Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

tình hình chung ở phòng tổ chức lao động thưưng binh xã hội huyện duy tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.36 KB, 42 trang )

I / KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM
TÌNH
LÒI HÓ3
sáuHÌNH CHƯNG Ở PHÒNG Tổ CHỨC LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI HUYỆN DUY TIÊN
1. Đặc điểm tình hình chung ở phòng Tổ chức - Lao động thưưng binh xã
hội
huyện Duy Tiên.
Hoà
bình,
tự dothành
là nền
tảngtriển
vững. chắc cho sự phát triển cảu mỗi
1.1 Sơ
lươcđộc
lichlập
sử hình
và phát
quốcVới
gia.sựNền
hoàcủabình
độc quản
lập của
đất nước
nước ởViệt
nayvấn
đã đề
phải
đổi
ra đời
bộ máy


lý Nhà
các Nam
cấp vàhiện
từ các
xã hội
bằng
máumà
xương
trí tuệ
của mặt,
bao người
dân vực
Việtđời
Nam
màvà
Chủ
nẩy sinh
do đósinh
cầnmạng
có sựvàquản
lý từng
từng lĩnh
sống
do Tịch
nhu
Hồ
tấmmáy
gương
sáng
cho sựphòng

hỉ sinh
cảchính
đó. Nâng
cầu Chí
thựcMinh
tế củalà bộ
cần có
cácngời
bộ phận,
bancao
giúp
quyềnnưu,
các trân
cấp
trọng
và phát
hàovụ
bình
là trách
nhiệm
và máy
nghĩa
vụ thiêng
liêng
thực hiện
chứctriển
năngnền
nhiệm
riêng
để phục

vụ bộ
quản
lý và tính
tấtcủa
yếumỗi
đó
người
hệ cha
anh binh
đi trước
đã ngã
xuống,
đã
phòng dân
Tổ Việt
chứcNam.
- LaoThế
động
thương
xã hội
ra đời
nămmáu
1946đào
để dân
thựctộchiện

thắmvụlácủa
cờ hoà
bìnhhuyện
. Thếgiao

hệ con
cháu
luônđộng
tự hào
và phát
nhiệm
ƯBND
phòng
Tổhôm
chứcnay
- Lao
thương
binhhuy
xã tinh
hội
huyệndân
Duy
thần
tộcTiên
đó. trải qua những giai đoạn phát triển như sau:
Năm 1965 do sắp xếp lại các phòng ban trong đó có phòng Tổ chức - Lao
động thương binh xã hội (Gồm các lĩnh vực Lao động Thương binh và xã hội, thi
đua khen
thưởng,
tổ chức
Những
người
lính chính
Cụ Hồquyền).
năm xưa đã từng bôn ba chiến đấu trên khắp các

Tên gọi:giờ
Phòng
chức dân
chiến trường,
đâytổdang
từngchính
ngày từng giờ nhìn quê hương đổi mới. Tuổi
Năm 1974: Được tách riêng thành 3 phòng: Phòng Lao động; Phòng:
thanh xuân của họ đã gửi lại chiến trường, còn lại bây gìơ là sức lực một thời
Thương binh liệt sỹ; phòng: Tổ chức chính quyền.
hào khí. Chiến tranh đã qua rồi, để lại sau lưng là khúc ca khải hoàn, là chiến
Đến năm 1988: Do yêu cầu của tổ chức lại được sát nhập (Tên gọi Phòng
thắng và sự hỉ sinh của các anh hùng liệt sỹ, các thương binh, bệnh binh, các Bà
Tổ chức xã hội).
mẹ việt nam anh hùng - những người con đã đi vào lịch sử dân tộc. Được Đáng,
Năm 2002: Thực hiện Quyết định 328/2002/QĐ - UB của ƯBND tỉnh Hà
Nhà nước và Nhân dân Việt Nam kính trọng suốt đời biết ơn và đền đáp.
Nam về việc sắp xếp các phòng ban cấp huyện (tên gọi: Phòng Tổ chức lao động
thương binh xã hội) với chức năng nhiệm vụ được giao như sau:
1.2. Chức năng nhiêm vu và hê thống tổ chức bổ máy.
Trải qua nhiều năm tồn tại và phát triển, phòng Tổ chức - Lao động
thương binh xã hội huyện Duy Tiên trở thành một bộ phận quan trọng cấu thành
bộ máy quản lý Nhà nước của huyện. Phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã
2


Lao động thương
binh và xã hội

Kế toán - tài vụ


hội huyện
Duy
góp ti*ực
phần tuyến
vào việc
địnhPhòng
và nâng
sốngđộng
kinhthương
tế xã
Sơ đổ
1: Tiên
Mô hình
chứcổnnăng:
Tổ cao
chứcđời
- Lao
binhanxãninh
hội -huyện
hội
trật tựDuy
trênTiên.
địa bàn.
_________________ Trưởng phòng __________________
1.2.1

Chức năng

- Phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã hội huyện Duy Tiên là cơ

quan chuyên môn của UBND huyện có chức năng giúp ƯBND huyện quản lý
Phó trưởng phòng
Phó trưởng
Nhà nước
về lĩnhphòng
vực Tổ chức - Lao động - Người có công và xã hội ở địa
phương. Phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã hội huyện Duy Tiên chịu sự
quản lý toàn diện của UBND huyện và quản lý chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ
của Sở Lao động - Thương binh và xã hội và Sở Nội Vụ Tỉnh Hà Nam .

1.2.2

Nhiệm vụ :

Tổ chức chính quyền

- Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của huyện xây dựng kế hoặch công
tác hàng năm báo cáo ƯBND huyện, Sở Nội Vụ và Sở Lao động thương binh xã
hội.Tổ chức hướng dẫn và thực hiện kế hoặch đề ra.
Hệ chức
thống tuyên
Tổ chức
bộ máy
củadẫn
phòng
Lao các
động
thương

Tổ

truyền
,hướng
kiểmTổtrachức
đôn- đốc
ngành
cácbinh
xã, thị
hội thể
hiện
rõ chức
, quyền
củabộ
từng
cánthuộc
bộ, cụƯBND
thể : huyện, cán
trấn
thực
hiện
chínhnăng
sáchnhiệm
về tổvụ
chức
cán hạn
bộ và
máy
bộ cơ sỏ, cán bộ công nhân viên chức khối doanh nghiệp, và 7 đối tượng người có
công với nước, những vấn đề về lao động việc làm và lĩnh vực xã hội .
a, Chủ
Đối với

trưởng
phòng:
trì phối
hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các quy
-Trưởng
phòng
chịu vực:
tráchTổnhiệm
bộ Thương
hoạt động
về các
định của
Nhà nước
về lĩnh
chức,về
Laotoàn
động,
binhcủa
liệtphòng
sỹ, người

mặt công
táchội,
thuộc
lĩnhthời
vựcquản
tổ chức,
lao động
xã vướng

hội trước
UBND
công
và xã
đồng
lý Nhà
nước thương
và giải binh
quyếtvàcác
mắc,
thắc
huyện
vànhân
Sở Lao
thương
mắc
của
dânđộng
trên địa
bàn.binh xã hội, Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam.
Trưởng
phòng
làm thông
việc theo
chếcáo
độ với
thủ ƯBND
trưởng tôn
trọng
năngSởtham

Thực
hiện
chế độ,
tin báo
huyện,
Sởchức
Nội Vụ,
lao
mưu, thương
giúp việc
củaxãphó
và cán
bộ chuyên môn.
động
binh
hộiphòng
theo quy
định.
b,

Đối với vhó trưởììỊi p/ỉòỉUỉ.
- Phó trưởng phòng giúp việc cho trưởng phòng và được trưởng phòng giao
34


công việc được giao, ý kiến của phó phòng được coi như ý kiến của trưởng
phòng.Phó phòng làm nhiệm vụ thay trưởng phòng điều hành công việc được
trưởng phòng uỷ quyền khi đi vắng.

c. Nhiêm vu của từng bô phân chuyên môn.

