Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Sự mất nước của Đại Nam cuối thế kỷ XIX vào tay Thực dân Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.15 KB, 24 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
A. Dn lun
i Nam cui th k XIX phi ủi mt vi nguy c b xõm lc bi ch
ngha ủ quc. Triu ủỡnh nh Nguyn, vi t cỏch l ủi biu giai cp phong

OBO
OKS
.CO
M

kin by gi, lónh trỏch nhim lch s, lốo lỏi con thuyn dõn tc. Mi quyt
ủnh v s ng x ca nú quyt ủnh vn mnh ca ton th quc gia dõn tc
Vit Nam.

Thc t, cui th k XIX, i Nam tr thnh thuc ủa ca Phỏp, bt
buc phi chp nhn lm thõn phn nụ l cho ngoi bang. iu y ch cho phộp
ta hiu: nh Nguyn ủó khụng lm trũn ủc trng trỏch m lch s trao cho
nú. ú l kt qu ca quỏ trỡnh tng bc lỳn sõu vo khng hong nhng li
b tc, khụng th thỏo g ca i Nam. Nhng mõu thun, bt ủng ủng
trong xó hi c th tớch t dn v ngy cng ủy ủt nc ủn ch ri lon, suy
yu. Vit Nam, vỡ th, trc nguy c b xõm lng chng khỏc no mt c th
m yu ủy bnh tt, run ry trc bnh dch nhng khng khng khụng chu
(hay khụng th) ung thuc.

Bng bt c cỏch lớ gii no, chỳng ta phi tha nhn rng s d Nh
Nguyn lỳn sõu vo trong mõu thun chớnh l vỡ t trong nú (t trong bn cht
ca nú) nú cú lớ do (cú kh nng) ủ hnh ủng nh vy. Rừ rng, khi theo sỏt
qýỳa trỡnh lch s trong th k XIX, hon ton cú th nhỡn thy mt chui s
kin logic,liờn tc, m, chớnh t ủú, triu ủỡnh Hu mõu thun vi qun chỳng
nhõn dõn, ri t mõu thun vi chớnh mỡnh.



Nhng phõn tớch v nguyờn nhõn mt nc ca nh Nguyn ch yu tp

KI L

trung vo hai lun ủ: khụng tin dõn v khụng lm ci cỏch. Núi cỏch
khỏc,l ra triu ủỡnh Hu ủó phi lm ủc ớt nht mt trong hai vic ủú, nhng
nú ủó khụng lm ủc gỡ, bi ri trc mi tỡnh hỡnh, dn ủỏnh mt vai trũ ca
mỡnh.

Liu nh Nguyn cú c hi thay ủi kt qu mt nc nm 1883 khụng?
Cõu hi ủú chc s cũn vng li trong ủu ca mi nh nghiờn cu s hc.
B. Triu ủi khụng cú lũng dõn
1. Li lm ca cu vin

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chng ai cú c hi thay ủi quỏ kh ca mỡnh, chớ ớt l thay ủi nhng
ủiu sai trỏi ủó gõy ra, Nguyn nh cng vy. Cu vin quõn Xiờm ri kớ hip
c vi Phỏp cú l ủu khụng phi l nhng vic lm cú ớch. Trỏi li, nú hn

OBO
OKS
.CO
M

vo nh Nguyn nh vt thng khụng mt ủi bao gi trờn khuụn mt. Hu

qu nhng hnh ủng ca ụng Hong mt nc tai hi ủn ni õm hng t
nú gõy ra tỡnh trng mõu thun nghiờm trng gia triu ủỡnh v nhõn dõn.
S d sai lm ủú nghiờm trng chớnh vỡ vi ngi dõn Vit Nam, ủú l
mt cm k. Ngi Vit Nam cú truyn thng yờu nc nng nn cựng tớnh
cng ủng cao hỡnh thnh sau sut chng ủng khỏng chin v chng lt
hng nghỡn nm. y thc v cỏi chung,v t quc ủc cng c lm m y thc
v cỏi tụi. Quc gia, vỡ l ủú ủc ủt lờn trờn cao hn ht : ủo ủc ln nht l
lm li cho ủt nc, ngi Vit khụng bao gi ly dũng h ủt tờn cho ủt
nc. Hn na, du cu vin ngoi bang khụng phi l hin tng him trong
lch s, nhng, tranh chp ni b dõn tc, dn ngoi tc vo, ủi vi ngi
Vit khỏc no bỏn mỡnh cho gic. Nguyn nh mt ngi Vit qu cm,
thụng minh, ti trớ nhng khi ủ ni hn thự che m mt, nụn núng phc
hng dũng tc, ủó ủt ủo ủc dũng tc cao hn ủo ủc quc gia. Lp tc,
trong con mt ca s phu, nh Nguyn tr li vi vt hoen khụng th ty ra.
Mt khỏc, ủi vi nhõn dõn, li lm ca ỏnh l ủỏng gin, ủỏng cm ghột. Bi
vy, chng cú gỡ khú hiu khi ngi Vit Nam, vn hin lnh, quen an phn
th thng, nhng h bt bỡnh vi triu ủỡnh Nguyn li ni dy. T Gia Long
ủn T c, vn khụng phi nhng ụng vua bt ti (li cng khụng phi hụn

KI L

quõn) nhng cú ủn gn 400 cuc khi ngha, (riờng thi Gia Long cú ủn 90
cuc khi ngha).

Nu nh nh Lý, Trn, Lờ cú ủc v trớ vng chc trong lũng dõn nh
cụng dp ngoi xõm, thỡ trỏi li, nh Nguyờn ủ mt c s nim tin bi ủó
trút dn quõn Xiờm v lm khỏch ca i Nam. Li lm y ca Gia Long
ủó hi nh Nguyn ủn ch phn ng tiờu cc mt cỏch mự quỏng trc nhõn
dõn. Lựi v Hu, buụng b Bc H, khụng qun lớ ni Nam Kỡ, triu ủỡnh Hu


2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tự cơ lập mình với dân tộc. Mầm mống cho sự yếu kém của đất nước bắt đầu
từ đây.
2. Sự đáp trả của triều đình

OBO
OKS
.CO
M

Có lẽ nhận thức được thái độ của nhân dân, Nguyễn Ánh cũng như
những vị vua kế tiếp ơng thẳng tay đàn áp các cuộc khởi nghĩa. Tiếc rằng triều
đình chỉ có thể khơn khéo lợi dụng sự phân tán của các phong trào nhỏ lẻ mang
tính địa phương ấy, song chẳng có cách nào tìm được vị trí thực sự trong dân.
Thuế tăng cao, bóc lột người dân đến từng xu để đàn áp những đồng bào
khơng cam chịu khổ nhục của họ. Đáng thương cho trều Nguyễn, càng đàn áp
nhằm tìm cách khẳng định vị trí của mình (biện pháp của kẻ mạnh, cái lí của
kẻ mạnh), thì nỗi căm ốn của nhân dân càng lên cao, mâu thuẫn giữa quần
chúng nhân dân và triều đình phong kiến càng sâu sắc, trầm trọng.
Vấn đề đằng sau đó của tồn thể quốc gia dân tộc Việt Nam trong giai
đoạn này chính xuất phát từ đây: cùng với đàn áp một cách mù qng, bất lực
trước lòng dân, triều đình Huế đồng thời nảy sinh tâm lí nghi ngờ nhân dân,
khơng tin và gần như sợ dân. Cũng như người hay ốm thường sợ bệnh hay thời
tiết thay đổi, nhà Nguyễn lo ngại mối lo nội quốc hơn bất kì mối lo nào khác:
nếu phải chọn giải quyết giữa xâm lăng và khởi nghĩa, nhất quyết phải đàn áp
các cuộc khởi nghĩa trước.


