Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Sử dụng tranh ảnh để giáo dục truyền thống lao động cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1975, lớp 12 THPT, chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.1 KB, 50 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thế hệ trẻ bao giờ cũng là mối quan tâm đặc biệt to lớn của
mỗi dân tộc, mỗi giai cấp của mọi thời đại. Từ xưa, cha ông ta cũng rất chú
trọng đến công tác giáo dục này.
Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay địi hỏi giáo dục phổ thơng phải
đào tạo những con người phát triển toàn diện, phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mục tiêu giáo dục nước ta đã được cụ thể hóa
trong điều II Luật giáo dục sửa đổi năm 2010: “ Đào tạo con người Việt
Nam phát triển tồn diện , có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”[Luật giáo dục-20]. Thực hiện
mục tiêu đó, ngành giáo dục phải hết sức quan tâm chú ý để không ngừng
nâng cao chất lượng giáo dục nhằm đào tạo một đội ngũ tri thức đơng đảo,
đáp ứng được những u cầu địi hỏi của xã hội. Với chức năng, nhiệm vụ
và đặc trưng của mình, bộ mơn Lịch sử ở trường THPT đã có đóng góp cụ
thể vào việc thực hiện nhiệm vụ chung của ngành giáo dục.
Chúng ta đang sống trong thời đại mới – thời đại văn minh khoa học,
nhất là sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin; nó làm cho
cuộc sống con người ngày càng được nâng cao. Nhưng giáo trị đạo đức lại
đang bị xói mịn bởi chủ nghĩa thực dụng, duy vật chất, kéo theo đó là cả
một hệ lụy. Hơn nữa, giới trẻ ngày nay lại đang chạy theo lối sống hưởng
thụ, lối sống mà theo họ là hợp thời, là sành điệu. Đây là một vấn đề đang
thách thức các nhà giáo dục cũng như những người có trách nhiệm. Để khắc
phục tình trạng trên, yếu tố giáo dục của nhà trường đóng một vai trò quan


2



trọng. Môi trường giáo dục nhà trường không chỉ là nơi trang bị kiến thức
mà còn phải quan tâm đến việc giáo dục nhân cách, đạo đức cho giới trẻ.
Khoa học lịch sử nói chung, bộ mơn Lịch sử ở trường phổ thơng nói
riêng, do có chức năng và nhiệm vụ đặc trưng nên rất có ưu thế trong việc
giáo dục nhân cách đạo đức, trong đó có việc giáo dục tinh thần thái độ, lao
động đúng đắn cho giới trẻ.
Có rất nhiều biện pháp để giáo dục tinh thần thái độ lao động đúng
đắn cho học sinh, trong đó việc sự dụng tranh ảnh trong dạy học sẽ mang lại
hiệu quả cao. Vì tranh ảnh là một trong những loại đồ dùng trực quan có vai
trị lớn đối với việc lĩnh hội kiến thức , giáo dục và phát triển học sinh.
Thực hiện mục tiêu của bộ giáo dục đề ra, bộ môn lịch sử trường phổ
thông cùng với hệ thống tranh ảnh phong phú đa dạng đã có ưu thế lớn trong
việc giáo dục đạo đức cho thể hệ trẻ,cụ thể là giáo dục truyền thống lao
động. Nhưng ngày nay, trong thực tế giảng dạy Lịch sử ở trường phổ thông,
giáo viên chưa chú ý hoặc đề cập không đầy đủ về truyền thống này. Và việc
sử dụng tranh ảnh để giáo dục tinh thần, thái độ lao động đúng đắn cho học
sinh rất hạn chế.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng tranh ảnh
để giáo dục truyền thống lao động cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1954-1975, lớp 12 THPT, chương trình chuẩn” làm đề tài
nghiên cứu khoa học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc giáo dục truyền thống dân tộc nói chung, truyền thống lao động
nói riêng và việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử là vấn đề
được nhiều nhà giáo dục trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
2.1. Tài liệu nước ngoài
N.G.Đairi trong cuốn “ Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?” (NXB
Hà Nội -1973) cho rằng tính hình ảnh của một sự kiện cho phép ta hình dung



3

lại quá khứ. Và đặc biệt, ông nhấn mạnh vai trò của tranh ảnh trong việc
giáo dục thái độ tư tưởng cho học sinh.
Cuốn: “ Phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh như thế
nào” của I.F. Khalamop,NXB Giáo dục, 1978 cũng đã chỉ ra vai trò quan
trọng của đồ dùng trực quan trong giờ học lịch sử.
Năm 1984, NXB Giáo dục- Hà Nội đã xuất bản cuốn: “ Giáo dục
người công dân” của nhà Giáo dục học A.S. Makarenkơ đã nói đến vai trị
của cơng tác giáo dục trong việc gìn giữ và phát huy truyền thống dân tộc:
“Giáo dục truyền thống, giữ gìn truyền thống là nhiệm vụ quan trọng của
công tác giáo dục” [1-412].
2.2. Tài liệu trong nước
Thứ nhất: Tài liệu của Đảng, Nhà nước về vấn đề giáo dục truyền
thống cho thế hệ trẻ
Các tác phẩm:“Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII”(Đảng cộng sản Việt Nam, NXB Sự thật,1991); “Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII” ( NXB Chính trị, Quốc gia, Hà Nội, 1996);
“Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX” (Báo Nhân dân, số ra ngày 21-4-2001); “Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X” (Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB
Chính trị, Quốc gia, Hà Nội, 2006)… Nội dung cơ bản của các tài liệu này
đề cập đến vấn đề giáo dục thế hệ trẻ. Xác định mục tiêu giáo dục và đào tạo
nhằm giáo dục phẩm chất, lối sống cho thế hệ học sinh, sinh viên để trở
thành những người lao động có trí thức, năng lực, có đạo đức, tinh thần yêu
nước…
Đây là những nguồn tài liệu quan trọng, có tính chất định hướng cho
tác giả khai thác và vận dụng vào nghiên cứu đề tài.
Thứ hai: Các công trình có liên quan đến đồ dùng trực quan và việc

giáo dục truyền thống trong dạy học , được nghiên cứu trong Giáo dục học
và Tâm lý học.


