Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.71 KB, 20 trang )

mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay con ngời đợc thừa nhận là yếu tố cơ bản, có vai trò quyết định nhất
đối với sự phát triển. Quan niệm con ngời vừa là mục đích,vừa là tác nhân của
sự phát triển đã đợc nhiều nớc, nhiều dân tộc thừa nhận và coi đó nh một qui luật
phát triển của thời đại.
ở nớc ta, trong sự nghiệp CNH, HĐH chúng ta lấy việc phát huy nguồn lực
con ngời làm yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền
vững. Nguồn nhân lực là nguồn lực nội tại, cơ bản, quyết định sự nghiệp CNH,
HĐH. Con ngời là nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài
nguyên, giữ vị trí trung tâm trong toàn bộ quá trình CNH, HĐH.
Cùng với các tỉnh thành khác trong cả nớc, Hải Dơng bớc vào thời kì CNH,
HĐH. Là tỉnh có có số dân đông (năm 2006 hơn 1,7 triệu ngời), kinh tế thuần
nông là chủ yếu. Trong quá trình CNH, HĐH xét trên nhiều phơng diện thì càng
thấy rõ nhiều khó khăn. Nguồn nhân lực, cụ thể là lực lợng lao động tuy dồi dào,
có tính cần cù, chịu khó, thông minh, sáng tạo... nhng vẫn còn hạn chế không nhỏ
về trình độ chuyên môn, kỹ năng, thể lực và văn hoá lao động công nghiệp. Trong
khi đó quá trình CNH, HĐH đòi hỏi NNL, nhất là NNL cho ngành công nghiệp
phải đợc nâng cao về chất lợng.
Xuất phát từ những lí do trên việc nghiên cứu đề tài: Chất lợng nguồn nhân
lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dơng là hết sức cần
thiết. Nó giúp chúng ta nhận thức rõ ràng hơn về vai trò, thực trạng NNL trên cơ
sở đó có những định hớng và giải pháp nâng cao chất lợng NNL nhằm đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH, thực hiện phát triển KT- XH ở Hải Dơng hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Vấn đề NNL trong sự nghiệp CNH, HĐH cho đến nay đã có nhiều công trình
nghiên cứu khoa học, nhiều cuốn sách, nhiều bài báo đề cập đến dới nhiều góc độ,
phạm vi rộng hẹp khác nhau nhng các công trình trên chỉ mới đề cập tới một
khía cạnh nào đó, hoặc mới chỉ đa ra những giải pháp chung chung, cha đi sâu
vào vấn đề chất lợng và việc nâng cao chất lợng NNL ở một địa bàn cụ thể.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.


* Đối tợng nghiên cứu:
Nguồn nhân lực bao hàm nhiều phơng diện, luận văn lấy chất lợng NNL
trong quá trình CNH, HĐH làm đối tợng nghiên cứu vì đây là vấn đề đang đợc
chú trọng trong giai đoạn hiện nay.

1


* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu vấn đề chất lợng NNL trong phạm vi tỉnh Hải Dơng thời
kỳ CNH, HĐH. Trong đó luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu chất lợng NNL cho ngành
công nghiệp ở Hải Dơng.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
* Mục đích:
Từ việc làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng chất lợng NNL trong quá trình
CNH, HĐH, luận văn đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lợng
NNL ở Hải Dơng trong giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ:
Để đạt đợc mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về chất lợng NNL trong quá trình CNH, HĐH đất nớc.
- Làm rõ thực trạng chất lợng NNL ở Hải Dơng.
- Đề xuất một số phơng hớng và giải pháp cơ bản để nâng cao chất lợng NNL
đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH ở Hải Dơng.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu.
* Cơ sở lý luận:
Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, t tởng Hồ Chí Minh, các quan
điểm, đờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nớc, các lý thuyết kinh
tế hiện đại về NNL.
* Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phơng pháp biện chứng mác xít, đặc biệt sử dụng các phơng pháp

nghiên cứu kinh tế chính trị làm cơ sở, kết hợp với các phơng pháp phân tích tổng
hợp, hệ thống hoá để thực hiện đề tài.
6. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn.
* Đóng góp của luận văn.
- Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn của vấn đề chất lợng NNL, đặc
biệt chất lợng NNL ngành công nghiệp, luận văn làm rõ hơn thực trạng của NNL
tỉnh Hải Dơng.
- Kiến giải có căn cứ lý luận và thực tiễn những định hớng và giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao chất lợng NNL ở Hải Dơng.
* ý nghĩa của luận văn.
- Kết quả của luận văn góp thêm cơ sở khoa học cho việc định h ớng và đa ra
những kế hoạch phát triển NNL trong quá trình CNH, HĐH ở Hải Dơng.
- Luận văn có thể dùng tài liệu tham khảo cho các cơ quan hữu trách, cho các
trờng học, cơ sở đào tạo có liên quan đến xây dựng, phát triển NNL của tỉnh Hải
Dơng; dùng làm tài liệu tham khảo việc nghiên cứu vấn đề về NNL, giảng dạy
môn kinh tế chính trị trong các trờng Đại học và Cao đẳng.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chơng 6 tiết.
Chng 1: Chất lợng nguồn nhân lực và những yêu cầu về chất lợng nguồn
nhân lực cho quá trình CNH, HĐH ở Hải Dơng.

2


Chng 2: Thực trạng chất lợng nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở Hải Dơng hiện nay.
Chng 3: Phơng hớng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực cho CNH, HĐH ở Hải Dơng.
Chơng 1
Chất lợng nguồn nhân lực và yêu cầu về chất lợng

nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở hải dơng
1.1. Nguồn nhân lực và chất lợng nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
1.1.1. Nguồn nhân lực và vai trò của nó trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
1.1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đợc hiểu theo nghĩa rộng nh lí thuyết phát triển, đó là nguồn
lực con ngời của một quốc gia, là một bộ phận của các nguồn lực tham gia vào
quá trình phát triển KT- XH.
Theo nghĩa hẹp (xét theo từng thời kì) đó là nguồn lực của một quốc gia, là
bộ phận dân số trong độ tuổi qui định có khả năng tham gia lao động.
Nguồn nhân lực đợc nghiên cứu trong luận văn là tổng hợp những con ngời,
chủ thể với những năng lực, phẩm chất nhất định đã, đang và sẽ tham gia vào quá
trình CNH, HĐH.
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển KT- XH trong
thời đại ngày nay. Nguồn nhân lực đợc xem xét dới hai góc độ là số lợng và chất
lợng của bộ phận dân c tham gia vào hoạt động KT- XH, vào quá trình CNH,
HĐH đất nớc.
1.1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc
* Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nghị quyết Hội nghị Trung ơng 7 (khoá VII) của Đảng chỉ rõ: Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công
là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng
tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và
tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao [14, tr.65].
Đối với nớc ta hiện nay, nền kinh tế vẫn mang nặng tính chất của nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp nhỏ bé. Để ra khỏi tình trạng nớc nghèo chậm

phát triển, tránh khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn, không có con đờng nào khác ngoài
tiến hành CNH, HĐH đất nớc.
Quá trình CNH, HĐH phụ thuộc chủ yếu vào nguồn lực con ngời, nó đòi hỏi
rất cao ở chất lợng NNL, cụ thể là trình độ văn hoá, chuyên môn - kỹ thuật, sức
khoẻ và các phẩm chất khác của NNL.