Mối tác động qua lại khởi điểm từ sự chán ghét của nhân dân, sau đó là
sự trả thù của giai cấp phong kiến ngày càng tồi tệ hơn. Nhưng khơng chỉ dừng
lại ở sự tồi tệ trên mối quan hệ đó, mâu thuẫn tăng cấp từ sự tương tác này thực

KI L

sự đẩy nhà Nguyễn đến chỗ tiêu cực trong mọi chính sách, để rồi đưa đất nước
vào tình trạng khơng lối thốt. Đặc biệt, sau khởi nghĩa Lê Văn Khơi (1833) ở
Nam Kì, trước sự chống trả quyết liệt của nghĩa qn ( Minh Mạng bất ngờ :
“Chỉ đáng lạ cho dân Nam Kì… trước đây cái thói trung hậu là thế, vậy mà
một chốc đã có cái cực kì ngu dốt như kia”), triều đình khơng còn tin ở nhân
dân nữa (Nam kì là cái gốc phục quốc của Gia Long). Nét gạch đen vào bức
tranh thẳm tối bào hiệu trước những nỗi đau sắp tới của Đại Việt.
3. Những quyết đinh sai lầm

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1858 l cỏi mc ủu tiờn ngi Phỏp thc s bt ủu cụng cuc xõm
chim bng bo lc. Triu ủỡnh Hu ủng trc hai la chn: ch chin hoc
ch ho. ú l cõu chuyn bt ủng ca cỏc v ủi thn nỳp sau búng thnh

OBO
OKS
.CO
M


Hu, cũn danh tng Nguyn Tri Phng mi thc l ngi trc tip ch huy
trờn chin trng. ụng cú hai la chn chin thut: hoc tỡm cỏch ủỏnh tiờu dit
trc tip, hoc hoc tỡm cỏch giam chõn gic khin chỳng yu sc. ụng hiu
hn ai ht rng: mt mt, quõn ủi m ụng cú trong tay khụng h thin chin;
mt khỏc, quõn ủi Phỏp vt tri v sc mnh vi v trang ủy ủ. V tng
hng ủu ny lp tc ủa ra gii phỏp: va c th, va thanh dó. Bin phỏp ny
thc s cú hiu qu: quõn Phỏp khụng phỏt huy ủc sc chin ủu, ngy cng
ru ró v mt mi. Tỡnh hỡnh tng quan ta v ủch cú l phn no ủc Trn
Trng Kim núi rt ủỳng trong cun Vit Nam s lc:

Quõn Phỏp v quõn I-pha-nho Si Gũn by gi ch cú ủ 1000 ngi
m quõn Vit Nam ta thỡ cú ủn mt vn ngi. Nhng m quõn ta ủó khụng
luyn tp, li khụng cú sỳng ng nh quõn Tõy. Mỡnh ch cú my khu sỳng
c, bn bng ủỏ la, ủi xa ủ 250 hay 300 thc Tõy l cựng; cũn sỳng ủi
bỏc ton l sỳng np tin m bn 10 phỏt khụng ủu 1. Ly nhng quõn lớnh,
khớ gii y m ủi ủch vi quõn ủó theo ủng li mi, bn bng sỳng np
hu v bng ủn trỏi phỏ, thỡ ủỏnh lm sao ủc. Bi vy cho nờn xem trn ủ
Vit Nam ta t ủu ủn cui ch cú cỏch ủo hm ủo h ủ lm th th, ch
khụng bao gi cú th cụng

Mt cỏch khỏch quan, trc hip c Nhõm Tut, du Phỏp ủang chim

KI L

u th Nam Kỡ nhng chỳng khụng cú kh nng gi. Chớnh Ginuiy tha
nhn: nu h ủỏnh mnh thỡ h ủó ủỏnh bi chỳng ta lõu ri. Chc chn
triu ủỡnh Hu phi nm ủc phn no thc t y (khi Phỏp ch ủng ủa
nhng ho c ra vi ủiu kin d chu, triu ủỡnh khng khng khc t : ủõy
khụng phi l cỏch c x ca mt triu ủỡnh hốn nhỏt, bc nhc, khụng bit gỡ
v tỡnh hỡnh quõn s.) mt triu ủỡnh khụng hiu gỡ v tỡnh hỡnh quõn s nh

th ch cú trong nhng v kch lch s !

4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khi nhng bin phỏp quõn s khụng cú hiu qu, bin phỏp chớnh tr
ủc s dng. Cỏc giỏo s xỳi dc T Vn Phng ni lon Bc Kỡ. Triu ủỡnh
Hu vi vang kớ hip c Nhõm Tut, chp nhn nhng ủiu kin ngu xun

OBO
OKS
.CO
M

nht nhm rnh tay ủn ỏp phong tro nụng dõn. Vt nt m t ủú ton b hỡnh
tng, vai trũ ca triu ủỡnh trc nhõn dõn b ủ v. Nh Nguyn, ủn ủõy,
thc s mt dõn. Hai hũa c kớ nm 1883,1884 gn nh chu chung mt loi
nguyờn nhõn ủú.

Triu ủỡnh khụng tin dõn nhng ủỏnh gic li khụng th t mỡnh ủỏnh.
Chớnh vỡ th, vua T c rt cuc li cu vin ủn quõn Thanh v Phỏp ủ dp
yờu gic dó trong nc, nhng li c gng xoa du cỏc tng lp nhõn dõn. Triu
ủỡnh, nh vy, ủó khụng th cú mt lc lng tht s ủ da vo ủú, bn thõn
T c cng bi ri v khụng th tỡm ra gii phỏp ủỳng ủn. Ni s dõn ỏm
nh triu Nguyn dai dng- khụng vt ủc lờn trờn ni s ca chớnh mỡnh,
nh Nguyn t kớ bn ỏn nghit ngó cho chớnh nú.

Kt qu mt nc hon ton( hip c Pa-t-nụt) ch l khng ủnh cao

nht cho s thiu nim tin v s st m nghiờm trng lũng ủon kt, tớnh thng
nht ca Nh nc vi nhõn dõn trong nhng thi ủim quan trng quyt ủnh
vn mnh dõn tc.

4. Li bin h cho cỏi khụng th khỏc

Mi quyt ủnh, hnh ca nh Nguyn khụng phi l cn trỏi tớnh bt
thng- s lp li cựng mt hnh ủng trong nhng thi ủim khỏc nhau bt ta
ca nú.

KI L

phi nhỡn nhn rng hin tng ny chng qua l minh ha rừ nột cho bn cht
Nh Nguyn khi dng li c ủ bng mi th ủon nhm mc ủớch duy
nht l khụi phc quyn li ớch k ca dũng tc, bt chp ủo ủc quc gia.
Ngay t ủu, Gia Long ủó khụng tic cụng gi quõn Xiờm v cu vin Phỏp;
cho ủn ngy T c th git ủng bo ch khụng ủỏnh ngoi bang. Mi hot
ủng ca giai cp phong kin trong giai ủon lch s ủau thng ny b quy
ủnh hon ton bi bn cht ớch k ủú ca triu Nguyn. T c s ủú, ton b

5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhng chớnh sỏch phn ủng ra ủi, ủi lp vi nhõn dõn v s ủi lp ny sõu
sc ủn ủ ủ qun trớ ủ quờn ủi ủt nc.
Bn cht th hai ca nh Nguyn, xut phỏt t bn cht th nht, l mt

OBO

OKS
.CO
M

triu ủỡnh s dõn( hn s gic). Hng lot cuc khi ngha ca nhõn dõn kt
hp vi tớnh ớch k khin triu ủỡnh Hu tr nờn nhy cm ủc bit vi s ni
dy ca nụng dõn. Kt qu ca ni s y hon ton cú th khng ủnh t ủu:
chng cú kt qu no khỏc cho mt dõn tc vn chin thng nhng k thự hựng
mnh ch bi ủó ủon kt nhng nay li chia r, mỏt ủon kt. Nu nh ngi
ta vn núi lch s-cỏi gỡ cn s cú, thỡ ủõy :ngi Phỏp ủó ủn dy xộo mnh
ủt i Nam ủ ủ triu ủỡnh nh Nguyn bc l ủy ủ bn cht ca nú.
Cui cựng, chỳng ta khụng th trỏch ủc nhng gỡ vn nú th. Triu
ủỡnh Hu ủó lm nhng gỡ m chớnh nú l nh vy ủy. Hay, chỳng ta trụng
ch mt phộp l no ủú khin nh Nguyn thay ủi ton b bn cht ca nú?
Nu nh cú mt phộp l nh vy, thỡ chỳng ta ch cú th c rng Quang
Trung ủó khụng ra ủi sm, ủ ủn ni lch s bi ri trao dõn tc cho Nguyn
nh, m mn cho tn bi kch dng dc ca Vit Nam.
C. t nc khụng th ci cỏch

Mt triu ủỡnh khụng tin dõn vn cú th lm ci cỏch. Nhng ci cỏch
khụng ủn gin l mún ủ trang sc cú th mua nú bng tin- s duy tõn thnh
cụng mang li sc mnh cho quc gia nhng nú ủũi hi nhiu yu t. Ci cỏch
cng khụng phi l trũ chi hay tn kch m ngi ta cú th dn dng ủc.
Na cui th k XIX, mt s trớ thc Vit Nam tỡm cỏch vn ủng triu

KI L

ủỡnh thc hin duy tõn. Ngi ta vn k li cõu chuyn ny v th di nui tic
rng nh vua ủó quỏ ngu ti v bo th khụng lm ci cỏch. Lch s, nh th,
dng nh b quyt ủnh bi n ci nht ca T c?

