệm qua nhiều năm nay. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của máy vẫn
thường xảy ra sự cố như hỏng bánh công tác, cong trục bơm, hiện tượng dò gỉ hệ thống làm
kín trục bơm, quan trọng nhất là khi máy xảy ra hiện tượng xâm thực. Hiện tượng xâm thực
có thể gây mòn hỏng, rung ,có tiếng ồn, và giảm cột áp, nếu để lâu có thể gây hỏng bơm
hoàn toàn. Vì vậy việc chúng ta cần tập chung ngiên cứu khắc phục hiện tượng này là rất
cần thiết.

Sau đây là một số đề xuất về việc sử dụng máy bơm НПС 65/35-500 :
- Đặt thêm chế độ bảo vệ áp suất nước làm mát cho gối đỡ và bộ phận làm kín
trục trên đường ra ở mức cao để tránh hiện tượng bị tắc đường nước làm mát.
- Đặt thêm chế độ bảo vệ mức áp suất thấp trên đường ra, trước van ngược của
bơm ly tâm NPS 65/35 - 500 để bảo vệ bơm khỏi những xung động thủy lực lớn gây
ra hỏng kẹt bơm.
-Tăng áp suất trong bình tách áp suất thấp trong khả năng cho phép nhằm làm
giảm độ nhớt của chất lỏng công tác để tăng hiệu suất hữu ích của bơm.
- Chế độ bơm dầu ở trên giàn nên để vào khoảng áp suất làm việc P
b
=30-40 kG/cm
2
, khi
sử dụng các loại bơm ly tâm NPS 65/35 - 500 để đạt được hiệu suất bơm tốt nhất.
Đồ án tốt nghiệp 9 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


CHƯƠNG 2
CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY BƠM LY TÂM VẬN
CHUYỂN DẦU HПC 65/35-500
2.1 Sơ đồ tổng thể và sơ đồ cấu tạo của bơm
2.1.1 Giới thiệu chung về bơm ly tâm vận chuyển dầu HПC 65/35 - 500 :
Tổ hợp bơm điện ký hiệu H
Π
C 65/35 - 500 là kiểu bơm ly tâm có trục đặt
nằm ngang bao gồm nhiều phân đoạn. Các chi tiết của máy bơm được chế tạo từ thép
các bon.
Bơm dùng để bơm dầu thô, khí cacbuahyđro hoá lỏng và các sản phẩm dầu mỏ có
nhiệt độ từ -30

o
C
÷
200
o
C và các chất lỏng khác có tính chất lý hoá phù hợp. Thành phần
chất rắn lẫn trong dung dịch bơm không vượt quá 0,2% trọng lượng chất lỏng bơm, kích
Đồ án tốt nghiệp 10 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


thước các hạt rắn không vượt quá 0,2 mm, dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ có trọng
lượng riêng

1050 kg/m
3
, độ nhớt động học
ν


8.10
-4
m
2
/s.
Bơm được sử dụng trong khu vực có mái che và trong công việc đòi hỏi phải
có sự an toàn cao như ở những nơi không có khả năng tạo thành hỗn hợp nổ của khí
hơi nóng hay bụi của không khí, phụ thuộc vào cấp chính xác IIA, IIB và các nhóm
T
1,

T
2
, T
3
, T
4
theo tiêu chuẩn 12.1.011 - 78 của Liên Xô cũ.
Trục máy bơm được làm kín bằng bộ làm kín mặt đầu hoặc đệm làm kín
Xanhich mềm.
Máy bơm thuộc nhóm hai nửa dạng kiểu ly tâm theo tiêu chuẩn 15105 – 69
của Liên Xô cũ.
Giải thích các ký hiệu của máy bơm H
Π
C 65/35 – 500:
H - Chất lỏng bơm là dầu thô.
Π
- Lắp ráp hai thân nằm ngang.
C - Bơm có cấu tạo gồm nhiều phân đoạn.
65 - Số chỉ lưu lượng lớn nhất của bơm (m
3
/h).
35 - Số chỉ lưu lượng nhỏ nhất của bơm (m
3
/h).
500 - Số chỉ cột áp đạt được (m).
2.1.2 Sơ đồ tổng thể của bơm :
Sơ đồ hình dạng ngoài của bơm được giới thiệu trên hình 2.1bao gồm:
Bơm và động cơ điện 160 kW được lắp trên một giá chung.
Trục bơm và động cơ được liên kết với nhau bằng khớp nối bánh răng có trục
trung gian.

