Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

phân tích về công ty cổ phần vàng bạc đá quý sjc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.22 KB, 23 trang )

GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG
KHOA QUẢN LÝ DỰ ÁN
-----o0o-----

Bài tâ âp nhóm:
PHÂN TÍCH VỀ CTY CỔ PHẦN
VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ SJC
Giáo viên hướng dẫn:
viên thực hiện:
Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa.

Sinh
1.
2.
3.
4.

Văn Thanh Nhàn.
Trần Minh Thái.
Tôn Văn Thân.
Nguyễn Thị Thu

Hà.
5.

Nguyễn


Văn

Vinh.
6. Trần Thị Thân.
7. Trần Công Vinh.
8. Hứa Thị Liễu.
9.
Trương
Hồng
Phong.

Page 1


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

10. Lê Trọng
Nhật.

Đà nẵng 2012

Mục Lục:
Phần I: PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CỦA
MICHAE PORTER
1.1 NHÀ CUNG
CẤP ...........................................................................................
..........3
1.2 KHÁCH

HÀNG ........................................................................................
................4
1.3 SẢN PHẨM THAY
THẾ..........................................................................................5
1.4 ĐỐI THỦ TIỀM
NĂNG ........................................................................................
...5
1.5 ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH ......................................................................................
.6
Phần II: PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH PEST

Page 2


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

2.1 CHÍNH
TRỊ ............................................................................................
..................7
2.2 KINH
TẾ .............................................................................................
.....................8
2.3 XÃ
HỘI ...........................................................................................
.........................10
2.4 CÔNG
NGH ..........................................................................................

..................12
Phần III: PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH SWOT
3.1 THẾ
MẠNH .......................................................................................
......................13
3.2 ĐIỂM
YẾU............................................................................................
....................14
3.3 CƠ
HỘI ...........................................................................................
..........................15
3.4 THÁCH
THỨC ........................................................................................
.................15
Phần IV: TỔNG KẾT

Page 3


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Phần I

Page 4

Marketing căn bản


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa
Marketing căn bản

PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CỦA
MICHAEL PORTER

1.1 NHÀ CUNG CẤP:
-Vàng nguyên liệu do Ngân hàng Nhà nước cung cấp (1) là chủ
yếu, rất ít nhà cung cấp thay thế ,do đó khả năng thương
lượng của công ty cổ phần vàng SJC đối với nhà cung cấp là
không cao.
- Về hạn mức, thời điểm sản xuất và nguồn vàng nguyên liệu
để tổ chức sản xuất vàng miếng dưới sự quản lý, giám sát
chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước (2), điều này sẽ làm cho
Công ty SJC phụ thuộc lớn vào quyết định của Ngân hàng Nhà
nước.
Page 5


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

-Sản lượng sản phẩm của công ty phụ thuộc rất lớn vào nhà
cung ứng nhưng sở hữu thị phần lớn nên có được lòng tin của
nhà cung cấp.
- Giá thành của sản phẩm chịu sự chi phối bởi các yếu tố đầu
vào, do đó việc có nhà cung cấp là Ngân hàng Nhà nước là
một thuận lợi rất lớn mà SJC đang nắm giữ.
- Nguy cơ gia nhập theo chiều dọc của các nhà cung cấp hầu
như không có.
=> Nguồn cung cấp ổn định, chất lượng đảm bảo đạt đọ tin
cậy cao là một ưu thế mà các công ty khác không có được