3


* Vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quá trình tất yếu mà trong sự phát triển
của mình mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều phải trải qua. Trong quá trình CNH,
HĐH vai trò của NNL cùng với KH - CN ngày càng đợc đánh giá cao. Song trong
đó NNL là một nhân tố giữ vai trò quyết định.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: Nâng cao dân trí, bồi dỡng
và phát huy nguồn lực to lớn của con ngời Việt Nam là nhân tố quyết định thắng
lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xem xét NNL dới góc độ trong quan hệ với các nguồn lực khác, vai trò quyết
định của NNL thể hiện ở chỗ: Các nguồn lực khác nh vốn, tài nguyên thiên nhiên,
vị trí địa lý, tự nó chỉ tồn tại dới dạng tiềm năng. Chúng chỉ phát huy tác dụng và
có ý nghĩa khi đợc kết hợp với nguồn lực con ngời. Các nguồn lực khác là khách
thể chịu sự chi phối và đều phục vụ cho nhu cầu lợi ích của con ngời. Các nguồn
lực khác là hữu hạn nhng nguồn lực con ngời - nguồn nhân lực với những tiềm
năng về trí tuệ là vô tận.
1.1.2. Chất lợng nguồn nhân lực và các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng
nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.2.1. Chất lợng nguồn nhân lực và các chỉ tiêu đánh giá chất lợng nguồn
nhân lực
Chất lợng NNL là khái niệm tổng hợp thể hiện ở các mặt sau: sức khoẻ; trình

độ văn hoá; trình độ chuyên môn- kỹ thuật; tính năng động xã hội; phẩm chất đạo
đức, tác phong, thái độ đối với công việc và môi trờng làm việc, hiệu quả hoạt
động lao động của NNL; thu nhập, mức sống và mức độ thoả mãn nhu cầu cá
nhân của ngời lao động.
Chất lợng NNL đợc thể hiện qua một hệ thống các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của ngời lao động
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn- kỹ thuật của ngời lao động
- Chỉ tiêu thể hiện thông qua chỉ số phát triển con ngời (HDI).
- Chỉ tiêu thể hiện thông qua trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng nguồn nhân lực.
Chất lợng NNL là một chỉ tiêu tổng hợp về con ngời, chịu tác động tổng hòa
của nhiều yếu tố. Trong quá trình CNH, HĐH đất nớc, NNL chịu ảnh hởng của
các yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất: Trình độ phát triển của nền kinh tế tác động đến chất lợng nguồn
nhân lực.
Thứ hai: Phát triển giáo dục, đào tạo tác động đến chất lợng nguồn nhân lực.
Thứ ba: Tốc độ tăng dân số ảnh hởng đến chất lợng nguồn nhân lực.
Thứ t: Tình trạng dinh dỡng và chăm sóc sức khoẻ tác động đến chất lợng
nguồn nhân lực.
1.2. Những yêu cầu về chất lợng nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dơng.

4


1.2.1. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dơng trong những
năm qua.
Thực hiện CNH, HĐH Hải Dơng đã nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng tăng phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm các

ngành sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng
- dịch vụ, từ 34,8% - 37,2% - 28% năm 2000 chuyển thành 27,5% - 43% - 29,5%
năm 2005. Cơ cấu lao động trong khu vực nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 82,4 %
năm 2000 xuống còn 70% năm 2005; công nghiệp - xây dựng tăng từ 10% lên
17%; các ngành dịch vụ từ 7,6% lên 13%.
Thực hiện CNH, HĐH Hải Dơng đã đa ra những định hớng:
* Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hớng sản
xuất hàng hoá, đạt chất lợng hiệu quả cao, gắn với xây dựng nông thôn mới.
* Phát triển công nghiệp nhanh và bền vững, nâng cao sức cạnh tranh, đáp
ứng yêu cầu hội nhập.
* Khai thác tốt tiềm năng, tạo bớc đột phá trong phát triển kinh tế dịch vụ để
tăng nhanh tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế .
Thực hiện CNH, HĐH là thực hiện trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại
cho các ngành kinh tế. Nh vậy, quá trình CNH, HĐH phụ thuộc chủ yếu vào
nguồn lực con ngời, nó đòi hỏi rất cao ở chất lợng NNL, cụ thể là trình độ văn
hoá, chuyên môn - kỹ thuật, sức khoẻ và các phẩm chất khác của NNL.
1.2.2. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dơng đã đặt ra
những yêu cầu đối với chất lợng nguồn nhân lực.
1.2.2.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá với sự phát triển mạnh của khoa học
- công nghệ đặt ra yêu cầu mở rộng quy mô nguồn nhân lực có trình độ chuyên
môn - kỹ thuật cao.
1.2.2.2. Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, một trong những nhiệm
vụ đặt ra cho hệ thống giáo dục, đào tạo là phải cung ứng đợc nguồn nhân lực
chuyên môn - kỹ thuật cao cho phát triển các ngành kinh tế trọng yếu của tỉnh.
1.2.2.3. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá không những đặt ra những
yêu cầu về trình độ văn hoá, chuyên môn - kỹ thuật mà còn đặt ra yêu cầu về sức
khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt của nguồn nhân lực.
Quá trình CNH, HĐH ở Hải Dơng đã và đang đặt ra những yêu cầu cả về mặt
trí lực cũng nh thể lực của NNL. Muốn thực hiện CNH, HĐH thành công, một đòi
hỏi cấp bách là không thể không nâng cao chất lợng NNL.

1.2.3. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề chất lợng nguồn nhân lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở một số địa phơng.
1.2.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
về nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Kinh nghiệm của thủ đô Hà Nội.
Thứ nhất, các giải pháp giải quyết việc làm và sử dụng nguồn nhân lực.
Thứ hai, đào tạo và đào tạo lại lao động và đội ngũ cán bộ là các nhà quản lý.
Giải quyết vấn đề chất lợng nguồn nhân lực ở Hà Tây.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu để Hà Tây giải quyết vấn đề chất lợng
NNL hiện nay đó chính là đào tạo và sử dụng NNL. Đẩy mạnh giáo dục và đào
tạo đồng thời sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả.

5


1.2.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh miền Trung và phía Nam về nâng cao
chất lợng nguồn nhân lực.
- Xây dựng nguồn nhân lực ở Đà Nẵng.
+ Thực hiện chính sách về dân số và phân bố lại dân c
+ Đà Nẵng đã xác định phát triển giáo dục đào tạo là giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao chất lợng NNL.
+ Về sử dụng lao động và tạo động lực NNL đặc biệt là NNL thuộc tầng lớp
trí thức.
- Phát triển giáo dục- đào tạo với mô hình mới để nâng cao chất lợng NNL
của thành phố Hồ Chí Minh.
thành phố Hồ Chí Minh việc giải quyết vấn đề chất lợng NNL cũng đợc
xác định qua giải pháp chủ yếu là phát triển giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, với
yêu cầu ngày càng cao đặt ra cho NNL thành phố đã xây dựng mô hình giáo dục
hiện đại.
Tóm lại, ở các địa phơng giáo dục và đào tạo đợc nhìn nhận là một trong

