Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Thuyết trình triết học cổ điển đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.73 KB, 28 trang )

TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC
NHÓM 4: STT 54 – 64
GVHD: PGS.TS ĐOÀN VĂN KHÁI


NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH






HOÀN CẢNH RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN,
ĐẶC ĐIỂM TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN
ĐỨC.
MỘT SỐ TRIẾT GIA TIÊU BIỂU
KẾT LUẬN
HỎI VÀ ĐÁP


HOÀN CẢNH RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN,
ĐẶC ĐIỂM TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC.




Triết học cổ điển đức chỉ sự phát triển triết học
nước Đức từ cuối thế kỷ XVIII – Nửa đầu thế kỷ
XIX.
Trong khi nhiều nước Tây Âu đã hình thành nhà
nước TBCN thì ở Đức nhà nước phong kiến vẫn


tồn tại. Về chính trị, văn hóa, xã hội lạc hậu hơn
tuy nhiên về khoa học kỹ thuật lại khá phát triển.


HOÀN CẢNH RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN,
ĐẶC ĐIỂM TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC.




Giai cấp Tư sản Đức mới hình thành còn non trẻ,
họ muốn làm cách mạng nhưng không được nên
giữ lập trường cải lương trong việc giải quyết
những vấn đề của đất nước.
Xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử xã hội nên đặc
điểm cơ bản của triết học Đức thời kỳ này đó
là: Duy Tâm bảo thủ, họ chi rằng con người là
chủ thể, nền tảng, điểm xuất phát của mọi vấn
đề triết học.


MỘT SỐ TRIẾT GIA TIÊU BIỂU




Immanuel Kant (1724 – 1804)
Friedrich Hegel (1770 – 1831)
Ludwig Feuerbach (1804 – 1872)



TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CƠ BẢN
BẢN THỂ LUẬN NÓI CHUNG:
1. Immanuel Kant là Nhị nguyên luận, vừa Duy vật vừa
duy tâm.
 Ông cho rằng vũ trụ bắt nguồn từ “đám mây mù đầu
tiên”tiến hóahành tinh ( tư tưởng biện chứng )
 Thế giới vật tự nó ( thế giới VC) tồn tại khách quan có thể
tác động lên giác quan con ngườiDuy Vật
 Thế giới vật tự nó không liên quan đến các vật tự nó mà
chỉ là các hiện tượng phù hợp với cảm giác, tri giác, do lý
tính con người tạo ra  duy tâm chủ quan, không biện
chứng.


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CƠ BẢN
2.Friedrich Hegel : Duy tâm khách quan
3.Ludwig Feuerbach: Duy vật ( nhân bản )


Georg Wilhelm Friedrich Hegel
(1770-1831)


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CƠ BẢN CỦA
FRIEDRICH HEGEL
1.BẢN THỂ LUẬN


Hegel là nhà duy tâm khách quan, ông cho

rằng khởi nguyên của thế giới không phải là
vật chất mà là “ý niệm tuyệt đối” . Ông coi
tinh thần thế giới là cái có trước, vật chất với
tính cách dường như là sự thể hiện, sự biểu
hiện cụ thể của tinh thần thế giới, là cái có sau;
tinh thần là đấng sáng tạo ra vật chất.


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CƠ BẢN CỦA
FRIEDRICH HEGEL
1.BẢN THỂ LUẬN


Do vậy hình ảnh của thế giới vật chất không
được phản ánh đúng như vốn có mà chỉ là hình
ảnh suy tư chỉnh thể về thế giới khách quan.
rơi vào chủ nghĩa Duy Tâm



“ ý niệm tuyệt đối ”--- là sự thống nhất giữa
tư duy và tồn tại (thế giới vật chất) . Tư duy,
tinh thần là nguồn gốc của mọi sự tồn tại ( thế
giới khách quan )


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CƠ BẢN CỦA
FRIEDRICH HEGEL
1.BẢN THỂ LUẬN





Khi trình bày về “Ý niệm tuyệt đối” vận động
phát triển thì Heghen thừa nhận: Tồn tại, bản
chất, khái niệm là 3 hình thức thể hiện chủ yếu
của quá trình phát triển ở lĩnh vực logic.
Phần tồn tại : Ông trình bày các cặp phạm trù
về: chất, lượng, độ và tư tưởng biện chứng về
sự chuyển hóa từ lượng đến chất và ngược lại.
 tính biện chứng