nhưng nhà cung cấp có thể gây áp lực cho công ty bằng việc
trực tiếp giám sát, quản lý nguồn vàng nguyên liệu đầu vào
của Công ty.
1.2 KHÁCH HÀNG:
- Công ty vàng bạc đá quý SJC chiếm thị phần lớn, riêng vàng
miếng SJC chiếm trên 90% thị phần cả nước.Đồng thời trong
năm 2010 lượng khách hàng giao dịch ở ngoài nước đạt 100
khách hàng và đã xuất khẩu được 2 lô nữ trang và bạc sang
Mỹ, CH Sec (3).
“Dường như bất cứ người tiêu dung nào có nhu cầu tích trữ
vàng cũng tìm đến thương hiệu SJC”. Là một Công ty chiếm
ưu thế về thi phần nhưng Công ty không lấy đó làm chủ quan
mà luôn luôn đổi mới, năng cao sản phẩm hiện hữu, phát
triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
không chỉ ở thị trường trong nước cũng như ngoài nước.
- Vàng SJC là mặt hàng mà khách hàng không có thể trả giá
nên khả năng thương lượng của khách hàng là không cao.
- Khách hàng chủ động thông tin về giá, sản phẩm, nhãn
hiệu,...,đồng thời rất nhạy cảm về giá. Sản phẩm được khách
hàng và người tiêu dùng đánh giá rất cao.
- Mức độ tập trung của khách hàng lớn, khả năng thay thế
thấp. Động cơ khách hàng: dự trữ, kinh doanh, làm trang
sức,...
Page 6


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản


- Thành phần khách hàng: Doanh nghiệp, Ngân hàng thương
mại, Người dân, Cửa hàng tư nhân,...
=> Vị thế của khách hàng đối với công ty là không cao nên
công ty có khả năng chiếm ưu thế trong việc thương lượng.

1.3 SẢN PHẨM THAY THẾ:
- Chi phí chuyển đổi không ổn định do giá trị các sản phẩm
thay thế biến đổi nhanh và không bền vững.Tuy nhiên, do
chất lượng, uy tín và sự ổn định về giá sản phẩm của công ty
lớn nên khuynh hướng chuyển đổi của khách hàng tương đối
thấp.
- Có sự tương quan giữa giá trị và sự tiện lợi của các sản
phẩm công ty SJC với mặt hàng thay thế.Người dân có xu
hướng thích giữ vàng hơn là ngoại tệ hay nội tệ do giá trị của
chúng là không ổn định (4).
- Sức ép về nhiều mặt của mặt hàng thay thế phần nào đó
làm lợi nhuận, tiềm năng phát triển của công ty gặp khó
khăn.
- Một số mặt hàng thay thế: Ngoại tệ (USD, Euro,...), Nội tệ,...
=> Với nhiều sự chọn lựa hơn nên sức ép từ các mặc hàng
thay thế sẽ rất lớn.Do vậy, công ty cần nghiên cứu và theo
dõi các sản phẩm thay thế hiện tại để có chiến lược đúng đắn
cũng nên kiểm tra và tìm hiểu các mặt hàng thay thế tiềm
ẩn. Điều quan trọng là phải giữ được, nâng cao uy tín cũng
như chất lượng sản phẩm của mình.
1.4 ĐỐI THỦ TIỀM NĂNG:
- Đây là ngành có hàng rào gia nhập ngành cao do có các
điều kiện rất cao về vồn, kỹ thuật. Đồng thời có các rào cản
về thương mại (Hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống
khách hàng,...), về các nguồn lực đặc thù của ngành: Nguyên

vật liệu đầu vào (bị kiểm soát), Phát minh sáng chế, Nguồn
nhân lực, không được sự bảo hộ của nhà nước,....
Page 7