Hướng quay của Rôto bơm ngược chiều kim đồng hồ nếu nhìn từ phía động cơ.
Đồ án tốt nghiệp 11 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


1
2
3
4
5
Hình 2.1. Hình dạng ngoài của bơm H
Π
C 65/35 – 500
1. Động cơ
2. Vỏ bảo vệ khớp nối
3. Khớp nối bánh răng
4. Bơm
5. Giá máy lắp đặt động cơ và bơm
Ngoài ra còn có các bộ phận phụ khác như:
- Hệ thống đường ống cấp thoát nước làm mát ổ bi và thiết bị làm mát trục, hệ
thống đường ống này thường được đặt ngầm dưới móng máy, trên hệ thống có lắp
đồng hồ đo áp suất và các van điều chỉnh.
- Hệ thống đường ống hút và đẩy: trên hệ thống này có lắp đồng hồ đo áp suất
và van chặn, trên đường ống đẩy có lắp thêm van một chiều.
- Đồng hồ đo nhiệt độ của nhớt trên ổ bi.
2.1.3 Cấu tạo của bơm HПC 65/35 – 500 :Các bộ phận chính được thể hiện
trên (Hình 2.2) là sơ đồ mặt cắt tổng thể của bơm ly tâm H
Π
C 65/35 – 500.
+Cấu tạo của thân bơm :

Đồ án tốt nghiệp 12 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


1625
φ

2
2
0
φ

3
2
0
Hình 2.3. Sơ đồ cấu tạo thân trên bơm
Thân bơm gồm hai nửa, nửa trên (8) và nửa dưới (24) được lắp ghép với nhau
bằng các bulông M30 và các đai ốc dạng chụp M30. Bề mặt lắp ghép của thân được
mài rà để chống rò rỉ.
Nửa thân dưới (24) có kết cấu hàn gồm thân đúc bằng thép cacbon hàn với
nửa ống dạng máng dùng để nối liền cửa ra cấp IV (11) và cửa hút cấp V (18) và ống
vuông góc để nối ống giảm tải (22). Ống giảm tải dùng để xả và giảm áp suất trong
buồng trước đệm làm kín trục phía cao áp cấp V bằng áp suất ở cửa hút.
Phương đường tâm của ống nối bơm theo phương ngang, tiếp tuyến và vuông
góc với trục bơm.
248
1625
248
φ


2
9
0
φ

2
2
0
φ

3
2
0

φ

2
9
0
φ

2
2
0
Hình 2.4. Sơ đồ cấu tạo thân dưới bơm
+ Phần chảy (khoang hướng dòng) :
Đồ án tốt nghiệp 13 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi



φ 120
φ 320
+0,035
Hình 2.5. Sơ đồ cấu tạo khoang hướng dòng
Phần chảy của bơm bao gồm các phân đoạn phải (14) và trái (8), buồng vào
cấp I (6) và cấp V (18), buồng ra cấp IV (11) và cấp VIII (13). Tất cả các bộ phận và
các buồng được định tâm theo mặt trong của thân bơm và được hãm chống xoay
bằng các chốt. Vị trí tương đối của các buồng trong vỏ bơm được đảm bảo khi lắp
ráp nhờ các bộ phận định vị.
Việc làm kín khe hở của các chi tiết của khoang hướng dòng và thân bơm để
ngăn chặn dòng chảy giữa các cấp nén được thực hiện bằng các gioăng cao su chịu
nhiệt (15) có tiết diện tròn
φ
6,2 mm.
215
210
130
320
310
220
+0,04
-0,018
-0,054
-0,115
+0,04
-0,130
-0,095
-0,050
Hình 2.6. Sơ đồ cấu tạo buồng vào cấp 5
+ Bánh công tác :

