Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Áp dụng phong thuỷ và tứ trụ sẽ giúp bạn làm chủ cuộc sống c ủa mình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.97 KB, 41 trang )

Áp dụng phong thuỷ và Tứ trụ sẽ giúp bạn làm chủ cuộc sống c ủa
mình
Lời nói đầu
Vận mệnh là gì? Có thể thay đổi được vận mệnh không? Mệnh là cái có sẵn và không
thể thay đổi của con người đó chính là năm sinh ,tháng sinh ,ngày sinh và giờ sinh , bốn
yếu tố này được gọi là tứ trụ nó manh tính cố định và là bản mệnh của con người lúc sinh
ra. Còn vận là những là những điều kiện khách quan ( môi trường sống) đưa đến trong đó
có những điều kiện tốt và xấu khác nhau ảnh hướng đến con người.Chúng ta có thể hiểu
nôm na rằng mệnh chính là một giống cây mang đặc trưng của mỗi giống cây đó nó
không thể mang đặc trưng của giống cây khác được. chúng ta chỉ có thể làm cho nó tốt
hơn nếu chúng ta đem trồng nó nơi có điều kiện phù hợp,đất ,khí hậu,nước…và sẽ là
ngược lại nếu chúng ta lại trồng vào nhưng nơi không phù hợp.Như vậy với một giống
cây không tốt (mệnh xấu) ta hoàn toàn có thể làm cho nó tốt lên nếu ta biết rõ được bản
chất của nó để đưa nó đến những điều kiện phù hợp nhất thì nó vẫn có thể phát triển tốt
lên
Vậy chúng ta chỉ có thể thay đổi được vận của mình bằng việc áp dụng tứ trụ và phong
thuỷ để nhận biết và tạo ra những cơ hội tốt ,lường trước hững tác động xấu của môi
trường sống để làm cho người có mệnh tốt thì càng tốt hơn và mệnh xấu thì được điều
chỉnh để tốt lên. Việc áp dụng tứ trụ và phong thuỷ vào cuộc sống nó giải quyết được tất
cả các lĩnh vực từ tiền bạc công danh ,tình cảm, con cái,bạn chỉ cần áp dụng những kiến
thức trong cuốn sách này chắc chắn bạn sẽ làm chủ được vận mệnh của mình .Với nhiều
năm nghiên cứu kinh dịch, tứ trụ cũng như các trường phái phong thuỷ tác giả mong
muốn mang đến cho người đọc một công thức áp dụng phong thuỷ kết hợp với tứ trụ năm
tháng ngày sinh vào cuộc sống bằng những kiến thức dễ hiểu và chắc chắn khi đọc xong
tất cả mọi người đều sẽ thực hiện được

I.Muốn thay đổi vận mệnh của mình thì trước hết bạn phải biết bạn là ai


1.Tứ trụ năm,tháng,ngày ,giờ sinh sẽ cho biết bạn là ai (nếu bạn chưa nắm
vững về âm dương ngũ hành cũng như can chi ,để đơn giản và tránh việc nhầm lẫn


khi tìm tứ trụ năm tháng ngày giờ sinh tốt nhất là bạn nên tra theo lịch van niên )
a.khái niệm về âm dương ngũ hành
Quan niệm của dịch học cũng như phong thuỷ đều quan niệm tất cả vật chất đều tồn tại
bao hàm năm yếu tố là Hỏa (lửa); Thổ (đất); Kim (kim loại); Thủy (nước); Mộc (cây
cỏ) .Giữa chúng lại có cơ chế sinh khắc lẫn nhau dưới dạng cái này mất đi thì cái khác
sinh ra,hay có thể hiểu là vật chất không mất đi mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng
khác

. Ngũ hành sinh:
- Thủy sinh mộc-

nước nuôi cây

- Mộc sinh hỏa -

gỗ cháy sinh lửa

- Hỏa sinh thổ -

lử tắt còn tro là đất

- Thổ sinh kim -

trong đất có kim loại

- Kim sinh thủy -

nấu chảy kim loại thì thành nước

. Ngũ hành khắc:

- Mộc khắc thổ - cây lấy dinh dưỡng của đất
- Thổ khắc thủy -

đất chắn nước

- Thủy khắc hoả -

nước dập tắt lửa

- Hỏa khắc kim -

lửa nung chảy kim loại

- Kim khắc mộc - đồ dùng kim loại có thể làm gẫy cây
b. khái niệm can chi


thiên can địa chi là yếu tố được sử dụng để ghi lại năm tháng ngày giờ theo âm lịch ,đây
cũng là cơ sở để môn dự đoán theo tứ trụ và phong thuỷ học áp dụng
b1.Can với ngũ hành, tứ phương: Kết hợp từng cặp. Thể hiện Thiên khí
- Giáp

Dương mộc

- Ất

Âm mộc

- Bính


Dương hỏa

- Đinh

Âm hỏa

- Mậu

Dương thổ

- Kỷ

Âm thổ

- Canh

Dương kim

- Tân

Âm kim

- Nhâm

Dương thủy

- Quý

Âm thủy


Phương Đông
Phương Nam
Trung ương
Phương Tây
-

Phương Bắc
-

b2.chi với ngũ hành, tứ phương.
- Hợi

Âm thủy

Phương Bắc

- Tý

Dương thủy

- Dần

Dương mộc

- Mão

Âm mộc

-


- Tỵ

Âm hỏa

Phương Nam

- Ngọ

Dương hỏa

-

- Thân

Dương kim

Phương Tây

- Dậu

Âm kim

Phương Đông

-


- Sửu

Âm thổ


Bốn phương

- Thìn

Dương thổ

-

- Mùi

Âm thổ

-

- Tuất

Dương thổ

B3.Hệ số can chi và lục thập hoa giáp
Hệ số can chi:
Hệ số quan trọng nhất trong lịch pháp phương Đông là hệ số 10 (thập can), hệ số 12
thập nhị chi, hệ số 60 tức lục thập hoa giáp, 6 chu kỳ hàng chi kết hợp với 10 chu kỳ
hàng can 6x10=60 (lục giáp).
Thập can( tức là 10 thiên can): theo thứ tự:
1 - Giáp

2 - Ất

3 - Bính


4 - Đinh

5 - Mậu

6 - Kỷ

7 - Canh

8 - Tân

9 - Nhâm

10 - Quý

Thập nhị chi (12 địa chi): theo thứ tự:

1 - Tý

2 - Sửu

3 - Dần

4 - Mão

5 - Thìn

6 - Tỵ

7 - Ngọ


8 - Mùi

9 - Thân

10 - Dậu

11 - Tuất

12 - Hợi

Can chi nào là số lẻ là dương, can chi nào là số chẵn là âm. Dương can chỉ kết hợp
với dương chi, âm can chỉ kết hợp với âm chi.
Sự kết hợp hàng can với ngũ hành và tứ phương
Giáp

: Dương mộc

Phương Đông

Ất

: Âm mộc

Phương Đông

Bính

: Dương hoả


Phương Nam

Đinh

: Âm Hoả

Phương Nam

Mậu

: Dương Thổ

Trung ương

Kỷ

: Âm thổ

Trung ương

Canh

: Dương Kim

Phương Tây

Tân

: Âm Kim


Phương Tây

Nhâm

: Dương Thuỷ

Phương Bắc

Quý

: Âm Thuỷ

Phương Bắc

Sự kết hợp hàng chi với ngũ hành và tứ phương:
Hợi

: Âm Thuỷ

Phương Bắc



: Dương Thuỷ

Phương Bắc


Dần


: Dương mộc

Phương Đông

Mão

: Âm mộc

Phương Đông

Ngọ

: Dương hoả

Phương Nam

Tỵ

: Âm Hoả

Phương Nam

Thân

: Dương Kim

Phương Tây

Dậu


: Âm Kim

Phương Tây

Sửu

: Âm thổ

Phân bố đều bốn phương

Thìn

: Dương Thổ

Phân bố đều bốn phương

Mùi

: Âm thổ

Phân bố đều bốn phương

Tuất

: Dương Thổ

Phân bố đều bốn phương

Can chi tương hình, tương xung, tương hại, tương hoá, tương hợp;
Tương hình(xấu) (chỉ tính hàng chi):

Trong 12 chi có 8 chi nằm trong 3 loại chống đối nhau:
1.Tý và Mão
Chống nhau
2. Dần, Tỵ và Thân Chống nhau
3. Sửu, Mùi và Tuất Chống nhau
Và hai loại tự hình: Thìn chống thìn, Ngọ chống Ngọ (chỉ có Dậu và Hợi là không
chống ai)
Tương xung (xấu) hàng can có 4 cặp tương xung (gọi là tứ xung).
Giáp (Phương Đông) xung với Canh (Phương Tây) đều Dương
Ất (Phương Đông) xung với Tân (Phương Tây) đều Âm.
Bính (Phương Nam) xung với Nhâm(Phương Bắc) đều Dương.
Đinh (Phương Nam) xung với Quý (Phương Bắc) đều Âm.
Hàng chi có 6 cặp tương xung (gọi là lục xung):




1 - Tý xung

7 - Ngọ (đều Dương và Thuỷ Hoả xung khắc)

2 - Sửu xung

8 - Mùi (đều Âm)

3 - Dần xung

9 - Thân (đều Dương và Kim Mộc xung khắc)

4 - Mão xung


10 - Dậu (đều Âm và Kim mộc xung khắc)

5 - Thìn xung

11 -Tuất (đều Dương)

6 - Tỵ xung

12 - Hợi (đều Âm và Thuỷ Hoả xung khắc)

Phương Đông Tây Nam Bắc đối nhau.
Khí tiết nóng lạnh khác nhau.
o

Tương hại (xấu) có 6 cặp hàng chi hại nhau:

1. Tý - Mùi
2. Sửu – Ngọ
3. Dần - Tỵ


4. Mão - Thìn
5. Thân - Hợi
6. Dậu - Tuất
o
1.
2.
3.
4.

5.