những hớng u tiên nhất trong giải quyết vấn đề nâng cao chất lợng NNL. Nâng
cao chất lợng NNL toàn diện còn đợc thực hiện qua các giải pháp về dân số, về sử
dụng và quản lý NNL. Dù vậy tuỳ theo điều kiện thực tế của mỗi địa phơng mà
trong các giải pháp đó cần có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Chơng 2
thực trạng chất lợng nguồn nhân lực
ở HảI dơng hiện nay
2.1. Tình hình chất lợng nguồn nhân lực ở Hải Dơng trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội tác động đến chất lợng nguồn
nhân lực ở Hải Dơng thời gian qua.
Hải Dơng là một tỉnh nông nghiệp nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của
Đồng bằng Bắc Bộ. Diện tích của tỉnh là: 1648,2 km2, dân số năm 2006 là
1.724.427 ngời, số ngời trong độ tuổi lao động là 1.098.504 ngời, số ngời tham
gia hoạt động kinh tế là 1.055.059 ngời. Trong những năm qua, Hải Dơng đã đạt
đợc nhiều kết quả quan trọng trên nhiều mặt, tạo ra sự đột phá làm chuyển biến
toàn diện trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, tác động lớn đến việc nâng cao
chất lợng NNL, thúc đẩy CNH, HĐH.
2.1.1.1. Trong lĩnh vực kinh tế.
Trong sản xuất nông - lâm - thuỷ sản vẫn phát triển theo hớng nâng cao năng
suất, chất lợng.
Trong công nghiệp, tuy rằng sản xuất công nghiệp cha đạt đợc mục tiêu tăng
trởng đã đề ra, nhng vẫn duy trì đợc mức cao. Với sự phát triển ngày càng mạnh
các khu công nghiệp, các hoạt động sản xuất công nghiệp đã thu hút trên 22 ngàn
lao động.
Các hoạt động dịch vụ phát triển mạnh với quy mô và chất lợng ngày càng
tăng. Giá trị sản xuất năm 2006 tăng 11,1% so với năm trớc.
Nhìn chung trong lĩnh vực kinh tế các hoạt động sản xuất, kinh doanh đều
diễn ra mạnh mẽ, giá trị các ngành sản xuất đều có xu hớng tăng. Chính kết quả
đó đã góp phần quan trọng tạo những điều kiện cơ sở vật chất cần thiết phát triển


6


các mặt văn hoá - xã hội nhằm cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân, đặc biệt là lực lợng lao động của toàn tỉnh. Mặt khác cũng đặt ra
các nhu cầu phát triển NNL có chất lợng để đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH.
Năm 2006 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 16%. Tỷ lệ trẻ dới 5 tuổi suy dinh dỡng
giảm xuống còn 23,5%. Toàn tỉnh đã tạo việc làm mới cho 3 vạn lao động.
2.1.1.2. Trong lĩnh vực văn hoá- xã hội.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, Hải Dơng rất quan tâm đến việc đầu t,
phát triển mạnh các hoạt động văn hoá - xã hội, nâng cao chất lợng NNL nh giáo
dục- đào tạo, chăm sóc sức khỏe, thực hiện các chính sách xã hội nh bảo hiểm,
giải quyết việc làm
* Về giáo dục- đào tạo:
Phát triển nguồn lực con ngời, giáo dục và đào tạo đợc xem là yếu tố cơ bản.
Trong giáo dục, đào tạo tỉnh đã thực hiện:
- Phát triển quy mô, đa dạng hoá các loại hình trờng lớp đáp ứng nhu cầu học
tập của nhân dân.
- Thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lợng giáo dục
- Phát triển đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.
Tóm lại, công tác giáo dục, đào tạo trong thời gian qua cơ bản đã đáp ứng
nhu cầu nâng cao chất lợng NNL của tỉnh. Tuy vậy, cũng còn nhiều hạn chế: các
lớp đào tạo chính quy chất lợng cha đảm bảo; việc đánh giá chất lợng còn lỏng,
không phản ánh đúng thực tế đã gây ảnh hởng không tốt đến quá trình sắp xếp, sử
dụng NNL.
* Về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân đặc biệt của ngời lao động.
Các hoạt động đợc đẩy mạnh để đáp ứng việc chăm sóc sức khoẻ đó là:
- Củng cố, phát triển mạng lới cơ sở y tế
- Kiểm soát tốc độ gia tăng dân số, thực hiện tốt các hoạt động y tế dự phòng

và chơng trình mục tiêu y tế quốc gia, tăng tuổi thọ bình quân, nâng cao thể chất
nguồn nhân lực.
- Nâng cao chất lợng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Tóm lại, trong thời gian qua, tỉnh đã kiểm soát đợc tỷ lệ gia tăng dân số, thực
hiện công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ. Điều đó đã có
sự tác động rất lớn đến chất lợng NNL, đặc biệt về mặt thể chất của NNL.
* Về thực hiện giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo
Từ năm 2001- 2005, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm mới cho 123.823 lao
động. Số lao động đợc thu hút vào các lĩnh vực kinh tế: công nghiệp- xây dựng:
55.769 lao động, nông lâm ng nghiệp: 27.416 lao động, dịch vụ và các hoạt động
khác: 20.310 lao động, xuất khẩu lao động: 20.328 lao động. Nhờ có việc giải
quyết việc làm tốt tỷ lệ thất nghiệp thời gian qua đã giảm xuống rõ rệt (Tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị năm 2001 là 6,2% đến năm 2005 còn 5,5%).
Để giải quyết vấn đề việc làm tỉnh rất chú trọng đến việc dạy nghề, truyền
nghề cho ngời lao động.
Hệ thống khuyến nông, khuyến công trong tỉnh đợc đẩy mạnh dới nhiều hình
thức.
Giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập, nâng cao mức sống cho lao động gặp
nhiều khó khăn. Những mặt tích cực và hạn chế của việc giải quyết việc làm đều
có tác động lớn đến chất lợng NNL.

7


* Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh trong thời
gian qua.
Tình hình KT- XH của tỉnh tiếp tục có bớc phát triển. Kinh tế duy trì đợc tốc
độ tăng trởng cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục dịch chuyển tích cực theo hớng CNH,
HĐH. Điều đó có tác động tích cực đến chất lợng NNL. Tuy nhiên, bên cạnh các
kết quả đạt đợc, tình hình KT- XH vẫn còn một số tồn tại yếu kém. Do đó đã có

những tác động tiêu cực đến phát triển NNL của tỉnh.
2.1.2. Tình hình chất lợng nguồn nhân lực ở Hải Dơng.
2.1.2.1. Quy mô, tốc độ tăng và cơ cấu nguồn nhân lực.
* Thực trạng chung dân số và lao động của Hải Dơng
Bảng 1: Dân số trung bình tỉnh Hải Dơng:
Đơn vị: ngời
1997
1999
2004
2006
Tổng số (Nghìn
ngời)
- Thành thị
- Nông thôn
Tỷ trọng nhóm
dân số(%)
- Từ 0- 15 tuổi
- Từ 16- 59 tuổi
- 60 tuổi trở lên

1630,6
183,3
1447,3

33,9
57,2
8,9

1652,9
228,0

1424,9

30,8
58,6
10,6

1698,3
262,5
1435,8

26,5
61,6
11,9

1.724.4
272,2
1452,2

24,8
62,8
12,4

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hải Dơng [8]
Dân số năm 1997 là 1.630,6 nghìn ngời, năm 2006 là 1724,4 nghìn ngời,
đứng thứ 12 trong 64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng trong cả nớc. Trong
những năm gần đây, do tốc độ đô thị hoá cao, việc hình thành và mở rộng các
cụm, khu công nghiệp đã thu hút lao động trẻ từ các vùng nông thôn ra thành thị
nên cơ cấu dân số thành thị tăng, dân số nông thôn giảm. Xu hớng này đã tạo
chiều hớng thuận cho việc xây dựng tỉnh Hải Dơng cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp vào năm 2015.