1. Nụng nghip- ni bn khon ca i Nam
Nam Kỡ cho ủn th k XIX thc s l va lỳa ca Vit Nam: ngi
nụng dõn lm chi nhng n tht- vựng ủng bng Nam b qu thc l
mún qu thiờn nhiờn ban tng cho mt x s nụng nghip. Tic rng ủiu ủú
khụng cú ngha rng vn ủ lng thc ủc gii quyt.

6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nu trong giai ủon ủú, cú vựng no khụng b thiu ủúi hay xiờu tỏn, cú
l vựng ủú khụng Bc h ln min Trung. Lng thc thiu tr thnh yu t
kớch thớch xó hi ri lon: nụng dõn ủúi b, ủi xiờu tỏn, mt b phn tr thnh

OBO
OKS
.CO
M

gic cp. Gic cp v khi ngha khụng ch giỳp triu ủỡnh v nhõn dõn
tng cng ủi ủu, m cũn khin nụng dõn khụng th yờn n lm n. Hu qu
rừ nht l mt chui lun qun: nụng nghip sỳt kộm, dn ủn ni lon, ni
lon bt triờu ủỡnh ủn ỏp, chi phớ cho quõn s vỡ th ủố nng lờn chớnh lng
ngi nụng dõn v thu m h phi ủúng- thu cao s li quay tr li lm tn
thng nn nụng nghip.

i vi ủt nc ly go lm nn sng nh Vit Nam, sn xut nụng
nghip b nh hng ủng ngha vi mõu thun xó hi lờn cao, xó hi bt n :
ủim bỏo ca chin tranh v ủ v. Trờn cng v nhng ngi cai qun quc

gia, chc chn triu ủỡnh nh Nguyn cng thu hiu ủiu ny. Cú l chớnh s
thu hiu ny ủó thụi thỳc cỏc vua Nguyn tỡm cỏch phỏt trin nụng nghip,
khụng ch nhm gii quyt lng thc, m cao hn th, gii quyt bt n xó
hi.

T vic lp s ủa b ủn nhng chớnh sỏch khai hoang, doanh ủin,
quõn ủin, kỡ vng ca thng tng xó hi ủc ủỏp tr lch thip bng
nhng nn ủúi k tip nhau, ủi kốm vi khi ngha v ni lon. T c nhn
thc ủc mún qu nng n y, nhng ngi cng bt lc, vn mnh dõn tc thỡ
phú mc cho ngi.

Nụng nghip sa sỳt khụng cho phộp tiu th cụng nghip phỏt trin. Nn

KI L

sn xut bt an thỡ thng nghip cng ti t hn. Ti chớnh ủ cho nhng
chớnh sỏch khai hoang v lp ủin tuy cú ủt ủc nhng thnh tu nht ủnh
nhng vn chng thm vo ủõu.

Vy l nụng nghip Vit Nam th k XIX tr thnh ni bn khon ca
ton th nn kinh t, cỳng l nguyờn nhõn ca nhiu bt n xó hi: triu ủỡnh
loay hoay ủn ỏp khi ngha v phỏt trin nụng nghip, cũn nụng dõn thỡ tip
tc qun chớ xiờu tỏn, b rung, ni dy.

7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tt c cho phộp ta nhn ủnh rng: nụng nghip tr thnh si dõy trúi

cht ton b nn kinh t, khụng cho v km hóm s phỏt trin ca nn kinh t ,
ủng thi hn ch kh nng ci cỏch . D nhiờn nụng nghip phỏt trin ủõu phi

OBO
OKS
.CO
M

l tin ủ duy nht cho ci cỏch! Nhng s yu kộm ca nú trong mt nc
dựng nú ủ tn ti hn nghỡn nm nay, li khụng to ủiu kin ủ ci cỏch cú
th tin hnh: khụng cú ti chớnh, khụng cú lng thc ( mm mng t bn
ch ngha chm xut hin Vit Nam vo th k 17, 18 cng xut phỏt t s
phỏt trin ca sn xut nụng nghip, ủũi hi nhu cu hng húa ngoi nụng
nghip ủc ủa vo th trng). Vn ủ nụng nghip nhc nhi, bng cỏch ủú
nú lm lu m nhng gii phỏp khc phc nm ngoi nụng nghip. Thng
nghip nm trong tay ngi Hoa, thuc phin ủc ủa vo o t v go b ủa
ủi gúp phn ủy nụng nghip vo ủng hm.

2. Thng nghip-ni vụ vng ca nn kinh t

2.1. Tiu th cụng nghip hn ch-Thng nghip kộm phỏt trin
Gia Long phc quc nh s giỳp ủ v kinh t ca Hoa thng, bi vy,
ủ ủn n, ngi ủnh cn rng cho h t do ủi li buụn bỏn trờn ủt Vit.
Hoa Kiu chim u th nc ngoi l hin tng ph bin khụng chi
trờn khu vc ụng Nam ỏ. Trong khi ủa phn cỏc thng nhõn ngi Vit ủu
an tõm ngi ch thỡ Hoa thng khụng ch hot ủng mnh Nam Kỡ, h
cũn xuụi theo sụng Hng, ủi t Võn Nam xuyờn xung Bc H buụn bỏn. Nn
thng nghip b thng nhõn ngi Hoa thng tr cho ủn ht th k XIX,
sang th k XX vn cũn õm hng.


KI L

S phỏt trin ca tiu th cụng nghip khin ta phi suy ngm. Sỏch
Lch s Vit Nam ủi cng cun I nhn ủnh: Mc dự th cụng nghip núi
chung phỏt trin nhng phng thc sn xut hu nh khụng phỏt trin.
Trong khi vo th k XVIII, th cụng nghip phỏt trin bi nụng nghip ủm
bo nhu cu cỏc mt hng tng lờn, thỡ hin tng nụng nghip ủi xung kốm
theo s phỏt trin tiu th cụng nghip tht ủỏng ng. Theo chỳng tụi, n lc
tỡm gii phỏp ngoi nụng nghip tuy cú th ủó xut hin trong nhõn dõn nhng
nú khụng ủc to c hi phỏt huy. Thc t ủn gin rng: nh nc chc chn

8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
khơng để tình trạng nơng nghiệp sa sút còn những ngành kinh tế khác phát
triển- quyết định như thế liều lĩnh và đầy nguy cơ. Nhà nước đã nắm ngoại
thương, còn trong nước khơng có nhu cầu, tiểu thủ cơng nghiệp tuy đã nhích

OBO
OKS
.CO
M

lên trong giai đoạn nào đó hẳn tiếp tục yếu kém lập tức sau đó: sự tồn tại đảm
bảo tính lâu bền khi và chỉ khi cơ sở của nó vững chắc- cơ sở thị trường khơng
u cầu chắc chắn khơng có lí do thúc đây tiểu thủ cơng nghiệp.
Ngành khai thác mỏ độc quyền bởi nhà nước để đảm bảo sự quản lí chặt
chẽ của triều đình đối với những ngành chiến lược càng khơng thể được tự do

phát triển. Bởi vậy, dẫu khơng thể phủ nhận qua những tài liệu lịch sử rằng
ngành khai mỏ đã phát triển ở Đại Nam dưới thời Nguyễn, các nhà nghiên cứu
lịch sử bắt buộc phải thừa nhận rằng nó chẳng giúp gì thêm cho nền kinh tế
nhiều- nó hồn tồn khơng có khả năng khắc phục những khó khăn mà nơng
nghiệp lưu lại.