4

Năm 1978, Lê Tám với tác phẩm “ Giáo dục truyền thống”. NXB
Thanh niên, H, đã viết về lý luận giáo dục truyền thống “ Công tác giáo dục
truyền thống nhằm cổ vũ động viên, hướng dẫn thế hệ trẻ tiếp thu có chọn
lọc truyền thống cũ, gạn lấy những tinh hoa của thế hệ trước, làm cho truyền
thống đó ngày thêm phong phú rạng rỡ” [ 26-15]. Tác phẩm này đã viết một
cách khái quát về các truyền thống cơ bản của dân tộc ta, trong đó, có đề cập
đến truyền thống lao động.
Vấn đề này cũng được đề cập trong tác phẩm “ Nền giáo dục Việt
Nam lý luận và thực tiễn” của Viện sĩ Nguyễn Khánh Toàn, NXB Giáo dụcHà Nội, 1991.
Giáo trình “ Giáo dục học”, Trần Thị Tuyết Oanh ( chủ biên), 2009,
NXB Đại học Sư phạm. Phần “ Mục tiêu giáo dục Việt Nam” có nói đến vấn
đề giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ, trong đó có viết về phẩm chất yêu lao
động và người Việt Nam cần giữ gìn và phát huy. Từ đó nêu ra mục tiêu
giáo dục của Việt Nam: đào tạo mỗi công dân Việt Nam phải là người lao
động có lý tưởng, có năng lực và bản lĩnh.
Những tài liệu trên là một trong những cơ sở lý luận quan trọng của
đề tài.
Thứ ba: Các cơng trình về phương pháp dạy học lịch sử.
Năm 1975, NXB Giáo dục-Hà Nội xuất bản cuốn “Đồ dùng trực
quan trong việc dạy, học lịch sử” của Phan Ngọc Liên và Phạm Kỳ Tá đã
khẳng định rằng: “Đồ dùng trực quan trong dạy, học lịch sử (…)hình thành
những phẩm chất đạo đức cần thiết cho con người Việt Nam như yêu mến
lao động, quý trọng người lao động, có tinh thần yêu nước đúng đắn…”[128].
PGS.Nguyễn Thị Cơi với nhiều cơng trình nghiên cứu như: “ Rèn

luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm”, NXB Đại học Quốc Gia, trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, 1995. Cuốn “ Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường
trung học phổ thông” , NXB Đại học quốc gia Hà Nội , 2000. Gần đây nhất


5

là cuốn: “ Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở
trường phôt thông”, NXB Đại học Sư phạm, 2011. Các cơng trình này đã
khẳng định vai trò quan trọng của việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học lịch
sử, và ý nghĩa của hình ảnh đối với việc hình thành xúc cảm cho học sinh.
Giáo trình “ Phương pháp dạy học lịch sử tập 1” do GS.Phan Ngọc
Liên(chủ biên), Trịnh Đình Tùng- Nguyễn Thị Cơi xuất bản năm 2010, đã
nói về giáo dục tinh thần, thái độ lao động đúng đắn cho học sinh qua mơn
lịch sử ở trường phổ thơng. Trong đó, có đề cập sơ qua đến việc sử dụng
tranh ảnh để giáo dục truyền thống lao động cho học sinh.
Các công trình nêu trên đều đề cập đến nội dung truyền thống dân tộc,
trong đó truyền thống lao động cũng được nhắc đến, nhưng chỉ mang tình
khái quát và lý luận chung, có ý nghĩa định hướng cho đề tài.
Thứ tư: Các tạp chí, luận án luận văn liên quan đến đề tài:
Tạp chí nghiên cứu lịch sử: “Giáo dục truyền thống dân tộc cho thế
hệ trẻ qua môn lịch sử” NCLS số 2 của tác giả Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình
Tùng, Nguyễn Thị Cơi; “ Ảnh- nguồn sử liệu cần được khai thác trong
nghiên cứu, giáng dạy và truyền bá lịch sử” NCLS số 1/ 1999 của Dương
Trung Quốc; “ Sử dụng tranh, ảnh giáo khoa trong DHLS ở trường Phổ
thơng"” Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 6/2006, của Lê Ngọc Thu…
Các khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành phương pháp dạy học lịch sử:
“ Giáo dục nhân cách cho học sinh thông qua dạy học lịch sử” của Nguyễn
Thị Quỳnh Anh năm 1999; “ Một số biện pháp nhằm giáo dục truyền thống
dân tộc cho học sinh khi dạy học lịch sử” của Nguyễn Thị Hằng 1999…

Nhìn chung, các cơng trình trên đều đề cập đến vấn đề giáo dục truyền
thống lao động cho học sinh ở những mức độ và hình thức khác nhau.Tuy
nhiên chưa có một đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về việc sử dụng tranh
ảnh để giáo dục tinh thần, thái độ lao động đúng đắn cho học sinh. Vì vậy,
chúng tơi chọn vấn đề “sử dụng tranh, ảnh để giáo dục truyền thống lao


6

động” làm đề tài nghiên cứu của mình, dựa trên sự vận dụng những thành
tựu khoa học đã có từ những cơng trình nghiên cứu trên.
3. Đối tượng, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: quá trình dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 19541975 lớp 12 THPT.
- Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu về giáo dục truyền
thống và truyền thống lao động. Khảo sát trực tiếp việc giáo dục truyền
thống lao động cho học sinh, từ đó xác định một số biện pháp nhằm giáo dục
tinh thần yêu lao động cho học sinh THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài khơng đi sâu tìm hiểu vai trị của bộ
mơn Lịch sử trong việc giáo dục truyền thống cho học sinh, mà tập trung đề
xuất các biện pháp để giáo dục truyền thống lao động cho học sinh qua sử
dụng tranh ảnh.
Do thời gian và trình độ nghiên cứu cịn hạn chế nên chúng tơi chỉ đi
sâu phân tích giai đoạn lịch sử Việt Nam (1954-1975).
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết quả của đề tài dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết các tài liệu về
Giáo dục học, Tâm lý học, Phương pháp dạy học lịch sử và các tài liệu có
lien quan đến đề tài.
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần làm phong phú hơn lý luận về giáo dục truyền thống
nói chung, truyền thống lao động nói riêng. Đề xuất các biện pháp sư phạm

để giáo dục truyền thống lao động cho học sinh. Qua đó nâng cao chất lượng
dạy học bộ mơn.
6. Bố cục
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung
của đề tài được chia thành 2 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng tranh ảnh để
giáo dục truyền thống lao động cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường
THPT.


7

Chương 2. Một số biện pháp khai thác tranh ảnh để giáo dục truyền
thống lao động cho học sinh khi dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 19541975, lớp 12, chương trình chuẩn

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRANH
ẢNH ĐỂ GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG LAO ĐỘNG CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm về truyền thống và giáo dục truyền thống lao động
1.1.1.1. Khái niệm truyền thống và truyền thống lao động
Trong mỗi chúng ta, chắc hẳn ai cũng biết về từ “truyền thống”,
nhưng không phải ai cũng thấu hiểu hết nội dung và ý nghĩa của từ này. Vì
vậy, điều đầu tiên ta cần tìm hiểu là về định nghĩa “truyền thống”. Đây là
thuật ngữ xuất phát từ tiếng Latinh lat traditio có nghĩa là lưu truyền, luân
chuyển, mang lại, trao lại. [ 26, 13]. Cuốn Từ điển Tiếng Việt giải thích