Sự thay đổi tỷ trọng giữa các nhóm tuổi diễn ra khá nhanh và theo xu hớng
nhóm tuổi trẻ giảm; các nhóm tuổi trong độ tuổi lao động, nhóm tuổi già tăng lên.
Điều đó đã có những tác động nhất định đến việc bổ sung lực lợng lao động cho
tỉnh.
Trong lực lợng lao động hiện nay, còn phải kể đến số ngời ngoài độ tuổi lao
động tham gia vào các hoạt động lao động. Đến năm 2006 Hải Dơng có khoảng
gần 400.000 ngời ngoài độ tuổi lao động tham gia lao động, trong đó chủ yếu là
trẻ em.
Nh vậy lực lợng lao động ở Hải Dơng rất dồi dào. Đây là một trong những
điều kiện thuận lợi nếu Hải Dơng biết sử dụng một cách hợp lý, triệt để và có hiệu
quả. Ngợc lại, nếu không giải quyết tốt số lợng lao động này thì sẽ lại là nhân tố
kìm hãm quá trình phát triển KT- XH.

8


* Thực trạng quy mô lực lợng lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Bảng 2: Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
ĐVT: %
1997
2000
2003
2006
Tổng số
100,0
100,0
100,0
100,0
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
82,4

82,3
77,1
67,5
Công nghiệp, xây dựng
9,6
9,0
12,0
18,2
Dịch vụ
8,0
8,7
10,9
14,3
Nguồn: Cục thống kê Hải Dơng [8]
Xét cụ thể trong ngành công nghiệp cũng có thể thấy rõ : Cùng với việc phát
triển các cơ sở sản xuất, tăng trởng sản xuất công nghiệp, lực lợng lao động công
nghiệp tăng bình quân hàng năm khoảng 10%/năm.

9


Bảng 3: Lao động phân theo ngành công nghiệp
Đơn vị: ngời
TT
I.
II.
2.1
2.2
2.3
2.4

2.5
2.6
III.
3.1
3.2

Chỉ tiêu
Tổng số
Công
nghiệp
khai thác
Công
nghiệp
chế biến
CN chế biến
nông- lâm sản
thực phẩm
CN cơ khí, điện
tử và gia công
kim loại
CN hoá chất và
các SP hoá chất
CN sản xuất
VLXD
CN dệt may, da
giầy
CN khác (in, tái
chế)
CNSX và phân
phối điện nớc

Sản xuất và
phân phối điện
Sản xuất và
phân phối nớc

Năm
2000
72.433
3.999

Năm
2001
86.316
4.153

Năm
2002
98.473
4.563

Năm
2003
110.440
5.393

Năm
2004
111.676
3.193


Năm
2005
120.801
3.360

65.350

78.937

90.365

101.729

103.558

113.586

31.717

36.090

42.804

43.661

38.865

39.411

4.459


5.637

6.502

7.296

10.705

10.322

545

694

607

549

753

1.595

14.160

18.545

20.720

23.996


24.047

24.164

14.113

17.637

19.330

25.861

28.918

37.790

356

334

402

366

270

304

3.084


3.226

3.545

3.318

4.925

3.855

2.854

2.962

3.245

2.937

4.555

3.437

230

264

3000

381


370

418

Nguồn: Sở Công nghiệp [31]
Qua bảng 3 cho thấy: Cơ cấu lao động phân theo ngành công nghiệp có đặc
điểm là lao động trong các ngành công nghiệp chế biến tăng nhanh, chiếm 94%,
với số lợng 113.586 ngời, so với năm 2000 tăng hơn 48 ngàn ngời.
Tóm lại, Hải Dơng là một tỉnh có số dân trung bình cao, song sự phân bổ dân
số vẫn tập trung chủ yếu ở nông thôn (84,4%). Dân số thành thị tuy hàng năm có
tăng nhng vẫn chiếm tỷ lệ thấp (15,6%). Cơ cấu dân số Hải Dơng thể hiện dân số
trẻ (dân số trong độ tuổi lao động năm 2006 chiếm 62% tổng dân số). Lao động
làm việc trong ngành công nghiệp hàng năm đều tăng. Nhìn chung nguồn lao
động trong tỉnh dồi dào, thuận lợi cho việc phát triển KT - XH cũng nh thực hiện
CNH, HĐH.

10


yếu.

2.1.2.2. Biểu hiện của chất lợng nguồn nhân lực Hải Dơng trên các mặt chủ

* Về sức khoẻ của nguồn nhân lực.
Hiện nay thể lực NNL ở Hải Dơng tuy có đợc nâng lên nhng còn kém so với
yêu cầu cần có để có thể đẩy mạnh phát triển KT - XH cũng nh thực hiện CNH,
HĐH. Nhìn chung thực tế cho thấy chất lợng dân số nói chung cũng nh chất lợng
sức khoẻ của ngời lao động nói riêng cần phải đợc cải thiện căn bản. Có thể nói
cách khác là, thu nhập thấp, đời sống khó khăn, dinh dỡng thiếu, thể lực hạn chế,

đó là trạng thái chung của NNL ở Hải Dơng.
* Về trình độ văn hoá của nguồn nhân lực.
- Thực trạng chung về trình độ văn hoá của nguồn nhân lực.
Bảng 4 : Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động Hải
Dơng.
Đơn vị : ngời
TT Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1
Tổng số lao động
1.019.846 1.063.812 1.098.504
2
Cha biết chữ
36.794
34.042
34.053
3
Biết chữ
983.052
1.029.770 1.064.451
+ Cha tốt nghiệp tiểu học
104.024
113.530
96.898
+ Tốt nghiệp tiểu học
365.104
367.241
395.234

+ Tốt nghiệp THCS
256.923
256.678
283.283
+ Tốt nghiệp THPT
257.001
292.321
289.036
Nguồn : Sở Lao động thơng binh và xã hội [35]
- Khảo sát tình hình lao động của các hộ gia đình ở diện phải bàn giao đất
cho các khu công nghiệp và các khu đô thị mới trong tỉnh cũng cho thấy trình độ
văn hoá của ngời trong độ tuổi lao động tham gia hoạt động kinh tế thờng xuyên ở
tình trạng nh sau :

11


Bảng 5: Trình độ văn hoá của số ngời trong độ tuổi lao động tham gia
hoạt động kinh tế thờng xuyên.
Đơn vị : Ngời
Số ngời trong độ tuổi lao
động tham gia HĐKT
Tốt
TH

Trong đó
Tên địa bàn

Tổng
số


nghiệp

Trình độ văn hoá
Tốt
nghiệp
THCS

Tốt
nghiệp
THPT

Nữ

Nam:
35-60T
Nữ:
35-55T

Tổng
số

Tỷ lệ
(%)

Tổng
số

Tỷ lệ
(%)


Tổng
số

Tỷ lệ
(%)