Tóm lại với cơ sở hàng hóa nghèo nàn, khơng thể trơng chờ ở thương
nghiệp bất kì một lối thốt nào cho nền kinh tế. Bằng một nỗ lực gượng gạo,
nhà Nguyễn tìm cách kiểm sốt phần nào thương nghiệp, nhưng chỉ còn có thể
làm chủ sự bn bán riêng những ngành sản xuất mà nóđộc quyền hay chủ
động khống chế. Trót để người Hoa thao túng bn bán, triều đình đành gỡ gạc
bằng cách đóng cửa khơng cho thương nhân ngoại quốc vào bn bán (ngoại
trừ người Hoa- triều đình nhà Nguyễn dẫu sao cũng tơn sùng nhà Thanh!). Một
phần lí do chính vì muốn làm chủ và khẳng định vị thế của mình trong kinh tế,
mặt khác e ngại kịch bản tái diễn như với người Hoa (khi người ta yếu, người

KI L

ta khơng chỉ ích kỉ mà còn hay sợ sệt). Thương nghiệp, như vậy, từ chỗ kém
phát triển đến chỗ bị kiềm chế, dẫn đến ảnh hưởng khơng tốt lành khơng chỉ
đối với nền kinh tế Đại Việt, mà còn cho tương lai của dân tộc.
Chính sách cho thương nghiệp được triều đình Nguyễn đưa ra rõ ràng do
tình hình kinh tế bắt buộc (những giải pháp khác chắc chắn phải do một Nhà
nước khác đưa ra!).
2.2. Thực sự khơng thể trơng chờ vào thương nghiệp

9




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Quan hệ thương nghiệp ở Việt Nam trong thế kỉ XIX chủ yếu là quan hệ
giữa Trung Hoa và Đại Việt. Đây khơng đơn giản là kết quả do chính sách của
nhà Nguyễn. Tình hình này thực ra bị chi phối bởi cơ sở lịch sử trước đó-

OBO
OKS
.CO
M

người Hoa có vị trí đặc biệt đối với người Việt : họ khơng khác gì người Việt
về bề ngồi lắm (đặc biệt người Hoa ở vùng Lưỡng Quảng hoặc đã sinh sống ở
Việt Nam lâu đời), lại có kinh nghiệm bn bán trong cộng đồng người Việt.
Nhận xét cay đắng của Rheinart(khi các cửa cảng đã được mở để người Pháp
vào,1881) rất đúng với tình hình lúc ấy : “Người Hoa có vị trí đặc biệt: trong
nước họ được coi như người An Nam…”.

Triều đình Huế cấm xuất khẩu gạo, vàng bạc, tơ lụa..., còn triều đình
Mãn Thanh cấm xuất khẩu sắt, thép, chì lưu huỳnh... Nhưng Trung Quốc cần
gạo còn Việt Nam cần sắt, than, chì... Từ nhu cầu đó, triều đình Huế cho phép
một cách dè dặt những tàu bn Trung Hoa mang hàng đếnvà mua hàng. Song,
thực tế, sự cho phép một cách hạn hẹp như thế khơng đáp ứng được đòi hỏi
lớn: tiền đề này mở đường cho nạn bn lậu- gần như chính quyển thúc thủ bó
tay trước việc thanh tốn nạn bn lậu. Thuyền bn Trung Hoa cứ thế đến
mua gạo, đưa gạo ra khỏi xứ sở đang sắp chết đói. Nạn bn lậu gạo dẫn đến
thiếu hụt gạo cần thiết để lưu thơng trong thị trường, làm giá gạo tăng, góp
phần tạo nên bất ổn xã hội.Hậu quả khác của bn lậu cũng nguy hại khơng
kém : nha phiến từ Hoa Kiều lan ra xã hội. Những lện cấm nha phiến suốt
những năm 1817.1820,1824,1832,1840,1852, 1853,1856 cho thấy sự bất lực
của chính quyền, đồng thời là minh hoạ rõ nét cho hiện trạng xã hội-tệ nạn nha


KI L

phiến khơng ngừng lan tràn.

Thương nghiệp tự nó đã kém phát triển, sau khi bị kiềm chế, lại càng
hợp sức với nơng nghiệp kéo lùi xã hội Việt Nam.
Các nhà sử học và giới nghiên cứu cho rằng nếu nhà Nguyễn chịu mở
cửa cho phương Tây vào bn bán, thì những mầm mống tư bản đã nảy sinh,
tạo tiền đề cho cải cách về sau. Luận điểm này dĩ nhiên có lí ở chừng mực sự
thơng thương ấy dựa trên cơ sở một nền thương nghiệp tương đối phát triển

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
vi nn sn xut ủm bo. Nu khụng, s m ca thụng thng s húa thnh
m ca cho ngoi quc thao tỳng th trng, nguy c ủt nc mt ch quyn
cng tng hn lờn. S yu kộm ca nn thng nghip Vit Nam ủc th

OBO
OKS
.CO
M

hin rừ rng sau khi Phỏp buc Vit Nam phi m cỏc cng v ca khu (Hi
Phũng, Quy Nhn). Thng nghip khụng tin trin nhiu, trao ủi buụn
bỏn khụng ủc ủy mnh. Tỡnh trng ny xut phỏt t nguyờn nhõn c bn :
ngi Hoa lm ch thng nghip, mi s cnh tranh v thng nghip ca

thng nhõn cỏc nc khỏc ủu khụng hiu qu. Hn na, mt hng m Phỏp
cn l h tiờu v ủng thỡ lc ủa chõu M ủó ủỏp ng ủ nhu cu ri. Riờng
v go, ngi Hoa bit cỏch liờn h trc tip vi ngi sn xut ủ mua go,
ủem bỏn Hng Cng-khụng cũn c hi cho ngi u Tõy chen vo ủú.
Vy l, sau khi m ca thụng thng, thng nghip vn ỡ ch ti ch,
giai tng mi khụng cú ủiu kin ny sinh : c s xó hi khụng b tn thng
v bin ủi, quan h sn xut mi khụng xut hin, ủng ngha rng nu ci
cỏch cng khụng th da vo thng nghip.

Nhỡn mt cỏch tng th, thng nghip, bi s yu kộm ca nú, cựng
vi s trỡ tr ca nụng nghip, nm trn trong tay ngi Hoa, buc chớnh
quyn la chn gii phỏp ủúng ca, ngy cng yu kộm v khụng cũn sinh khớ
ủ ủng lờn khi cú ủiu kin thụng thng. Thng nghip,vi tỡnh trng nh
th, rt cuc tr thnh nhõn t ngn cn kh nng ci cỏch, nú chng giỳp gỡ
cho duy tõn v mt c s.

3. Khụng th ci cỏch

KI L

3.1. Vng mc ca chớnh tr

Thm nhun nn giỏo dc Khng hc, vua Nguyn tha hiu rng
nhng bt n, ri lon xó hi ủng thi l do s cai tr ca mỡnh cha ủỳng.
Nhng bi tụn sựng Khng giỏo, triu ủỡnh khụng chỳt nghi ng nhng
nguyờn tc Nho hc, vỡ th h khụng ủt vn ủ tỡm gii phỏp nm ngoi Nho
hc truyn thng: nú ngn cn thng tng xó hi phỏt huy li suy ngh khỏc.
Tuy vy, triu ủỡnh khụng cú nhiu hn s la chn ủú: ch cú Khng giỏo mi
giỳp nú cng c s thng tr, thng nht v tp trung quyn lc, v li Nho hc


11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủó cú truyn thng lõu ủi i Vit. Trong khi ủú, con ngi xut thõn t
mt nn vn húa nụng nghip khụng a thớch nhng cỏi thay ủi , nng tớnh n
ủnh v hoi c. Gp li tt c nhng yu t ny, cú th nhn ủnh chc chn

OBO
OKS
.CO
M

khụng th trụng ch triu ủỡnh mt t diuy ci cỏch ca ủa s,cng khú trụng
ch ủiu ủú mt ụng vua Nho giỏo.