- Được trưởng phòng phân công đảm nhiệm nhũng công việc cụ thể theo
chức năng, nhiệm vụ của phòng, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, tích
cực học tập nghiên cứu nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực được giao và
các lĩnh vực khác thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về những công việc được giao, chủ
động tham mưu với lãnh đạo để triển khai công việc.
2.3 Đối ngũ cán bố, cổng chức và lao đông,
Tính đến thời điểm tháng 6 năm 2005, phòng Tổ chức - Lao động thương
binh xã hội huyện Duy Tiên có 9 cán bộ đang công tác.Trong đó có 7 cán bộ
nằm trong biên chế Nhà nước và 2 cán bộ hợp đồng.
Trong 9 cán bộ của phòng thì có 6 cán bộ là nam và 3 cán bộ là nữ. Độ
tuổi của cán bộ phòng cũng rất khác nhau: Lớn nhất là 58 tuổi và trẻ nhất là 23
tuổi.
Hiện nay mức lương cuả đội ngũ cán bộ theo quy định của Nhà nước là
tương đối ổn định. Mức trung bình lương là 700.000 đ/ người / tháng. Mức lương
cao nhất là 1.200.000 đ và thấp nhất là 340.000đ/tháng.
Trong những năm qua để đáp ứng đòi hỏi của thực tế công tác mà trình độ
cán bộ phòng ngày càng được nâng cao. Ban lãnh đạo phòng luôn khuyến khích ,
động viên cán bộ trong phòng không ngừng học tập trau rồi kiến thức để nâng
cao trình độ chuyên môn và kiến thức xã hội.
Do thế mạnh của tuổi trẻ, nên hầu hết các cán bộ trong phòng đều rất năng
động ham học hỏi, sử dụng máy vi tính thành thạo. Hàng năm khi có các lớp tập
huấn, lóp đào tạo nghiệp vụ, phòng đều cử cán bộ đi học, đặc biệt là khi anh chị
5


phòng đang có 3 cán bộ đang theo học lớp Quản lý Nhà nước, 1 cán bộ theo học
khoá đào tạo kế toán trưởng. Đặc biệt phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã
hội huyện Duy Tiên có 3 cán bộ tốt nghiệp và có bằng cử nhân Cao Đẳng Lao
Động Xã Hội.

1.4 Điêu kiên cơ sở vât chất kỹ thuât:
Phòng có một dãy nhà với 4 phòng làm việc và một khuôn sân rộng. Các
phòng đều được trang bị đầy đủ bàn ghế, tủ đựng hồ sơ, giâý tờ. Đặc biệt phòng
đã trang bị được 3 máy vi tính kèm theo 2 máy in và một máy pho to phục vụ đắc
lực cho công tác quản lý hồ sơ và công văn giấy tờ, 2 máy điện thoại phục vụ cho
việc liên lạc.
2. Những thuận lợi và khó khăn .
2. 1. Những thuân loi
Từ đặc điểm tình hình chung của phòng Tổ chức - Lao động thương binh
xã hội huyện Duy Tiên, đã tạo nên những điều kiện thuận lợi trực tiếp đến kết
quả hoạt động của đơn vị, thể hiện trên nhũng mặt như sau :
Lịch sử hình thành và phát triển : phòng Tổ chức - Lao động thương binh
xã hội huyện Duy Tiên có bề dày lịch sử thành lập, trải qua nhiều năm tồn tại và
phát triển với nhiều lần thay đổi tên gọi. Điều đó nói nên rằng đời sống của người
có công trên địa bàn huyện được quan tâm từ rất sớm. Đây cũng là điều kiện cho
cán bộ phòng tích luỹ kinh nghiệm làm việc và đúc rút nhiều bài học bổ ích trong
hoạt động của phòng.
- Về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy :
+ Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, phòng Tổ chức - Lao
động thương binh xã hội huyện Duy Tiên luôn được sự chỉ đạo thường xuyên của
Sở lao động thương binh xã hội và Sở Nội Vụ tỉnh Hà Nam.
+ Phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã hội huyên Duy Tiên còn nhận
đựơc sự quan tâm lãnh đạo, chí đạo sát sao của thường trực huyện uỷ, HĐND,
ƯBND huyện trong thực hiện chức năng và nhiệm vụ công tác .
6


+ Phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã hội huyện Duy Tiên luôn tạo
được sự phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể, chính quyền các xã,
thị trấn. Các ban thương binh xã hội xã để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

+Thực hiện Quyết định 1529/QĐ-ƯB của ƯBND tỉnh về việc áp dụng cơ
chế "lcửa "taị ƯBND huyện. Cơ chế phòng một cửa là điểm mới trong công tác
cải cách hành chính của Nhà nước, mà phòng đang áp dụng, đã giảm bớt sự phiền
hà và tạo được lòng tin của nhân dân.
- Về đội ngũ cán bộ: Đội ngũ lãnh đạo của phòng có nhiều kinh nghiệm
trong quản lý, tham mưu cho huyện uỷ, HĐND, UBND huyện thực hiện tốt vai
trò lãnh đạo của mình.
Về cơ sở vật chất: Với hệ thống nhà làm việc, máy điện thoại và máy vi
tính đã giúp cho tiến độ công việc được đẩy nhanh, hồ sơ giấy tờ được quản lý
chặt chẽ, các công văn, văn bản, thông báo được soạn thảo và chuyển đi nhanh
chóng.
2.2 Những khổ khăn.
- Với nhiều lần thay đổi tên gọi, đã lầm cho người dân không rõ tên chính
thức của phòng. Dẫn đến nhầm lẫn và mất thời gian khi tìm đến cơ quan giải
quyết công việc.
- Trên địa bàn huyện Duy Tiên, đời sống của người có công vẫn còn gặp một
số những khó khăn, trình độ nhận thức thấp chưa nắm bắt được các chính sách
của Nhà nước. Do đó ảnh hưởng tới việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên lĩnh
vực Thương binh - liệt sỹ và người có công.
- Gần 75% dân số trong huyện làm nghề nông, do đó tỷ lệ hộ nghèo cao thiếu
việc làm, tệ nạn xã hội gia tăng, thiên tai đe doạ, gây ảnh hưởng đến việc hoàn
thành chức năng nhiệm vụ trên các lĩnh vực lao động việc làm, cứu trợ xã hội và
tệ nạn xã hội.
- Do tính chất công việc phức tạp, đối tượng quản lý rộng, đội ngũ cán bộ lao
động thương binh xã hội xã, thị trấn nhiều nơi còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ.
7