8


truyền thống là: “ Đức tính, tập quán, tư tưởng, lối sống được truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác”[28; 812]. Theo bộ Từ điển ngôn ngữ Pháp của
Littré ( nhà ngơn ngữ học nổi tiếng người Pháp) thì truyền thống được phân
biệt thành những ỹ nghĩa sau: sự giao một cái gì đó cho một người nào đó;
Sự lưu truyền những sự kiện lịch sử, những thuyết tôn giáo, những truyền
thuyết từ thế hệ này sang thế hệ nọ bằng con đường truyền khẩu và khơng có
bằng cớ chính thức thành văn.
Theo “Từ điển thuật ngữ Lịch sử phổ thông” : “ truyền thống là
những yếu tố về sinh hoạt xã hội, văn hóa tư tưởng, tình cảm…hình thành
trong quá trình lịch sử của một dân tộc, một giai cấp, một nước, một địa
phương, một đơn vị nào đó, được truyền từ đời này sang đời khác, thế hệ
trước đến thế hệ sau. Truyền thống có phần tích cực, giúp vào sự tồn tại và
phát triển, như truyền thống yêu nước, lao động, cũng có phần tiêu cực phải
xóa bỏ”.[19- 443].
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: truyền thống là những di sản
của quá khứ về mặt vật chất và tinh thần được kết tinh lại và lưu truyền qua
các thế hệ, ăn sâu vào tiềm thức và ý thức con người. Truyền thống không
phải là được hình thành một cách ngẫu nhiên, mà nó đã trải qua quá trình
đấu tranh với thiên nhiên, hoặc đấu tranh xã hội. Vì thế truyền thống thường
gắn liền với các điều kiện lịch sử cụ thể của từng dân tộc và mang những đặc
trưng và bản sắc riêng.
Trên cơ sở định nghĩa về “truyền thống”, chúng ta có thể hiểu về
truyền thống dân tộc “ là những biểu hiện vững chắc và tổng hợp nhất của
mối quan hệ xã hội được hình thành có tính chất lịch sử và được quần
chúng bảo vệ, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác của một dân tộc” [2613].
Theo GS. Phan Ngọc Liên: “ Truyền thống dân tộc là tổng hòa những
mặt tính chất, phẩm chất đạo đức, được thể hiện trong cuộc sống, lao động,



9

chiến đấu của dân tộc trong quá trình lịch sử của mình. Truyền thống dân
tộc được hình thành trong một thời gian dài, được gạn lọc, chọn lựa những
gì là tinh hoa nhất”.[13; 13-14].
Từ những khái niệm trên cho thấy truyền thống dân tộc là một yếu tố
rất riêng của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, nó phân biệt dân tộc này với dân tộc
khác. Truyền thống dân tộc ở Việt Nam nói riêng, các quốc gia dân tộc trên
thế giới nói chung được hình thành qua một q trình lịch sử trải dài từ thời
dựng nước đến nay.Từ khi hình thành, truyền thống dân tộc ngày càng được
gìn giữ và khơng ngừng phát huy. Chính vì vậy, khi bước vào “ngôi nhà
chung” của thế giới, mỗi dân tộc đều có bản sắc độc đáo của riêng mình.
Điều đó đã tạo nên sự phong phú, độc đáo của các dân tộc trên thế giới.

1.1.1.2. Khái niệm về giáo dục truyền thống và truyền thống lao động.
Theo giáo trình “Giáo dục học” tập 1 của Trần Thị Tuyết Oanh(chủ
biên) do NXB Đại học Sư phạm xuất bản năm 2009, thì khái niệm “Giáo
dục” được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng, giáo dục là “q trình tác
động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương
pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan
giáo dục , nhằm hình thành nhân cách cho họ”.[24- 22]. Theo nghĩa hẹp,
giáo dục “là quá trình hình thành cho người được giáo dục lí tưởng, động cơ,
tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói
quen cư xử đúng đắn trong xã hội”[24-22].
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, do NXB Từ điển Bách khoa xuất
bản năm 2005, giáo dục có nghĩa tiếng Anh là “Education” vốn có gốc từ
tiếng Latinh “Educare” có nghĩa là “làm bộc lộ ra”.


10


Như vậy, ta thấy rằng giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, đảm
nhiệm vai trò chuyển giao nền văn hóa của thế hệ này cho thế hệ kia, là yếu
tố để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nền văn hóa nhân loại.
Lịch sử đã chứng minh rằng, một dân tộc chỉ có thể tồn tại và phát
triển được nếu dân tộc đó biết chắt lọc từ xã hội trước những gì tinh túy
nhất, tốt đẹp nhất để tiếp tục nhân lên gấp mười, gấp trăm lần nhằm phục vụ
cho xây dựng chế độ xã hội mới. Nhất là trong thời đại ngày nay, khi thế
giới đang diễn ra xu thế “ hội nhập toàn cầu”, vấn đề tiếp thu học tập, ảnh
hưởng lẫn nhau trong mọi lĩnh vực ngày càng được đẩy mạnh. Điều đó đưa
chúng ta tới một vấn đề là làm thế nào đề hịa nhập và khơng hịa tan? Đây là
một bài tốn khó nhưng cần phải dùng mọi biện pháp để đạt được. Điều này
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc giáo dục truyền thống cho thế hệ
trẻ là việc làm có ý nghĩa quan trọng và mang tính cấp thiết.
Bản chất của việc giáo dục truyền thống dân tộc là giáo dục thái độ
đúng đắn cho thế hệ trẻ với q khứ. Nhưng nó khơng chỉ đơn giản là việc
kể các câu chuyện lịch sử, hay tái hiện lại quá khứ xa xưa, mà phải dạy cho
học sinh biết cách học tập, noi theo những kinh nghiệm quý báu của người
xưa. Tức là, trên cơ sở hiểu biết về truyền thống, học sinh phải biết biến
những kiến thức học được thành những hành động cụ thể. Đó chính là đích
đến của hoạt động giáo dục truyền thống dân tộc cho học sinh.
Trong giáo dục truyền thống cho học sinh THPT, việc giáo dục truyền
thống lao động là một trong những hoạt động quan trọng.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Trong suốt
chiều dài lịch sử dân tộc Việt Nam, lao động cần cù, thông minh sáng tạo là
một truyền thống quý giá được kể thừa và phát triển qua mỗi thế hệ. Chính
vì vậy, trải qua hàng nghìn năm lịch sử dân tộc Việt Nam đã tạo ra nhiều giá
trị văn hóa vật chất và tinh thần phong phú. Nhờ đó, dân tộc ta đã vượt qua