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CƠ BẢN CỦA
FRIEDRICH HEGEL
1.BẢN THỂ LUẬN




Phần khái niệm: Ông trình bày các cặp phạm
trù về: cái chung - cái riêng; quy nạp – diễn
dịch; phân tích – tổng hợp; phủ định của phủ
định. Ông đặt ra được vấn đề sự thống nhất của
logic với lịch sử tính biện chứng
Trong triết học tự nhiên: Thống nhất giữa vật
chất với vận động; dự đoán không gian và thời
gian tồn tại mâu thuẫn bên trong; tính thống
nhất giữa tính gián đoạn và liên tục; sự thay đổi
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất  tính

biện chứng thể hiện mối liên hệ hữu cơ giữa vật
lý và hóa học.


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CƠ BẢN CỦA
FRIEDRICH HEGEL
1.BẢN THỂ LUẬN


Trong triêt học về tinh thần: Coi sự phát triển
của lịch sử là hợp quy luật, sự phát triển không
lặp lại mà tuần hoàn đi lên mỗi giai đoạn sẽ có
đặc điểm riêng, quá trình lịch sử có tính kế
thừa  tính biện chứng


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CƠ BẢN CỦA
FRIEDRICH HEGEL
2.NHẬN THỨC LUẬN


Hêghen cho rằng về cơ bản tồn tại thống nhất với
tư duy và tư duy của con người có thể hình thành
lên chân lý và nhận thức là một quá trình. “ Mới
nhìn vào sự vật thấy tồn tại, đi sâu vào sự vật
tìm ra bản chất, nắm bản chất rút ra khái
niệm ” THỂ HIỆN TÍNH DUY VẬT


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CƠ BẢN CỦA

FRIEDRICH HEGEL
2.NHẬN THỨC LUẬN




Heghen coi tư duy, tinh thần là nguồn gốc của mọi cái
tồn tại, Do vậy chỉ cần suy tư về chính bản thân mình
cũng coi như là suy tư về các vật tồn tại  duy tâm chủ
quan vì ông đã coi quá trình lịch sử hiện thực về lịch sử
tư duy
Tư duy là một quá trình nhận thức từ thấp tới cao, cao
nhất là lịch sử nhân loại. Tư duy và trí tuệ con người
hình thành và phát triển trong chừng mực con người
nhận thức được thế giới, ý thức của con người là sản
phẩm lịch sử xã hội, hoạt động của con người càng phát
triển thì ý thức con người càng mang bản chất xã hội
 tư tưởng biện chứng


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CƠ BẢN CỦA
FRIEDRICH HEGEL
2.NHẬN THỨC LUẬN



TÓM LẠI:
Tư tưởng triết học của Heghen mang tính biện chứng
và mang tính duy tâm và quan niệm về nhận thức luận
của ông còn nhiều hạn chế như:

• Ông đứng trên lập trường duy tâm để xem xét nhận
thức;
• Ông chưa hiểu bản chất của thực tiễn trên tinh thần
duy vật;
• Nhận thức theo ông không phải là phản ánh bản thân
sự vật mà là nhận thức “ý niệm tuyệt đối” hình ảnh sự
vật chỉ là sự phản chiếu qua tư duy của con người.
• Đồng thời, ông cũng tuyệt đối hóa nhận thức lý tính
của con người.


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CƠ BẢN CỦA
FRIEDRICH HEGEL
3.NHÂN SINH QUAN


Tư duy, tinh thần, theo Hegel là nguồn gốc duy nhất
của mội cái trong tồn tại. Thế giới tự nhiên la tư duy đã
tha hóa, là tư duy tồn tại dưới dạng vật chất. Tư duy
khi suy tư về chính bản thân mình thì nó đã lấy chính
bản thân mình làm đối tượng dể tư duy. Nói cách khác,
Hegel coi thế giới vật chất chính là con người vô cơ, con
người ở giai đoạn chưa hình thành. Còn con người bằng
xương, bằng thịt theo Hegel là con người đã phát triển đầy
đủ, là con người trở về chính bản thân nó với tất cả những
đặc tính vốn có của mình.