Đối tượng


Sô lượng

Thương binh - Người hưởng chính sách như thương binh

1380

Quân nhân bị tai nạn lao động

48

Bệnh binh

797
Trước
khăn trên
đã bám
sát Vụ
vào và
sự Sở
lãnhLao
đạođộng
cuả thương
huyện
Tỉnh tặng
bằngnhững
khen khó
và nhiều
giấy Phòng
khen của
Sở Nội

Liệt sỹ
3506
uỷ, UBND
huyện,
Vụcũng
và Sở
Độnghuyện
Thương
Binh XãTỉnh
Hộitặng
về chuyên
binh
và xã hội
TỉnhSở
HàNội
Nam
nhưLao
UBND
và UBND
cờ đơn
Tuất liệt sỹ
1262
nghiệp
phấn đấu hoàn thành các kế hoặch được giao.
vịmôn
thi đua
xuấtvụsắc.
Tuất thương bệnh binh
106
Thành tích

đat đuơc
.
II2.3THỰC
TRẠNG
CÔNG
TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI Ở PHÒNG Tổ - CHỨC
Người tham gia hoạt động cách
5 qua phòng Tổ chức - Lao
Với mạng
nhữngtháng
thuận8 năm
lợi là1945
cơ bản, trong những năm
LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI HUYỆN DUY TIÊN
13000
động chiến
Thương
binh
xã hội huyện
DuyvệTiên
Người hoạt động
kháng
giải
phóng
tộc,
bảo
tổ đã đạt được nhiều thành tích cao trên
1 Công
tác thương
binh

- liệtdân
sỹ và
người
có công.
mặttếcông tác :
quốc và làm nghĩa vụcác
quốc
1.1 Tình
hình thưc hiên chế đố ưu đãi xã hôi đối với người cổ cống ở phòng tổ
Người hoạt động cách mạng- bị
bắt tác
tù đày
104 có công: Công tác chính
Vềđịch
công
Thương binh - Liệt sỹ và người
chức — lao đông thương binh xã hổi huyên Duy Tiên ■
Các anh hùng
1
sách, gia đình liệt sỹ và người có công theo NĐ28/CP
của Chính Phủ và pháp
Bà mẹ việt nam anh hùng
11)thực hiên tốt, giải quyết
lệnh ưu đãi NCC từ năm 1995 đến nay đã được96(còn
chỉ đạo
Người phục vụ thương
binh sách đầy đủ kịp thời đúng đối tượng, các
51 vướng mấc sai xót đã dược
chếbệnh
độ chính

Quân nhân bị bệnh nghề
nghiệpdứt điểm kịp thời, được dư luận xã hội quan234
giải quyết
tâm và ủng hộ .
- Về công tác xã hội: về quản lý theo dõi đối tượng tệ nạn xã hội (Mại
dâm, Ma tuý ) đơn vị đã phối hợp với công an huyện, phòng văn hoá thông tin
thể thao, trung tâm y tế các xã, thị trấn tổ chức kiểm tra nắm đối tượng.Tuyên
truyền giáo dục, tổ chức đi cai nghiện cho 13 đố tượng nghiện ma tuý, góp phần
ổn định an ninh trật tự trên địa bàn và hạn chế sự gia tăng các tệ nạn xã hội.
Giải quyết chế độ cho 686 người trực tiếp bị nhiễm chất độc màu da cam
và con đẻ của họ do Mỹ sử dụng trong chiến tranh kịp thời đảm bảo đúng chế độ.
Về xoá đói gảm nghèo: Năm 2004 tổ chức điều tra đói nghèo hàng năm
các xã, thị trấn đều bổ sung danh sách hộ nghèo ở địa phương làm cơ sở cho cấp
uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể có biện pháp xoá đói giảm nghèo
(vay vốn, hỗ trợ nhà ở, cấp thẻ BHYT, miễn giảm học phí...............).
Tổm lai • Với tinh thần trách nhiệm cao của cán bộ trong phòng cùng với
sự quan tâm lãnh đạo của huyện uỷ, ƯBND huyện, Sở Nội Vụ và Sở Lao Động
Thương Binh Xã Ilội trong những năm qua đơn vị đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình một cách nhanh chóng khoa học và đạt hiệu quả cao .... Hàng năm
phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã hội huyện Duy Tiên đều được UBND
9


Như vậy trên toàn huyện Duy Tiên cho đến thời điểm tháng 3 /2005 có
3845 đối thượng người có công đang được hưởng trợ cấp do phòng Tổ chức Lao động thương binh xã hội huyện Duy Tiên thực hiện chi trả.
* Về cơ cấu đối tượng :
- Về cơ cấu giới: Toàn bộ Thương Binh, Liệt sỹ, Quân Nhân Bị Tai Nạn Lao
Động hầu như là nam giới. Riêng có đối tượng tiền tuất Ưu đãi xã hội có 90% là
nữ và 10 % là nam giới, có 11 BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG còn sống.
- Cơ cấu tuổi: Hầu hết các đối tượng NCC đều đã cao tuổi, trung bình từ 50-60

tuổi.

1.1.2

Tình hình thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước theo quy

định
mới với thương binh - Liệt sỹ và người cố công.
Thời gian từ 12/2004 đến 3/ 2005 phòng Tổ chức - Lao động thương binh
xã hội huyện Duy Tiên thực hiện chi trả chế độ cho các đối tượng theo Nghị
Định số 03/2004/NĐ - CP của Chính Phủ. Kể từ tháng 3/3005 phòng thực hiện
chi trả theo Nghị Định số 210/2004 /NĐ - CP của Chính Phủ ngày 20/12/2004.
Cụ thể như sau:

a, Đối với người hoat đông cách mang trước CMT8 Ị1945.
Tổng số người được công nhận và hưởng trợ cấp là 15 người.Trong đó có: 14
cán bộ thoát ly và 01 người không thoát ly.
Theo Quy định tại Nghị Định số 210/2004/NĐ-CP cụ thể :
- Diện thoát ly, trợ cấp :250.000đ/ tháng
- Diện không thoát ly, trợ cấp 540.000đ/tháng
- Thân nhân của LTCM hưởng trợ cấp tuất mức: 495.000đ/ tháng
10


- Chi trả cho 4 cán bộ tiền khởi nghĩa, số tiền là: 1168000
đồng/tháng.
- Chi trả tuất Lão thành Cách mạng được hưởng Định xuất cơ bản
cho 01 thân nhân với số tiền là: 292.000đ/tháng.
- Chi trả tuất Lão thành cách mạng hưởng chênh lệch là 176.000
đồng/tháng.