Tương hoá (tốt) theo hàng can có 5 cặp tương hoá (đối xứng nhau).

Giáp-Kỷ hoá Thổ (âm dương điều hoà).
Ất-Canh hoá Kim (âm dương điều hoà).
Bính-Tân hoá Thuỷ (âm dương điều hoà).
Đinh-Nhâm hoá Mộc (âm dương điều hoà).
Mậu-Quý hoá Hoả (âm dương điều hoà).

Tuy phương đối nhau nhưng một âm một dương, âm dương điều hoà trở thành tương
hoá, hoá để hợp.
o

Tương hoá (tốt): Trong 12 chi có hai loại: lục hợp và tam hợp.

Lục hợp:
Tý và Sửu hợp Thổ.
Dần và Hợi hợp Mộc.
Mão và Tuất hợp Hoả.
Thìn và Dậu hợp Kim.
Thân và Tỵ hợp Thuỷ.
Ngọ và Mùi : thái dương hợp thái âm.
Thuyết “ Tam mệnh thông hội” giải thích rằng: hễ hoà hợp, âm dương tương hoà, thì
khí âm khí dương hợp nhau. Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là 6 dương chi gặp Sửu,
Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi 6 âm chi. Một âm một dương hoà hợp với nhau.
Tam hợp có 4 nhóm : cách 3
1.
2.
3.

4.

Thân Tý, Thìn hợp Thuỷ.
Hợi, mão, Mùi hợp mộc.
Dần, Ngọ, Tuất hợp Hoả.
Tỵ, Dậu, Sửu hợp Kim.

Bảng tra Cung mệnh Can chi và Ngũ Hành
Tử vi, hay tử vi đẩu số, là một hình thức bói toán vận mệnh con người được xây
dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi…
bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ,
ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra
trong đời người.
CUNG BÁT TRẠCH NĂM TUỔI CUNG HÀNH NAM NỮ

NĂM

CUNG BÁT TRẠCH
CUNG phong thuỷ
TUỔI
NAM
NỮ

HÀNH


1924
1925
1926
1927

1928
1929
1930
1931
1932
1933
1934
1935
1936
1937
1938
1939
1940
1941
1942
1943
1944
1945
1946
1947
1948
1949
1950
1951
1952
1953
1954
1955
1956
1957

1958
1959
1960
1961
1962
1963
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972

Giáp Tý
Ất Sửu
Bính Dần
Đinh Mão
Mậu Thìn
Kỷ Tỵ
Canh Ngọ
Tân Mùi
NhâmThân
Quý Dậu
GiápTuất
Ất Hợi
Bính Tý
Đinh Sửu

Mậu Dần
Kỷ Mão
Canhthìn
Tân Tỵ
Nhâm Ngọ
Qúy Mùi
GiápThân
Ất Dậu
BínhTuất
Đinh hợi
Mậu Tý
Kỷ Sửu
Canh Dần
Tân Mão
NhâmThìn
Quý Tỵ
Giáp Ngọ
Ất Mùi
Bính thân
Đinh Dậu
Mậu Tuất
Kỷ Hợi
Canh Tý
Tân Sửu
Nhâm Dần
Quý Mão
GiápThìn
Ất Tỵ
Bính Ngọ
Đinh Mùi

Mậu Thân
Kỷ Dậu
CanhTuất
Tân Hợi
Nhâm Tý

Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn

Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm

Khôn
Chấn
Tốn
Cấn

Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn

Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn

Kim +
Kim Hỏa +
Hỏa Mộc +
Mộc Thổ +
Thổ Kim +
Kim Hỏa +
Hỏa Thủy +
Thủy Thổ +
Thổ Kim +
Kim Mộc +
Mộc Thủy +
Thủy Thổ +
Thổ Hỏa +
Hỏa Mộc +

Mộc Thủy +
Thủy Kim +
Kim Hỏa +
Hỏa Mộc +
Mộc Thổ +
Thổ Kim +
Kim Hỏa +
Hỏa Thủy +
Thủy Thổ +
Thổ Kim +
Kim Mộc +


1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989

1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019

2020
2021

Quý Sửu
Giáp Dần
Ất Mão
BínhThìn
Đinh Tỵ
Mậu Ngọ
Kỷ Mùi
CanhThân
Tân Dậu
NhâmTuất
Quý Hợi
Giáp tý
Ất Sửu
Bính Dần
Đinh Mão
Mậu Thìn
Kỷ Tỵ
Canh Ngọ
Tân Mùi
NhâmThân
Quý Dậu
GiápTuất
Ất Hợi
Bính Tý
Đinh Sửu
Mậu Dần
Kỷ Mão

Canhthìn
Tân Tỵ
Nhâm Ngọ
Qúy Mùi
GiápThân
Ất Dậu
BínhTuất
Đinh hợi
Mậu Tý
Kỷ Sửu
Canh Dần
Tân Mão
NhâmThìn
Quý Tỵ
Giáp Ngọ
Ất Mùi
Bínhthân
Đinh Dậu
Mậu Tuất
Kỷ Hợi
Canh Tý
Tân Sửu

Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn

Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly

Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn

Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn

Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài

Cấn
Ly

Mộc Thủy +
Thủy Thổ +
Thổ Hỏa +
Hỏa Mộc +
Mộc Thủy +
Thủy Kim +
Kim Hỏa +
Hỏa Mộc +
Mộc Thổ +
Thổ Kim +
Kim Hỏa +
Hỏa Thủy +
Thủy Thổ +
Thổ Kim +
Kim Mộc +
Mộc Thủy +
Thủy Thổ +
Thổ Hỏa +
Hỏa Mộc +
Mộc Thủy +
Thủy Kim +
Kim Hỏa +
Hỏa Mộc +
Mộc Thổ +
Thổ -



2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
2030
2031
2032
2033
2034
2035
2036
2037
2038
2039
2040
2041
2042
2043

Nhâm Dần
Quý Mão
GiápThìn
Ất Tỵ
Bính Ngọ
Đinh Mùi
Mậu Thân

Kỷ Dậu
CanhTuất
Tân Hợi
Nhâm Tý
Quý Sửu
Giáp Dần
Ất Mão
BínhThìn
Đinh Tỵ
Mậu Ngọ
Kỷ Mùi
CanhThân
Tân Dậu
NhâmTuất
Quý Hợi

Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm
Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn
Khảm

Ly
Cấn
Đoài
Càn
Khôn
Tốn
Chấn
Khôn

Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn
Tốn
Cấn
Càn
Đoài
Cấn
Ly
Khảm
Khôn
Chấn

Tốn

Kim +
Kim Hỏa +
Hỏa Thủy +
Thủy Thổ +
Thổ Kim +
Kim Mộc +
Mộc Thủy +
Thủy Thổ +
Thổ Hỏa +
Hỏa Mộc +
Mộc Thủy +
Thủy -

C. Tìm tứ trụ của bạn
như vậy là sau khi bạn đã tìm hiểu về cách tính tứ trụ năm tháng ngày giờ
sinh theo can chi thì việc đầu tiên là bạn phải đổi năm tháng ngay gìơ sinh
từ dương lịch sang am lịch bạn hãy sắp xếp tứ trụ của mình theo 4 cột như
sau
-cột đầu tiên là năm sinh
-cột thứ hai là tháng sinh
-cột thứ ba la ngày sinh
-cột thứ tư là giờ sinh
Ví dụ: có một người sinh năm dương lịch la lúc 14giờ ngày8/5/1978 ,Ta tra bảng hoặc
lịch vạn niên sẽ có tứ trụ theo can chi (âm lịch)như sau
- Năm mậu ngọ (1978) dựa vào tính chất ngũ hành của can chi ta có ngũ hành năm sinh
; can mậu (thổ) chi ngọ (hoả)
-tháng đinh tỵ ( tháng 4) dựa vào tính chất ngũ hành của can chi ta có ngũ hàn tháng
sinh can đinh (hoả) chi tỵ (hoả)



-ngày canh ngọ( mùng 2) dựa vào tính chất ngũ hành của can chi ta có ngũ hành ngay
sinh can canh (kim) chi ngọ (hoả)
-giờ qúy mùi (lúc 14 giờ) dựa vào tính chất ngũ hành của can chi ta có ngũ hành giờ
sinh can quý (thuỷ) chi mùi (thổ)
* Khi đã có bảng tứ trụ và dựa vào âm dương ngũ hành tai bốn cột ta có thể biết được
mệnh của mình la tốt hay xấu,mạnh yếu ra sao,cách khắc phục ,ngoài ra qua phân tích tứ
trụ ta cũng sẽ biết ngành nghề nào phù hợp với mình và ngược lại ,sau đây là những kiến
thức quan trọng giúp các bạn có thể tự mình đánh giá được khi nhìn vào một bảng tứ trụ
bất kỳ

Lệnh tháng và các trạng tháng
Một điều tối quan trọng trong môn Tứ Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh tháng, vì nó quyết
định sự vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như độ mạnh yếu giữa 5 hành
với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như vậy?