11

mọi khó khăn, thử thách khắc nghiệt của tự nhiên để xây dựng và phát triển
đất nước.
Ngày nay, thế hệ trẻ cần phải được giáo dục truyền thống quý báu đó.
Cần có các biện pháp giúp học sinh nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của lao
động trong sự phát triển xã hội, giúp họ có thái độ đúng đắn và tình yêu đối
với lao động. Lao động là niềm vui, niềm hạnh phúc của tuổi trẻ, lao động
với tinh thần hăng say, sáng tạo. Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề
nghiệp, có kỹ thuật sáng tạo, hăng say chịu thương chịu khó, khơng ngại
gian khổ làm việc với năng suất cao, chất lượng tốt. Những trí thức trẻ ln
sẵn sàng nhận và hồn thành mọi nhiệm vụ vì lợi ích chính đáng của bản
thân, gia đình, tập thể và xã hội.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của tranh ảnh đối với việc giáo dục truyền thống
lao động cho học sinh
1.1.2.1. Khái niệm tranh, ảnh
Tranh ảnh lịch sử là đồ dùng trực quan quan trọng trong quá trình dạy
học, nhưng là loại tư liệu trực quan tạo hình khác nhau, phản ánh hiện thực
lịch sử ở những góc độ khác nhau. Nó có ý nghĩa hết sức to lớn, khơng chỉ là
nguồn kiến thức có tác dụng giáo dục tư tưởng tính cách mà cịn phát triển tư
duy cho học sinh. Đây là nguồn tài liệu lịch sử không thể thiếu trong quá
trình nghiên cứu và giảng dạy lịch sử, phản ánh các sự kiện lịch sử, nhân vật
lịch sử, thành tựu kinh tế, văn hóa, chính trị của lịch sử dân tộc và thế giới.
Ảnh lịch sử là loại đồ dùng trực quan ghi lại sự kiện có thực bằng ống
kính. Loại tài liệu này mang tính chất cơ bản trung thực, chính xác về quá
khứ và được chia thành hai loại: Ảnh gốc và ảnh dựng lại. Ảnh gốc là loại
ảnh mà được những nhà nhiếp ảnh gia chụp trực tiếp trước những sự kiện,
hiện tượng đang diễn ra trước mắt. Bên cạnh ảnh gốc, chúng ta cũng cần chú
ý khai thác những ảnh lịch sử được dựng lại, hoặc được chụp lại không ở

thời điểm sự kiện xảy ra.


12

Tranh lịch sử là loại đồ dùng trực quan tạo hình, thơng qua hình tượng
nghệ thuật, khơi phục lại những hình ảnh điển hình, những sự kiện nhân vật
lịch sử, là một sự sáng tạo của nghệ sĩ.
Nhìn chung tranh, ảnh lịch sử đều là những nguồn tài liệu lịch sử có
giá trị, mang tính chân thực. Trong dạy học lịch sử, việc sử dụng tranh ảnh
khơng phải là có thể tùy tiện sử dụng bất kỳ một loại tranh ảnh nào, mà giáo
viên phải biết lựa chọn theo những tiêu chí khoa học.
1.1.2.2. Vai trị
Xuất phát từ đặc điểm của việc học tập lịch sử là không thể trực tiếp
quan sát các sự kiện , hiện tượng, nên phương pháp trực quan có vai trị rất
quan trọng. Cho đến nay, trong lý luận cũng như trong thực tiễn dạy học,
khơng ai phủ nhận vai trị to lớn của đồ dùng trực quan. Đồ dùng trực quan
nói chung, tranh ảnh nói riêng khơng những góp phần tạo biểu tượng lịch sử,
giúp cho học sinh nhớ kỹ hiểu sâu những kiến thức, tư tưởng thu nhận được
mà cịn có vai trị trong việc giáo dục tư tưởng, hình thành những phẩm chất
đạo đức cần thiết cho học sinh.
Như vậy, có thể thấy rằng tranh, ảnh đóng một vai trị to lớn trong dạy
học lịch sử. Từ vai trị đó, tranh, ảnh thật sự là một phương tiện trực quan
hiệu quả để giáo dục truyền thống lao động cho học sinh.
1.1.2.3. Ý nghĩa
- Giáo dưỡng:Tranh, ảnh lịch sử cung cấp cho học sinh những tri
thức cụ thể về quá trình lao động và kết quả của nó.
Lao động là yếu tố giúp con người thốt khỏi giới động vật. Nhờ có
lao động và thành quả lao động mà con người và xã hội lồi người được
hình thành và phát triển. Ví dụ: trong q trình lịch sử chế độ cơng xã

ngun thủy, học sinh được tiếp cận với tranh, ảnh về công cụ lao động “Rìu
tay đá cũ núi Đọ Thanh Hóa”( Hình 29, trang 71 SGK lớp 10, chương trình
chuẩn). Qua quan sát hình, học sinh sẽ nhận thức được hình dáng của chiếc


13

dìu tay cịn rất gần với những mảnh đá tự nhiên và đi đến kết luận: cơng cụ
lao động cịn hết sức thơ sơ, đơn giản, trình độ lao động thấp kém, con người
phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, đời sống rất khổ cực. Nhưng về sau, nhờ
sự cải tiến của công cụ lao động mà năng suất lao động tăng, có của thừa dẫn
tới sự bóc lột, phân chia xã hội thành giai cấp đối kháng. Hay nói cách khác,
lao động chính là yếu tố quyết định sự phát triển của mọi chế độ xã hội.
Khóa trình lịch sử thế giới cổ trung đại với vơ số hình ảnh về việc xây
dựng những cơng trình kiến trúc, văn hóa đồ sộ, cung cấp cho học sinh
những hiểu biết thêm về thành tựu lao động của quần chúng nhân dân. Ví dụ
khi dạy về văn hóa cổ đại phương Đông, giáo viên cho học sinh khai thác
bức ảnh “Một đoạn Vạn lí trường thành” – kiến trúc nổi bật của trung Quốc .
Học sinh sẽ hiểu được để xây dựng được cơng trình này, hàng triệu người
dân đã phải đi lao động, phu phen tạp dịch, làm việc dưới những điều kiện
thiên nhiên khắc nghiệt. Đến nay, Vạn lí trường thành có tới 2700 lịch sử,
vẫn đứng sừng sững trên đất nước Trung Hoa, thể hiện sức sáng tạo kì diệu
và tinh thần lao động bền bỉ của dân tộc Trung Hoa.
Ở khóa trình lịch sử Việt Nam, có rất nhiều tranh, ảnh miêu tả cảnh
nhân dân lao động sản xuất, khắc phục những điều kiện khắc nghiệt của
thiên nhiên…Những tranh, ảnh này sẽ giúp các em hiểu rõ tài trí và sức sáng
tạo của quần chúng nhân dân trong sự thức đẩy phát triển kinh tế- xã hội qua
các thời đại.
Đặc biệt trong quá trình lịch sử dân tộc từ sau cách mạng tháng Tám
1945, học sinh được tiếp xúc với nhiều tranh ảnh về lao động sản xuất, về

phát minh sáng chế của nhân dân trong kháng chiến chống thực dân Pháp và
đế quốc Mĩ.
Như vậy, qua việc khai thác hệ thống tranh ,ảnh phong phú và đa
dạng, sẽ cung cấp được cho học sinh những tri thức cụ thể về lao động sản
xuất của loài người qua mỗi thời kì lịch sử.