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

- Mặc dù sức hấp dẫn của ngành là tương đối lớn nhưng khả
năng tiếp cận các yếu tố đầu vào là không thể, phải đáp ứng
được các chính sách của nhà nước. Do đó đối thủ tiềm năng
gia nhập ngành là rất thấp.
- Công ty cổ phần Vàng bạc Đá quý SJC sở hữu mạng lưới chi
nhánh ở 61 tỉnh thành trong cả nước (4) với qui mô kinh tế
rộng lớn tại Tp.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,... cộng với tiềm
lực kinh tế mạnh. Mặt khác, được thị phần lớn, tạo dựng được
uy tín của thương hiệu, cũng như khả năng tiếp cận với các
kênh phân phối là rất mạnh (các đại lý trang sức SJC, các cửa
hàng phân phối lớn,...) sẽ gây khó khăn với các đối thủ tiềm
năng.
- Độc quyền về sản phẩm vàng miếng SJC đã mang lại thế
mạnh thực sự trước các đối thủ muốn tham gia vào ngành.
=> Rào cản gia nhập ngành cao đã hạn chế đáng kể các đối
thủ tiềm năng, nắm được các ưu thế lớn, có được thuận lợi
(thị phần, sản phẩm, cung ứng, phân phối,...) trong ngành đã
tạo được nền tảng bền vững cho công ty trước các đối thủ
tiềm năng.
1.5 ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
- Công ty cổ phần vàng bạc đá quí SJC là một công ty lớn, có

các thế mạnh trong ngành do đó khả năng cạnh tranh của
công ty với các đối thủ khác rất cao.
- Trong ngành sản xuất kinh doanh vàng bạc đá quí, Công ty
SJC phải đối phó với các nhóm công ty sau:
+ Các công ty cổ phần: Bao gồm các công ty PNJ, VJC,
FIDIJECO, AJC… Các công ty này đang dần cải thiện và khẳng
định vị trí của mình trên thương trường, trước tình hình đó
Công ty SJC cần có những chiến lược để đối phó nhằm giữ
vững thương hiệu và thị phần của mình.
+ Các doanh nghiệp tư nhân: đây là nhóm đối thủ có thể
nắm bắt được thị hiếu của khách hàng và là đối thủ cạnh
tranh chính trên thị trường nữ trang bình dân hiện nay. Trong
Page 8


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

tương lai, họ sẽ là đối thủ cạnh tranh mạnh vì vậy công ty cần
có chiến lược để có thể lường trước cũng như kiểm soát tốt và
đối phó với thị trường luôn biến động này.
+ Các công ty nước ngoài: Hai công ty Design International
Pháp và Pranda Thái Lan đang hoạt động với quy mô lớn, có
công nghệ hiện đại, có kinh nghiệm về tiếp thị cũng như tiềm
lực tài chính để quảng cáo đang thiết lập mạng lưới bán lẻ
trên thị trường nước ta. Đây là đối thủ cạnh tranh đáng gờm
của SJC trong tương lai.
- Mặt dù có được những thuận lợi đáng kể trước các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp nhưng với sự cạnh tranh khốc liệt dẫn

đến một số công ty liên kết với ngân hàng để tạo được thế
mạnh về tài chính, kinh tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh
trước các đối thủ do vậy việc tìm kiếm thị trường mới đã khó
còn việc giữ thị phần đang có lại khó hơn. Mặt khác sự nhảy
vào ồ ạc của các công ty nước ngoài lại nhân đôi khó khăn
cho nên Công ty phải cân nhắc các hướng đi chiến lược trong
tương lai một cách đúng đắn.
=> Sức mạnh và quy mô các đối thủ ngày càng tăng, cũng
như khả năng cạnh tranh ngày càng lớn. Do vậy, Công ty cần
làm mọi cách để bước đầu giữ được thị phần mình đang có,
sau đó mới đi tiếp một bước nữa là cạnh tranh thị phần còn
lại bằng các sản phẩm mới, các chương trình hậu mãi khách
hàng,... đặc biệt phải giữ và nawng cao được uy tín thương
hiệu của Công ty.