* - Lệnh tháng

Một điều tối quan trọng trong môn Tứ Trụ là chi của tháng sinh được gọi là lệnh
tháng, vì nó quyết định sự vượng suy của mọi can và chi trong tứ trụ, cũng như
độ mạnh yếu giữa 5 hành với nhau. Tại sao lệnh tháng lại quan trọng đến như
vậy? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ trong tứ trụ có liên quan với tháng sinh như thế
nào?
Theo môn Tứ Trụ thì vào các tháng mùa hè hành Hỏa là mạnh nhất (hay vượng
nhất) so với các hành khác, vì vậy ai được sinh ra vào mùa hè mà trong tứ trụ lại
có nhiều can và chi là Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ thì dĩ nhiên hành Hỏa quá vượng còn
các hành khác thì lại quá yếu. Những người như vậy thường nhẹ thì ốm đau
bệnh tật liên miên, nặng thì đoản thọ ......Các mùa khác cũng tương tự như vậy.
Như mùa đông giá lạnh thì hành Thủy là vượng nhất, mùa xuân thì hành Mộc là

vượng nhất, mùa thu thì hành Kim là vượng nhất. Nhưng giả sử sinh vào mùa hè,
hỏa là vượng nhất nhưng tứ trụ lại ít can chi hành hỏa hoặc có can chi hành Thủy
như Nhâm, Quý, Tý, Hợi thì không xấu. Nghĩa là căn cứ theo lệnh tháng để biết
độ vượng suy của các can chi trong tứ trụ, sau đó tổng hợp xem độ lớn giữa các
hành chênh lệch nhau như thế nào, từ đây mới có thể dự đoán được vận mệnh
của con người.
* - Các trạng thái

Để giải quyết vấn đề này người ta đã xác định trạng thái vượng suy của các can
chi theo các tháng trong một năm theo bảng sinh vượng tử tuyệt cũng như ý
nghĩa của các trạng thái đó như sau:
1 - Trường sinh có nghĩa là vật hay con người mới sinh ra từ 0 đến 5 tuổi.
2 - Mộc dục chỉ vật hay con người đã bắt đầu phát triển xong vẫn còn yếu đuối,
như trẻ em mới đi học tiểu học và trung học từ 5 đến 16 tuổi .
3 – Quan đới chỉ vật hay con người đã trưởng thành , như trẻ em đang ở tuổi
thanh niên đang học đại học hay nghiên cứu sinh từ 16 đến 30 tuổi .
4 - Lâm quan chỉ vật hay sự nghiệp và sức khỏe của con người đã đạt tới sự
hoàn thiện, vững chắc, như con người đang ở tuổi trung niên từ 30 đến 45 tuổi.


Ngoài ra lâm quan còn là trạng thái Lộc của Nhật Chủ (nó nghĩa là đó là nơi quy
tụ bổng lộc hay sự may mắn do vua, cấp trên... hay do ông trời, các thần linh, tổ
tiên.... phù hộ, giúp đỡ cho).
5 – Đế vượng chỉ vật hay con người đã đạt tới giai đoạn cực thịnh như công đã
thành danh đã toại, như con người ở lứa tuổi 45 đến 60. Ngoài ra đế vượng còn
là trạng thái Kình Dương của Nhật Chủ (nó nghĩa là khi con người đã đạt tởi đỉnh
cao của quyền lực, hay danh vọng thì dễ kiêu căng, hống hách, lạm dụng quyền
lực...vì vậy người đó dễ bị tai họa như tù tội, phá sản, bại quan, bệnh tật, tai nạn,
chết ...).
6 – Suy chỉ vật hay con người đã qua thời kỳ cực thịnh thì tất phải đến thời kỳ suy

yếu đi, như con người ở lứa tuổi 60 đến 70.
7 - Bệnh chỉ vật hay con người đã đến thời kỳ hỏng hóc hay bệnh tật, như con
người ở lứa tuổi 70 trở ra.
8 - Tử chỉ vật hay người bị hỏng hay chết.
9 - Mộ chỉ vật hay người mang vất đi hay chôn xuống đất đắp đất nên thành cái
mộ (chỉ còn lại linh hồn) .
10 - Tuyệt chỉ vật hay người bị phân hủy thành đất .
11 – Thai chỉ vật hay con người đang được hình thành từ một số yếu tố vật chất
nào đó, như linh hồn đã thụ khí thành thai nhi trong bụng mẹ .
12 - Dưỡng là chỉ vật hay người đang trong thời gian chế tạo, nắp ráp để đến khi
nào hoàn thiện thì mới xuất xưởng được, như thai nhi phải đủ 9 tháng 10 ngày
mới ra đời thành con người.

Cách xác định đại vận và tiểu vận của Tứ trụ
Chỉ dựa vào Tứ Trụ liệu đã đủ để dự đoán vận mệnh của con người hay không? Hoàn toàn chưa đủ,
muốn dự đoán có độ chính xác cao, người ta cần phải biết đại vận và tiểu vận của Tứ Trụ
đó. Vậy thì đại vận và tiểu vận là gì ? Và cách xác định chúng như thế nào?

Chỉ dựa vào Tứ Trụ liệu đã đủ để dự đoán vận mệnh của con người hay không? Hoàn toàn
chưa đủ, muốn dự đoán có độ chính xác cao, người ta cần phải biết đại vận và
tiểu vận của Tứ Trụ đó. Vậy thì đại vận và tiểu vận là gì ? Và cách xác định chúng
như thế nào?
*– Cách xác định đại vận
- Đại vận

Từ xa xưa cho tới ngày nay, mỗi người đều cảm thấy rằng cuộc đời thường
không thuận buồm xuôi gió, mà có những khoảng thời gian tốt, xấu, may và rủi
khác nhau. Người thì sự may mắn dồn dập đến từ khi vẫn còn trẻ, có người thì ở
tuổi trung niên, lại có người chỉ đến khi đã về già, sự sui sẻo cũng vậy, ở mỗi
người mỗi khác. Từ thực tế khách quan này mà người ta đã tìm ra cách xác định

các khoảng thời gian may rủi khác nhau đó cho các Tứ Trụ là 10 năm và chúng
được gọi là các đại vận. Cách xác định các đại vận hoàn toàn phụ thuộc vào
tháng sinh của người đó như sau :
*– Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm

Người mà can năm sinh của người đó là dương đối với nam như Giáp, Bính,
Mậu, Canh, Nhâm và can năm sinh của người đó là âm đối với nữ như Ất, Đinh,
Kỷ, Tân, Quý thì được tính theo chiều thuận của bảng nạp âm, bắt đầu can chi


ngay sau lệnh tháng làm đại vận đầu tiên, tiếp theo là đại vận thứ 2,...
Ví dụ : Nam sinh vào năm Mậu Tý tháng Mậu Ngọ thì người này có can năm là
Mậu tức là can dương nên đại vận đầu tiên phải tính theo chiều thuận theo bảng
nạp âm là Kỷ Mùi, đại vận sau là Canh Thân, Tân Dậu,...
Ví dụ : Nữ sinh vào các năm Quý Sửu tháng Mậu Ngọ thì người này có can năm
là Quý tức là can âm nên đại vận đầu tiên cũng tính theo chiều thuận như ví dụ
trên là Kỷ Mùi, đại vận thứ hai là Canh Thân, Tân Dậu,...
– Nam sinh năm âm và nữ sinh năm dương

Người mà can năm sinh là âm đối với nam như Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý và người
mà can năm sinh là dương đối với nữ như Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm thì phải
tính ngược lại đối với bảng nạp âm, bắt đầu can chi ngay trước lệnh tháng làm
đại vận đầu tiên, sau là đại vận thứ hai,...
Ví dụ : Nam sinh vào năm Quý Dậu tháng Mậu Ngọ, vì can năm của người này là
Quý tức là can âm nên đại vận đầu tiên phải tính ngược theo bảng nạp âm ngay
trước lệnh tháng là Đinh Tị, đại vận thứ hai là Bính Thìn, Ất Mão ,....
Ví dụ : Nữ sinh vào năm Mậu Thân, tháng Mậu Ngọ vì can năm là Canh tức là
can dương nên đại vận đầu tiên phải tính ngược với bảng nạp âm là Đinh Tỵ, sau
là Bính Thìn, Ất Mão,....
- *Thời gian bắt đầu đại vận

- Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm

Vậy thì khi nào các đại vận sẽ bắt đầu ? Phải chăng tất cả mọi người là như
nhau? Hoàn toàn không phải như vậy, nó phụ thuộc hoàn toàn vào ngày sinh của
người đó so với ngày giao lệnh (tức là ngày thay đổi từ tháng này sang tháng
khác của lịch Can Chi) của tháng trước hoặc tháng sau so với tháng sinh của
người đó (lệnh ở đây nghĩa là chi của 1 tháng mang hành gì thì hành đó sẽ nắm
lệnh trong tháng đó).
Đối với nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm, ta tính theo chiều thuận của
bảng nạp âm từ ngày sinh đến ngày giao lệnh của tháng sau (theo lịch Can Chi)
xem được bao nhiêu ngày, và bao nhiêu giờ. Sau đó cứ 3 ngày quy đổi là 1 năm,
thừa 1 ngày được tính thêm là 4 tháng, thừa 2 ngày được tính thêm là 8 tháng,
cứ thừa 1 tiếng được tính thêm là 5 ngày còn cứ thiếu 1 tiếng thì phải trừ đi 5
ngày. Cộng tất cả lại sẽ được bao nhiêu năm, tháng, ngày thì đó chính là sau khi
sinh được từng đó thời gian sẽ bước vào đại vận đầu tiên.
Ví dụ : Nam sinh ngày 12/2/1976 lúc 3,01’ có tứ trụ:
Bính Thìn - Canh Dần - ngày Giáp Ngọ - Bính Dần

Ta thấy đây là nam sinh năm dương nên tính theo chiều thuận từ ngày sinh 12/2
lúc 3,01´ a.m. đến giao lệnh của tháng sau là ngày 5/3 lúc 18,48´ (tính tròn là
19,00’), thì được 22 ngày (vì đây là năm nhuận nên tháng 2 có 29 ngày ) và thêm
16 tiếng. 22 ngày quy đổi được 7 năm 4 tháng (vì thừa 1 ngày đổi thành 4 tháng),
còn 16 tiếng quy đổi thành 2 tháng và 20 ngày (16.5 ngày = 80 ngày). Tổng cộng
được tất cả là 7 năm 6 tháng và 20 ngày. Tức là sau khi sinh ra được 7 năm 6


tháng và 20 ngày thì người này bắt đầu bước vào đại vận đầu tiên. Chính xác
ngày 2/9 năm1983 người này bắt đầu bước vào đại vận Tân Mão (từ 2/9/1983
đến 2/9/1993). Từ ngày 2/9 năm 1993 bắt đầu đại vận thứ 2 là Nhâm Thìn (2/9/93
đến 2/9/03). Các đại vận sau tính tương tự theo đúng chiều thuận của bảng nạp

âm. Mỗi đại vận chỉ kéo dài đúng 10 năm.
Có thể biểu diễn các đại vận và thời gian của chúng như sau :
-Đại vân 1 tân mão lúc 1tuổi 9/1983
- Đại vận 2 nhâm thìn lúc 17 tuổi 9/1993
-Đại vận 3 quý tỵ lúc 23 tuổi 9/2003 .......
Năm 1983 bắt đầu đại vận trừ đi năm sinh là năm 1976 được 7 năm, tức là khi 7
tuổi người này bắt đầu bước vào đại vận Tân Mão và được tính chính xác đến
tháng 9 của năm 1983 .
Nữ sinh vào năm âm cũng tính theo chiều thuận như vậy.
*- Nữ sinh năm dương và nam sinh năm âm

Đối với nữ sinh vào năm dương và nam sinh vào năm âm thì chúng ta tính theo
chiều nghịch từ ngày sinh đến ngày giao lệnh của tháng trước liền với tháng sinh
xem được bao nhiêu ngày, bao nhiêu giờ và cũng quy đổi như trên ta sẽ biết
được khi nào bắt đầu đại vận đầu tiên.
Ví dụ : Nữ sinh ngày 12/3/1952 lúc 22,00’ có tứ trụ:
Nhâm Thìn - Quý Mão - ngày Đinh Tị - Tân Hợi

Vì là nữ sinh vào năm có can là Nhâm tức can dương nên ta phải tính từ ngày
sinh ngược lại tới ngày giao lệnh của tháng trước (tức là tính theo chiều ngược).
Cụ thể ta tính từ ngày sinh 12/3 lúc 22,00´ đến đến ngày giao lệnh của tháng
trước là ngày 5/3 lúc 23,00´ ta được 7 ngày quy đổi được 2 năm 4 tháng và từ
22,00’ đến 23,00’ là thiếu 1 tiếng tức phải trừ đi 5 ngày (Chú ý: Nếu giờ giao lệnh
là 21.00' thì ta phải cộng thêm 5 ngày). Ta quy đổi được 2 năm 3 tháng và 25
ngày. Vậy thì người này ngày 7 tháng 7 năm 1954 bắt đầu bước vào đại vận đầu
tiên là Nhâm Dần và các đại vận sau tính theo chiều ngược của bảng nạp âm
như sau :
Đại vận 1 nhâm dần lúc 2 tuổi 7/1954
Đại vận 2 tân sửu lúc 12 tuổi 7/1964
Đại vận 3 canh tý lúc 22 tuổi......


Đối với nam sinh năm Âm cũng tính theo chiều ngược như vậy.

*Căn cứ vào ngũ hành để chọn nghề thích hợp
trong tứ trụ lấy can ngày sinh làm bản mệnh ví dụ sinh ngày canh ngọ tháng đinh tỵ năm mậu ngọ thì
thiên can canh kim là bản mệnh va các ngũ hành tốt cho bản mệnh la thổ (sinh kim)

-Tứ trụ có ngũ hành sinh bản mệnh là kim, nên theo nghề nghiệp có liên


quan tới kim, như kinh doanh dụng cụ kim loại, máy móc của nhà máy, xe
hơi, giao thông, tiền tệ, electronics, công trình, khai khoáng. Sự nghiệp
phát triển lợi hướng Trung Tây, không lợi Đông Nam.
-Tứ trụ có ngũ hành sinh bản mệnh là thủy, nên theo nghề nghiệp có liên
quan tới thủy, như chạy việc bên ngoài, có tính lưu động, làm đá, trữ lạnh,
hàng hải, du lịch, nhà thể thao, ký giả, khách sạn…Lợi hướng Tây Bắc, bất
lợi Trung Nam.
-Tứ trụ có ngũ hành sinh bản mệnh là mộc, nên theo nghề nghiệp có liên
quan tới mộc, như lâm nghiệp, trồng trọt, kinh doanh đồ gỗ, đồ nội thất
gỗ, văn nghệ, văn học, thầy giáo, nhà văn, giáo dục, hiệu sách, nhà xuất
bản,công vụ, tư pháp, y liệu. Lợi Đông Bắc, không lợi Tây Nam.
-Tứ trụ có ngũ hành sinh bản mệnh là hỏa, nên theo nghề nghiệp có liên
quan tới hỏa, như nhà máy, lò gạch, phát sáng, dầu, xi măng, ăn uống
nóng, thực phẩm, quân giới, bách hóa, phát điện, diễn thuyết, chính trị,
tôn giáo. Lợi Đông Nam, không lợi Tây Bắc.
-Tứ trụ có ngũ hành sinh bản mệnh là thổ, nên theo nghề nghiệp có liên
quan tới thổ, như cố định thực nghiệp, khoáng mỏ, nông nghiệp thu hoạch,
người trung giới, giới thiệu, luật sư, quan tòa, quản lý, cố vấn, thư ký, nhà
đất bất động sản, kiến trúc, thiết kế… Lợi Trung Nam, bất lợi Đông Bắc


-hoặc tứ trụ có nhều yếy tố ngũ hành nào nhất thì có thể chọn nghề phù hợp với
loại ngũ hành đó

II Sử dụng phong thuỷ để cải tạo vận mệnh
Như vậy chúngn ta thấy rằng quan tứ trụ chúng ta đã biết được bản mệnh của mình như
thế nào( là giống cây tốt hay giống cây xấu ,nó phù hợp với những điều kiện nào nhất)
câu hỏi đặt ra tiếp theo là làm cách nào để ta có thể phát huy đuợc những mặt mạnh và
khắc chế các mặt xấu và câu trả lời đó chính là hiểu biết và áp dụng phong thuỷ .các ban
nên ghi nhớ rằng phong thuỷ không thể làm cho mệnh của bạn từ xấu biến thành tốt được
vì năm tháng ngày giờ sinh la cố định ,nhưng nó có thể giúp cho những người có mệnh
xấu gặp được nhưng vận may hoặc cơ hội tốt ,cũng như ta có thể khắc phục một giống
cây không được tốt bằng việc đem trồng vào đất tốt cùng nhưng điều kiện chăm sóc đảm
bảo .như vậy phong thuỷ chính là môi trường sống mà ở đó tồn tại cả những yếu tố có
lợi ,và không có lợi cho mỗi chúng ta và công việc của chúng tôi là giúp cho các bạn
hiểu rõ và có thể vận dụng phong thuỷ vào cuộc sống một cách tốt nhất
1- Phong thuỷ là gì:
Về cơ bản Phong Thủy là một bộ môn khoa học nhiên cứu về môi trường sống, thế giới tự nhiên . Các
kiến thức Phong Thủy chủ yếu mang đến cho chúng ta cơ hội được sống khoẻ mạnh,
hạnh phúc và sung túc vì ý nghĩa căn bản của Phong Thủy là giữ gìn và duy trì một cuộc
sống hài hoà với môi trường xung quanh ta. Hiểu biết về Phong Thủy có thể giúp chúng
ta tự đặt mình vào những vị trí có lợi nhất trong môi trường sống của mình. Việc chọn
nơi làm văn phòng cũng như các thiết kế nội thất sẽ ảnh hưởng đến mỗi chúng ta theo
chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.Thuật phong thủy không những giúp ta biết được vị
trí thuận lợi nhất đối với ta mà còn chỉ cho ta cách bài trí, chọn mầu sắc và kiểu dáng để
hỗ trợ cho chúng ta trong cuộc sống. Việc thể hiện những lý thuyết của
thuật Phong Thủy vào cuộc sống chắc chắn sẽ mang lại những lợi ích cụ thể cho chúng
ta, cho dù chúng ta chỉ mới hiểu biết sơ qua về chúng.Có ba loai trường phái phong thuỷ