14

- Giáo dục
Tranh, ảnh lịch sử cung cấp cho học sinh những hình ảnh sống động
nhất về quá trình lao động của nhân dân ta từ khi con người bắt đầu xuất
hiện đến nay. Từ đó góp phần hình thành tư tưởng tình cảm cho học sinh đối
với lao động và người lao động. Trước tiên, sẽ khắc phục được quan điểm
sai lầm là Việt Nam khơng có truyền thống lao động kỹ thuật.
Thứ hai hình thành ở học sinh tư tưởng quý trọng lao động. Học sinh
không chỉ được giới thiệu về truyền thống đấu tranh cách mạng của quê
hương mà còn tự hào với các nghề truyền thống…từ đó nảy sinh hứng thú
và trách nhiệm đối với việc kế thừa và phát triển nghề nghiệp truyền thống,
giữ gìn và phát huy di sản văn hóa địa phương.
Ví dụ: Khi dạy về những thành tựu khoa học, kĩ thuật cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX trong chương trình lớp 10, giáo viên cung cấp cho học sinh
bức ảnh: “Pie QuyRi và Mari QuyRi trong phịng thí nghiệm”. Đây là hai
nhà phát minh vĩ đại trong lĩnh vực Vật lý và Hóa học. Khi quan sát ảnh, học
sinh sẽ thấy ngay được sự chăm chú say mê làm việc với sự tập trung cao độ
của vợ chồng nhà bác học. Chính nhờ sự nghiên cứu miệt mài của mình, họ
đã có những phát minh khoa học nổi tiếng tồn thế giới, là cơ sở đặt nền
tảng cho việc tìm kiếm nguồn năng lượng hạt nhân sau này. Qua việc tìm
hiểu về tiểu sử và những cống hiến của vợ chồng nhà bác học, sẽ hình thành
cho học sinh sự cảm phục, ngưỡng mộ, đồng thời có sự hứng thú say mê tìm

hiểu những sáng chế khoa học.
Bên cạnh đó, giáo dục truyền thống lao động cho học sinh còn có tác
dụng trong việc góp phần bồi dưỡng cho học sinh quan điểm, tinh thần thái
độ đúng đắn với lao động: cần, kiệm, tôn trọng và bảo vệ của công, say mê
khoa học- kĩ thuật, rèn luyện phương pháp lao động hợp lý…


15

Có thể nói, trên cơ sở của việc sử dụng tranh, ảnh để cung cấp tri thức
về lao động cho học sinh, đã chuẩn bị cho học sinh một tinh thần, thái độ
đúng đắn đối với lao động.
- Phát triển:
Ý nghĩa của việc sử dụng tranh, ảnh để giáo dục truyền thống lao
động trong dạy học lịch sử còn thể hiện ở tác dụng của nó đối với việc hình
thành kĩ năng cho học sinh như: khả năng quan sát, tưởng tượng, tư duy, áp
dụng thực tế.
Đối với bất cứ tranh, ảnh nào, học sinh cũng đi từ quan sát đến nhận
xét, phán đốn, phân tích và từ đó hình dung được quá khứ. Qua việc sử
dụng thường xuyên các tranh ảnh lịch sử, giáo viên sẽ rèn luyện cho học
sinh thói quen và khả năng quan sát tranh ảnh một cách khoa học. Nhờ vậy
mà thao tác tư duy được rèn luyện.
Ví dụ: Giáo viên cung cấp cho học sinh bức tranh “Mô tả cảnh sinh
hoạt của người vượn cổ”. Quan sát bức tranh học sinh sẽ thấy ngay 1 góc
cuộc sống của người vượn cổ: họ dùng những cành cây, công cụ bằng đá thô
sơ để hái lượm và săn bắt dã thú kiếm ăn, trú ẩn trong hang động, đã biết
dùng lửa. Những gì học sinh nhìn thấy, kết hợp với việc lắng nghe giáo viên
miêu tả được tổng hợp lại bằng trí tưởng tượng và từ đó tạo ra một bức
tranh tồn cảnh về đời sống của người vượn cổ. Qua đây, học sinh nhận thức
được rằng nhờ có lao động mà con người và xã hội loại người mới được

hình thành và phát triển. Từ sự tư duy đó, học sinh đi đến việc áp dụng bài
học này vào thực tế đời sống.
Bên cạnh đó, việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học lịch sử còn phát
triển ở học sinh khả năng diễn đạt ,tư duy ngôn ngữ. Thông qua việc quan
sát và nắm được nội dung của tranh ảnh, các em sẽ suy nghĩ, tìm cách diễn
đạt bằng lới nói chính xác, có hình ảnh, cụ thể về bức tranh. Nhờ đó mà phát
triển ở các em khả năng ngôn ngữ ngày càng phong phú.


16

Tóm lại, sử dụng tranh ảnh trong q trình dạy học có ý nghĩa rất lớn
đối với nhận thức lịch sử, giáo dục và phát triển học sinh. Nó khơng chỉ là
phương tiện giúp các em nắm được bản chất sự kiện mà còn gợi những xúc
cảm lịch sử và phát triển tư duy cho học sinh.
1.1.3. Nội dung giáo dục truyền thống lao động cho học sinh trong dạy
học lịch sử ở trường THPT
Giáo dục truyền thống lao động cho học sinh THPT qua môn lịch sử
gồm những nội dung sau:
Một là: Giáo dục học sinh quan điểm lao động đã sáng tạo ra con
người và xã hội loài người
Do chức năng, nội dung và đặc trưng của mình, bộ môn lịch sử ở
trường phổ thông không cung cấp cho học sinh những trí thức về mặt kĩ
thuật trong lao động sản xuất…Các khóa trình lịch sử (thế giới và dân tộc)
cung cấp cho học sinh những tri thức cụ thể về lao động đã làm cho con
người thoát khỏi giới động vật, hình thành và phát triển xã hội.
Các khóa trình lịch sử thế giới cung cấp cho học sinh những hiểu biết
về sự phát triển của công cụ lao động, sự ra đời và phát triển của khoa học kĩ
thuật qua các thời đại. Ví dụ. ở chế độ công xã nguyên thủy, con người sử
dụng công cụ lao động thơ sơ, trình độ lao động thấp. Song nhờ sự cải tiến

liên tục của công cụ lao động mà năng suất lao động tăng, có của thừa, dẫn
tới sự bóc lột, phân chia xã hội thành giai cấp đối kháng, đưa đến sự ra đời
của Nhà nước.
Khóa trình lịch sử Việt Nam cung cấp cho học sinh những tri thức về
truyền thống lao động của dân tộc ta trong các thời kì dựng nước và giữ
nước. Học sinh sẽ thấy được vai trò của lao động, là yếu tố thức đẩy sự phát
triển kinh tế- xã hội qua các thời đại.
Hai là: Giáo dục học sinh nhận thức thành quả lao động là động lực để
thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người.