Mức sống của bản thân và gia đình đối tượng so với mức sống của người
dân địa phương là mức sống trung bình khá:
+ Số đối tượng có mức sống giàu và khá: 3 hộ, chiếm 60%.
+ Số đối tượng có mức sống trung bình :2 hộ, chiếm 40%.
b, Đối với liêt sỹ và 2Ỉa đình liêt sỹ.
* Đối với liẽt sỹ.
Nhũng năm tháng chiến tranh ác liệt theo tiếng gọi của Tổ quốc cùng với
lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc, biết bao người dân Duy Tiên ra đi và không
bao giờ trở lại, họ đã hy sinh để giành độc lập, vì sự nghiệp bảo về Tổ quốc.
Tính đến thời điểm tháng 3/2005 theo Tổng họp báo của Phòng Tổ chức Lao động thương binh xã hội huyện Duy Tiên có 3.056 liệt sỹ đã được xác nhận
và giải quyết chế độ.
Trong đó có: Số liệt sỹ được xác nhận từ 31/12/1994 trở về trước là 2875
liệt sỹ.
Số liệt sỹ được xác nhận từ 1/1/1995 đến nay là: 181 liệt sỹ.
Cũng trong 3 tháng đầu năm Phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã
hội huyện Duy Tiên đã xác nhận thêm 2 liệt sỹ và thực hiện chi trả đầy đủ các
chế độ liệt sỹ và thân nhân của họ theo đúng quy định của Nhà nước. Cụ thể như
sau:
- Tiền tổ chức lễ báo tử : 240.000/1 liệt sỹ
- Tiền Mai táng phí: 2.400.000 đồng/liệt sỹ
- Được bảo quản phần mộ.
11


Hiện nay Duy Tiên có 20/21 xã, thị trấn đều có nghĩa trang liệt sỹ. Chăm
sóc bảo quản phần mộ của liệt sỹ là trách nhiệm của chính quyền các cấp, các
ngành và toàn thể nhân dân trong cả nước. Đảng bộ và nhân dân Duy Tiên luôn
biết ơn sâu sắc đối với những chiến sỹ đã hy sinh. Việc bảo quản và xây dựng
nghĩa trang liệt sỹ được thực hiện rất nghiêm trang.
Hàng năm vào ngày 27/7 Phòng Tổ chức - LĐTBXH huyện Duy Tiên kết

hợp với Đảng uỷ, ƯBND, các cấp các ngành trong huyện tổ chức thăm viếng mộ
liệt sỹ tại nghĩa trang quê nhà.
* Gia dinh ỉiẽt sỹ.
Thân nhân liệt sỹ là những người đã phải ghánh chịu hậu quả của chiến
tranh tàn phá, họ đã mất đi người chồng, người con thân yêu ruột thịt, nỗi đau,
mất mát đó không gì có thể bù đắp được. Chính vì thế, sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước đối với gia đình họ cũng chỉ lạ sự chia sẻ phần nào cho họ vơi đi nỗi
đau thương mất mát đó.
Tính đến tháng 3/2005 tổng số gia đình được công nhận và giải quyết chế
độ là 1840 gia đình.
Trong đó : Số gia đình có 01 con là liệt sỹ là: 1125 gia đình.
Số gia đình có 02 con là liệt sỹ : 715 gia đình.
Trong 1840 gia đình liệt sỹ thì có 1262 thân nhân được hưởng trợ cấp ưu
đãi
Thực hiện theo đúng quy định tại nghị định 210/2004 Phòng Tổ chức - Lao động
thương binh xã hội đã thực hiện chi trả ưu đãi tiền tuất cho thân nhân liệt sỹ như
sau:
- Chi trả trợ cấp tuất cho 1150 thân nhân với tổng số tiền là:
335.800.000 đồng.
- Chi trả trợ cấp tuất thân nhân 02 liệt sỹ là 32 người với tổng số tiền
là 15.840.000 đồng.

12


- Chi trả trợ cấp tuất hưởng định xuất nuôi dưỡng là 80 người với
tổng số tiền là 39.600.000 đồng.
Hiện nay Duy Tiên có 703 gia đình liệt sỹ không còn thân nhân hưởng tiền
tuất hàng tháng, số thân nhân này đã chết nên việc thờ cúng liệt sỹ chuyển cho
anh em ruột thịt trong dòng họ đảm nhiệm nhưng không được hưởng trợ cấp tuất

hàng tháng vì họ không phải là thân nhân chủ yếu của liệt sỹ.
Trong tháng 3 Phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã hội huyện Duy
Tiên xác nhận thêm 02 trường hợp là liệt sỹ và giải quyết chế độ cho gia đình liệt
sỹ như sau:
+ Tặng bằng Tổ quốc ghi công cho mỗi liệt sỹ.
+ Chế độ trợ cấp lần đầu là 3.000.000 đồng/ gia đình.
+ Chế độ tiền tuất hàng tháng hưởng định xuất cơ bản cho 4 thân nhân với
tổng số tiền là 1.160.000 đồng/tháng.
+ Giải quyết chế độ thờ cúng liệt sỹ cho những liệt sỹ không còn thân nhân
chủ yếu cho 8 người trợ cấp 1 lần là 4.800.000 đồng và giữ bằng tổ quốc ghi
công.
VD : Cô Nguyễn Thị Phồng xã Yên Bắc là vợ liệt sỹ Phạm Văn Trung hi sinh
tháng 1/1975 tại chiến trường Miền Nam. Tính đến thời điểm tháng 3/2005 cô
Phồng

được

trợ

cấp



292.000

đ/

c, Bà me Viêt Nam anh hùng, anh hùng lao đôn2 .
*Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Tổng số bà mẹ Việt Nam anh hùng được phong tặng và truyc tặng là 97

mẹ.
Trong đó: Số bà mẹ có một con duy nhất là liệt sỹ là 5 mẹ.
Số bà mẹ có hai con là liệt sỹ là 10 mẹ.
Số bà mẹ có ba con trở lên là liệt sỹ là 20 mẹ.
Số bà mẹ có một con là liệt sỹ, chồng và bản thân là liệt sỹ là 15 mẹ.

13

tháng.


Tổng số Bà mẹ được phong tặng hiện nay còn sống là 11 mẹ. Trong đó có
10 mẹ sống cô đơn.
Thực hiện chế độ trợ cấp ưu đãi do Nhà nước quy định đối với Bà mẹ việt
nam anh hùng, phòng Tổ chức - Lao đông thương binh xã hội Duy Tiên đã tiến
hành chi trả trợ cấp theo đúng Nghị Định 210/2004 như sau :
- Bà mẹ việt nam anh hùng hưởng định xuất cơ bản là 1 mẹ, số tiền là
710.OOOđ/ tháng
- Bà mẹ việt nam anh hùng hưởng định xuất nuôi dưỡng là 10 mẹ với tổng số
tiền là 710.000.000 đ/ tháng
* Anh hùng lao dồng: ở huyện Duy Tiên còn lại là 1 người đó là anh hùng
Nguyễn Văn Giằng xã Tiên Ngoại hưởng định xuất cơ bản với số tiền là
250.000đ / tháng.
*Mức sống của Bà mẹ việt nam anh hùng so vơi mức sống của người dân địa
phương là mức sống khá.

d, Đối với Thươns binh, Bênh binh và Người hưởng chính sách như thươĩĩ2 binh.
* Đối với T lĩ ươn 2 binh và người hưởng chính sách như thương binh.
Từ tháng 02/2005 thực hiện theo Nghị Định mới: NĐ số 210/2004/NĐ CP ngày 20/12/2004 như sau:
Đối vơí Thương binh, Người hưởng chính sách như thương binh căn cứ vào

tỷ lệ mất sức lao động do thương tật mà nhận trợ cấp. Cụ thể cứ 1 % mất sức lao
động thì hưởng 9.400 đ trợ cấp.
Như vậy nếu :
+ Thương binh có tỷ lệ thương tật 21% thì mức trợ cấp là : 197.000đ/ tháng
+ Thương binh có tỷ lệ thương tật 100% thì mức trợ cấp là : 940.000đ/
tháng.
14