Hải Dơng
Cẩm Giàng
Bình Giang
Nam Sách
Kim Thành
Chí Linh

11.672
3.484
1.181
2.899
2.914
1.596

5.844
1.848
618
1.515
1.540
788

3.221
961

326
800
801
440

1.967
225
62
151
203
83

16,85
6,46
5,25
5,21
9,03
5,20

6.433
2.304
893
2.106
1.935
1.055

55,11
66,13
75,61
72,65

68,12
66,10

2.383
599
220
586
305
422

20,41
17,19
18,63
20,21
10,47
26,44

Tổng cộng

23.746

12.188

6.552

2.751

11,59

14.776


62,23

4.514

19,01

Nguồn : Sở Lao động thơng binh và xã hội Hải Dơng [35]
Nh vậy, đa số ngời lao động có trình độ văn hoá là tốt nghiệp THCS, số ngời
có trình độ tốt nghiệp tiểu học còn lớn, do vậy việc đào tạo nghề cho những ng ời
này gặp khó khăn vì trình độ của họ còn thấp.
Trong các nhà máy xí nghiệp sản xuất công nghiệp cũng còn một bộ phận
không nhỏ lao động phổ thông (trình độ văn hoá mới hết THCS, THPT). Đây là
một vấn đề đợc đặt ra đòi hỏi những ngời quản lý về NNL cần có những giải pháp
để khắc phục nhất là khi Hải Dơng đang thực hiện quy hoạch các khu công
nghiệp.
* Về trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nguồn nhân lực
- Thực trạng chung về trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nguồn nhân lực
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu lao động xã hội theo hớng tích cực, trình độ
chuyên môn kỹ thuật của ngời lao động đã đợc cải thiện. Tuy nhiên, sự chuyển
dịch này còn chậm, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao, tỷ lệ lao động
qua đào tạo nói chung còn thấp.
- Trình độ chuyên môn kỹ - thuật của đội ngũ cán bộ các ngành
Đội ngũ cán bộ các ngành đặc biệt các ngành làm nhiệm vụ trong các lĩnh
vực liên quan trực tiếp đến việc phát triển NNL của tỉnh có trình độ chuyên môn
kỹ thuật ngày càng đợc nâng cao. Tuy tơng đối đầy đủ về định mức, song đội ngũ
cha thực sự đồng bộ về cơ cấu
- Trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nguồn nhân lực ngành công nghiệp.
Bảng 6: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động trong các doanh
nghiệp quốc doanh địa phơng, doanh nghiệp quốc doanh trung ơng trên địa

bàn tỉnh.
Đơn vị: ngời
TT

Ngành
nghiệp

công

1
2
3

CN khai thác
CN chế biến
CNSX và PP

Tổng
số
CBC
NV
1184

Trên
ĐH

15741

03


2534

02

Đại
học



TH

NV
phục
vụ

108

58

69

207

1016

154

686

798


62

285

101

467

159

55

12

CN7

CN
6

CN
5

CN
4+2

23

324


1130

534

1464

10289

424

446

593


điện nớc
Tổng số

19459

05

1409

313

1222

1164


117

981

2234

12012

Nguồn: Sở Công nghiệp [32]
Lao động công nghiệp thời kỳ vừa qua tuy tăng nhanh, nhng trình độ tay
nghề cha cao, việc sử dụng, đào tạo bồi dỡng đội ngũ lao động đã có chuyển biến
tích cực, nhìn chung cha đáp ứng yêu cầu phát triển nh trình độ tổ chức quản lý,
sử dụng cán bộ khoa học - kỹ thuật phục vụ cho sản xuất công nghiệp ch a thật
hiệu quả.
* Về một số biểu hiện khác của chất lợng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực Hải Dơng có nhiều phẩm chất tốt để có thể vợt qua những
khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên ở một số lĩnh vực nh;
trình độ tin học, ngoại ngữ của NNL còn nhiều hạn chế. Đây cũng là một khó
khăn khi bớc vào quá trình hội nhập quốc tế.
2.2 Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra cho việc nâng cao chất l ợng
nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dơng.
2.2.1 Đánh giá chung về tình hình chất lợng nguồn nhân lực ở Hải Dơng.
2.2.1.1. Những thành tựu bớc đầu
Thứ nhất, chất lợng dân số nâng cao, tuổi thọ bình quân tăng, tốc độ gia tăng
dân số tự nhiên giảm.
Thứ hai, tỷ lệ lao động có trình độ văn hoá cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo
tăng đã cung cấp hàng vạn lao động cho các khu công nghiệp, giải quyết việc làm
tại chỗ cho hàng vạn ngời, góp phần nâng cao đời sống vật chất, sức khoẻ, văn
hoá tinh thần của nhân dân, thúc đẩy tăng trởng KT - XH.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành trong các lĩnh vực nh y tế, văn

hoá- thông tin, giáo dục và đào tạo phát triển mạnh cả về số lợng và chất lợng,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ đợc nâng lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ.
Thứ t, trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nhân lực công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ ở các bậc trình độ đều tăng trong những năm gần đây. Đặc biệt lực lợng
lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc có vốn đầu t nớc ngoài có trình độ tốt về
kỹ thuật tay nghề.
2.2.1.2. Những hạn chế của nguồn nhân lực
Thứ nhất, thể lực NNL của tỉnh còn ở mức trung bình, còn nhiều đối tợng ở
tình trạng suy dinh dỡng, đặc biệt là ở nông thôn, số ngời mắc bệnh nghề nghiệp
có xu thế tăng.
Thứ hai, trình độ học vấn của NNL có tăng lên song cha đảm bảo đáp ứng
yêu cầu của quá trình CNH, HĐH. Tỷ lệ tốt nghiệp các cấp còn hạn chế, cha đảm
bảo cho NNL có điều kiện thuận lợi để bớc vào quá trình đào tạo về chuyên môn kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo.
Thứ ba, trình độ chuyên môn - kỹ thuật của NNL còn thấp. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề còn ít, cơ cấu lao động đợc đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát
triển các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh cha phù hợp.
Thứ t, đội ngũ cán bộ các ngành tuy có nhiều tiến bộ, trình độ chuyên môn đợc nâng lên nhng cơ cấu còn bất hợp lý, còn thiếu nhiều cán bộ có trình độ cao ở
các tuyến dới.
Thứ năm, nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp trình độ tay nghề hạn chế,
thiếu nhiều cán bộ khoa học - kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao. Chất lợng lao
động trong các ngành công nghiệp là không đồng đều.

13


2.2.1.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trên
- Nguyên nhân của các thành tựu:
Thứ nhất, các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp đã có sự quan tâm lớn trong
việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân
Thứ hai, các ngành y tế, giáo dục và đào tạo, văn hoá- thông tin, lao động thơng binh- xã hội với chức năng là cơ quan thờng trực thực hiện các chơng trình

phát triển NNL đã kịp thời phát hiện những vấn đề trọng tâm cần giải quyết trong
từng thời kỳ.
Thứ ba, toàn tỉnh đã đẩy mạnh công tác xã hội hoá, huy động sức mạnh tổng
hợp toàn xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục- đào tạo dới sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nớc
Thứ t, các cơ quan, xí nghiệp sản xuất kinh doanh đã có sự quan tâm, chú ý
tới vấn đề đảm bảo lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của ngời lao động, góp
phần to lớn trong việc thực hiện nâng cao chất lợng NNL của tỉnh.
- Nguyên nhân của những hạn chế:
Thứ nhất, nhiều cơ sở, cấp uỷ Đảng, chính quyền cha quan tâm đúng mức
đến phát triển NNL
Thứ hai, cơ cấu nền kinh tế của tỉnh hiện nay tuy có sự chuyển dịch đáng kể
nhng Hải Dơng vẫn là tỉnh nông nghiệp, cha có nhiều ngành nghề.
Thứ ba, tỷ trọng ngân sách đầu t cho giáo dục và đào tạo, y tế có hạn chế, hầu
hết chỉ đáp ứng phần chi cho con ngời, phần chi cho hoạt động chuyên môn còn ít
(10-15%)
Thứ t, một số chế độ, chính sách ban hành cha đồng bộ hoặc cha kịp thời
Thứ năm, việc thực hiện đào tạo, phát huy khả năng chuyên môn - kỹ thuật,
nâng cao chất lợng NNL cho ngành công nghiệp nhất là các ngành sản xuất trọng
yếu, có lợi thế của tỉnh cha đợc quan tâm chú ý tới.
2.2.2. Những vấn đề đặt ra cho việc nâng cao chất lợng nguồn nhân lực ở
Hải Dơng trong thời gian tới.
Xét tính phù hợp và thực trạng chất lợng NNL trong quá trình CNH, HĐH ở
Hải Dơng, nhất là NNL cho ngành công nghiệp có thể thấy NNL đang đứng trớc
những vấn đề đặt ra và cần đợc giải quyết, đó là:
2.2.2.1. Tình trạng suy dinh dỡng, sức khoẻ yếu, bệnh tật trong nguồn nhân
lực còn nhiều, nguồn nhân lực còn yếu về thể lực.
2.2.2.2. Trình độ văn hoá, chuyên môn - kỹ thuật của nguồn nhân lực còn
thấp trong khi nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật, có tay nghề cao
ngày càng lớn.