17

Các khóa trình lịch sử thế giới và dân tộc sẽ cung cấp cho học sinh
những thành tựu mà con người đã đạt được qua quá trình lao động. Tiêu
biểu: khóa trình lịch sử thế giới cổ trung đại, cung cấp cho học sinh những
hiểu biết về thành tựu lao động của quần chúng nhân dân trong việc xây
dựng các cơng trình kiến trúc, văn hóa đồ sộ. Ở khóa trình lịch sử thế giới
cận-hiện đại học sinh nhận thức được ý nghĩa của các cuộc cách mạng công
nghiệp, cách mạng khoa học –kĩ thuật đối với sự phát triển xã hội.
Đặc biệt, trong khóa trình lịch sử Việt Nam từ sau Cách mạng tháng
Tám, học sinh được tiếp xúc với nhiều tài liệu sự kiện về lao động sản xuất,
về những phát minh sáng chế của nhân dân ta trong kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mĩ.
Ba là: Giáo dục học sinh lòng tự hào,lòng khâm phục đối với nhân dân
lao động- chủ nhân tạo nên thành quả lao động.
Từ khi xã hội loài người xuất hiện đến nay, nhân dân lao động- chủ
nhân tạo nên thành quả lao động là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã
hội. Các khóa trình lịch sử ở trường phổ thông cung cấp cho học sinh những
tài liệu sự kiện cụ thể chứng minh rằng, quần chúng nhân dân đóng vai trị to

lớn trong các hoạt động xã hội. Từ việc cải tiến công cụ lao động đến các
phát minh lớn về khoa học lĩ thuật đều bắt nguồn từ hoạt động của những
người trực tiếp lao động sản xuất.
Từ những hiểu biết căn bản đó, giúp học sinh hiểu rõ vai trị của quần
chúng trong lịch sử, góp phần giáo dục lịng tự hào, u kính đối với nhân
dân lao động, chống những quan điểm thái độ coi thường quần chúng.
Bốn là: Giáo dục cho học sinh tinh thần yêu lao động và lòng say mê
trong lao động.
Từ những tri thức cụ thể về lao động, giáo dục cho học sinh sự hứng
thú và say mê với nhứng sáng chế, phát minh khoa học. Qua các sự kiện về
văn hóa, khoa học-kĩ thuật trong khóa trình lịch sử, khơi dậy cho học sinh
tinh thần lao động sáng tạo, ý thức sáng chế, phát minh.


18

Năm là: Giáo dục học sinh đức tính siêng năng cần cù, sáng tạo trong
lao động sản xuất và học tập.
Sáu là: Giáo dục học sinh thái độ biết trân trọng, giữ gìn, bảo tồn và
phát huy thành quả lao động của cha ơng…
Qua các khóa trình lịch sử, học sinh sẽ hiểu được rằng, nền văn minh
mà các em được thừa hưởng ngày nay đã được xây dựng trong quá trình lao
động gian khổ lâu dài của biết bao thế hệ trước. Vì vậy, các em khơng chỉ
hưởng thụ mà phải có ý thức bảo vệ và phát huy những thành quả lao động
của cha ông.
1.1.4. Các loại tranh ảnh có thể khai thác và sử dụng để giáo dục truyền
thống lao động cho học sinh
Tranh, ảnh được sử dụng trong dạy học lịch sử để giáo dục truyền
thống lao động cho học sinh được chia làm ba loại chủ yếu sau:
Một là: Tranh ảnh nghệ thuật mang chủ đề lịch sử

Đây là những tác phẩm nghệ thuật thể hiện rõ tư tưởng tình cảm của
nghệ sĩ nhưng vì lấy đề tài lịch sử nên phản ánh sự kiện hay một phần sự
kiện lịch sử.
Ví dụ: khi dạy phần đời sống của xã hội nguyên thủy giáo viên sử
dụng tranh nghệ thuật “ Cảnh kiếm sống của người nguyên thủy”( phụ lục).
Đây là bức tranh toàn cảnh về cuộc sống của người nguyên thủy, nó phản
ánh một cuộc sống lao động và đấu tranh đầy gian lao vất vả song cũng đầy
ý nghĩa. Qua đây , giúp học sinh nhận thức được rằng nhờ có lao động mà
con người và xã hội lồi người mới được hình thành. Và những thành quả
của quá trình lao động ấy là động lực để thúc đẩy sự phát triển của xã hội
loài người. Từ nhận thức đó, học sinh có ý thức yêu lao động, hăng say trong
lao động để hướng tới mục tiêu là phát triển bản thân tồn diện, góp phần
đưa đất nước đi lên. Hoặc để cung cấp cho học sinh những thành tựu lao
động của quần chúng nhân dân thời cổ- trung đại, giáo viên có thể khai thác
các hình ảnh về những cơng trình kiến trúc, văn hóa đồ sộ: Tranh vườn treo


19

BaBylon( dựa theo miêu tả của các sử gia) ( phụ lục 4). Đây là loại tranh
nghệ thuật do các nghệ sĩ vẽ, nên khi trước khi sử dụng cần phải tìm hiểu
nguồn gốc, xuất thân của tác giả, tránh việc vận dụng tư tưởng chủ quan của
tác giả để áp đặt cho kiến thức lịch sử. Cũng bởi tranh, ảnh nghệ thuật mang
chủ đề lịch sử mang tính chủ quan, phản ảnh rõ nét tình cảm thái độ của tác
giả, nên nó có thế mạnh trong việc giáo dục cho học sinh lòng yêu lao động,
say mê lao động, tự hào về truyền thống lao động, khâm phục người lao
động, hay lên án những hành động phá hoại thành quả lao động…
Hai là: Tranh châm biếm chính trị
Tranh châm biếm chính trị dùng trong dạy học lịch sử khơng nhiều,
nhưng lại là nguồn tài liệu tốt, rất có tác dụng trong việc hình tượng hóa các

sự kiện, vấn đề phức tạp, mà nếu dùng diễn giải sẽ làm cho bài học khô
khan, không đạt được hiệu quả cao trong giờ học lịch sử.
Ví dụ: Bức tranh biếm họa : Nơng dân chặt vịi bạch tuộc( Chính sách
tơ thuế của phong kiến, giáo hội) khi muốn tạo biểu tượng cho học sinh về
sự kiện nhân dân lao động Pháp cuối thế kỷ XVIII đã vùng lên đấu tranh và
cuối cùng được hưởng thành quả của mình, phá bỏ chính sách tơ, thuế của
phong kiến, giáo hội.
Loại tranh này mang tính chủ quan, mỗi bức tranh đều thể hiện rõ nét
tư tưởng tình cảm của tác giả nên có ưu thế trong việc giáo dục tình cảm cho
học sinh đối với lao động. Tuy nhiên, khi giáo viên sử dụng loại tranh này
cũng cần chú ý đến xuất xứ, tác giả và tính tư tưởng mà tranh ảnh phản ánh.
Ba là: Tranh ảnh giáo khoa lịch sử
Đây là những tranh ảnh đã được lựa chọn kỹ lưỡng đưa vào sách giáo
khoa, đảm bảo tính tư tưởng, tính khoa học, tính trực quan, tính sư phạm. Vì
vậy đây là nguồn tài liệu tốt nhất trong việc dạy học lịch sử để giáo dục
truyền thống lao động.