cơ bản sau

2. Phong thủy bát trạch
Bát trạch là chia hướng nhà ra làm 8 hướng nên được gọi là bát trạch .Bát trạch là sản
phẩm của kinh dịch. Mọi yếu tố tốt xấu của 8 hướng nhà so với từng cung mệnh đều dựa
trên lý luận của kinh dịch để luận đoán
Phong thủy bát trạch là một trường phái phong thủy chuyên nghiên cứu về Lý khí, cụ thể
là Nhân Khí của người đối với ngôi nhà đó: chia mệnh người làm 8 cung mệnh, trong đó
mệnh nam khác mệnh nữ; chia hướng ra làm 8 hướng. khi kết hợp giữa mệnh người và 8
hướng sẽ tạo ra các dòng khí khác nhau và tính chất tác động cũng khác nhau.
Chính vì vậy trong phong thủy bát trạch coi trọng hướng, hướng là yếu tố quyết định đối
với kiến trúc phong thủy dương trạch, và cả phong thủy mồ mả.
Hướng nhà có 2 loại: đông tứ trạch và tây tứ trạch
Đông tứ trạch:
1- hướng bắc ( khảm trạch) - Hành thủy
2- hướng nam ( ly trạch) - Hành hỏa
3- hướng đông nam (tốn trạch) - Hành mộc
4- hướng đông ( chấn trạch) - Hành mộc
Tây tư trạch:
1- hướng tây bắc ( càn trạch) - Hành kim
2- hướng tây (đoài trạch) - Hành kim
3- hướng tây nam ( khôn trạch) - Hành thổ
4- hướng đông bắc ( cấn trạch) - Hành thổ
Cung mệnh của người có 2 loại: đông tứ mệnh và tây tứ mệnh
Đông tứ mệnh:
1- cung khảm - thủy
2- cung ly – hỏa
3- cung tốn – mộc
4- cung chấn – mộc
Tây tứ mệnh:
1- cung càn - kim
2- cung đoài - kim

3- cung khôn – thổ
4- cung cấn - thổ
Người nào mà là Đông tứ mệnh thì ở nhà theo hướng Đông tứ trạch; còn người nào mà là
Tây tứ mệnh thì ở nhà theo hướng Tây tứ trạch. Nguyên tắc này tính cho mệnh của chủ
nhà. Và áp dụng tính cho trong việc xác định hướng ngồi làm việc, hướng ban thờ, hướng
bếp, hướng cổng, hướng cửa.


.
3. Cách tính cung mệnh theo tuổi
Tính cung mệnh của từng tuổi lại được chia ra của nữ giới riêng và của nam giới riêng
Cách tính quái số
Bước 1: Xác định năm sinh âm lịch. Bước này cần thực hiện chính xác, nếu không các
tính toán sẽ bị sai lệch hoàn toàn. Ví dụ người sinh ngày 05/01/1986 có năm sinh âm lịch
là 1985 (Ất Sửu), chứ không phải 1986 (Bính Dần).
Bước 2: Cộng 2 số cuối của năm sinh, giản ước tới số có một chữ số.
Bước 3:
• Nam: Lấy 10 trừ đi số vừa tìm được.
• Nữ: Lấy 5 cộng với số vừa tìm được.
Kết quả chính là quái số cần tìm.
Chú ý: Với những người sinh từ năm 2000 trở đi, bước 3 thực hiện như sau:
• Nam: Lấy 9 trừ đi số vừa tìm được.
• Nữ: Lấy 6 cộng với số vừa tìm được.
Người sinh trước năm 2000
Nam
Nữ
Năm sinh âm lịch
1981
1978
Cộng 2 số cuối của năm sinh

8+1=9
7+8=15
Giản ước tổng tìm được thành số có 1 chữ số
9
1+5=6
Nam: Lấy 10 trừ đi số vừa tìm được
10-9=1
Nữ: Lấy 5 cộng với số vừa tìm được
5+6=11
Giản ước số tìm được thành số có 1 chữ số
1
1+1=2
Kết quả thu được chính là quái số
Người sinh từ năm 2000 trở đi
Nam
Nữ
Năm sinh
2003
2019
Cộng 2 số cuối của năm sinh
0+3=3
1+9=10
Giản ước tổng tìm được thành số có 1 chữ số
1+0=1
Nam: Lấy 9 trừ đi số vừa tìm được
9-3=6
Nữ: Lấy 6 cộng với số vừa tìm được
6+1=7
Quái số
6

7


Khi kết hợp cung mệnh của người với 8 hướng sẽ ra 8 dòng khí sau
1.
Sinh khí
2.
Thiên y
3.
Diên niên
4.
Phục vị
Đó là 4 khí tốt nhất
Và 4 khí xâu như:
5.
Tuyệt mệnh
6.
Ngũ quỷ
7.
Lục sát
8.
Họa hại
4. Tính chất tốt - xấu của 8 khí
Trong phong thủy Bát trạch được chia làm 8 hướng và tương ứng với 8 hướng là 8 khí tượng trưng cho 8 ngôi sao, với tính chất tốt xấu khác nhau mà hướng nhà kết hợp với
cung mệnh của chủ nhà tạo nên
(1) - Sinh Khí Thuộc Tham Lang Mộc.
Những người ở nhà hướng này nói là được:
- Gia đình hưng vượng
- Giàu sang phú quí
- Có quyền chức

- Con cháu đề huề an khang & thịnh vượng.
Nhưng Tham Lang là thuộc Mộc tinh nếu nhập vào cung có hành, tương sinh, mới được
tốt lành. Nói thế tức là hướng nhà, hoặc bếp có hành tương sinh cho sao Tham Lang thì
mới được tốt toàn vẹn. Bằng ngược lại tương khắc đối với sao Tham Lang thì những điều
tốt nó dần dần biến thành hung hoạ cho người trú ngụ.
- Sao Tham Lang nhập cung Kim tức là người có mệnh Càn ở nhà hướng Đoài (Kim )
hoặc người có mệnh Đoài ở nhà hướng Càn ( Kim ). Như vậy là cung khắc sao, tức là
hướng nhà khắc kiết tinh ( hại Sao Tốt ). Thì gia đình có nhiều con, giàu mà không sang,
gia đạo sẽ lần lần suy thoái, bệnh tật và hại nhân khẩu.
Ứng nghiệm trong những năm Hợi, Mẹo, Mùi
- Sao Tham Lang Mộc nhập cung Mộc tức là người có mệnh Khảm ở nhà hướng Tốn
( Mộc ), hoặc người mệnh Ly ở nhà hướng Chấn ( Mộc ) là được sinh khí Tham Lang
Mộc đắc vị. Sao Tham Lang đắc vị tai Khảm Ly Chấn Tốn. Nhân khẩu thịnh vượng, con
cháu đông đúc Trai hiền thảo, Nữ đoan trang, Giàu sang phú quí, có quyền cao chức
trọng.
Ứng vào những năm Tỵ Dậu Sửu. cho Hướng Tốn
Ứng vào những năm Hợi Mẹo Mùi cho Hướng Chấn.
Sao Tham Lang nhập cung Thuỷ tức là người mệnh Tốn ở nhà hướng Khảm (Thuỷ )
Cung Thuỷ sinh sao Mộc. Sao Tham Lang đắc vị. con cái đông đúc gia đình hưng vượng
phúc lộc dồi dào vinh hoa phú quí mọi việc hạnh thông trai hiếu gái hiền, con cháu thông


minh.
Ứng vào năm Hợi Mẹo Mùi.
Sao Tham Lang nhập cung Hoả tức là người có mệnh Chấn ở nhà hướng Ly (Hoả ). Sao
Mộc sinh cung ( hoả ) gia tài hưng vương, thịnh nhân khẩu. Sao Tham Lang đắc vị phúc
lộc triền miên, trai hiền gái thảo, con cháu có chức trọng quyền cao. Có lợi cho trưởng
Nam Thứ Nữ.
Ứng vào các năm Hợi Mẹo Mùi.
- Sao Tham Lang nhập cung Thổ, tức là người mệnh Cấn ở nhà hướng Khôn (thổ ) hoặc