Cng cn nhỡn nhn khỏch quan rng cỏc vua Nguyn khụng hn mự tt
v tỡnh hỡnh bờn ngoi. Gia Long v Minh Mnh ủu cú mong mun phỏt trin
khoa hc k thut nh Phng Tõy, T c rt ham ủc nhng bỏo vit bng
ting Hỏn ca nc ngoi. Quyt ủnh ca h cui cựng ủu bij quyt ủnh bi
nhu cu thng nht quyn lc v bo v dũng tc.

3.2. Con ngi Vit Nam v thỏi ủ vi ngi uTõy
Ngi Vit Nam l con ngi ca nn vn húa lỳa nc, khụng cú thúi
quen cng nh truyn thng cụng nghip, h cng khụng cú thiờn cht cụng
nghip. Gs o Duy Anh ủó nhn xột rt ủỳng: ngi Vit chu kh chu nhc
gii, nhng khụng cn cự lm n ủc. Rt d hiu thụi : h ủó quen vi sn
xut nụng nghip vi nhng kỡ ngh hi hố gia cỏc giai ủon sn xut. Tớnh
n ủnh ca sn xut nụng nghip quy ủnh tớnh cỏch ca con ngi nụng

nghip : khụng a thay ủi v hay kỡ th vi cỏi mi, cỏi bờn ngoi. Tớnh cỏch
v t cht nh th thc ra khụng hp vi nhng ci cỏch ủt ngt, d thớch
nghi vi Nho giỏo hn nhng t tng ngoi lung.

Ngi u Tõy vn khỏc xa ngi Vit v b ngoi. S can thip ca h
vo xó hi Vt Nam lm ny sinh ỏc cm cỏc vn thõn s phu, vn l nhng

KI L

ngi trung thnh vi h t tng Nho giỏo, ủng thi to nờn nghi k ca
ủụng ủo qun chỳng nhõn dõn.

Túm li, ngi Vit khụng phự hp vi sn xut cụng nghip- mun to
nờn thúi quen cụng nghip phi mt nhiu hn mt th k(tin ủ con ngi
nh th nhanh chúng lm gim kh nng thnh cụng nu cỏc ci cỏch ủc tin
hnh), ủng thi s phn cm ca nhõn dõn ngn cn ngi u Tõy thõm
nhp, tip cn vi ngi sn xut cng nh ngnh thng nghip.

12



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3.3. Vốn cho cải cách- không tìm ñược
Muốn cải cách, chắc chắn các ñại thần phải nghĩ ñến vốn: không có vốn
ñồng nghĩa với không có cải cách! Triều ñình mỏi mệt với ñàn áp, thuỷ lợi,

OBO
OKS
.CO

M

phát triển nông nghiệp, tài chính quốc gia không ñủ sức gánh vác những dự án
cải cách dường như quá to lớn như vậy. Địa chủ phụ thuộc vào nền nông
nghiệp không ñủ tự tin ñể cho vay và cũng không thể có ñủ tiền cho nhà nước
vay. Vốn vay trong nước(hoặc vốn tự lo) chỉ là một món tiền nhỏ, ñành xếp xó
khi mua một món ñồ lớn.

Nguyễn Trường Tộ ñề nghị vay tiền của Hoa thương(lại Hoa thương!).
Ông cũng như các nhà cải cách khác chẳng thể nào tìm ra nguồn vốn thực sự
cho những kế hoạch của mình. Chúng ta chia sẻ nhận ñịnh của GS Tsuboi
trong cuốn “Đại Nam ñối diện với Pháp và Trung Hoa": “Sự thể ấy còn có
nghĩa là các nhà cải cách không hề thảo luận những vấn ñề ñặt ra cho ñất nước,
do sự thống trị về kinh tế của người Hoa:bởi vì không thể làm bất cứ gì nếu
không ñặt vấn ñề tiên quyết là sự thống trị ấy”.

Như thế, sự bế tắc về vốn thực ra là kết quả có khởi nguyên từ mầm
mống thống trị thương nghiệp của Hoa Kiều: ngay từ ñầu, những dự án canh
tân ñất nước ñã chết yểu vì thiếu tiền-một cách ñáng tiếc, những cải cách ấy
ñược ñưa ra có tác dụng còn thua những cải cách cải lương. Vấn ñề nền tảng
kinh tế rõ ràng vẫn tiếp tục ñè nặng ñất nước, và, dường như ñã chỉ sẵn con
ñường lịch sử của Đại Việt.

KI L

3.4. Vấn ñề từ bản thân các cải cách

Thời gian ñưa ra những cải cách chính vào lúc ñất nước bộn bề với việc
chống giặc ngoại xâm- khi những dự án cải cách không lưu í tới những biến cố
của ñất nước, tự cô lập mình với thời ñại, nó ñi vào ngõ cụt không có ñường ra.

Các nhà cải cách cũng không lường ñược những biến cố xã hội tiềm ẩn
trong cải cách mà họ ñưa ra: làm biến ñổi kết cấu xã hội, gây hoang mang
trong một bộ phận nhân dân, ñụng chạm tới lợi ích một bộ phận xã hội… Canh
tân ñất nước song không lường trước những hậu quả ñàng sau ñó, thì dẫu có

13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
canh tân cũng bị động trước tình thế,thậm chí kéo theo nguy cơ khủng hoảng
niềm tin, mất đồn kết dân tộc còn cao hơn trước.
Sau nữa,họ sẽ dựa vào thế lực nào, vào giai tầng nào để tiến hành cải

OBO
OKS
.CO
M

cách? Thứ nhất, đó phải là một lực lượng tiến bộ, có í thức dân tộc và cải cách,
nhận thấy sức mạnh của duy tân (thơng thường họ là bộ phận trí thức tiếp xúc
với Tây Học). Thứ hai,lực lượng hậu thuẫn này phải có quyền lực thực tế đủ
tác động, đủ trở thành một thế lực đối trọng trong triều đình cũng như ngồi xã
hội. Tiếc rằng, có lẽ do khơng có đủ kinh nghiệm, hoặc do thực tế khơng thể
tìm ra một giai tầng nào như thế để dựa vào, những nhà cải cách đành cay đắng
thở dài nhìn dự án của mình được ghi chép cẩn thận và cất vào kho sách.
Điểm cuối cùng tạo nên tính bất khả thi của những cải cách ở chỗ: nó
khơng đặt vấn đề sẽ thay thế tầng lớp văn thân(chúng ta biết rằng điều này
giúp cho sự canh tân có khả năng được chấp nhận, và cho triều đình hiểu răng
tất cả những cải cách đề ra khơng đi ngược lại quyền lợi Nhà nước). Văn thân

sĩ phu là bộ phận trí thức chốt yếu của triều đình phong kiến( triều đình sẽ cai
quản đất nước bởi những quan chức lấy ra từ bộ phận này.). Nhân dân vốn
khơng có hệ tư tưởng riêng, mà, phải dựa vào trí thức: dân tộc tìm thấy hệ
tư tưởng của mình ở những ngườI trí thức- sự ươn hèn hay yếu kém của
người trí thức sẽ dẫn đến sự ươn hèn, yếu kém của dân tộc trên bình diện tư
tưởng. Nhà nước phong kiến Nho giáo muốn tồn tại phải phụ thuộc vào tầng
lớp văn thân sĩ phu để vừa tác động về mặt tư tưởng , vừa thực hiện quản
lí.Nguyễn Trường Tộ đặt vấn đề cho người đi học ở nước ngồi rồi về làm,

KI L

nhưng ơng khơng nhìn thấy sự cần thiết phải thay đổi đầu tiên là tư tưởng của
nhưng người “lưu giữ hệ tư tưởng cũ và bảo vệ nó”. Khi hệ thống trí thức Nho
giáo còn là bộ phận trung gian cốt yếu nhất giữa triều đình với nhân dân, đồng
thời đóng vai trò gìn giữ giá trị cũ, khả năng cải cách bị đẩy lùi.
4. Tấm gương ngoại quốc- khơng soi được
Nhật Bản và Thái Lan được coi như tấm gương cải cách, từ đó kịp thời
thốt ra khỏi số phận nơ lệ. Một số học giả cho rằng Đại Nam cũng có cơ hội
như vậy, nhưng do sự bảo thủ của giai cấp phong kiến, cơ hội bị bỏ qua, khiến

14



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
i Nam t ch khụng tt yu mt nc ủộn ch tt yu mt nc. Khi ủi sõu
vo xem xột v tỡm hiu hai trng hp ny,khỏi quỏt nhng tin ủ v ủc
ủim ci cỏch, chỳng tụi khụng ủng tỡnh vi nhn ủnh ủú.