20

Tranh ảnh sách giáo khoa lịch sử có nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên,
về cơ bản thì giáo viên có thể giáo dục truyền thống lao động cho học sinh
qua ba loại tranh, ảnh sau đây:
*Thứ nhất. Tranh ,ảnh phản ánh các sự kiện hiện tượng lịch sử điển
hình .
Tranh ảnh là một trong những phương tiện giúp đỡ các em hình dung
q khứ một cách chính xác trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Với chức
năng phản ảnh hiện thực khách quan, tranh, ảnh lịch sử khôi phục q khứ
dưới những góc nhìn khác nhau. Quan sát tranh, ảnh lịch sử, học sinh sẽ
hình dung được tình hình chính trị của một nước trong một giai đoạn, hay sự

phát triển hoặc suy sụp của nền kinh tế…
Ví dụ: Bức ảnh “Những thửa ruộng vì miền Nam của nơng dân xã
Hịa Lạc, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình” được sử dụng khi dạy về “Miền
Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ
hậu phương”. Bức tranh đã thể hiện được sự phát triển của nền kinh tế nông
nghiệp miền Bắc Việt Nam năm 1965. Những bó lúa vàng nặng trĩu trên tay
người nông dân là kết quả của bao tháng ngày vất vả. Qua đó, giáo dục cho
học sinh tinh thần quyết tâm trong lao động sản xuất của nhân dân miền Bắc.
Như vậy, tranh ảnh phản ánh các hiện tượng , sự kiện lịch sử có tác
dụng rất lớn trong việc cụ thể hóa các sự kiện lịch sử điển hình. Với tính xác
thực cao và mang nội dung phản ánh sự kiện, hiện tượng lịch sử nên loại
tranh ảnh này có thế mạnh trong việc giáo dục truyền thống lao động cho
học sinh ở khía cạnh: cung cấp cho học sinh những tri thức cụ thể về lao
động, thành quả lao động là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội…
*Thứ hai. Tranh ảnh chân dung các nhân vật có ảnh hưởng lớn đến
tiến trình lịch sử.
Việc sử dụng chân dung các nhân vật lịch sử có tác dụng tạo biểu
tượng về đặc điểm của các giai cấp, tầng lớp xã hội, của các nhà cách mạng,


21

lãnh tụ các cuộc khởi nghĩa. Khi học lịch sử, học sinh sẽ bị cuốn hút bởi
hình ảnh của các nhân vật lịch sử, và ghi nhớ chân dung các vị anh hùng dân
tộc, các nhà phát minh khoa học…Từ đó hình thành tâm lý noi gương người
xưa , muốn làm nên sự nghiệp lớn lao.
Ví dụ: Khi dạy về thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật,
giáo viên cung cấp cho học sinh hình ảnh của Alexander Graham Bell
(người đã phát minh ra điện thoại vào năm 1876), (phụ lục 4). Ông là một
trong những nhà khoa học tàn tật nổi tiếng thế giới. Tuy mắc chứng khó đọcviết và khơng có khả năng học tập. Nhưng bằng sự say mê và nỗ lực của bản

thân, ông là một bằng chứng sống, chứng minh rằng một người khơng có
khả năng học tập nhưng vẫn có thể đóng góp lớn cho xã hội. Qua bức tranh
này, học sinh sẽ ghi nhớ được chân dung của Alexander Graham Bell, từ đó
nảy sinh tình cảm khâm phục và hình thành tâm lý noi gương người xưa.
Ta thấy rằng, không một sự kiện tiêu biểu nào trong sách giáo khoa lại
không gắn liền với một nhân vật tiêu biểu. Tuy nhiên không phải lúc nào
cũng đưa tranh,ảnh về nhân vật lịch sử, mà phải chọn tranh ảnh phù hợp với
nội dung bài học, thời gian ở trên lớp và yêu cầu giáo dục truyền thống lao
động. Việc sử dụng loại tranh,ảnh này có ưu thế trong việc giáo dục nhận
thức cho học sinh, giúp các em hiểu được vai trò của cá nhân, tập thể lao
động đối với sự phát triển của xã hội, qua đó các em có thái độ đúng đắn đối
với việc góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
*Thứ ba. Tranh, ảnh thể hiện các thành tựu văn hóa vật chất và tinh
thần của con người.
Đó là các tranh vẽ, ảnh chụp về công cụ lao động, đồ dùng, đồ trang
sức, vũ khí, cơng trình kiến trúc nghệ thuật của con người trong các thời kì
lịch sử. Trải qua quá trình tồn tại và phát triển lâu dài, con người đã sáng tạo
ra những giá trị vật chất và tinh thần nhằm phục vụ cho nhu cầu của mình.


22

Qua việc quan sát tranh, ảnh sẽ giúp học sinh hình dung được quá trình lao
động để tạo ra giá trị vật chất và tinh thần của lồi người. Ví dụ: quan sát
bức ảnh: “ Kim tự tháp Ai cập” khi dạy bài “Các quốc gia cổ đại phương
Đông” sách giáo khoa lớp 10. Giáo viên cần tạo cho học sinh hình ảnh về sự
hùng vĩ của cơng trình vĩ đại này. Từ đó giúp học sinh hiểu rằng chính tinh
thần lao động sáng tạo và trình độ kiến trúc điêu luyện của quần chúng nhân
dân lao động thời kì cổ đại cũng như sự hi sinh của hàng chục hàng vạn
người để tạo nên cơng trình kiến trúc này.

Loại tranh,ảnh này tuy khơng phản ánh tồn bộ thành tựu văn hóa của
quá khứ nhưng cũng đủ để cung cấp cho học sinh bức tranh cuộc sống khá
toàn diện. Qua đó giáo dục cho học sinh có sự hiểu biết về thành quả lao
động , từ đó biết trân trọng , giữ gìn, bảo tồn và phát triển thành quả của cha
ông.
1.1.5. Ưu thế của tranh, ảnh đối với việc giáo dục truyền thống lao động
cho học sinh
Giáo dục truyền thống dân tộc nói chung, truyền thống lao động nói
riêng luôn là mối quan tâm đặc biệt to lớn của mỗi dân tộc. Trong quá trình
giảng dạy Lịch sử ở trường phổ thông, việc giáo dục truyền thống lao động
cho học sinh được tiến hành qua nhiều phương pháp khác nhau. Một trong
những phương pháp có ưu thế nhất đó là sử dụng đồ dùng trực quan.
Trong tất cả các nhóm đồ dùng trực quan, thì tranh ảnh lịch sử có ưu
thế hơn hẳn trong việc giáo dục tryền thống lao động cho học sinh.
Thứ nhất., tranh, ảnh là một phần trong đồ dùng trực quan tạo hình,
khơng những góp phần tạo biểu tượng lịch sử, giúp học sinh nhớ kĩ hiểu sâu
nhưng kiến thức tư tưởng thu nhận được, mà cịn có tác dụng trong việc hình
thành những phẩm chất đạo đức cần thiết cho học sinh.
Thứ hai, tranh, ảnh lịch sử dễ sưu tầm và dễ dàng sử dụng hơn các
loại đồ dùng trực quan tạo hình khác.