+Thương binh có tỷ lệ thương tật 81 % trở lên, phụ cấp 150.000 đ/ tháng.
+Thương binh có tỷ lệ thương tật 81% trở lên, có vết thương đặc biệt nặng,
phụ cấp 292.000 đ/ tháng.
Cụ thể trong tháng 03/2005 phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã hội
huyện Duy Tiên đã tiến hành chi trả trợ cấp cho 1380 thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh với tổng số tiền là: 461.201.000 đ.Trong đó:
+ Chi trả trợ cấp cho 925 TB, MSLĐ từ 21% - 40% với tổng số tiền là
183.304.000d.
+ Chi trả trợ cấp cho 244 TB, MSLĐ từ 41% - 60% với tổng số tiền là
107.243.000d.
+ Chi trả trợ cấp cho 31 TB, MSLĐ từ 61% - 80% với tổng số tiền là
20.934.000đ.
+ Chi trả trợ cấp cho 51 TB, MSLĐ từ 81% - trở lên với tổng số tiền là
47.378.000đ.
+ Chi trả trợ cấp cho 18 TB nặng có vết thương đặc biệt nặng với tổng số
tiền là 40.106.000đ.
+ Chi trả trợ cấp cho 41 người phục vụ TB, với tổng số tiền là 12.236.000đ
- Mức sống của thương binh, Người hưởng chính sách như thương binh so với
mưc sống của người dân địa phương là mức trung binh khá trở lên.
- Năm 2004 phòng Tổ chức - Lao đông thương binh và xã hội huyện Duy
Tiên phối hợp cùng với Sở Lao đông thương binh xã hội cùng các nghành các cấp

có liên quan tổ chức cho 167 thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh đi giám định lại thương tật để lên hạng mới.
VD : Đồng chí Phạm Văn Ba, xã Duy Minh nhập ngũ tháng 10/1980 đơn vị ở
Sơn Tây. Bị thương trong lúc truy đuổi tội phạm 12/1985. Tỷ lệ mất sức lao động
do thương tật là 85%. Xuất ngũ về gia đình tháng /1986.
Hiện nay (03/2005) Đồng chí Ba được phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã
hội chi trả trợ cấp như sau :
15


TCTT :

85%*9.400 =799.000 đ

PC, MSLĐ 85% :150.000đ
Tổng trợ cấp tháng 3/2005 : 949.000 đ
*Đối với Quân nhân bị tai nạn lao động .
Theo Quy định tại NĐ 210/2004/NĐ - CP cụ thể :
Đối với Quân nhân bị tai nạn lao động (Thương binh loại B cũ ). Mức trợ
cấp được tính theo tỷ lệ % MSLĐ. Cứ 1% MSLĐ thì được trợ cấp là 7.250Ớ.
Tính đến hết tháng 03/2005 toàn huyện có 48 đối tượng là quân nhân bị tai
nạn lao động do phòng Tổ chức - Lao động binh xã hội thực hiện chi trả theo
đúng Nghị Định 210 như sau:
+ QNBTNLĐ Từ 21% - 60% là 32 người với tổng số tiền là 6.891.000 đ.
+ QNBTNLĐ Từ 61% - 80% là 10 người với tổng số tiền là 3.676.000đ.
+ QNBTNLĐ Từ 81% - trở lên là 6 người với tổng số tiền là 4.487.000 đ.
Ngoài ra phòng còn tiến hành chi trả cho thân nhân phục vụ của đối tượng
này như sau :
- Phục vụ QNBTNLĐ nặng 2 người với tổng số tiền là: 584.000 đ
- Phục vụ QNBTNLĐ có vết thương đặc biệt nặng 4 người với tổng số tiền

là 1.520.000 đ.

*ĐỐỈ với Bênh binh.
Thực hiện theo NĐ số 210/2004 /NĐ -CP. Đối với bệnh binh căn cứ vào tỷ
lệ mất sức lao động do thương tật mà được nhận trợ cấp cụ thể như sau:
+ MSLĐ 61%-70%, trợ cấp :489.000 đ.
+ MSLĐ 71%-80%, trợ cấp :564.000 đ.
+ MSLĐ 81%-90%, trợ cấp :677.000 đ.
+ MSLĐ 91%-100%, trợ cấp :752.000 đ.
Riêng đối với trường họp sau thì đựoc nhận phụ cấp:
16


BB MSLĐ từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng, phụ cấp :
292.000đ.
Thân nhân của BB từ trần hưởng trợ cấp tuất là 175.000đ.
Thân nhân của BB từ trần nếu sống cô đơn không nơi nương tựa hưởng trợ
cấp tuất là 390.000đ.
Trong tháng 3 /2005 phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã hội huyện
Duy Tiên đã tiến hành cho trả cho đối tượng là BB như sau:
+ Chi trả cho 782 BB, MSLĐ 61% - 70% với tổng số tiền là:
355.992.000d.
+ Chi trả cho 48 BB, MSLĐ 71% - 80% với tổng số tiền là: 27.072.000đ.
+ Chi trả cho 12 BB, MSLĐ 81% - 90% với tổng số tiền là: 10.208.000đ.
+Chi trả phục vụ BB 9 người với tổng số tiền là : 2.804.000đ.
+Chi trả tuất bệnh binh cơ bản là 103 người với tổng số tiền là : 18.550.000
VD : BB Trần Văn An xã Yên Bắc. MSLĐ 80%. Hiện nay phòng Tổ chức - Lao
động thương binh xã hội Duy Tiên chi trả trợ cấp cho đồng chí là 564.000 đ /
tháng.
Theo NĐ 102/2004/NĐ - CP ngày 11/12/2002 phòng Tổ chức - Lao động

thương binh xã hội huyện Duy Tiên đã tiến hành giải quyết chế độ cho 14 đối
tượng là thương binh đồng thời là bệnh binh theo đúng quy định.
VD : Đồng chí Nguyễn Hữu Phương quê ở Yên Nam. Có tỷ lệ MSLĐ do thương
tật là 25%, đồng thời là BB có tỷ lệ MSLĐ là 68%.Tổng trợ cấp của đồng chí
Phương hiện nay là :
TCTT:25%*9.400=235.000đ
TC,MSLĐ 68% = 489.000đ

Tổng trợ cấp tháng 3/2005 :724.000đ

17


Hàng năm phòng Tổ - Lao động thương binh xã hội phối hợp với các ban
nghành có liên quan đã tổ chức giám định lại khả năng lao động của bệnh binh,
hàng năm xác nhận từ 60 - 70 bệnh binh lên hạng và vào hạng.