OBO

OKS
.CO
M

Nht Bn l ủt nc nghốo ti nguyờn, ủa hỡnh b ct xộn nụng nghờp
gp khú khn, nm trong tm nh hng ca vn minh Trung Hoa nhng bi
cỏch xa nờn khụng quỏ b trỡ tr t tng bi t tng Nho giỏo, ủng thi cú
c hi tip xỳc rng rói hn vi vn minh u Tõy. Khi cỏc nc t bn ủi tỡm
th trng, h cng ủn Nht Bn, cng bt kớ ho c v m ca. Nhng Nht
Bn khụng phi l mt th trng hp dn, ti nguyờn nghốo nn khụng lớ
tng ủ ủu t khai thỏc. Nm chi vi ngoi bin, nhng cn bóo ủe do
nghiờm trng s thụng thng. Nh vy, Nht Bn khụng thu hỳt s chỳ ớ ca
cỏc nc t bn, nh th, khi ci cỏch, Nht Bn khụng gp phi s can thip
mnh t bờn ngoi. Hn na, b phn trớ thc Samurai do khụng cũn phi cng
hin cho chin tranh ủó nhanh chúng tỡm ủn nhng tri thc bờn ngoi, tip thu
vn húa Tõy hc, nhanh chúng ủi mi ủu úc- lc lng ny rt quan trng
cho ci cỏch bi v th ca Samurai trong xó hi l rt cao. Con ngi Nht
Bn vn cú truyn thng cn cự chu khú, tớnh k lut cao, d dng ủi vo thi
ủi cụng nghip. Na sau th k XIX, ch ủ Sho-gun Nht Bn vi nhng
chớnh sỏch gõy bt bỡnh vp phi ln súng phn ủi dõng cao trờn ton b bỡnh
din dõn tc. Minh Tr ủi biu cho lc lng tin b v nguyn vng nhõn
dõn ủó lờn nm quyn v thi hnh ci cỏch. Nhng chớnh sỏch ca ụng ủc

KI L

nhỡn nhn l t cht chõn cht tay mỡnh cho ci cỏch.

Tt c nhng tin ủ nh trờn cho phộp Nht Bn cú c hi ci cỏch v
ci cỏch thnh cụng. Vit Nam, trỏi li, ủó khụng cú nhng tin ủ bo ủm
cho ci cỏch.


Trng hp ca Thỏi Lan, vi tim nng sn xut go v g, li cú s
tranh ginh nh hng ca c Anh v Phỏp, h cú th li dng mõu thun gia
hai cng quc ny, ủng thi thỳc ủy sn xut ủ xut khu, to nờn tng
trng kinh t. Hai vựng thuc ủa ca Thỏi Lan ln lt ủc nhng cho

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Anh v Phỏp nhm ủi ly s t tr tng ủi. H t tng Pht Giỏo i Tha
khụng kim ch h t tng ca triu ủỡnh phong kin mt cỏch quỏ mc. Tuy
nhiờn, vỡ l mt thuc ủa bộo b, li khụng cú ngay mt h thng trớ thc chu

OBO
OKS
.CO
M

nh hng ca Tõy hc, Thỏi Lan thc t l mt nc na thuc ủa.
Vit Nam hon ton khụng cú nhng ủiu kin nh vy. Nu phi ci
cỏch, Vit Nam s ci cỏch th no? Da vo giai tng no? Da vo c s
kinh t no? Hn na, khi to nờn quan h sn xut mi, triu ủỡnh phong kin
Nht Bn v Thỏi Lan ủu t phõn x quyn lc ca mỡnh- liu cú th trụng
ch hnh ủng tng t ca mt triu ủi nng t tng Nho giỏo, tỡm mi
cỏch khng ủnh quyn lc?

Nhỡn nhn mt cỏch chung nht, Vit Nam hon ton khụng cú ủiu
kin ủ ci cỏch thnh cụng. Tm gng Nht Bn v Thỏi Lan nh vy khụng

soi ủc.

D. S tỡm ủn ụng Dng ca ngi Phỏp
1. C hi t ụng hong mt nc

Nguyn nh vi quyt tõm phc quc vn khụng t bt c th ủon
no nhm ủt ti cỏi ủớch cui cựng ca mỡnh. Ngi, sau khi cu vin quõn
Xiờm sn lũng ha hn vi ngi Phỏp. Cỏc giỏo s mong mun truyn bỏ ỏnh
sỏng ca Chỳa nhỡn thy ủú c hi cho c tụn giỏo v nc Phỏp thõn yờu,
h tỡm cỏch xỳc tin vi Nguyn mt hip c: hip c Vec-xai. Song du
chớnh bin Phỏp khin hip c khụng ủc tin hnh, Bỏ a Lc vn tỡm
cỏch vn ủng mt ủi quõn tỡnh nguyn giỳp Nguyn (cũn bn hip c cht

KI L

non kia vn cú tỏc dng khin ngi Phỏp khụng quờn i Nam xa xụi). Dự
ủi quõn ny khụng ủụng ủo nhng s giỳp ủ v v khớ v t chc quõn s
ủó h tr Nguyn khụng ớt. Bi vy, sau khi lp quc, Gia Long cho phộp cỏc
giỏo s ngi Phỏp truyn giỏo, thm chớ cho h lm quan trong triu ủỡnh ca
ụng.C s ủu tiờn cho quỏ trỡnh chinh phc x An Nam ti nghip bt ủu t
ủõy. Giỏo s tha sai ngi Phỏp mt mt truyn bỏ Thiờn Chỳa Giỏo(s
truyn bỏ ny s cũn ủy dõn tc Vit Nam ủn ch chia r v gõy bi ri trong

16



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
chính sách của triều ñình); mặt khác, họ tìm cách vận ñộng chính phủ Pháp với
kì vọng những nhà lãnh ñạo sẽ ñưa quân ñến ñây “khai sáng” dân tộc An Nam.

Như vậy, các giáo sĩ chính là những người ñầu tiên vận ñộng cho con

OBO
OKS
.CO
M

ñường tìm ñến Đông Dương của người Pháp. Đây là bước ñệm không thể
thiếu: người Pháp ñã có vai trò nhất ñịnh ở Việt Nam từ thế kỉ XIX, tìm hiểu
văn hóa và quan hệ, những mâu thuẫn tồn tại trong xã hội Việt Nam, tạo tiền
ñề cho xâm lược.

2. Mục ñích chính trị và kinh tế

Thất thế ở châu Mĩ, thua Anh ở Ấn Độ và châu Phi, người Pháp rơi vào
nguy cơ ñánh mất vị thế của mình trên quốc tế, trong khi chủ nghĩa tư bản phát
triển lên chủ nghiax ñế quốc ñang cạnh trang ảnh hưởng và gấp rút tìm kiếm
thị trường.