23

Thứ ba, tranh, ảnh có tính xác thực cao, gần với hiện thực lịch sử hơn
nhiều đồ dùng và phương tiện trực quan khác.
Thứ tư, căn cứ vào tâm lý lứa tuổi, học sinh thích quan sát tranh, ảnh
và bàn luận. Vì vậy, tranh, ảnh có sức thu hút lớn đối với học sinh. Việc sử
dụng tranh, ảnh sẽ tạo cho khơng khí giờ học sơi nổi, sinh động, đạt hiệu quả
bài học cao.

Như vậy, có thể thấy rằng tranh, ảnh có ưu thế lớn trong giáo dục
truyền thống lao động. Nếu được sử dụng một cách hiệu quả thì sẽ kết hợp
chặt chẽ hai hệ thống tín hiệu với nhau: tai nghe, mắt thấy, tạo điều kiện cho
học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, phát triển ở học sinh năng lực chú ý, quan sát, tạo
hứng thú. Từ những ưu điểm và lợi thế đó, tranh, ảnh thực sự là một phương
tiện trực quan hiệu quả để giáo dục truyền thống lao động cho học sinh.
1.2. Thực tiễn việc giáo dục truyền thống lao động cho học sinh ở
trường THPT
Vấn đề giáo dục truyền thống dân tộc nói chung, truyền thống lao
động nói riêng cho thế hệ trẻ từ lâu đã được các dân tộc coi trọng. Đặc biệt
là trong điều kiện lịch sử hiện nay, việc giáo dục truyền thống lao động càng
được chú trọng. Vậy thực tế hiện nay ở trường phổ thông đối với công tác
giáo dục này như thế nào?
Để đánh giá chính xác thực trạng sử dụng tranh, ảnh để giáo dục
truyền thống lao động cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ
thông, chúng tôi đã tiến hành điều tra 6 giáo viên ( ở trường THPT Ân ThiHưng Yên, THPT Dân lập Nguyễn Du- Hưng Yên) và 40 học sinh ( trường
THPT Ân Thi- Hưng Yên). Kết quả thu được như sau:
1.2.1. Tích cực
- Về phía giáo viên
Qua điều tra thực tiễn việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông cho
thấy 100% giáo viên nhận thức được ý nghĩa của việc giáo dục truyền thống
cho học sinh. Cho rằng việc giáo dục truyền thống cho học sinh sẽ góp phần


24

hình thành nhân cách đạo đức cho học sinh, giáo dục thế hệ trẻ thái độ đúng
đắn về quá khứ.
Thực tế, trong quá trình giáo dục truyền thống ở trường phổ thông
hiện nay, giáo viên đã chú ý đến việc giáo dục truyền thống cho học sinh.

Trong đó, 100% giáo viên tập trung vào việc giáo dục truyền thống yêu
nước cho học sinh. Bên cạnh đó, các truyền thống khác nhìn chung cũng
được chú trọng: truyền thống đồn kết (66,6%); truyền thống lao động
(33,3%); truyền thống văn hiến (16,6%).
Về nhận thức đối với việc giáo dục truyền thống lao động cho học
sinh, 100% giáo viên cho rằng là cần thiết. Bởi vì nó giúp học sinh thấy
được vai trị to lớn của lao động, từ đó giáo dục học sinh tinh thần yêu lao
động và thái độ trân trọng, bảo tồn , phát huy những thành quả lao động. Từ
nhận thức đó, 66,6% giáo viên ở trường phổ thơng thường xuyên giáo dục
truyền thống lao động cho học sinh. Phương pháp để giáo dục truyền thống
dân tộc nói chung, truyền thống yêu nước nói riêng mà giáo viên sử dụng
chủ yếu là khai thác triệt để nội dung sách giáo khoa, kết hợp với sử dụng đồ
dùng trực quan (50%), kể chuyện (66,6%) và các phương pháp khác( trao
đổi, thảo luận..)
- Về phía học sinh
Khi hỏi học sinh về “truyền thống dân tộc mà các em nhận thức được
trong quá trình học lịch sử” , kết quả là các em căn bản nhận thức được
những truyền thống tiêu biểu: truyền thống yêu nước (100%), truyền thống
đoàn kết (100%), truyền thống lao động (60 %)…
Thực tế điều tra cho thấy, khi dạy về thành tựu của quá trình lao động
thì học sinh đều cảm thấy tự hào về truyền thống lao động và có ý thức giữ
gìn thành quả lao động. Điều đó chứng tỏ việc giáo dục truyền thống lao
động trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông đã có kết quả.
Theo điều tra, 100% học sinh cho rằng việc giáo dục truyền thống lao
động là cần thiết. Trong đó, 62,5% -rất cần thiết, 37,5 %- cần thiết.


25

Như vậy, qua kết quả điều tra ta thấy, thực tế ở trường phổ thông hiện

nay, việc giáo dục truyền thống dân tộc nói chung, truyền thống lao động nói
riêng đã được giáo viên và học sinh coi trọng.
1.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
Thực tế trong việc giáo dục truyền thống dân tộc cho học sinh ở
trường phổ thơng có nhiều điểm tích cực, bên cạnh đó cũng có những hạn
chế. Nhưng những hạn chế này khơng nhiều và có thể khắc phục được.
- Mặc dù 100% học sinh đều cho rằng việc giáo dục truyền thống dân
tộc là cần thiết và qua quá trình học lịch sử các em cũng nhận thức được về
các truyền thống dân tộc. Tuy nhiên, khi hỏi về cảm nhận của học sinh về bộ
mơn lịch sử thì có đến 65% trả lời là bình thường, 15 % khơng có hứng thú,
chỉ có 20% cảm thấy hay.
- Khi hỏi học sinh về truyền thống dân tộc, thì có 40% học sinh khơng
kể được truyền thống lao động.
- Tuy 100% giáo viên nhận thức được ý nghĩa và sự cần thiết của việc
giáo dục truyền thống cho học sinh, nhưng có 33,4% giáo viên chưa chú ý
đến công tác giáo dục này.
Như vậy, kết quả điều tra cho thấy sự mâu thuẫn trong những kết quả
thu được. Đó là những mâu thuẫn giữa kết quả điều tra giáo viên với kết quả
điều tra học sinh, và có cả mâu thuẫn của kết quả ngay trong 1 phiếu điều
tra. Mâu thuẫn đó, theo chúng tơi chính là sự hạn chế của việc giáo dục
truyền thống dân tộc trong dạy học lịch sử. Hạn chế đó do nhiều nguyên
nhân, trong đó có những nguyên nhân sau:
Hầu như các giáo viên đều cho rằng các cấp lãnh đạo chưa quan tâm
đúng mức đến bộ mơn. Bên cạnh đó là do công tác giáo dục của nhà trường
phổ thông chưa được tốt. Trong khi 100% giáo viên sử dụng phương pháp
khai thác triệt để nội dung sách giáo khoa để giáo dục truyền thống dân tộc
cho học sinh, thì đã số học sinh lại thích giáo viên dùng phương pháp trao



×