người mệnh Khôn ở nhà hướng Cân ( Thổ ).
- Sao Mộc khắc cung hay khắc hướng ( Thổ). Gia tài ban đầu hưng vượng, nhân khẩu
đông đúc, nhưng thời gian sau gia đạo khánh kiệt dần. Người ở trong căn nhà này thường
làm những chuyện bất chánh.
(2) - Ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh hành Hỏa ( Hỏa Tinh )
Những người ở nhà hướng này thì rất xấu: khắc con trưởng, con nhỏ bệnh hoạn, con thứ
đoản thọ, bị thị phi, hình ngục, bịnh tật, con cái cờ bạc trộm cướp, gian xảo bất hiếu, gia
đạo suy kém.
Nhưng Liêm trinh hỏa tinh nhập vào cung tức là hướng nhà có hành khắc hỏa, thì các tai
họa được giải tỏa dần.
- Sao Liêm Trinh hỏa nhập cung Kim, tức là người mệnh Chấn Mộc ở nhà hướng Càn
hoặc người mệnh Ly ở nhà hướng Đoài, là bị ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh. Sao Hỏa
khắc cung tức là khắc hướng Kim. Nhập cung Đoài hại cho thiếu nữ. Nhập cung Càn hại
cho cha, gia đình lục đục, thị phi kiện tụng, trộm cướp bệnh tật, nhất là về Tim & Phổi,
vợ con ly tán.
Ứng vào các năm Dần Ngọ Tuất với hướng Càn. Ứng vào năm Tỵ Dậu Sửu với hướng
Đoài.
- Sao Liêm Trinh hỏa nhập cung mộc , tức là người mệnh càn ở nhà hướng chấn, hoặc
người mệnh Khôn ở nhà hướng Tốn. Là bị ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh. Cung tức là
hướng Chấn Tốn thuộc Mộc sinh sao Hỏa. Sao Liêm Trinh là hung tinh lại được được
hướng nhà tương trợ, thì càng làm cho hung ác hơn. Cha con ly tán, con nhỏ lớn đều bị
tổn hại, hao tài tốn của, thị phi kiện tụng cờ bạc, trộm cướp, gia đạo bất an.
Ứng nghiệm các năm Dận ngọ tuất với hai hướng nhà Tốn Chấn .
- Sao Liêm Trinh Hỏa nhập cung Thủy, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng Khảm, và bị
ngũ quỉ thuộc sao liêm trinh. Cung Thủy tức là hướng thủy khắc sao hỏa. Liêm Trinh là
hung tính gây tai hại như các hướng trên, hung tinh bị khắc hãm cho nên hạn chế khả
năng tác hại, nên các hung họa được giải dần.
Ứng nghiệm vào các năm Dần Ngọ Tuất.
- Sao Liêm Trinh Hỏa, nhập cung hỏa, tức là người mệnh Đoài ở nhà hướng Ly (Hỏa ).
Cung và sao tỷ hòa Sao Liêm Trinh. Sao Liêm Trinh tác họa như các hướng trên. Dần

Ngọ Tuất.
- Sao Liêm Trinh Hỏa nhập cung Thổ, tức là người mệnh Khảm ở nhà hướng Cấn, hoặc
người mệnh Tốn ở nhà hướng Khôn. Nghĩa là sao sinh cung, tức là hướng nhà và sao
hung tinh tương sinh và càng làm cho sao hung hãn tác hại mạnh hơn. Và các tác hại
cũng như các hướng trên.


Ứng nghiệm vào các năm Thân Tý Thìn đối với hướng Cấn. Ứng nghiệm cho năm Dần
Ngọ Tuất đối với hướng Khôn.
(3) - Phúc Đức hay Diên Niên Thuộc Sao Vũ Khúc Kim Tinh .
Những người ở nhà hướng này nói chung là rất tốt. Gia tài hưng vượng, con cháu đông
đúc đề huề, đại thọ vợ hiền con hiếu, gia đạo thuần phong.
Nhưng sao Vũ Khúc là kim tinh nếu nhập vao cung, tức hướng nhà tương sinh thì mọi sự
hanh thông tăng tài tiến lợi, nếu nhập vào cung tức hướng nhà tương khắc, thì mọi sự tốt
lành bị giảm thiểu, và biến dần cát thành hung.
Sao Vũ khúc (kim ) nhập cung Thổ tức người mệnh càn ở nhà hướng khôn (thổ) hoặc
người mệnh đoài ở nhà hướng cấn thổ, là được phước đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh.
Cung tức là hướng nhà ( thổ ) sinh sao kim. Gia đạo sẽ thuận hòa phú quí song toàn &
con cháu đông đúc, gia đình an khang & thịnh vượng, vợ hiền con thảo mọi sự hạnh
thông, đại thọ, quan vận thông, gia đình có văn hóa cao.
Ứng nghiệm vào các năm tỵ dậu sửu .
- Sao Vũ Khúc ( Kim ) nhập Kim, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng đoài (Kim ), hoặc
người mệnh khôn ở nhà hướng càn ( kim ), là được phúc đức thuộc sao Vũ Khúc Kim
Tinh. Hành của cung tức là hướng nhà kim và hành của sao cũng là kim cho nên được
tương hòa. Dương khí Sao nhập Âm cung hướng đoài. Gia đình sẽ có nhiều con trai, gia
đạo thuận hòa Phú Và Quí được song toàn, con cháu đông đúc, gia đạo hạnh thông, cuộc
sống an khang & thịnh vượng.
Ứng Nghiệm vào các năm tỵ dậu sửu.
- Sao Vũ Khúc Kim, nhập cung mộc tức là người mệnh chấn ở nhà hướng tốn (mộc )
hoặc ngược lại. Là căn nhà sẽ được Phúc đức Vũ Khúc Kin Tinh. Nhưng vì Kim và mộc

tương khắc. Cho nên sao Vũ khúc Kim sẽ tuơng khắc hướng Chấn Tốn mộc. Nên căn nhà
này, tuy lúc đầu có sự hạnh thông, và tốt lành của sao Vũ Khúc tạo nên. Nhưng căn nhà
sẽ... về lâu về dài biến kiết thành hung, cho nên khi gặp loại nhà như vầy chúng ta chớ
nên xây dựng & ở lậu dài.
Việc ứng nghiệm thì cũng như trên, tức lá các năm Tỵ Dậu Sửu.
- Sao Vũ Khúc Kim nhập cung hỏa, tức là người mệnh khảm ở nhà hướng ly (hỏa ) là
được phúc đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh. Nhưng cung tức là hướng ( Hỏa ) khắc sao
Kim. Ban đầu căn nhà có vẽ phát sinh thuận lợi, nhưng rồi.. sau đó gia sản khánh kiệt lần,
và con cháu suy bại. Nhất là các người tuổi trung Nam. ( Và ứng nghiệm như trên ).
(4) - Lục Sát thuộc sao Văn Khúc Thủy Tinh.
Những căn nhà ở hướng này nói chung là không được tốt. Phần về người nữ sẽ dễ bị bịnh
phụ khoa, gia đình sẽ mang lắm tiếng thị phi, kiên thưa, mất của, bệnh tật. Gia đình sẽ
suy bại, ly tán, chuyện bất hòa giữa anh em tranh đoạt giành nhau từ những phần nhỏ. Và
phụ nữ khó sinh đẻ.
Nhưng.. nếu hướng nhà khắc sao thì tiền hung hậu cát.
- Sao Văn Khúc thủy nhập cung kim, tức là người mệnh thủy ở nhà hướng càn (Kim )
hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng đoài ( kim ).Sao Văn Khúc là hung tinh hành thủy, lại
được hướng nhà hành kim sinh trợ , nên càng tác hại mạnh mẽ: Gia tài suy bại, bệnh tật
liên miên, gia đạo bất hòa nữ dễ mang bệnh phụ khoa khó sinh đẻ, miệng tiếng thị phi,
thường hay bị kiện tụng, tổn hại cho người cha và con gái thứ.
Ứng nghiệm vào các năm Thân Tý Thìn.


- Văn Khúc nhập cung Mộc. tức là người mệnh càn ở nhà hướng chấn ( Mộc ) hoặc người
mệnh đoài ở nhà hướng Tốn ( Mộc ) là bị lục sát thuộc sao văn khúc thủy tinh. Văn Khúc
là thụy sinh hướng tốn mộc, vài năm đầu căn nhà đuợc bình yên, về sau suy dần, đi đến
việc bại sản.
Ứng nghiệm Thân tý thìn.
- Sao Văn khúc nhập cung thủy, tức là người mệnh càn ở nhà huớng khảm (Thủy) là bị
lục sát. Thiệt nhân khẩu, bệnh tất, & bại gia sản.