* Đối với Quân nhân bi bênh nshề nshiêp.
Thực hiện Nghị Định số 210 /2004/NĐ-CP, cụ thể :
- QNBNN,MSLĐ 41 %-50%, trợ cấp là 300.000đ/ tháng.
- QNBNN,MSLĐ 51 %-60%, trợ cấp là 300.000đ/ tháng.
Tháng 03/2005 toàn huyện có 234 QNBNN thực hiện theo NĐ 210/2004
phòng đã chi trả như sau:
-

QNBNN, MSLĐ 41%

-

50%, chol41 người, số tiền là


:42.300.000đ/tháng.
- QNBNN, MSLĐ 51% - 60%, cho 93 người, số tiền là 34.410.000 đ/
tháng.
đ, Người hoat đông cácli mang bi địch bắt tù đày.
Tổng số người được công nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi là 104 người.Trong
đó:
+ Số người hoạt động cách mạng là 47 người.
+ Số người là hoạt động kháng chiến là 57 người.
Trong năm 2004 phòng đã xác nhận thêm 5 đối tượng là người hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù đày không có vết thương thực thể và tiến hành chi trả
theo Nghị Định 03 /3003 như sau:
Chi trả cho 2 đối tượng có 3 năm tù, số tiền là 200.000 đ.
Chi trả cho 1 đối tượng có 4 năm tù, số tiền là 1.500.000 đ.
Chi trả cho 2 đối tượng có 6 năm tù, số tiền là 4000.000 đ.
Tính đến Quý I năm 2005 thực hiện Nghị Định 210/2004. Song đối tượng

18


e, Người hoat đông kháns chiến giỏi phóns dân tôc, bảo vê tổ quốc và làm nshĩa
vu quốc tế.
Thực hiện theo NĐ số 47 /2000 /NĐ-CP (12/09/2000) phòng đã tiến hành
chio trả trợ cấp cho 2150 đôí tượng.
Tháng 12 /2004 phòng xác nhận và chi trả trợ cấp 1 lần cho 323 người hoạt
động kháng chiến với tổng số tiền là 108.600.000 đ. Tháng 3 năm 2005 thực hiện
nghị định mới 210/2004 /NĐ - CP. Song đối tượng trên không còn ai cả.

f, Người có công 2ỈÚV đỡ cách mang.
Tổng số người được công nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi: là 3 người. Trong

đó có: 2 người hưởng trợ cấp cơ bản hàng tháng với tổng số tiền là: 350.000Ớ/
tháng.
1 người hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng là 390.000đ/ tháng.
Trong tháng 1 và tháng 2 phòng vẫn chi trả theo Nghị Định 03/2003 do đó đến
tháng 03/2005 phòng đã tổng hợp danh sách phân bổ về từng xã để thanh toán
tiền truy lĩnh tháng 1 và tháng 2 với tổng số tiền là 840.584.000 đ.
Như vậy thực hiện theo Ngị Định 210/2004 /NĐ - CP ngày 20/12/2004 của
Chính Phủ, phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã hội huyện Duy Tiên đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ chi trả các mức trợ cấp theo quy định. Ngoài ra người có
công, tuỳ từng đối tượng mà được nhận các ưu đãi khác như : BHYT, thăm khám
chữa bệnh .. .Trong tháng 6 năm 2005 phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã
hội huyện Duy Tiên phối hợp với Sở lao động thương binh xã hôi cùng các Tổ
chức có liên quan đă tổ chức kiểm tra, cung cấp các phương tiện giả có liên hạng
cho 47 đối tượng là thương binh. Đã làm cho cuộc sống của họ được thoải mái
hơn.
19


trong số đó đã vươn lên làm giàu với tinh thần "Tàn nhưng không phế" họ đã
không ngừng nỗ lực trong cuộc sống.Tíchh cực làm giàu cho bản thân, gia đình
và xã hội.
■ Những vướng mắc tồn đọng trong việc xác nhận và giải quyết chế độ
chính sách đối với người có công ở Duy Tiên và biện pháp giải quyết:

a, Những vướng mắc tồn đọng
- Hồ sơ cuả các đối tượng là Liệt sỹ, thương binh, bệnh binh có nhiều trường
hợp trùng tên, hoặc sai tên, sai ngày, tháng, thiếu chữ ký, đã gây khó khăn cho
quá trình làm hồ sơ, gây mất thời gian của các bộ phòng và cảu đối tượng.
- Trong công tác xác nhận và xét duyệt trợ cấp, một số đối tượng do thiếu giáy
tờ, do nhận thức hạn chế mặc dù được các cán bộ chính sách xã, cán bộ phòng

giải thích nhiều lần nhưng vẫn khiếu nại kéo dài.
-

Một số liệt sỹ hi sinh nhưng vẫn chưa tìm thấy hài cốt nên chưa quy tập

được
mộ.
- Công tác giám định lại sức khoẻ cho thương binh, bệnh binh còn chậm.

b, Giải quyết chế độ.
Phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã hội huyện Duy Tiên đã tiến
hành tập huấn, hướng dẫn tốt đội ngũ chuyên trách công tác thương binh xã hội
đồng thời tham mưu với lãnh đạo các địa phương chỉ đạo các ngành, các đoàn thể
tích cực phối hợp triển khai kịp thời công tác rà soát giải quyết những trường hợp
tồn đọng. .
Bên cạnh những khó khăn giấy tờ, hồ sơ thất lạc, một số bộ phận nhân dân
thường đi làm xa mỗi khi nông nhàn dã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác điều
20


c, Biện pháp giải quyết.
- Về hồ sơ sai, thiếu giấy tờ cán bộ phòng phối hợp với cán bộ chính sách
xã, thị trấn hướng dẫn đối tượng làm lại một cách cụ thể:
- Đối với trường hợp khiếu nại kéo dài phòng đã đè nghị Sở có công văn trả
lời cụ thể.
1.2 Tình hình thực hiện các chính sách ưu đãi do Nhà nước quy định đối với
thương binh - Liệt sỹ vàNCC

1.2.1


Thưc hiên chính sách về chăm sóc sức khoe'.

Trong nhiều năm qua phối hợp với các nghành đoàn thể, chính quyền các
xã, thị trấn, phòng Tổ chức - LĐTBXH huyện Duy Tiên đã thực hiện tốt nhiêu
chế độ chính sách ƯĐXH đối với người có công tại địa phương, cụ thể :
- Việc cấp thể BHYT: Hiện nay toàn huyện 100% đối tượng người có công
được cấp thẻ BHYT trong đó :
+Thương binh : 1380 người
+ Bệnh binh :797 người
+Cán bộ hoạt động cách mạng trước cách mạng thang 8 năm 1945 là 5
người
+ Các anh hùng : 1 người
+Người bị địch bắt tù đày là: 104 người
+Thân nhân liệt sỹ là 1182 người. Và 868 đối tượng người nhiễm chất độc
màu da cam được cấp thẻ BHYT.
Trong quý I năm 2005, phòng tiến hành cấp mới thẻ cho 16 đối tượng là

21


Chính sách miễm giảm học phí, cấp học bổng cho là con của các đối tượng
người có công, hàng năm danh sách gửi về phòng, phòng đã tiến hành chi trả đầy
đủ và kịp thời.
Trong năm 2004 - 2005 có 320 đối tượng được hưởng trợ cấp cới số tiền là
597 triệu đồng.

1.2.3

Thưc hiên chính sách về ưu đãi hỗ trơ nhà ở.