Phần II
PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH PEST
Page 9


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

CHÍNH TRỊ

CÔNG TY
VÀNG BAC ĐÁ
QUÝ SJC


CÔNG

KINH TẾ

NGHỆ

XÃ HỘI

2.1 CHÍNH TRỊ:
- Sự biến động cùng những bất ổn chính trị tại một số quốc gia, khu vực trên
thế giới.
Một yếu tố khác nâng đỡ giá vàng chính là sự lên giá của dầu thô trên thị
trường thế giới. Những lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung ở Nigeria và
Vịnh Mexico, cộng với bất đồng vẫn tồn tại chung quanh việc Iran nối lại
chương trình phát triển hạt nhân và những căng thẳng khác ở khu vực Trung
Đông (5).
-Nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ cũng trải qua thời kì suy thoái, giá trị của
USD giảm xuống, đẩy giá vàng lên cao.Không riêng gì Mỹ, tình hình chính
trị của các nước lớn khi có sự biến động đều có ảnh hưởng rất hơn đến nền
kinh tế thế giới. Đặc biệt Nợ công ở Châu Âu làm cho tình hình bất ổn
them.Trong tình hình đó,giá tri của tiền giảm xuống, Vàng có thể thanh
khoản ổn định hơn. Do vậy, giá vàng liên tục tăng cao.
Vì vậy, đối với SJC đây là tín hiệu khả quan, thị trường vàng sộ động. Công
ty vàng bạc đá quý SJC có thể có doanh thu cao trong hoạt động trao đổi và
sản xuất vàng miếng của mình.
- Nhìn chung, nước ta có nền chính trị ổn định, tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển thu hút đầu tư nước ngoài, giải
quyết được lao động, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
có tác dụng mạnh đến sự tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Page 10



GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước về ngành vàng, đặc
biệt là nữ trang chưa nhất quán, không tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong ngành có được kế hoạch ổn định trong
hoạt động. Nhà nước chưa có chính sách khuyến khích ngành
mỹ nghệ kim hoàn tại Việt Nam và cũng chưa có sự phân
công rõ ràng về nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý đối với
ngành này, Nhà nước chỉ quan tâm đến quản lý vàng tiền tệ.
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước
về các hoạt động gia công, chế tác, cầm đồ, mua bán, xuất
nhập khẩu vàng: cùng các Bộ, ngành liên quan và các địa
phương thực hiện việc quản lý thị trường vàng trong cả nước.
- Chính sách thuế đối với ngành kinh doanh vàng bạc quá
cao: trong năm 2010, Nhà nước chủ trương chống nhập siêu
mà biện pháp liên quan đến thị trường vàng là tăng thuế
nhập khẩu vàng lên gấp đôi (0,5 lên 1%) và ngưng cấp hạn
ngạch nhập khẩu vàng nguyên liệu, hạn mức sản xuất vàng
miếng bắt đầu cấp giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu (6).
Nhờ đó, đã giúp các doanh nghiệp xuất khẩu vàng thu được
hiệu quả kinh doanh cao và góp phần giảm bớt nhập siêu.
=> Thuận lợi về sự ổn định chính trị trong nước tạo điều kiện,
môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty nhưng tình
hình thế giới và khu vực không ổn định dẫn đến khả năng tiếp
cận các thị trường mới ở ngoài nước trở nên khó khăn hơn
nhiều, ảnh hưởng tới chiến lược phát triển lâu dài và có định

hướng mở của Công ty. Cần có đước những bước đi trước để
nhằm nắm được ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh.
2.2 KINH TẾ:
- Trước hết, vàng là một loại hàng hóa, do đó biến động giá của vàng phải
được xem xét dựa trên các yếu tố tác động của cung và cầu. Nguồn cung
vàng trên thế giới đến từ các quốc gia có trữ lượng vàng lớn và sản lượng
xuất khẩu có tầm ảnh hưởng đến thị trường như Nam Phi, Mỹ, Canada, Nga,
Úc,...
- Việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007 là một dấu mốc
quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước
Page 11