Đồ án tốt nghiệp 14 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


φ
φ
φ
φ
φ
φ
φ
φ
1
9
,
4
-
+
0
,
3
1
3
,
5
8
,
7
o
2

5
R
1
0
2

5
0
'
o
o
5
2

5
0
'
- 0,045
- 0,022
φ
235
215
104,5
95
91
1
x
4
5
o

+0,037
- 0,053
- 0,025
139,5
126
95
85
4
4
-
0
,
3
9
-
0
,
1
7
5
R
2
1
o
3
0
2
,
5
2

,
5
4
9
,
7
5
4
5
o
5
3
8
8
3
Hình 2.7. Sơ đồ cấu tạo bánh công tác
Bánh công tác được lắp trên trục gồm 8 bánh chia làm hai nhóm (nhóm trái và
nhóm phải), mỗi nhóm gồm 4 bánh.
Các bánh công tác ở mỗi nhóm có kích thước bằng nhau và có thể lắp lẫn cho
nhau được (trừ bánh công tác thứ nhất có kích thước lớn hơn). Hai nhóm này có cửa
hút bố trí ngược nhau, điều này có tác dụng khử lực dọc trục trong khi bơm làm việc.
Giữa hai bánh công tác có lắp “phanh hai nửa” (vành hãm) để ngăn cách không cho
chúng di chuyển dọc trục, tiếp xúc với nhau trong quá trình làm việc để tránh kẹt gây
cháy hỏng bánh công tác và trục bơm.
+ Trục bơm :
Trục bơm được làm bằng thép có độ cứng HB = 260
÷
280.
Trục bơm quay trên hai gối đỡ . Hai gối đỡ này được liên kết với thân dưới
của bơm bằng các bu lông và các chốt định vị.

Phía đầu khớp nối với động cơ là hai ổ bi đỡ chặn 66414 theo tiêu chuẩn
Γ
OCT 831 – 75 của (Liên Xô cũ).
Phía đầu đối diện là hai ổ bi đỡ 414 theo tiêu chuẩn
Γ
OCT 8338 – 75 của
(Liên Xô cũ).
Ở giữa hai vòng bi của mỗi ổ đỡ có lắp các vòng cách (hình ống) để định vị
tương đối giữa hai ổ với nhau. Một vòng lắp trên trục để định vị hai vòng trong và
Đồ án tốt nghiệp 15 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


một vòng có đường kính ngoài bằng đường kính trong của lỗ lắp ổ bi để định vị vòng
ngoài.
Trên ống lót định vị vòng trong có lắp treo một vòng quăng dầu lên bôi trơn ổ
bi khi bơm làm việc (hình 2.8)
90
82
4
o
1x45
φ 6,7
φ 130
0,6x45
o
03 lç
φ 12
φ 105
φ 160

φ 142
o
2x45
Hình 2.8. Sơ đồ cấu tạo bạc giữa
+ Vòng làm kín :
Được lắp trên thân bơm để làm kín khe hở với cánh bơm (hình 2.9), ngăn
không cho chất lỏng đi từ khu vực đẩy về khu vực hút, hoặc từ cấp sau về cấp trước.
1
2
R
6
φ
1
3
2
0
3

l
ç
φ

6
,
7
4,2
30
o
18
6

φ 120
φ110
φ 146
o
0,6x45
φ 105
Hình 2.9. Sơ đồ cấu tạo vòng làm kí
+ Buồng làm kín :
Đồ án tốt nghiệp 16 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


φ 115
φ 210
φ 220
+0,054
-0,015
-0,029
Hình 2.10. Sơ đồ cấu tạo buồng làm kín
Là khoang chứa bộ làm kín dây quấn hoặc bộ làm kín mặt đầu. Vỏ ổ đỡ có lỗ
để dẫn tới và đi chất lỏng làm mát và làm kín.
Tuỳ theo loại kiểu làm kín mà thiết kế lắp đặt hệ thống dẫn cho phù hợp.
+ Bôi trơn :
Việc bôi trơn các ổ bi là kiểu ướt, trong gối đỡ có khoang chứa nhớt, có vòng
vẩy dầu kim loại. Khi máy bơm làm việc vòng vẩy dầu kim loại sẽ vung toé nhớt vào
các ổ bi. Loại nhớt dùng để bôi trơn là loại nhớt tuốcbin T22, T30 (Liên Xô) hoặc
Vitrea 32 (Shell)
Khớp nối trung gian bôi trơn bằng mỡ.
+ Ổ đỡ :
Dùng ổ bi đỡ chặn để triệt tiêu hết các lực dọc trục còn lại.