Tính đến tháng 12/2004 nhà ở của Thưong binh, Bệnh binh, gia đình liệt sỹ
được hỗ trợ kih phí tu sửa, nâng cấp cho 30 gia đình với tổng hỗ trợ
là:120.000.000đ

1.2.4 Ưu đãi về giỏi quyết viêc làm, hỗ trơ Ổn đinh đời sống và phát triển kinh tế
gia đình.
Hiện nay trên tổng số 3845 đối tượng người có công thì có tới 75% trong
số đó làm nghề nông nghiệp. Số NCC không còn khả năng lao động chiếm 15%.
Số còn khả năng lao động thì lại gặp khó khăn trong sản xuất: sức yếu, thiếu vốn,
kỹ thuật.
Năm 2004 phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã phối hợp với phòng
nông nghiệp huyện, Ngân hàng chính sách xã hội đã tổ chức 3 đợt tập huấn về kỹ
thuật chăn nuôi và trồng trọt cho hàng trăm người co công. Cho vay với lãi xuất
thấp: 0,5% . Bình quân mỗi hộ 110 triệu đồng .
1.3 Những hoạt động chăm sóc đời sống thương binh, gia đình liệt sỹ và
người có công ở địa phương.

1.3.1 Những chế độ ưu đãi của địa phương nhằm hỗ trợ đời Sống thương hỉnh,
22


Số tiền chi trả cho các đối tượng hàng tháng trên một tỷ đồng luôn đảm bảo dứt
điểm, đúng kỳ, đúng số không sai xót. Bên cạnh đó các trưòng hợp thương binh,
bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công đang thụ hưởng nhưng chế độ ưu đãi
của Nhà nước còn được ưu tiên một số quyền lợi ở địa phương như: được quan
tâm ruộng đất canh tác tốt, đi lại gần, được miễn hoặc giảm thuế, giảm các khoản
quỹ, phí đóng góp xây dựng địa phương ( xây dựng trường học, đường giao
thông, bệnh xá, công trình phúc lợi ....................) con em gia đình chính sách được
ưu tiên điểm thi, miễm giảm học phí, cấp học bổng ...100% Bà mẹ Việt Nam
anh hùng còn sống đều được các tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị nhận phụng

dưỡng suốt đời. Công tác chăm sóc các đối tượng chính sách và người có công
với cách mạng được tổ chức bằng nhiều hình thức phong phú như thăm khám
chữa bệnh miễn phí, thăm hỏi, tặng quà..............
Ngày 27/7 hàng năm, tết Nguyên đán phòng Tổ - Lao động thương binh xã
hội, các xã, thị trấn đều tổ chức đi thăm viếng nghĩa trang liệt sỹ, thăm hỏi tặng
quà động viên thương binh, Bệnh binh , Gia đình liệt sỹ gia đình cách mạng và
người có công ....Ngoài ra ngành còn trích quỹ tặng thưởng các gia đình chính
sách tiêu biểu, kịp thời khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các cháu, con
em gia đình chính sách chăm ngoan học giỏi.

1.2.3

Tổ chức thực hiện năm chương trình chăm sóc người có công ở địa

phương.
Kết quả đạt được và những hạn chế.
Xuất phát từ nhiệm vụ của đơn vị trong những năm qua không chỉ thhực
hiện chế độ chính sách mà còn quan tâm tạo điều kiện bằng vật chất và tinh thần
cùng các việc làm thông qua các chương trình cụ thể như sau :
- Chương trình nhà tình nghĩa : Thực hiện NĐ số 91/CP của Chính phủ về
quy định điều lệ xây dựng và quản lý quỹ "Đền ơn đáp nghĩa " trong 5 năm qua
23


của huyện tập trung xây dựng và hỗ trợ những gia đình chính sách khó khăn về
nhà ở như: Xây dựng 13 nhà tình nghĩa, hỗ trợ tu sửa cho 33 hộ gia đình chính
sách khó khăn về nhà ở trị giá trên 300 triệu đồng .
- Chương trình ổn định cho Thương binh mặng ở gia đình: Phối họp hướng
dẫn các xã, thị trấn cùng các ban nghành có liên quan thực hiện tốt các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước, chi trả đúng, kịp thời các khoản trợ

cấp hàng tháng, chăm sóc sức khoẻ, tạo việc làm phù hợp, ưu tiên cấp ruộng đất
gần, ruộng tốt, vay vốn ưu đãi ...và các chính sách khác theo quy định hiện hành
taọ điều kiện cho đối tượng ổn định đời sống.
- Chương trình xây dựng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa Trong việc đẩy mạnh
phong trào xây dựng quỹ đền ơn đáp nghiã ở huyện Duy Tiên những năm qua đạt
đựơc những kết quả đáng khích lệ là nhờ vào sự quan tâm chỉ đạo của huyện uỷ,
ƯBND huyện và các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp, các đoàn thể xã hội và nhân
dân đã hưởng ứng tích cực và đóng góp, ủng hộ xây dựng quỹ hàng năm trên 100
triệu đồng.
- Chương trình chăm sóc cha mẹ, vợ liệt sỹ già yếu cơ đơn và phụng dưỡng
bà mẹ việt nam anh hùng: Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân huyện
Duy Tiên đã triển khai tổ chức thực hiện tốt chủ chương chính sách đối với
người có công với cách mạng, đồng thời cụ thể hoá chương trình hành động
chăm lo cuộc sống cho đối tượng chính sách như: Chương trình ngói hoá, chăm
sóc thăm hỏi khi ốm đau cũng như ngày lễ tết...........
- Chương trình tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa: Được phát động rộng rãi trong
các cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân trong toàn huyện. Trong tổng số
97 bà mẹ việt nam anh hùng được phong tặng và truy tặng trong đó đến nay còn
11 mẹ còn sống đều được các đơn vị, tổ chức xã hội nhận phụng dưỡng suốt đời.
Hàng tháng mỗi mẹ 200.000 đồng và tặng sổ tiết kiệm trị gía 300.000đồng /1 sổ
mỗi mẹ .

24


- Chương trình xây dựng, quản lý mộ nghĩa trang liệt sỹ: hiện Duy Tiên có
21 xã thị trấn trong đó có 20 nghĩa trang liệt sỹ.Từ năm 2000 đến nay bằng các
việc làm cụ thể đã được đầu tư xây dựng mới một số nghĩa trang, di chuyển tu
sửa với tổng kinh phí trên 1 tỷ đồng.


1.3.3 Xây dựng xã, thị trấn làm tốt công tác chăm sóc dời sống Thương hình,
Bệnh binh, Gia dinh liệt sỹ và người có công. Kết qủa đạt được và những bài
học kinh nghiệm .
Thủa sinh thời Bác Hồ đã căn dặn "Thương binh ,gia đình liệt sỹ là những
người có công với nước, vì vậy bổn phận của chúng ta là phải biết ơn và gíup
đỡ".Tư tưởng, tình cảm cao đẹp của người thắm đượm truyền thống đạo lý
"Uống nước nhớ nguồn " ,"Ăn quả nhớ người trồng cây "của dân tộc ta.
Khắc sâu lời Bác dậy, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trong
những năm qua phong trào toàn dân, chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sỹ và người có công với cách mạng ở Duy Tiên đã không ngừng phát
triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Chúng ta đang từng bước xã hội hoá công
tác "Đền ơn đáp nghĩa "chính vì vậy đã huy động được sức mạnh tổng hợp của
toàn xã hội tự giác tham gia gánh vác với Nhà nước chăm lo tới việc ân nghĩa
này. Phong trào đền ơn đáp nghĩa ở các xã, thị trấn trong huyện Duy Tiên đã
và đang phát triển rất đa dạng và phong phú như xây dụng quỹ đền ơn đáp
nghĩa, tặng nhà tình nghĩa, sổ tiết kiệm tình nghĩa, vườn cây tình nghĩa, áo lụa
tặng bà, giúp đỡ chăm sóc thương binh, bệnh binh nặng, bố mẹ liệt sỹ già yếu
cô đơn , con liệt sỹ mồ côi cùng nhiều hoạt động thiết thực nẩy sinh từ thôn
xóm, làng xã. Phong trào được phát động hàng năm và phát huy được sức
mạnh tổng hợp của cộng đồng dân cư góp phần ổn định và nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có
công với cách mạng.
Đặc biệt trong những năm gần đây, phong trào xây dựng xã, thị trấn làm
25