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

ta (7). Tuy nhiên năm 2010 hoảng tài chính toàn cầu, vẫn còn
tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế Việt Nam và gây ảnh
hưởng nặng nề tới tất cả các chủ thể trong nền kinh tế từ các
doanh nghiệp đến người lao động và gia đình của họ khiến
tình trạng của nền kinh tế xấu đi trông thấy, chỉ số giá tiêu
dùng liên tục gia tăng, trong bối cảnh lạm phát tăng cao
người tiêu dùng Việt Nam đã phản ứng bằng cách thắt chặt
chi tiêu cá nhân, chi tiêu chính phủ giảm do chính sách tài
khóa thắt chặt quyết liệt của chính phủ nhằm hạ nhiệt lạm
phát, xuất khẩu của Việt Nam do các thị trường tiêu thụ sản
phẩm chính bị thu hẹp…
Nói chung nền kinh tế Việt Nam vẫn sẽ phải đương đầu với

những khó khăn, thử thách hết sức khốc liệt và nguy cơ giảm
tăng trưởng vẫn đang hiện hữu. Tuy nhiên với những chính
sách điều hành kinh tế linh hoạt của Chính phủ và nỗ lực của
toàn xã hội, kinh tế Việt Nam sẽ đứng vững tạo nền tảng cho
sự tăng trưởng bền vững trong những năm tiếp theo.
- Giá vàng trong nước đang leo thang. Do đó, giải pháp Ngân hàng Nhà nước
đang triển khai là chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước hạ dần lãi suất
cho vay, từ đó lan tỏa đến các Ngân hàng Thương mại cổ phần khác; Theo tín
hiệu của CPI và thị trường liên ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện
bơm tiền ở mức độ liều lượng và cuối cùng sẽ điều chỉnh trần lãi suất huy
động. Với phương án này, theo VAFI, lãi suất cho vay sẽ giảm rất chậm và
dự kiến tới cuối năm 2012, lãi suất cho vay sẽ dao động từ 14%- 18%, phổ
biến sẽ ở mức từ 15% - 17% (8). Đây vẫn sẽ là mức lãi suất quá cao cho cộng
đồng doanh nghiệp.
Theo đề xuất của VAFI, Ngân hàng Nhà nước nên giảm ngay lãi suất huy
động đối với tổ chức gửi tiền xuống mức 11%/năm. Theo thống kê chọn mẫu
của VAFI, lượng tiền gửi của tổ chức trong các tổ chức tín dụng chiếm tỷ lệ
từ 40%- 55% tổng lượng tiền gửi, đây là con số không nhỏ và có tác động
giảm nhanh lãi suất cho vay (9). Việc giảm ngay lãi suất với đối tượng này sẽ
không ảnh hưởng đến trật tự huy động vốn của hệ thống các Ngân hàng
Thương mại, cũng như không tác động tới thị trường ngoại tệ.
Khống chế lãi suất tiền gửi ngoại tệ và vàng miếng ở mức không quá 1%/năm
Page 12