Ổ đỡ phía động cơ gồm hai ổ bi đỡ chặn 66414.
Ổ đỡ phía đuôi trục gồm hai ổ bi đỡ 414.
+ Làm kín bơm :
Để làm kín giữa trục bơm và thân bơm ở hai đầu máy bơm, với máy bơm H
Π
C 65/35 - 500 người ta hay dùng hai kiểu làm kín: kiểu làm kín mặt đầu và kiểu
làm kín dây quấn. Công dụng của bộ làm kín là ngăn không cho không khí lọt vào
Đồ án tốt nghiệp 17 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


trong bơm cũng như không cho chất lỏng bơm chảy từ trong ra ngoài. Làm mát bộ
làm kín bằng nhớt nguội tuần hoàn, nhớt nguội tuần hoàn để làm mát trục bơm, ống
lót dây quấn và đệm làm kín. Ngoài ra nó còn làm màn chắn thuỷ lực ngăn không cho
sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ cao 80
o
C chảy ra ngoài. Chất lỏng làm mát được đưa
tới bộ làm kín với áp lực cao hơn áp lực chất lỏng bơm trước bộ làm kín từ 0,5
÷
1,5
KG/cm
2
. Áp lực đó được điều chỉnh nhờ các van vi chỉnh áp lực lắp trong hệ thống
phụ trợ của bộ làm kín. Trên đường ống làm mát người ta còn lắp các đồng hồ đo áp
lực để theo dõi áp lực của hệ thống làm mát đó.
• Kiểu làm kín dây quấn :
Được sử dụng trong trường hợp có áp lực phía trước bộ làm kín nhỏ hơn
10 KG/cm
2
. Nếu áp lực phía trước nhỏ hơn 5 KG/cm

2
người ta dùng bốn vòng
làm kín. Nếu áp lực phía trước tăng dần lên thì số vòng làm kín cũng tăng dần lên.
Độ dầy của vòng làm kín lựa chọn phụ thuộc vào đường kính ống lót trục:
S =
d
áp dụng cho d < 100 mm.
S =
d
3
2
áp dụng cho d > 100 mm.
Các vòng làm kín được quấn lệch nhau một góc từ 90 đến 180
o
, để bảo đảm
cho vòng làm kín được nếu chặt lên ống lót trục thì phải lắp bích. Người ta chế tạo
với góc nghiêng 5
÷
10
o
so với phương thẳng đứng.
Khe hở giữa nắp bích Xanhich và ống lót trục từ 0,7
÷
1 mm. Khe hở này
không vượt quá 1,5 mm theo đường kính. Nếu nắp bích vào khoang làm kín với dây
quấn mới thì chiều dài làm việc của lắp bích được nén vào khoang làm kín là 1/3 tổng
số chiều dài làm việc của nó.
Dây quấn thường có tiết diện vuông, vật liệu làm dây quấn thường là vải bông,
gai…và được trộn với dầu Grafit.
Khả năng làm việc lâu bền của bộ làm kín phụ thuộc vào tình trạng của bộ làm

kín, ống lót trục (độ bóng bề mặt, độ đảo của trục).
Đồ án tốt nghiệp 18 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
1 2 3 4
5
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


Hình 2.11. Sơ đồ cấu tạo bộ làm kín dây quấn
1. Bulông nắp bích
2. Nắp bịt Xanhich
3. Vòng dẫn nước cao áp
4. Nắp bích
5. Bạc liên kết
• Kiểu làm kín bằng đệm làm kín mặt đầu :
Những yêu cầu kỹ thuật cho sự làm việc của đệm.
+ Bề mặt tiếp xúc:
Những bề mặt của đệm phải được tiếp xúc với nhau liên tục để tránh hiện
tượng rò rỉ. Những chi tiết linh động của đệm phải được tự do di chuyển theo hướng
trục để bù cho sự lệch hàng và sự mài mòn hướng trục của các bề mặt tiếp xúc.
+ Sự bôi trơn bề mặt:
Ranh giới lớp màng mỏng chứa đầy những bọt khí và khuyết tật này là do chất
lỏng trong khoang nén cung cấp. Đệm làm kín của máy bơm nếu làm việc mà không
bôi trơn thì chỉ sau vài giây có thể làm hỏng đệm. Nếu bôi trơn hợp lý thì có thể làm
tăng tuổi thọ của đệm kết hợp với bôi trơn ta có thể làm mát đệm bằng các dung dịch
làm mát để loại trừ nhiệt làm nóng máy trong quá trình hoạt động.
+ Đệm làm kín không có vết xước, rạn, nứt… trên bề mặt làm việc cho phép
độ mài mòn không quá từ 4
÷
6 mm. Độ đảo tương đối của bề mặt làm việc so với
đường tâm trục không vượt quá 0,02 m.