ƯBND huyện công nhận đạt danh hiệu làm tốt công tác TBLS trong đó có
việc đưa mức sống của gia đình thương binh, liệt sỹ, người có công bằng hoặc
khá hơn mức trung bình của người dân nơi cư trú, Tiêu biểu một số xã , thị
trấn như Yên Bắc, Yên Nam, Hoà Mạc................

Đáp lại sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước, sự đùm bọc giúp đỡ
của nhân dân, nhiều thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ đã không ngừng
phấn đấu vươn lên nối tiếp truyền thống anh hùng trong học tập, công tác và
lao động sản xuất. Nhiều tấm gương thương binh, bênh binh, gia đình liệt sỹ
đã vượt lên khó khăn, lao động quên mình để thoát nghèo, góp phần xây đựng
quê hương, đất nước. Cũng chính từ phong trào xã phường làm tốt công tác
đền ơn đáp nghĩa đã động viên gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh gương
mẫu chấp hành tốt mọi chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước xứng
đáng là những gia đình "Cách mạng gương mẫu ","Người công dân kiểu mẫu
* Kết quả đạt được và những bài học kinh nghiệm.
Với những hoạt động thực tiễn, kết qủa củâ việc làm sáng tạo, hiệu quả của
đối tượng chính sách và phong trào "Đền ơn đáp nghĩa " phát triển từ thôn
xóm, làng, xã đã để lại những kết quả và những bài học kinh nghiệm sau
đây:
Mổt là: Trong suốt quá trình lịch sử đấu tranh cách mạng và khi đất nước
chuyển sang cơ chế thị trường, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác
thương binh liệt sỹ và người có công với cách mạng nó có ý nghĩa đặc biệt to
lớn, mang tính chính trị - kinh tế xã hội và nhân văn sâu sắc. Vì vậy thực hiện
chính sách ưu đãi đã tạo động lực và là nền tảng cùng với xã hội hoá giúp cho
thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công vươn lên nhằm không ngừng cải
thiện, nâng cao đời sống của mình.
Iĩai là: Xã hội hoá công tác thương binh, liệt sỹ, người có công tiếp tục được
khẳng định là đứng đắn, phù hợp, không ngừng chăm lo động viên, phát huy
thế mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa của toàn dân bằng nhiều nguồn lực từ
26


các đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể, tổ chức xã hội với tinh thần và
trách nhiệm cao nhất thực hiện ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn công tác tình
nghĩa này.

Vấn đề xã hội hoá làm tăng ý nghĩa, vị trí đặc biệt quan trọng của các xã,
thị trấn trong việc đảm bảo thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước, cũng
như huy động tiềm năng thế mạnh của cộng đồng, tôn vinh truyền thống tình
làng, nghĩa xóm, truyền thống "uống nước nhớ nguồn" hoà quyện với đạo lý,
tình cảm cách mạng nhằm chăm sóc hỗ trợ kịp thời gia đình chính sách và
người có công. Chính trách nhiệm và lòng biết ơn đối với thương binh, gia
đình liệt sỹ là sự hoà nhập giữa phong trào " xã, thị trấn làm tốt công tác
thương binh liệt sỹ" và phong trào " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá mới" ở khu dân cư.
Ba là: ý thức tự lực, tự cường, vượt mọi khó khăn, sáng tạo trí tuệ và sức lực
của mình, thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công đã gương mẫu trong
học tập, công tác và lao động sản xuất, tham gia giữ vững an ninh, trạt tự, an
toàn xã hội, xứng đáng với danh hiệu " người công dân kiểu mẫu", gia đình
cách mạng gương mẫu".
Bên cạnh những kết quả đạt được công tác thương binh, liệt sỹ và người có
công với cách mạng vẫn còn tồn tại một số thiếu sót. Phong trào đền ơn đáp
nghĩa phát triển chưa đều ở một số xã, thị trấn, hiệu quả của phong trào chưa
cao trong tổ chức thực hiện chính sách cá biệt còn một số cơ sở để xẩy ra
hành vi tiêu cực, vi phạm chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Sự quan tâm , lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương,
sự tích cực tham gia của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, đoàn
thể, mọi tầng lóp nhân dân trong huyện, đã giúp đỡ động viên được các đối
tượng, gia đình chính sách vươn lên trong cuộc sống, tự tin, tự lực, tự cường
trở thành tấm gương sáng xây dựng quê hương đất nước.
Bên cạnh đó cần làm tốt một số việc sau đây:
27


1. Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước về công tác thương binh liệt sỹ và người có công với cách mạng để mọi

tầng lớp nhân dân thấy được chủ trương trước sau như một của Đảng thực hiện
thật tốt công tác "Đền ơn đáp nghĩa " và chính sách này càng thực hiện tốt hơn
khi đều kiện kinh tế phát triển .
2. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền cần lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đúng đắn
đầy đủ, chu đáo các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thương
binh liệt sỹ và người có công trong thời kỳ cách mạng.
3. Kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh các hiện tượng lợi dụng vi phạm
chính sách, đảm bảo chính sách phải tới nơi người thụ hưởng chống mọi biểu
hiện tiêu cực trong quá trình giải quyết chính sách .
4. Đẩy mạnh cuộc vận động thực hiện 5 chương trình tình nghĩa cả chiều rộng
lẫn chiều sâu.
1.4 Những nhận xét và kiến nghị.

a.

Nhận xét:

Nhìn chung phòng Tổ chức - Lao động thương binh xã hội huyện Duy
Tiên đã chi trả đúng chế độ chính sách của Nhà nước tới các đối tượng Người có
công đúng, đủ, kịp thời. Vướng mắc đều được giải quyết ngay nên quá trình chi
trả rất thuận tiện. Do thực hiện tốt các chính sách tại địa phương nên đời sống vật
chất và tinh thần của Người có công được nâng lên. Người cóa công tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, ổn định lập trường tư tưởng chính trị.
Với kết quả của việc thực hiện 5 chương trình chăm sóc người có công đã
góp phần củng cố truyền thống uống nước nhớ nguồn, khơi dậy tinh thần yêu
nước của thế hệ trẻ và trách nhiệm đối với người có công ở Duy Tiên.
Trong quá trình thực hiện chính sách của Nhà nước còn một số hạn chế về
hồ sơ, giất tờ. Nhưng với tinh thần làm việc hết mình của đội ngũ cán bộ trong
28



×