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

(đây chỉ là bước khởi đầu) nhằm làm tăng sức hấp dẫn đối với tiền gửi VND,

thúc đẩy tiến trình bán vàng ngoại tệ cho khối ngân hàng thương mại.
=> Với chính sách này, nhà nước làm cho người dân dần chuyển hướng sang
gửi tiết kiệm VND, đây cũng là bất lợi cho công ty vàng bạc đá quý SJC làm
cho khả năng sinh lợi nhuận giảm.
- Tình hình kinh tế trong và ngoài nước dường như đang thách thức mục tiêu
kiềm chế lạm phát dưới 10% đã được xác định trong nghị quyết của Quốc hội
về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2012. Tuy nhiên, mục tiêu kiềm
chế đó rất khó khăn cho nhà nước. Vì vậy, nó có tác động lớn làm tăng giá
cả các loại hàng hóa trong đó có vàng. Trong khi thu nhập bình quân đầu
người là không cao, đây cũng là 2 yếu tố chính ảnh hưởng tới việc cung ứng mua bán vàng trên thị trường hiện nay.
- Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) vừa có đề xuất biện
pháp chấm dứt tình trạng vàng hóa nền kinh tế bằng cách áp 10% thuế VAT
đối với việc mua bán vàng miếng, vàng nữ trang (10).
Theo VAFI, kinh nghiệm quản lý vàng miếng của một số nước trên thế giới
cho thấy kinh doanh vàng miếng, vàng nữ trang phải chịu thuế VAT (theo
phương pháp khấu trừ) từ 10% đến 15% trên giá bán (11).
Vì vậy người mua vàng phải chịu một khoảng chi phí về mua vàng so với giá
trị thực do đó làm tăng sức ép về giá với người mua, đồng thời người bán sẽ
khó bán vàng hơn. Với sức ép như vậy thì khó khăn thuộc về các doanh
nghiệp, riêng đối với SJC việc gia tăng thuế có sức ép thấp bởi có sự bảo hộ
nhà nước.
- Tình hình kinh tế quốc tế hiện nay trong đà suy thoái nhưng chưa khôi phục
hẳn. Nợ công ở Châu Âu, vỡ nợ tại Hi Lap có sự lây ra toàn Châu Âu sự mất
giá của đồng USD, Euro, tình hình bất ổn ở Trung Đông dẫn đến nền kinh tế
quốc tế không ổn định. Trong nước thì các doanh nghiệp nước ngoài có sự ưu
đãi về thuế, lãi suất ngân hàng, vốn, hiểu biết thương hiệu hơn hẳn nên vượt
xa các doanh nghiệp Việt Nam.
Những tác động kinh tế chung ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, ảnh
hưởng đến nền kinh tế vĩ mô. Với tình hình như vậy có tác động đến tất cả
các doanh nghiệp trong nước do đó việc kinh doanh của Công ty SJC không

ổn định.
Page 13


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

- Nếu giá vàng Mỹ giảm thì thị trường vàng Việt Nam sẽ có xu hướng giảm
theo, nếu như giá giảm thì thị trường vàng miếng SJC giảm sức nóng, ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực
hiện chính sách ổn định tiền tệ làm cho tiền VND ổn định và có giá. Còn các
khách hàng nợ vàng Ngân hàng có thể mua vàng tại Ngân Hàng để thanh
toán. Các ngân hàng là khách hàng của công ty vàng bạc đá quý SJC mua
lượng vàng rất lớn bởi vàng SJC là phương tiện trao đổi thanh toán phổ biến
trên thị trường gửi và cho vay bằng vàng. Chính vì vậy mà vị thế của Công ty
Vàng bạc Đá quý SJC tăng lên trong thị trường trong nước.
=> Tình hình kinh tế biến đông theo chiều hướng xấu dần đã tác động một
phần không nhỏ đến giá cả, thị trường,... Điều này là thách thức cho Công ty
SJC trong việc giữ vững thị trường trong nước đồng thời vương ra khu vực
và thế giới. Nó cũng là tăng sức cạnh tranh và những thủ đoạn của các đối thủ
đối với Công ty.
2.3 XÃ HỘI:
- Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã
hội - văn hóa đặc trưng và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng
tại các khu vực đó.
- Việt Nam là một nước đông dân với số liệu ước tính năm
2010 gần 86,2 triệu người, đứng thứ 12 trên thế giới, có tỉ lệ
tăng tự nhiên ở mức 1,2% và tỉ lệ dân số thành thị của Việt
Nam đạt 27,9% có thể thấy nguồn lao động ở nước rất dồi

dào. Tuy nhiên , theo thống kê hiện mới chỉ có 32% số lao
động là đã qua đào tạo và tỉ lệ lao động đã có chứng chỉ đào
tạo ngắn hạn là 14,4%. Số người tham gia thị trường lao động
ở Việt Nam chỉ chiếm khoảng 20% lực lượng lao động. Số lao
động dư thừa ở khu vực nông thôn, nông nghiệp rất lớn ( có
nơi lên đến 50% ) với đa số lao động không có nghề, không
được đào tạo, khi tham gia thị trường lao động rất khó tìm
việc làm, tạo nên bất cập trong quan hệ cung cầu lao động
trên thị trường (12).
- Có 3 điểm về tình trạng lao động ở nước cần lưu ý và phải
nỗ lực không ngừng để cải thiện chất lượng lao động của Việt
Page 14