Nửa ñầu thế kỉ XIX, Pháp thực ra không có nhu cầu kinh tế ở Viễn
Đông, ñộng lực thôi thúc không mạnh mẽ : thực dân Pháp ñang tìm thị trường
ở những vùng béo bở hơn (Trung Quốc chẳng hạn!). Nhưng, với tình hình bị
ñánh mất ảnh hưởng ở từng mảng trên bản ñồ giai ñoạn nửa sau thế kỉ XIX,
chúng không thể lần lữa kén chọn nữa. Họ có thể tranh thủ vùng Viễn Đông
chưa thực sự “có chủ”. Tiền ñề thấu hiểu văn hóa ñã ñược các giáo sĩ thừa sai
làm tốt(và sẽ phát huy tác dụng!) Cơ hội làm sáng danh Đức Chúa Trời ñược
hỗ trợ bởi sự thôi thúc kinh tế sau khi Pháp mất các tỉnh miền Đông Nam giàu
có vào tay Đức, lại phải bồi thườn chiến phí nặng nề. Hơn nữa, Pháp muốn
cạnh tranh ảnh hưởng với Anh. Mục ñích chính trị rồi kinh tế dồn dập ñưa


KI L

ñường Pháp tới Đông Dương. Vậy là, tình thế của kẻ ñói thức ăn không cho
phép sự chậm trễ. Đông Dương ñược nhắc ñến nhiều hơn và An Nam lấp lánh
như viên ngọc qua những bản báo cáo của các giáo sĩ ñang có mặt ở An Nam.
Thực tế, cuối thế kỉ XIX, Pháp chắc chắn sẽ ñẩy mạng xâm chiếm thuộc
ñịa. Không phải người Anh, Bồ Đào Nha hay Hà Lan ñến, mà chính là người
Pháp bởi họ ñã “có chân” ở ñây ngay từ ñầu thế kỉ XIX. Nhưng nếu không
phải là Pháp, thì cũng sẽ là một nước tư bản khác tìm ñến Đông Dương với

17



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
qn đội và bạo lực khi mà nước bọt khơng làm xứ sở lạc hậu và lạ lẫm trước
ánh sáng văn minh này lùi bước.
3. Thiên chúa giáo

OBO
OKS
.CO
M

3.1. Biểu minh cho sự chia rẽ hệ tư tưởng và dân tộc
Thiên chúa giáo len lỏi vào Đại Nam và rõ ràng đã tạo nên những ảnh
hưởng đáng kể. Trước hết, quan điểm của Thiên Chúa Giáo về Chúa như một
đấng tuyệt đối và khun con người ta nghe theo sự dìu dắt của những mục sư
đại diện cho Người gây ra sự lo ngại đối với chính quyền Đại Nam. Về hệ tư
tưởng, nó mâu thuẫn với hệ tư tưởng Nho giáo: vậy thì, khi nhân dân, một bộ

phận theo Thiên Chúa Giáo, triều đình lập tức có phản ứng. Nhưng phản ứng
của triều đình trước “tà giáo”, còn là phản ứng của tầng lớp văn thân sĩ phu đối
với những kẻ “lầm lỡ” , lại gây ra hậu quả nằm trong tính tốn của người Pháp
: họ lấy đó làm cớ để cầu viện chính phủ Pháp bảo vệ cho đức tin, mặt khác sự
cấm đạo này lập tức gây ra mất niềm tin của nhân dân đã theo Đạo đối với
chính quyền.

Nhân dân theo Thiên Chúa Giáo cho phép ta có hai nhận định: thứ nhất,
một bộ phận nhân dân khơng còn tin tưởng vào hệ giá trị truyền thống; thứ hai,
đây rất có thể là mầm mống tạo nên sự chia rẽ của người Việt. Chúng ta thừa
hiểu rằng Thiên Chúa Giáo dạy người ta biết ngoan ngỗn nghe theo ýí Chúa
với sự dẫn dắt bởi các mục sư là người thể hiện tinh thần của người. Càng
khơng thể tưởng tượng rằng các giáo sĩ người Pháp sẽ ngoảnh mặt với những
người anh em của họ đến để “u cầu” chính quyền Đại Nam cho phép Thiên

KI L

Chúa Giáo được truyền bá rộng rãi. Triều đình Huế bởi e sợ trước những nguy
cơ tiềm ẩn đó, đã tìm cách cấm đạo. Nhưng có vẻ như bài tốn lịch sử đã gài
sẵn cái bẫy đối với nhà Nguyễn. Chúng ta chỉ có thể đồng tình rằng việc những
tà đạo xuất hiện, lơi kéo nhân dân và bị nhà nước cấm là hiện tượng khơng
hiếm tròn lịch sử.

3.2. Nhân tố gây mất đồn kết dân tộc
Khởi nghĩa Lê Văn Khơi (1833) tại Gia Định, lơi kéo nhân dân vào khởi
nghĩa, có bàn tay Thiên Chúa Giáo can thiệp vào: Lê Văn Khơi cũng là một

18




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
người Cơng giáo. Chắc chắn khơng một triều đình nào bình tâm trước việc một
giáo dân đứng lên khởi nghĩa, vận động được nhân dân ở một vùng cơ sở của
mình chiến đấu chống lại nhà nước một cách quyết liệt. Sau khởi nghĩa Lê Văn

OBO
OKS
.CO
M

Khơi, triều đình thật sự nghi kị Thiên Chúa Giáo , tìm cách hạn chế ảnh hưởng
của nó, nghiêm cấm nhân dân theo đạo thêm. Phản ứng tất yếu này của triều
đình lại gây ra làn sóng phản đối ngấm ngầm trong giáo dân cũng như những
tính tốn khác của các giáo sĩ thừa sai người Pháp. Điều cần bàn chính ở chỗ:
những động thái đó của nhà nước khơng gây ra sự bất đồng đối với bộ phận
nhân dân khơng theo đạo cùng tầng lớp văn thân sĩ phu. Sau những chia rẽ hệ
tư tưởng, chia rẽ cộng đồng như vậy khơng có gì là khó hiểu, chỉ là hậu quả
của nó thật khơng thể nhìn ngay ra được.

Khi Gacniê cùng Dupy chiếm Hà Nội, Dupy đã vận động được 14000
giáo dân giúp hắn thành lập một đội qn và một bộ máy hành chính tạm thời.
Bất chấp sự cảnh báo của các thừa sai, sau khi Gacniê tử trận và qn Pháp
thua trận, lực lượng qn đội của chúng rút khỏi Hà Nội, nhanh chóng lãng
qn các giáo dân. Hậu quả ghê ghớm xảy ra một cách tất yếu: bất chấp sự can
ngăn của triều đình, văn thân và nơng dân nổi lên sát đạo, hành động này nổ ra
và khơng thể kiềm chế được- khơng thể ngăn người Việt thể hiện lòng căm
giận của họ với những kẻ phục vụ cho bọn cướp nước. Kịch bản tương tự xảy
ra khi Rivie chiếm Hà Nội. Hai cuộc sát đạo ngồi í muốn của triều đình một
mặt gây nên sự bất bình của người Pháp, tạo thành cái cớ để họ ra tăng sức ép,

mặt khác các giáo dân càng cảm thấy cần dựa vào Pháp, sau nữa là nảy sinh

KI L

bất đồng giữa đại đa số quần chúng nhân dân với triều đình Huế do khơng nhất
quyết trong việc sát đạo.