2.2.2.3. Nguồn nhân lực đang đứng trớc yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hớng phát triển kinh tế của tỉnh, cho nên đòi hỏi phải có sự quản lý phù
hợp của các cấp, các ngành để đợc nâng lên về mặt chất lợng.
Với những vấn đề đặt ra nh vậy đòi hỏi các cấp, các ngành của tỉnh cần phải
có những định hớng, giải pháp phù hợp, mang tính chiến lợc, giải quyết cả những
vấn đề trớc mắt và lâu dài mới có thể nâng cao chất lợng NNL, đáp ứng yêu cầu
của quá trình CNH, HĐH.
Chơng 3

14


Phơng hớng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất lợng nguồn nhân lực cho Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở Hải Dơng
3.1. Những phơng hớng chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng nguồn nhân
lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3.1.1. Những dự báo về xu hớng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ và tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự phát triển nguồn nhân
lực ở Hải Dơng trong thời gian tới
3.1.1.1. Dự báo về xu hớng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
trong thời gian tới.
Dân số của địa bàn trọng điểm Bắc bộ năm 2010 sẽ vào khoảng 9,4 triệu ngời, trong đó dân số đô thị chiếm khoảng 54- 55%. Cơ cấu của nền kinh tế quốc
dân sẽ chuyển mạnh theo hớng CNH, HĐH. Cơ cấu lao động của nền kinh tế sẽ
thay đổi nh sau: Công nghiệp: 36,8%; dịch vụ: 37,7%; nông- lâm nghiệp: 25,5%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng 50% (hiện nay gần 30%).
Trên vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ sẽ hình thành khoảng 22 khu công
nghiệp. Nhu cầu lao động, đặc biệt là lao động cho các khu công nghiệp này sẽ
vào khoảng 1.500.000 ngời. Hải Dơng nằm trên địa bàn của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ chắc chắn sẽ bị tác động không nhỏ về mọi mặt, trong đó có vấn đề

nâng cao chất lợng NNL.
3.1.1.2. Phát triển kinh tế- xã hội và công nghiệp của Hải Dơng đến năm
2020.
Với các điều kiện tỉnh cũng đã xác định sẽ huy động mọi nguồn lực phát
triển nhanh, bền vững, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong
quá trình hội nhập; tiếp tục chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hớng CNH, HĐH. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ng nghiệp- Công nghiệp, xây
dựng- Dịch vụ là 19% - 48% - 33%; Cơ cấu lao động tơng ứng là 53%- 27%- 20%
vào năm 2010.
Đối với ngành công nghiệp, theo quy hoạch phát triển trên địa bàn tỉnh mục
tiêu phát triển công nghiệp giai đoạn 2006- 2020 là: Sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực trong tỉnh để phát triển công nghiệp nhanh, vững chắc, đáp ứng nhu
cầu trong nớc và xuất khẩu; tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP
của tỉnh. Đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Với mục tiêu chung và quan điểm trên tỉnh đã đa ra định hớng và mục tiêu
phát triển công nghiệp nh sau:
Ưu tiên phát triển mạnh công nghiệp sản xuất các sản phẩm có hàm lợng
công nghệ cao, các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và công nghiệp
phụ trợ. Duy trì tốc độ phát triển cao đi đôi với nâng cao chất lợng sản phẩm, hiệu
quả sản xuất, năng lực cạnh tranh và bảo vệ môi trờng, an ninh quốc phòng. Phấn
đấu giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006- 2010 tăng bình quân 20%/năm,
giai đoạn 2011- 2015 tăng 20%/năm và giai đoạn 2016- 2020 tăng bình quân
17,4%/năm trở lên.
Nh vậy, có thể thấy trong thời gian tới Hải Dơng cũng nh các tỉnh thành khác
trong cả nớc sẽ tiếp tục đẩy mạnh phát triển KT- XH, chuyển dịch nhanh nền kinh
tế theo hớng CNH, HĐH, cụ thể là tạo ra những bớc phát triển mới trong ngành
công nghiệp. Điều đó đòi hỏi Hải Dơng phải cần có các nguồn lực, đặc biệt là
NNL thực sự đảm bảo cho quá trình này.

15



3.1.1.3. Dự báo về nguồn nhân lực có chất lợng đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế- xã hội cũng nh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Dự báo đến năm 2010, dân số Hải Dơng đạt 1,78 triệu ngời trong đó số ngời
trong độ tuổi lao động sẽ là 1.126.740 ngời (chiếm 63,3%), lao động có nhu cầu
làm việc là 1.014.007 ngời. Trong đó hớng sử dụng lao động trong ngành công
nghiệp- xây dựng là 258.440 ngời.
Quy hoạch tổng thể về phát triển KT- XH của tỉnh đến năm 2010, tầm nhìn
đến năm 2020, dự kiến các dự án nằm trong các Khu công nghiệp và Cụm công
nghiệp sẽ thu hút khoảng 44.000 lao động (bình quân 8.800 ngời/năm). Nhìn
chung nhu cầu lao động cho công nghiệp là rất lớn.
* Theo các ngành công nghiệp lao động ở các ngành công nghiệp dự kiến nh
sau:
T
T
I.
II.
III

Chỉ tiêu
Tổng số
CN khai thác
CN chế biến
CNSX và PP điện nớc

Năm
2005
120.000
3.360

113.586
3.855

Năm
2010
212.892
8.440
191.172
13.300

Năm 2015

Năm 2020

342.864
11.860
309.444
21.560

503.779
12.079
468.900
22.800

Tóm lại, với quá trình phát triển KT - XH chuyển dịch theo hớng CNH, HĐH
cùng sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp trong thời gian tới, nhu cầu
về NNL có chất lợng, phù hợp với sự phát triển của ngành là rất lớn. Nh vậy, vấn
đề phát triển NNL, đặc biệt là nâng cao chất lợng NNL của tỉnh, nguồn nhân lực
cho ngành công nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng. Để thực hiện tốt các
việc này đòi hỏi các cấp, các ngành, các cơ quan, doanh nghiệp cần có những phơng hớng, giải pháp cụ thể.