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CƠ BẢN CỦA
FRIEDRICH HEGEL

3.NHÂN SINH QUAN


Hegel đã quy mọi quá tiễn của con người về quá trình
tự ý thức, tự nhận thức. Hegel coi con người vừa là chủ
thể trình của hiện thực thành quá trình tư duy, quy lịch sử
hiện thực về lịch sử tư duy, quy hoạt động thực vừa là kết
quả của chính quá trình hoạt động của mình; con người
vừa là chủ thể, đồng thời là mục đích của sự phát triển lịch
sử; tư duy và trí tuệ con người hình thành và phát triển
trong chừng mực con người nhận thức và cải biến thế giới,
đối lập với bản thân mình thành cái của mình, ý thức con
người là sản phẩm của lịch sử xã hội, hoạt động của con
người càng phá triển thì ý thức của nó càng mang bản chất
xã hội.


TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CƠ BẢN CỦA
FRIEDRICH HEGEL
4.QUAN NIỆM VỀ XÃ HỘI



Hêghen đề cao dân tộc Đức, miệt thị các dân
tộc khác, coi nước Đức là hiện thân của tinh
thần vũ trụ mới. Chế độ nhà nước Phổ đương
thời được ông xem là đỉnh cao của sự phát triển
nhà nước và pháp luật.
Hêghen đã đứng trên cơ sở của chủ nghĩa duy
tâm khách quan, thần bí để xem xét mối quan

hệ giữa xã hội công dân và nhà nước, coi nhà
nước là cái có trước, là cơ sở và động lực của xã
hội công dân.


PHOIOBAC (1804-1872)


1.BẢN THỂ LUẬN
Vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn và vô hạn. Vật
chất có trước, ý thức có sau. Thế giới tự nhiên có
những quy luật vốn có của nó. Thế giới tự nhiên hiện
tại là kết quả của rất nhiều quá trình tiến hóa.
QUAN ĐIỂM VỀ KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN:
 Vật chất nằm trong không gian và thời gian không tồn
tại, vật chất nằm ngoài không gian và thời gian.
 Vật chất chỉ là những gì cảm giác được  Hạn chế về
đối tượng.



2. NHẬN THỨC LUẬN


Đối tượng của nhận thức là Thế giới khách
quan. Con người có khả năng nhận thức được
thế giới khách quan, khả năng nhận thức là vô
hạn.

VỀ VẤN ĐỀ NHẬN THỨC (2 DẠNG)





Nhận thức cảm tính: Là kết quả của quá trình tác
động từ thế giới khách quan đến giác quan của con
người (đề cao cảm giác nhưng không tuyệt đối
hóa)
Nhận thức lý tính: Là quá trình gắn kết những tri
thức rời rạc do cảm giác đem lại


3. NHÂN SINH QUAN




Con người là một bộ phận của giới tự nhiên,
gắn liền với tự nhiên và là sản phẩm cao nhất
của giới tự nhiên. Con người có khả năng
quan sát suy ngẫm nhận thức về thế giới tự
nhiên. Con người có tư duy, ham muốn.
Chỉ nhận thức con người sinh học chưa nhận
thức con người xã hội


4. QUAN ĐIỂM VỀ ĐẠO ĐỨC, XÃ
HỘI
QUAN ĐIỂM VỀ ĐẠO ĐỨC:
• Khát vọng hạnh phúc là cơ sở mọi hành vi của con

người
• Gắn liền cảm giác với đạo đức
 Vấn đề phi đạo đức có thể giải quyết bằng tình yêu
đạo đức
• Xây dựng tư duy đạo đức trừu tượng, tách rời với
đời sống xã hội, phi lịch sử
• Không trình bày được tính dân tộc, tính giai cấp,
tính lịch sử của đạo đức


QUAN ĐIỂM VỀ XÃ HỘI:





Lợi ích cá nhân – xã hội không mâu thuẫn với
nhau Lợi ích cá nhân – xã hội không mâu
thuẫn với nhau
Xóa bỏ bất công xã hội
Xây dựng xã hội “cộng đồng chung” thống nhất
về dân chủ công bằng


×