Bức tranh thê thảm của dân tộc ngày càng sẫm màu như vậy đó. Nhà
Nguyễn bối rối trong chính sách, mất lòng dân trầm trọng. Nếu chúng ta nhắc
đến việc sát đạo, cấm đạo như một lỗi sai nghiêm trọng của nhà Nguyễn, thì
hãy thấy rằng vai trò của quần chúng nhân dân trong đó là khơng nhỏ-nếu
chúng ta trách triều đình Huế, chúng ta hãy đay nghiến ln những người nơng

19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
dân và văn thân sĩ phu u nước, hoặc quay sang thở than cho nét văn hóa u
nước của dân tộc này.
3.3. Đằng sau giáo hội là người Pháp

OBO
OKS
.CO
M

Những phân tích bên trên đủ để ta thấy đằng sau hoạt động của giáo hội
còn có sự hiện diện của người Pháp . Xét cho đến cùng, hoạt động của giáo sĩ
người Pháp khơng thể chống lại lợi ích của Tổ quốc họ. Vụ Tạ Văn

Phụng(1862) được giáo hội dàn dựng nhằm kht sâu vào điểm yếu của triều
đình Huế, giúp Pháp nhanh chóng có được hiệp ước Nhâm Tuất chứng tỏ
chúng ta khơng thể trơng chờ ở các vị thừa sai phẩm chất của những vị thánh
sống. Nhìn lại tất cả, nỗi đau dân tộc được tạo nên bằng cả sự khơn ngoan của
ngoại tộc và cả sự cả tin chân thành của con dân. Khơng thể ngoảnh đầu trách
q khứ được nữa, càng bất lực khi chúng ta cố tìm ra một lí do biện minh cho
tất cả bằng cách trút tất cả sai lầm lên triều đình Huế. Lịch sử là thế đấy, việc
của người đi sau là tìm ra những bài học của nó, chứ khơng phải là mải mê
nuối tiếc, đặt ra những gì lịch sử khơng có, khơng thể.
E. Hàm Nghi- sự trớ trêu của lịch sử

Cùng với cải cách, giải pháp mà nhiều người nghĩ đến cho Đại Nam là
sự vận động tinh thần dân tộc: chúng ta hồn tồn có thể tin rằng nếu nhà
Nguyễn dương ngọn cờ u nước, vận động tinh thần dân tộc, nhân dân sẽ
khơng nổi lên để tiêu diệt triều đình,trái lại, ngoan ngỗn hưởng ứng những
chính sách của triều Nguyễn, chống giặc ngoại xâm. Truyền thống đánh thắng
những kẻ thù hung hãn của người Việt cho phép ta hi vọng một chiến thắng

KI L

trước người Pháp.

Tấm gương Hồ Q Ly là một minh chứng lịch sử mách bảo chúng ta
rằng sức mạnh thật sự của dân tộc Việt Nam chính nằm ở tinh thần u nước
và đồn kết- khơng khơi dậy được sức mạnh này, sẽ khơng có thành cơng to
lớn nào của dân tộc được mở ra cả.Nhưng nếu chúng ta nhắc đến nhà Hồ như
là bài học đầy chua xót thì nhà Nguyễn lại xuất hiện như những kẻ “khơng thể
dạy bảo được”- một triều đại đối xử hỗn xược với lòng u nước của nhân dân.

20




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
im li nhng v vua ủu triu Nguyn cho ủn T c-ụng vua ny trc tip
chu trỏch nhim ủ ủt nc ri vo tay thc dõn Phỏp, khụng khú gỡ ủ nhn
ra mt nguyờn lớ bt bin trong hnh ủng ca h: s an nguy ca dũng tc v

OBO
OKS
.CO
M

triu ủi ủc ủt lờn trờn ht. Dng nh cú mt ni ỏm nh truyn ủi trong
triu ủi ny: bt kỡ ụng vua no cng e s nguy c ủn t nhõn dõn(chng bao
gi ngi ta li khụng ỏm nh khi lm ủiu cú li, dự ớt hay nhiu).
Túm li, khi nh vua ủó ủt quyn li ca dũng tc cao hn ht, ủng
thi li mang trong mỡnh ni ỏm nh vỡ ti li trc ủt nc ca dũng h, ri
chng kin s thự ghột ca nhõn dõn, ụng ta khụng bao gi cú can ủm vn
ủng sc mnh ca nhõn dõn-cng ging nh giai cp t sn luụn e s phong
tro ca qun chỳng vy.

Nhng trang s cui cựng ca th k XIX li cho ta thy mt bi kch tr
trờu ca triu Nguyn v ca c dõn tc. Vua Hm Nghi cựng vi Tụn Tht
Thuyt trn khi kinh thnh Hu khúi la cựng nhng d ủnh bt thnh.
Trong lỳc hong tc theo lnh Phỏp c ra mt ụng vua nhu nhc khỏc, thỡ
Hm Nghi ban chiu Cn Vng, vn ủng sc mnh ca ton dõn tc, kờu gi
tinh thn ủon kt cựng lũng yờu nc. C nc ủó ủng lờn hng ng chiu
Cn Vng trong mt thi gian di. Ch tic rng Hm Nghi v Tụn Tht
Thuyt ủó xut hin mun mn trong lch s, khi ủó vn ủng ủc sc mnh

dõn tc thỡ thc dõn Phỏp ủó lm ch tỡnh th, nhng phong tro l t theo
ủng li c khụng th ủch li sc mnh ca vn minh phng Tõy.
Tr trờu lm sao cho dõn tc Vit Nam, ch cú ụng vua khụng chớnh

KI L

thng ủó chi t quyn li dũng tc mi dỏm ủng thng ngi ủỏnh Phỏp.
n lỳc ny, ngi ta mi hiu rng bn cht ca nh Nguyn ủó trúi buc s
phn lch s nh vy ủú, v ủt nc phong kin lc hu ny khụng th lm ci
cỏch thỡ thc t cng khụng th cú sc mnh khỏng chin chng ngoi bang/.
F. Li kt

Lch s bao gi cng liờn tc v logic! Khi chỳng ta mong mun rng
nú l ra ủó khỏc, chỳng ta vn thng ủt ra gi thuyt cho nú, thay ủi mt
mt xớch no ủú. Nhng cụng vic y ch ủỳng trong chng mc ngi ta dựng

21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nú ủ hiu lch s, rỳt ra nhng bi hc. ng gỏn cho lch s nhng gỡ lch s
khụng cú, khụng th. Lch s din ra bi nú ủó th ủy!
Nh Nguyn vi bn cht ca nú cựng s bú buc ca lch s, cui cựng
ủó ủ mt nc vo tay thc dõn Phỏp. Sau khi xem xột ton b nhng vn ủ

OBO
OKS
.CO
M


kinh t, xó hi, vn húa, chớnh tr, chỳng tụi ủi ủn mt nhn ủnh rng: kt
qu mt nc ca nh Nguyn cui th k XIX l tt yu. Nhng kt lun
khỏc ủu ủc ủa ra da trờn gi thuyt lch s, bi tiu lun ny cng ủó
trỡnh by nhng gi thuyt nh th, nhng xin nhc li rng nu ủa ra nhng
gi thuyt ủú, ln theo dũng tuyn tớnh lch s, chc chn chỳng ta s phi thay

KI L

ủi lch s rt nhiu ủ cú mt s kin nh th.

22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

MC LC

OBO
OKS
.CO
M

A. Dn lun .................................................................................................... 1
B. Triu ủi khụng cú lũng dõn .................................................................... 1
1. Li lm ca cu vin .............................................................................. 1
2. S ủỏp tr ca triu ủỡnh ...................................................................... 3
3. Nhng quyt ủinh sai lm ..................................................................... 3
4. Li bin h cho cỏi khụng th khỏc .................................................. 5

C. t nc khụng th ci cỏch ............................................................... 6
1. Nụng nghip- ni bn khon ca i Nam.......................................... 6
2. Thng nghip-ni vụ vng ca nn kinh t ....................................... 8
2.1. Tiu th cụng nghip hn ch-Thng nghip kộm phỏt trin ...... 8
2.2. Thc s khụng th trụng ch vo thng nghip............................ 9
3. Khụng th ci cỏch ............................................................................... 11
3.1. Vng mc ca chớnh tr .............................................................. 11
3.2. Con ngi Vit Nam v thỏi ủ vi ngi uTõy ..................... 12
3.3. Vn cho ci cỏch- khụng tỡm ủc ............................................... 13
3.4. Vn ủ t bn thõn cỏc ci cỏch................................................... 13
4. Tm gng ngoi quc- khụng soi ủc............................................ 14
D. S tỡm ủn ụng Dng ca ngi Phỏp............................................. 16

KI L

1. C hi t ụng hong mt nc ........................................................... 16
2. Mc ủớch chớnh tr v kinh t .............................................................. 17
3. Thiờn chỳa giỏo .................................................................................... 18
3.1. Biu minh cho s chia r h t tng v dõn tc ....................... 18
3.2. Nhõn t gõy mt ủon kt dõn tc ............................................... 18
3.3. ng sau giỏo hi l ngi Phỏp.................................................. 20
E. Hm Nghi- s tr trờu ca lch s......................................................... 20
F. Li kt ...................................................................................................... 21

23




KI L


OBO
OKS
.CO
M

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

24



×