+ Vật liệu chế tạo vòng làm kín mặt đầu có thể bằng đồng, hợp kim Grafit,
thép cacbon chất lượng cao tôi cứng đến HRC = 50 (hình 2.12)
Đồ án tốt nghiệp 19 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
12
11
Hình 2.12. Sơ đồ cấu tạo bộ làm kín mặt đầu
1. Trục xoay
2. Vòng giảm chấn
3. Vòng bít
4. Mặt tựa
5. Bề mặt làm kín
6. Vòng đệm
7. Mặt sau
8. Chi tiết ngăn cách
9. Lò xo
10. Vỏ đệm
11. Vòng làm kín

12. Lỗ làm mát
Đệm làm kín mặt đầu bao gồm một dòng đệm có khả năng di chuyển theo
hướng trục, theo mức độ mài mòn của các chi tiết bề mặt làm kín và một mặt tựa lắp
bộ phận giảm chấn, ảnh hưởng đến việc hạn chế sự rò dung dịch ở bề mặt làm kín
trực giao với trục mà trục và đệm cùng xoay. Đệm làm kín mặt đầu có nhiều kiểu
loại. Với máy bơm H
Π
C 65/35 - 500 đang sử dụng ở Xí nghiệp liên doanh dầu khí
Vietsovpetro hay sử dụng loại đệm BO và BD do Liên Xô sản xuất.
Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của đệm:
+ Tần số vòng quay không vượt quá 3600 vòng/phút.
Sự tụt áp cực đại trên đệm làm kín không vượt quá 35 KG/cm
2
. Đệm làm kín mặt đầu
loại BO và BD được dùng để làm kín trục của máy bơm ly tâm vận chuyển dầu khí, các sản
phẩm dầu, các chất hữu cơ dễ hoà tan, các chất lỏng có cùng tính lý hoá như dầu khí.
Đồ án tốt nghiệp 20 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


+ Các chất lỏng cần bơm vận chuyển không được chứa các hạt rắn nằm lơ lửng
trong chúng với hàm lượng vượt quá 0,2% về trọng lượng và kích thước lớn hơn 0,2 mm.
Bộ làm kín mặt đầu loại BO có cấu tạo như hình vẽ:
Hình 3.13. Sơ đồ cấu tạo bộ làm kín mặt đầu loại BO
1. Bạc Grafit quay
2. Bạc lót
3. Bạc Grafit đứng yên
4. Vỏ cụm đứng yên
5. Thân bộ làm kín
6. Lò xo

7. Vòng làm kín
8. Chốt truyền động
9. Bánh răng nghiêng
10. Rãnh vòng
11. Khoang chứa chất lỏng
12. Lỗ chứa lò xo
13. Rãnh
14. Khe hẹp
15. Rãnh lệch tâm
16. Lỗ thoát
17. Vòng làm kín
Bạc Grafit quay (1) của cặp ma sát được lắp trên bạc lót (2) bắt chặt trên trục
máy bơm và quay trên nó. Mômen từ bạc lót (2) truyền đến bạc (1) nhờ hai chốt nhỏ.
Bạc Grafit cố định (3) được lắp trên vỏ (4) có thể di chuyển dọc trục. Vỏ (4) lắp trong
thân (5) của bộ làm kín mặt đầu và được giữ cố định bởi các chốt (8). Quá trình làm
kín mặt đầu xảy ra nhờ sự tiếp xúc chặt chẽ giữa bạc (3) và bạc (1) nhờ áp lực thuỷ
tĩnh của chất lỏng bơm và lực ép lò xo (6). Sự làm kín giữa vỏ (4) và thân (5), giữa
Đồ án tốt nghiệp 21 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