3.1.2. Phơng hớng phát triển nguồn nhân lực ở Hải Dơng trong thời gian
tới.
3.1.2.1. Phơng hớng chung nhằm nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Thứ nhất, nguồn nhân lực đợc coi là nhân tố có ý nghĩa quan trọng hàng đầu,
quyết định đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nớc ta.
Thứ hai, trong việc thực hiện nâng cao chất lợng nguồn nhân lực giáo dục đào tạo giữ vị trí quyết định.
Thứ ba, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế- xã hội, tiến bộ khoa học- công nghệ.
Thứ t, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực là nhiệm vụ chung của toàn Đảng,
toàn dân, của các cấp các ngành.
3.1.2.2. Các phơng hớng, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể để nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực của tỉnh.
Thứ nhất, nâng cao chất lợng dân số, hạ tỷ lệ gia tăng dân số dới 0,8 %, hạn
chế mức thấp nhất các trờng hợp sinh con thứ 3. Thực hiện tốt chơng trình bảo vệ
bà mẹ, trẻ em. Hạ tỷ lệ trẻ duy dinh dỡng dới 20%, tỷ lệ ngời lao động mắc bệnh
nghề nghiệp trong các cơ quan, xí nghiệp.
Thứ hai, phát triển mạng lới dự phòng từ tỉnh đến cơ sở, chủ động, nâng cao
năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chơng trình mục tiêu y tế quốc gia, thanh toán một số bệnh xã hội và dịch
bệnh nguy hiểm. Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Kịp thời dự báo và có biện pháp

16


ngăn ngừa để hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đối với sức khoẻ thay đổi lối
sống, môi trờng và điều kiện lao động. Chủ động phòng chống các bệnh có xu hớng tăng ở các nớc CNH.
Thứ ba, củng cố và hoàn thiện mạng lới y tế cơ sở. Quy hoạch hệ thống bệnh
viện theo hớng u tiên cho bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, khu vực
vùng sâu, vùng xa. Nâng cấp các bệnh viện, các trung tâm y tế. Đầu t và khai thác

có hiệu quả các trung tâm y tế chuyên sâu. Đảm bảo việc khám chữa bệnh kịp
thời cho các tầng lớp nhân dân cũng nh ngời lao động.
Thứ t, tiếp tục giữ ổn định hệ thống, quy mô trờng phổ thông hiện có. Tích
cực thu hút các nguồn lực để đa dạng hoá trờng lớp. Nâng cấp các Trung tâm Kỹ
thuật tổng hợp - Hớng nghiệp, các trung tâm thực hiện đợc nhiệm vụ dạy nghề và
các dịch vụ việc làm cho ngời lao động. Thực hiện tốt việc đổi mới giáo dục, đổi
mới phơng pháp dạy học, nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện, giáo dục đại trà;
tỷ lệ tốt nghiệp các cấp học đạt trên 95%.
Thứ năm, phát triển mạng lới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho ngời lao động, tạo động lực phát triển
đào tạo nghề và NNL. Tăng dần quy mô và mở rộng các ngành nghề đào tạo của
các trờng cao đẳng, trung học chuyên nghiệp của tỉnh. Thu hút học sinh tốt nghiệp
các trờng chuyên nghiệp về tỉnh công tác để nâng cao tỷ lệ cán bộ khoa học kỹ
thuật đạt 2,7% dân số vào năm 2010.
Thứ sáu, nâng cao chất lợng và đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hoá cơ sở.
Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục- thể thao rộng khắp ở mọi đối tợng, trên
mọi địa bàn, trong các nhà máy, xí nghiệp; khôi phục các môn thể thao dân tộc,
phát triển một số môn mới phù hợp với đặc điểm, điều kiện và con ng ời Hải Dơng
nhằm nâng cao đời sống tinh thần và sức khoẻ của nhân dân, của ngời lao động.
Thứ bảy, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ các ngành trực tiếp thực hiện
nâng cao chất lợng NNL nh giáo dục- đào tạo, y tế, cán bộ kiêm nhiệm làm công
tác văn hoá, thể dục- thể thao.
Thứ tám,đẩy mạnh công tác đào tạo NNL cả về quy mô, chất lợng và hiệu
quả để cung cấp nguồn lao động hợp lý cho các thời kỳ phát triển công nghiệp.
Trớc mắt u tiên đào tạo lao động cho các ngành cơ khí lắp ráp, điện, điện tử, công
nghệ thông tin, sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc và chế biến thực phẩmCần
chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn nh chế biến nông sản, chăn nuôi
gia súc, gia cầm theo hớng tập trung công nghiệp và lao động có nghề của các
làng nghề truyền thống.
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lợng nguồn nhân lực ở

Hải Dơng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3.2.1. Khai thác tốt tiềm năng, phát triển kinh tế nhanh tạo tiền đề vật chất
để nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Thời gian tới, để phát triển kinh tế Hải Dơng cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo
hớng sản xuất hàng hoá, đạt chất lợng hiệu quả cao
Thứ hai, phát triển sản xuất công nghiệp
Thứ ba, phát triển các ngành dịch vụ
3.2.2. Phát triển giáo dục đào tạo - giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
* Đối với giáo dục phổ thông.

17


Tiếp tục thực hiện tốt đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông, phơng pháp
dạy học, quan tâm đầu t hơn nữa cho bậc học mầm non. Đảm bảo chất lợng đội
ngũ giáo viên đạt chuẩn các cấp học.
* Đối với đào tạo nghề nghiệp, trình độ chuyên môn - kỹ thuật
Thứ nhất, tăng cờng cơ sở vật chất cho hệ thống các trờng, các cơ sở đào tạo,
dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính cho đào tạo, dạy
nghề nâng cấp phòng học, nhà xởng, trang thiết bị, máy móc
Thứ hai, giành kinh phí từ ngân sách để hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao
động vào làm việc trong các doanh nghiệp, trong các khu và cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, khuyến khích các cơ sở đào tạo, dạy nghề thực hiện đào tạo, dạy
nghề theo đơn đặt hàng, đào tạo có địa chỉ đầu ra. Khuyến khích các doanh
nghiệp có điều kiện tham gia đào tạo nghề và tạo việc làm tại doanh nghiệp cho
ngời lao động.
Thứ t, xây dựng kế hoạch đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm phù hợp, có kế
hoạch liên thông giữa các cấp học, bậc học, ngành học.

Thứ năm, ban hành và thực hiện đồng bộ các chính sách u đãi khuyến khích
dạy và học nhằm kích cầu cho đào tạo, dạy nghề và tạo việc làm cho ngời lao
động.
3.2.3. Tăng cờng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thực hiện tốt chính
sách dân số, cải thiện môi trờng sống cho con ngời.
* Về vấn đề chăm sóc sức khoẻ
Thứ nhất, tiếp tục quy hoạch phát triển mạng lới y tế
Thứ hai, huy động mọi nguồn vốn đầu t để hoàn thành và đa vào sử dụng các
bệnh viện đa khoa, viện Lao, bệnh viện điều dỡng và phục hồi chức năng. Khuyến
khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh t nhân theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, tăng cờng năng lực hệ thống y tế dự phòng. Đảm bảo cung cấp dịch
vụ y tế miễn phí cho trẻ em dới 6 tuổi. Thực hiện tốt công tác kiểm tra sức khoẻ
định kỳ cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tiếp tục
đổi mới hoạt động, mở rộng và bảo đảm quyền lợi cho đối tợng tham gia bảo hiểm
y tế.
Thứ t, cần có những chính sách cụ thể nh đảm bảo cung cấp đủ, với cơ cấu
dinh dỡng hợp lý, chính sách đầu t cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ.
* Về chính sách dân số
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và thực hiện có hiệu quả các chủ trơng,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nớc về dân số, kế hoạch hoá gia đình
và trẻ em, nhất là pháp lệnh dân số. Tăng cờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền và trách nhiệm của các cơ quan đoàn thể trong thực hiện chính
sách dân số. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cán bộ dân số
chuyên trách, mở rộng và nâng cao chất lợng đội ngũ cộng tác viên. Có cơ chế
chính sách phù hợp, đảm bảo huy động các nguồn lực cho thực hiện công tác dân
số, kế hoạch hoá gia đình, đáp ứng yêu cầu của chiến lợc dân số, phát triển NNL
thời kỳ CNH, HĐH.
* Về vấn đề bảo vệ môi trờng.
Để có môi trờng sống đảm bảo cho sức khoẻ của nhân dân thì bên cạnh việc
xử lý nghiêm túc các cơ sở gây ô nhiễm, huỷ hoại môi trờng, tăng cờng kiểm tra,

giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trờng cần xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ

18


có trình độ cao, các chuyên gia khoa học- công nghệ về bảo vệ môi tr ờng. Mặt
khác cần đa nội dung giáo dục, bảo vệ môi trờng vào chơng trình giáo dục quốc
dân.
Để tạo môi trờng xã hội tốt cho NNL cần phải xoá bỏ những cơ chế đã và
đang kìm hãm tính tích cực, chủ động sáng tạo của ngời lao động, nhu cầu sống
lành mạnh, làm việc nghiêm túc của họ. Đồng thời xây dựng cơ chế mới đảm bảo
giải phóng ngời lao động về mọi mặt để họ tự bộc lộ và phát huy tối đa sức mạnh
trí tuệ, tài năng của mình.
3.2.4. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lợng cuộc sống
cho dân c.
Thứ nhất, cho vay vốn để ngời lao động có đợc những điều kiện tiền đề phát
triển kinh tế.
Thứ hai, tổ chức dạy nghề cho lao động
Thứ ba, xuất khẩu lao động
3.2.5. Đổi mới nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy và cán
bộ quản lý nhà nớc nguồn nhân lực.
Thứ nhất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa lãnh đạo của Đảng và chính quyền
các cấp, vai trò của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội đối với việc nâng cao chất
lợng NNL.
Thứ hai, đổi mới cơ chế quản lý, có chính sách đãi ngộ theo hớng tạo động
lực cho NNL phát huy đầy đủ những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng
tốt yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Thu hút NNL trẻ có trình độ.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục phải đợc đào tạo, bồi dỡng có hệ
thống và đợc lớn lên trong thực tiễn để đáp ứng yêu cầu quản lý NNL mà quá
trình CNH, HĐH đặt ra.

Kết luận
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện nền
kinh tế lên trình độ cao dựa trên sự kết hợp sử dụng sức lao động với các công
nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại, đa xã hội đến trình độ văn
minh công nghiệp. Đó là quá trình tất yếu mà sớm muộn các nớc đang phát triển
đều phải trải qua để thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nớc trong khu
vực và thế giới.
Để thực hiện CNH, HĐH phải có các nguồn lực nh con ngời, vốn, tài nguyên
thiên nhiên... Các nguồn lực này đều cần thiết và có quan hệ chặt chẽ với nhau,
nhng mức độ tác động và vai trò của chúng đối với quá trình CNH, HĐH không
giống nhau, trong đó NNL giữ vai trò quyết định. Các nguồn lực khác chỉ có ý
nghĩa đối với sự phát triển KT- XH và thực sự trở thành nguồn lực của CNH,
HĐH khi đợc kết hợp với sức lực, trí tuệ của con ngời. Nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nớc phải không ngừng đợc nâng cao về mặt
chất lợng. Đó là sự nâng cao cả về thể chất và trí tuệ của con ngời. Nâng cao chất
lợng NNL là nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân và của các địa phơng ở
bất cứ giai đoạn nào.
Hải Dơng là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đang trong quá
trình thực hiện CNH, HĐH. Quá trình này đặt ra nhiều yêu cầu khách quan về
NNL. Nâng cao chất lợng NNL là một đòi hỏi cấp thiết, là chìa khoá của sự
thành công đối với Hải Dơng trên con đờng phát triển. Đặc biệt trong giai đoạn

19


hiện nay khi thực tế cho thấy tình hình trong nớc và thế giới ngày càng có nhiều
sự biến động về KT- XH.
Nghiên cứu thực trạng NNL ở Hải Dơng thời gian qua có thể nhận ra
rằng: NNL tuy có nhiều u điểm song cũng còn không ít hạn chế. Hải Dơng đã có
cố gắng trong nâng cao chất lợng NNL ở các phơng diện, nhng kết quả mới chỉ

đáp ứng phần nào so với yêu cầu CNH, HĐH, nhất là khi tỉnh đang tích cực xây
dựng, phát triển mạnh các ngành công nghiệp, dịch vụ. Tình trạng NNL còn yếu
về thể lực, trình độ văn hoá, chuyên môn- kỹ thuật, cơ cấu trình độ cha phù hợp
trong hớng phát triển một số ngành công nghiệp trọng yếu, có lợi thế của tỉnh, các
ngành cần lao động có chuyên môn kỹ thuật cao đã làm cho việc thực hiện quá
trình CNH, HĐH gặp khó khăn, việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu
lao động chậm, cha đạt yêu cầu đề ra.
Trớc tình hình chất lợng NNL nh vậy, để khắc phục một cách có hiệu quả
những hạn chế, đẩy nhanh việc nâng cao chất lợng NNL, Hải Dơng cần có những
định hớng đúng đắn. Với những dự báo về quá trình CNH, HĐH và sự phát triển
NNL trong thời gian tới, trong xu hớng phát triển kinh tế của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ luận văn đã đa ra những phơng hớng chung và những định hớng cụ
thể để nâng cao chất lợng NNL của Hải Dơng.
Để nâng cao chất lợng NNL ở Hải Dơng luận văn đã đề xuất một số giải pháp
bao gồm: phát triển kinh tế; phát triển giáo dục đào tạo; tăng cờng bảo vệ, chăm
sóc sức khoẻ và thực hiện chính sách dân số; giải quyết việc làm, tăng thu nhập
của các tầng lớp dân c; đổi mới nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nớc. Các giải pháp tác giả đa ra nhằm nâng cao chất lợng NNL một cách
toàn diện. Song thiết nghĩ, kết quả của nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc
biệt là các chủ trơng chính sách của Đảng; vai trò tổ chức quản lý của nhà nớc;
trình độ phát triển kinh tế, giáo dục của địa phơng.
Với những giải pháp đa ra cả ở tầm vi mô và vĩ mô, tác giả tin rằng, nếu các
giải pháp đó đợc thực hiện một cách đồng bộ, linh hoạt sẽ thúc đẩy việc nâng cao
chất lợng NNL ở Hải Dơng đáp ứng tốt yêu cầu của quá trình CNH, HĐH trong
thời gian tới.
Dới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu chất lợng NNL trong đó đi
sâu nghiên cứu NNL cho ngành công nghiệp đã kế thừa các quan điểm lý luận của
những ngời đi trớc, nghiên cứu thực tế qua các số liệu của địa phơng để đề ra các
giải pháp phù hợp nhất cho thời gian tới. Tuy nhiên đây cũng mới chỉ là những kết
quả bớc đầu. Vấn đề này cần phải tiếp tục đợc nghiên cứu, bổ sung trong quá

trình phát triển các ngành công nghiệp Hải Dơng cũng nh CNH, HĐH của tỉnh.
Với những nỗ lực và cố gắng, song tác giả không thể tránh khỏi những hạn
chế. Luận văn có thể cha đề cập đợc hết mọi vấn đề liên quan đến đề tài. Vì vậy,
rất mong sự góp bổ sung của các thầy cô trong hội đồng để tác giả luận văn tiếp
tục hoàn thiện về sau.

20



×