Ứng nghiệm Thân tý thìn.
- Sao Văn Khúc nhập cung Hỏa tức là người mệnh càn ở nhà hướng ly ( hỏa ) sẽ bị sao
Văn Khúc đưa đẩy. Nhà sẽ dễ bị Kiện thưa, miệng tiếng thị phi, hay mất của, và thường
bị bệnh tật.
Ứng Nghiệm như trên.
- Sao Văn Khúc nhập hướng thổ tứ là người mệnh ly ở nhà hướng khôn, hoặc người
mệnh chấn ở nhà hướng cấn, là bị lục sát thuộc sao Văn Khúc, gia sản điền, súc bại dần,
gia đình ly tán. Và hướng Khôn hại cho Nữ và hướng Chấn hại cho Nam.
Ứng Nghiệm cũng như trên.
(5) - Họa Hại thuộc sao Lộc Tồn , Thổ Tinh là Âm Tinh.
Những người ở hướng nhà này nói chung rất xấu, con cái ngu si, gian nghịch & bất
lương, làm cho gia phong bại hoại, bệnh tật triền miên, tài sảm lụn bại và hại nhận khẩu,
hay sinh ra những chuyện rượu chè và cờ bạc, đàng điếm và ăn chơi.
Nhưng nếu sao Lộc Tồn bị hướng nhà xung khắc, sẽ làm hạn chế sự hung hãn của Lộc
Tồn, các tác hại của lộc tồn gây ra sẽ giảm dần.
- Sao Lộc Tồn Thổ, nhập cung Kim, tức là người mệnh Khảm ở nhà hướng đoài ( Kim )
hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng cấn ( thổ ) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn gây ra. Lộc
Tồn Thổ ) là hung tinh, lại đồng hành với hướng cấn ( thổ ), cho nên càng trợ giúp cho
hung tinh tác hại. Sẽ đẩy đưa cho những người con gái nhỏ ăn chơi đàng điếm, gia phong
suy bại, tố tụng kiện thưa, con cháu bất hiếu, Người trưởng Nữ & Nam dễ bị nạn tai.
Ứng nghiệm vào những năm Thân Tý Thìn.
- Sao Lộc Tồn Thổ nhập cung Mộc, tức là người mệnh càn ở nhà hướng tốn (Mộc ), hoặc
người mệnh khôn ở nhà hướng chấn ( Mộc ) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn thổ tinh. Gia
đạo suy bại & bệnh tật, con cháu thường bỏ học dở dang, dốt nát, gian, nghịch,ham chơi,
nghiện cờ bạc & bất hiếu.
Nhưng hướng nhà là Mộc khắc sao thổ, cho nên sự hung ác của lộc tồn cũng dần dần biến
thể và giải tỏa những tác hại.
Ứng Nghiệm như trên.
- Sao Lộc Tồn ( thổ ) nhập cung thủy tức là người mệnh đoài ở nhà hướng khảm ( thủy )
là bị họa hại thuộc sao lộc tồn thổ tinh. Con cái ăn chơi đàng điếm gia đạo suy bại hỗn

loạn, bệnh tật,trộm cắp .
Sao thổ khắc cung khảm thủy hại cho trung Nam.
Ứng Nghiệm Dần Ngọ Tuất.
- Sao Lộc Tồn thổ nhập cung hỏa, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng ly là bị họa hại
thuộc sao lộc tồn.
Con cháu chơi bời nghiện ngập, lộc tồn là Âm, ly hướng cũng là Âm, cho nên hướng nhà
này sẽ bị Âm thịnh dương suy. Con gái sẽ lấn quyền. Cha mẹ bất hòa, gia đạo bệnh tật &
suy bại. Lộc tồn là hung tinh, lại được hướng nhà tiếp tay cho nên sự tác hại càng nhiều


hơn.
Ưng vào năm Thân Tý Thìn.
- Sao Lộc tồn thổ nhập cung thổ, tức là người mệnh chấn ở nhà hướng khôn (thổ) hoặc
người mệnh ly ở nhà hướng cấn ( thổ ). Sao và hướng tỷ hòa, tính chất hung ác của lộc
tồn không thay đổi. Bệnh tật triền miên gia đạo suy bại, số người trong nhà giảm dần.
Ứng nghiệm Dần Ngọ Tuất với hướng cấn, và thân tý thìn cho hướng khôn.
(6) - Thiên Y thuộc sao Cự Môn ( Thổ ) Dương Tinh.
Những người ở nhà hướng này nói chung là tốt, con cháu đông đúc giàu sang phú quí,
quan lộc hưng vượng , gia đạo nhân từ, & con cháu thông minh hiếu thuận.
Nhưng nếu sao cự môn bị hướng nhà khắc, thì các điều tốt lành trên sẽ bị giảm thiểu dần
& biến thành hung.
- Sao cự môn thổ nhập cung kim, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng càn (Kim), hoặc
người mệnh khôn ở nhà hướng đoài ( Kim ) là đuợc Thiên Y thuộc sao cự môn thổ.
Người mệnh cấn ở nhà hướng càn là sao sinh huớng. Con cháu hiền, hiếu thảo và hòa
thuận, nhân khẩu hưng vượng, gia đình sẽ sung túc và giàu sang. Nhưng sao duơng và
huớng cũng duơng cho nên âm sẽ suy mà duơng lại thịnh. Cho nên chỉ phát cho nam chớ
không phát cho nữ.
Người mệnh khôn ở nhà hướng đòai, cũng là sao sinh hướng. Con cháu cũng hiền hòa
hiếu thuận, như phần trên. Duơng tinh sinh âm huớng, căn nhà sẽ làm lợi cho nữ ( Đoài )
phần phát lợi nhiều nhất là cô gái út. Ứng Nghiệm Thân Tý Thìn.

- Sao cự môn thổc nhập cung mộc, tức là người mệnh khảm ở nhà hướng chấn (Mộc )
hoặc người mệnh ly ở nhà huớng tốn ( mộc ). Là đuợc thiên y thuộc sao cự môn thổ.
Cung mộc khắc sao thổ, ban đầu căn nhà sẽ hanh thông ( 3 năm đầu) về sau suy bại dần,
biến cát thành hung.
Mệnh khảm ở nhà hướng chấn, là mệnh và hướng tương sinh là tốt lành, mệnh ly ở nhà
huơng tốn, là hướng sinh mệnh tuơng sinh cũng tốt lành. Nhưng cả hai huớng chấn tốn
đều là mộc cho nên khắc sao cự môn là thổ nên biến cát thành hung. Cho nên kỵ không
đuợc dùng. Ngòai trừ tìm đúng huớng nhà tại cung phúc đức. Ứng Nghiệm cũng Thân Tý
Thìn.
- Sao Cự Môn thổ nhập cung thủy, tức là người mênh chấn ở nhà huớng khảm ( thủy ) là
đuợc thiên y thuộc sao cự môn thổ. Sao thổ khắc hướng thủy. Mệnh chấn mộc đuợc
huớng khảm là thủy tuơng sinh tốt, ban đầu hưng vượng nhưng bị sao khắc hướng nên
biến cát thành hung. Gia tài suy bại bệnh tật, vì duơng tinh khắc duơng huớng, hại cho
nam giới, khảm là trung nam, hại cho trung nam. Ứng nghiệm cũng Thân Tý Thìn.
- Sao cự môn nhập cung hỏa, tức là người mệnh tốn ở nhà hướng ly ( hỏa ) là đuợc thiên
y cự môn thổ. Ở đây mệnh và huớng tuơng sinh, sao và hướng cũng tuơng sinh, cho nên
căn nhà này rất cát lợi. Gia đình hưng vượng, giàu sang phú quí, hưởng lộc & thọ . Ứng
nghiệm cũng như trên.
- Sao Cự Môn Thổ nhập cung thổ, tức là người cung càn ở nhà hướng cấn (thổ ) hoặc
người mệnh đoài ở nhà hướng khôn (thổ ) là đuợc thiên y thổ, sao và hướng đều là thổ
nên tuơng hòa. Người mệnh càn ở nhà huớng cấn là huớng thổ sinh mệnh kim lại đuợc
sao thổ huớng đều là thổ tỷ hòa. Gia tài hung vuợng vinh hoa phú quí huớng sinh mệnh,
mệnh kim là cha, nên có lợi cho người cha.
Người mệnh đoài ở nhà hướng khôn huớng thổ mệnh kim lại duợc sao và hướng cùng là
thổ đuợc tỷ hòa, gia tài hưng vượng, phú quí. Huớng sinh mệnh, mệnh đoài là con gái út .


Huớng là duơng, mệnh là âm, duơng huớng sinh âm mệnh là lợi cho nữ.
(7) - Tuyệt Mạng , thuộc sao phá quân - Kim Tinh ( âm tinh ).
Những căn nhà hướng này nói chung là rất xấu, gia đạo sẽ suy vong, bệnh tật triền miên.