vỏ (4) và bạc (3), giữa bạc (1) và vỏ (2), giữa thân làm kín mặt đầu và thân máy bơm
là nhờ vào vòng cao su hoặc chất dẻo (7) tiết diện tròn.
Trong bộ làm kín mặt đầu có hai hệ thống làm nguội tự động, đảm bảo thoát
nhiệt từ bề mặt bên trong và bên ngoài của các chi tiết của bộ làm kín mặt đầu.
Thoát nhiệt bề mặt bên trong (của các chi tiết bên trong thân (5): rãnh dạng
vòng (10) tạo với vỏ cụm đứng yên (44) thành khoang đầu vào dạng vòng. Khoang
này nối với buồng (11) qua lỗ chứa lò xo (12) và các rãnh (13) trong vỏ (4). Để thoát
chất lỏng làm mát bề mặt vỏ và bạc lót, người ta tạo các khe hẹp dạng trụ (14), nối
với các lỗ thoát (16) qua rãnh lệch tâm (15). Trong rãnh lệch tâm (10) cách ly với

rãnh (15) nhờ gioăng (17). Gioăng này ngăn không cho dòng chất lỏng thoát ngay ra
lỗ thoát (16) mà phải đi theo hành trình kể trên.
Thoát nhiệt từ bề mặt bên ngoài: chất lỏng làm mát được dẫn qua lỗ (1), sau
khi làm mát mặt ngoài của vỏ (4), bạc Grafit (1), (3) được tuần hoàn tiếp tục nhờ
bánh răng (9).
+ Hệ thống làm mát :
Hệ thống làm mát dùng để làm mát các ổ bi và các bộ làm kín cơ khí bằng
nước kỹ thuật theo hệ thống tuần hoàn nhờ các máy bơm đặt ở các blốc.
14
13
12
11
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
Hình 2.14. Sơ đồ hệ thống làm mát
1. Đường ống cấp nước vào
2. Đường ống thoát nước ra
Đồ án tốt nghiệp 22 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


3. Đường thoát chất lỏng làm kín

4. Đường vào chất lỏng làm kín
5. Đường thoát nước từ buồng Xanhich
6. Đường thoát của nước làm mát bộ làm kín (nước được nhũ tương hoá)
7. Đường dẫn chất lỏng tới bộ phận dẫn áp suất
8. Đường thoát nước làm mát bộ làm kín
9. Đường dẫn chất lỏng làm kín vào bạc cách Xanhich
10. Đường dẫn nước vào bạc Xanhich
11. Đường dẫn nước làm mát vào gối đỡ ổ bi
12. Đường dẫn nước áo của buồng Xanhich
13. Đường thoát chất lỏng làm kín từ bạc cách Xanhich
14. Bình tách dùng cho dung dịch hoạt tính cao
2.1.4. Nhận xét :
Máy bơm H
Π
C 65/35 - 500 có cấu tạo đặc biệt so với các máy bơm khác:
bánh công tác của máy bơm được lắp trên trục chia làm hai phân đoạn, phân đoạn trái
và phân đoạn phải đặt đối xứng nhau, nối liền giữa hai phân đoạn này là một ống dẫn
đặt dưới thân bơm. Việc bố trí như vậy có tác dụng làm giảm lực chiều trục, bơm có
kết cấu nhỏ gọn hơn so với việc phải bố trí hai cửa hút. Vì lực chiều trục sinh ra do
phân đoạn phải ( từ cấp 5 đến cấp 8 ) lớn hơn lực chiều trục sinh ra do phân đoạn trái
( từ cấp 1 đến cấp 4 ) để khử hết lực chiều trục tại gối đỡ phân đoạn trái được lắp hai
ổ đỡ chặn, gối đỡ phân đoạn phải lắp ổ bi đỡ.
Việc chế tạo các gối đỡ và thân bơm tách rời nhau các chi tiết này được lắp
với nhau bằng bulông điều này gây khó khăn cho việc căn chỉnh đồng trục giữa Rôto
và ổ bi. Vì thế khi lắp ghép đòi hỏi phải có tay nghề và kinh nghiệm cao phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật và tình hình phát triển chung của yêu cầu công nghệ.
2.2 Đặc tính kỹ thuật của bơm
+Các đặc tính kỹ thuật của bơm được thể hiện như sau :
Đồ án tốt nghiệp 23 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi



1. Lưu lượng Q
35
÷
65 m
3
/h
2. Cột áp H
500 m
3. Tốc độ vòng quay của trục (n)
2950 vòng/phút
4. Công suất thuỷ lực
150 kW
5. Dự trữ xâm thực cho phép
4,2 +0,5 m
6. Hiệu suất bơm
59%
7. Cột áp hút chân không cho phép
4,7 m
8. Đặc tính của bộ làm kín
- Trường hợp làm kín mặt đầu:
+ Áp lực phía trước bộ làm kín cho phép: P

25 KG/cm
2
+ Lượng chất lỏng rò rỉ cho phép:

Q


0,03 l/h
- Trường hợp làm kín dây quấn:
+ Áp lực phía trước bộ làm kín cho phép: P

10 KG/cm
2
+ Lượng chất lỏng rò rỉ cho phép:

Q

0,018 l/h
9. Bố trí trục
Nằm ngang
10. Số bánh công tác
8
11. Số cửa hút
1
12. Công suất động cơ điện
160 kW
13. Điện áp làm việc của động cơ
380 V
14. Tần số dòng điện
15. Dòng điện
50 Hz
Thay đổi
15.Khối lượng máy bơm
1260 kg
16. Kích thước toàn bộ máy kể cả
động cơ
1970 x 600 x 585


Đặc tính của bơm thể hiện trên đây ( được thử ngiệm đối với nước ). Bơm cần
được vận hành trong phạm vi lưu lượng làm việc của đường đặc tính bơm. Sự làm
việc bơm vận hành ở mức lưu lượng lớn hơn phần đặc tính làm việc là không cần
thiết ( không nên ) vì có thể gây ra quá tải cho động cơ điện.
Đồ án tốt nghiệp 24 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500
Trường Đại Học Mỏ-Địa Chất SV: Lương Văn Khởi


Khi muốn giảm cột áp của bơmtrong khoảng gới hạn phân chia trên đường
đặc tính bơm ở phạm vi Q-H cho phép tiện tương ứng đường kính ngoài của các bánh
công tác.
+ Đường đặc tính của bơm H
Π
C 65/35 – 500 :
Đường đặc tính bơm H
Π
C 65/35 – 500 thử với
ρ
= 1000 kg/m
3
, n = 2980
vòng/phút ( Hình 2.15 ).
400
500
600
700
160
170
0 10

20 30 40 50 60 70

Q[m /h]
3
H

N
150
140
130
120
110
100
90
80
70
60
50
40
300
10
20
30
40
50
60
η[%]
η

H[m]

N[kW]
Hình 2.15. Đường đặc tính bơm HПC 65/35 – 500
2.3 Nguyên lý làm việc của bơm ly tâm vận chuyển dầu HПC 65/35 – 500
Khi máy bơm hoạt động các bánh công tác quay trên một trục làm cho các
phần tử chất lỏng chuyển động theo các cánh dẫn trên bánh công tác đi từ trong ra
ngoài dưới tác dụng của lực ly tâm. Chất lỏng ra khỏi biên bánh công tác thứ nhất đi
qua các rãnh của thân dẫn hướng rồi đi vào cửa hút của bánh công tác thứ hai với áp
lực do bánh công tác thứ nhất tạo ra. Cứ như thế áp lực của chất lỏng tăng dần cho
đến khi qua bánh công tác thứ tám rồi vào cửa đẩy của bơm. Còn tại cửa hút của bơm
thì hình thành vùng chân không nên dưới áp suất của khí quyển tác dụng lên mặt
thoáng của chất lỏng, chất lỏng sẽ chuyển động từ bể hút vào cửa hút trong quá trình
bơm một cách liên tục.
Máy bơm H
Π
C 65/35 - 500 có hai phân đoạn trái và phải lắp đối xứng nhau.
Do vậy khi chất lỏng bơm ra khỏi cửa đẩy của phân đoạn trái sẽ theo đường ống dẫn
Đồ án tốt nghiệp 25 Máy bơm ly tâm HПС 65/35-500

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×