Kể cả lục súc không yên, gia đình ly tán, lắm chuyện thị phi kiện cáo, càng ngày càng
giảm nhân khẩu. Mọi sự đều bất lợi. Nhưng nếu hướng nhà là hỏa, sẽ khắc sao phá quân,
tai họa sẽ giảm dần.
- Sao Phá Quân Kim nhập cung mộc, tức là người mệnh cấn, ở nhà hướng tốn mộc, hoặc
người người mệnh đoài ở nhà hướng chấn là bị tuyệt mạng thuộc sao phá quân kim tinh.
Ở đây hướng nhà khắc mệnh cung, sao kim cũng khắc hướng nhà, cho nên tuổi này ở căn
nhà này hết sức xấu, người mệnh cấn ở nhà hướng tốn bị hướng khắc mệnh, tức sao âm
kim khắc hướng âm mộc. Cấn là con trai út tốn là con gái cả, cho nên kẻ bị hại là con trai
út & con gái cả. Ứng nghiệm vào các năm: Tỵ Dậu Sửu.
- Sao Phá Quân nhập cung thủy, tức là người mệnh khôn ở nhà hướng khảm, là bị tuyêt
mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây mệnh thổ khắc hướng thuỷ, khảm là trung nam,
phá quân là hung tinh lại tương sinh với hướng, nên càng hung hãn, người ở hướng này
chịu tất cả tai họa do sao phá quân gây ra. Ứng nghiêm cũng năm: Tỵ Dậu Sửu.
- Sao Phá Quân nhập cung hỏa, tức là người mệnh càn ở nhà hướng ly là bị tuyệt mạng
thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây hướng hỏa khắc mệnh kim, đồng thời hướng hỏa
khắc sao kim tuy nhà bị xấu, nhưng sao phá quân bị hướng tương khắc, cho nên sự hung
sẽ giảm dần, căn nhà không đến nỗi xấu.
- Sao Phá Quân Kim nhâp cung thổ, tức người mệnh khảm ở nhà hướng khôn, hoặc
người mệnh tốn ở nhà hướng cấn, là bị tuyệt mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây
hướng khắc mệnh cung rất xấu. Phá quân là hung tinh lại được hướng nhà sinh trợ nên
càng hung dữ, gây tác hại càng mạnh, ở hướng này phải chịu sự tác hai nặng nề của sao
phá quân gây ra. Hướng nhà khắc mệnh khảm là trung nam. Và dương khắc dương ảnh
hưởng nặng nề nhất là nam nhân trong nhà. Ứng nghiệm Tỵ Dậu Sửu.
(8) - Phục Vị là sao phụ bật thủy tinh ( âm Tinh ).
những người ở hướng nhà này nói chung là tốt: Trung Phú, Trung Thọ, sinh nữ ít, sinh
nam nhiều, gia đình an khang. Nhưng nếu sao phụ bật là thủy tinh nhập các cung ( hướng
) tương khắc như: Thổ Hỏa thì biế cát thành hung, tức là bị kỵ không dùng.
- Sao phụ bật thủy nhập cung kim, tức là người mệnh càn ở nhà hướng càn, hoặc người
mệnh đoài ở nhà hướng đoài là được phục vị phục vị thuộc sao phụ bật thủy tinh: mệnh
và hướng được tương sinh, hướng sinh sao, phục vị là lão dương, con cháu nhiều người

thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng.
- Sao Phụ Bật thủy nhập cung thủy, tức là người mệnh khảm ở nhà hướng khảm thì được
phục vị, thuộc sao phụ bật thủy tinh. Ở đây mệnh cùng hướng tỷ hòa, sao và hướng cũng
tỷ hòa, phục vị ở đây là sao dương trung nam. Nam nữ thông minh tuấn tú gia tài hưng
vượng, gia đình đầm ấm, cuộc sống an nhàn.
- Sao phụ bật thủy nhập cung thổ, tức người mệnh cấn ở nhà hướng cấn, hoặc người
mệnh khôn ở nhà hướng khôn. Là được phục vị thuộc sao phụ bật thủy tinh. Ở đây mệnh
và hướng tương khắc, hướng khắc sao. Phụ bật là cát tinh , nhưng bị khắc cho nên sẽ gây
tai họa. Vì vậy không nên ở hướng này đối với mệnh Khôn & cấn.
- Sao Phụ Bật thủy tinh nhậo cung mộc, tức người mệnh chấn ở nhà hướng chấn, hoặc
người mệnh tốn ở nhà hướng tốn, là được phục vị thuộc sao thủy tinh. Ở đây mệnh và


hướng tương sinh. Sao sinh hướng âm sinh dương cho rất tốt với dương mộc chấn, lợi
cho nam nhất là trưởng nam. Nhưng với âm thủy phũ bật sinh âm mộc tốn, sẽ là âm tịnh
dương suy. Người nữ sẽ nắm quyền hành. Rất tốt cho trưởng nữ.
- Sao Phụ bật thủy nhập cung hỏa, tức là người mệnh ly ở nhà hướng ly. Là được phục vị
thuộc sao phụ bật thủy tinh. Ở đây tuy cùng chung là Đông mệnh có thể gọi là tỷ hòa.
Nhưng thủy & hỏa là hai hành tương khắc, cho nên nó sẽ biến cát thành hung. Ly là
tương ứng cho trung nữ, cho nên phần khắc nặng nhất là nữ trung. Vì thế xét cho phần
này, thì người mệnh ly không ở nhà hướng ly được.
Chú ý : Như trên đã phân tích có nhiều tài liệu, có quan niệm khác nhau về về hành của
vì sao phụ bật. Có sách cho là hành thủy, có sách cho là hành mộc, và cũng có người cho
là hành hỏa V..V... Và từ đó ngày tháng năm cũng ứng nghiệm khác nhau. Nếu là hành
thủy thì phải ứng nghiệm năm Thân Tý Thìn. Nhưng các tài liệu hiện tại, lại cho là ứng
nghiệm Hợi Mão Mùi. Hợi Mão Mùi là hành của mộc cục. Vậy nếu là Hợi Mão Mùi thì
hành của Phụ Bật là Mộc. Vì vậy tôi nêu lên các ý kiến khác nhau, ngõ hầu để người độc,
nghiên cứu và nghiệm thử.
5. Xác định hướng nhà, hướng cửa
Có nhiều quan niệm sai lầm về hướng nhà, hướng cửa, tuy nhiên đây là cách xác định

hướng nhà, hướng cửa chính xác nhất.
Xác định hướng nhà và hướng cửa
Hiện nay có rất nhiều sách phong thủy và cũng nhiều trường phái có các cách xác định
hướng nhà và hướng cửa khác nhau. Điều này làm cho nhiều người thấy khó khăn trong
ứng dụng vào thực tiễn của ngôi nhà mình, làm cho nhiều người không biết xác định như
thế nào là đúng.
Xác định hướng nhà:
Hướng nhà ta xác định dựa trên khoảng không có s nhiều dương khí nhất thì để xác định
làm hướng nhà:
Nhà có sân rộng thì mặt có sân là hướng nhà
Nhà có 1 mặt tiền giáp đường, còn 3 mặt còn lại không có con đường thì mặt có
con đường là hướng nhà
Nhà có 2 mặt giáp đường. thì ta căn cứ cửa chính nằm ở bên đường nào thì mặt đó
là hướng nhà
------ Nói tóm lại hướng nhà là hướng có đường thẳng vuông góc với mặt tiền của ngôi
nhà. Mặt tiền của ngôi nhà là mặt có cửa chính. Như vậy đây là cách xác định hướng nhà
chính xác nhất. mọi người đều thấy đơn giản và áp dụng dễ dàng.


Hướng bắc
Trong ví dụ trên, moi người có thể hiểu rõ về hướng nhà.
2Xác định hướng cửa
Nhiều người nhầm tưởng hướng nhà chính là hướng cửa
Hướng cửa là hướng có đường thẳng vuông góc với mặt ngang của cửa.
Hướng cửa có 2 trường hợ+
Hướng cửa trùng với hướng nhà:

Hướng nhà
Hướng cửa
Hướng bắc

Như vậy trong trường hợp này thì hướng nhà là hướng bắc, hướng cửa cũng là hướng
bắc. Hướng nhà và hướng cửa trùng nhau.
+

Hướng nhà không trùng với hướng cửa


Hướng nhà
Bắc

Hướng cửa
Tây bắc

Trường hợp nhà này thì hướng cửa khác với hướng nhà.
Như vậy qua định nghĩa và hai trường hợp về hướng nhà và hướng cửa, mọi người đã
hình dung cho mình được chính xác nhất hướng nhà và hướng cửa.
6. Xác định hướng tốt, hướng xấu cho từng cung mệnh
sau khi xác định được mình là cung mệnh nào. Tiếp tục xác định mình là Đông tứ mệnh
hay Tây tứ mệnh. Và tiếp theo là xác định các hướng tốt của mình và các hướng xấu
1. Trong phong thủy Bát Trạch chia cung mệnh của người ra làm Đông tứ mệnh và Tây
tứ mệnh
- Đông tứ mệnh bao gồm: Cung Chấn, Khảm, Tốn, Ly
- Tây tứ mệnh bao gồm: Cung Càn, Cấn, Đoài, Khôn
Phướng hướng được chia ra làm Đông tứ trạch và Tây tứ trạch
- Đông tứ trạch:
Tốn trạch - hướng Đông nam
Khảm trạch - hướng Bắc
Ly trạch - hướng Nam
Chấn trạch - hướng Đông
- Tây tứ trạch:

Càn trạch - hướng Tây bắc
Đoài trạch - hướng Tây
Khôn trạch - hướng Tây nam
Cấn trạch - hướng Đông bắc
==== Nguyên tắc kết hợp là người nào thuộc nhóm cung mệnh Đông tứ mệnh thì làm
nhà thuộc về các hướng về Đông tứ trạch. Và Người nào thuộc nhóm Tây tứ mệnh thì
làm nhà về thuộc các hướng Tây tứ trạch sẽ tạo ra các dòng khí tốt. Nếu kết hợp ngược


×