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

Nam: thứ nhất là trình độ chuyên môn, tay nghề và kỹ năng
hành nghề và tính linh hoạt nghề chưa cao, thiếu ngoại ngữ;
thứ hai là tinh thần chấp hành kỷ luật, hiểu biết pháp luật và
ý thức hành động theo pháp luật còn hạn chế ; thứ ba là văn
hóa ứng xử trong công việc còn chưa phù hợp với tác phong
làm việc hiện đại và chưa mang tính chuyên nghiệp. Vì thế,
phải có chính sách và cơ chế đồng bộ, lâu dài để giải quyết
những yếu điểm này, đồng thời phát huy những thế mạnh của
lao động Việt Nam, tạo nên sức cạnh tranh của nền kinh tế,
tạo môi trường đầu tư hấp dẫn với những nhà đầu tư nước
ngoài.
- Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp

cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông
thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh
thần.
- Nền Văn hóa tiêu dùng Việt Nam mới sẽ gồm 03 đặc điểm căn bản.
+ Tiêu dùng dựa trên Giá trị.
+ Tiêu dùng Thông minh.
+ Tiêu dùng có Trách nhiệm.
Không riêng gì văn hóa tiêu dùng, những hoạt động kinh tế hiện nay cũng
hướng về đạo đức trong kinh doanh. Những công ty mà có kết quả như vậy
thì được sự mến mộ của khách hàng nhưng đó là chưa đủ, trong hoạt động
kinh doanh phải chú trọng chăm sóc khách hàng. Công ty SJC đã thực hiên
tốt những nhiệm vụ đó. Vì vậy, khách hàng đến với SJC rất đông.
=> Do hoạt động trong nước nên khả năng hiểu biết, nắm bắt được những nét
Văn hóa, truyền thống của người dân là rất tốt để qua đó điều chỉnh chiến
lược, phương hướng kinh doanh đánh vào thị hiếu người tiêu dùng đó cũng
có thể là lợi thế mà Công ty SJC đang có được hơn hẳn các công ty mới gia
nhập ngành đặc biệt là các công ty nước ngoài.
2.4 CÔNG NGHỆ:
- Ra đời từ 2005, với chức năng chịu trách nhiệm giám định chất lượng Kim
cương - Vàng, Công ty Giám định Rồng Vàng SJC đã nhanh chóng tạo dựng
thương hiệu và trở thành một đơn vị giám định có uy tín hàng đầu.
Page 15


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

- Theo Quyết định này, Ngân hàng Nhà nước giao Công ty TNHH một thành
viên Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) gia công vàng miếng theo quy định.

Nguyên tắc tổ chức sản xuất vàng miếng là Ngân hàng Nhà nước quyết định
hạn mức, thời điểm sản xuất và nguồn vàng nguyên liệu để tổ chức sản xuất
vàng miếng. Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất vàng miếng hàm lượng
99,99%, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của Công
ty SJC, còn gọi là vàng miếng SJC (13).
- Có được những điều kiện công nghệ, khoa học - kỹ thuật vượt trội hơn cấc
đối thủ, cùng với sự đầu tư mạnh mẽ từ Ngân hàng Nhà nước nên việc tiếp
cận các công nghệ hiện đại trên thế giới là rất thuận lợi nhưng Công ty cần
phải có nguồn nhân lực có trình độ và được đào tạo bài bản để có thể tiếp cận
và phát huy thế mạnh đố một cách có hiệu quả nhất tạo nên ưu thế nhất định
cho Công ty.
- Công nghệ cũng là khó khăn không chỉ riêng Công ty mà của các doanh
nghiệp trong nước so với các công ty nước ngoài, họ sở hữu những công
nghệ hiện đại nên sẽ có sự chênh lệch về giá thành, mẫu mã sản phẩm điều
này đồng nghĩa với việc xâm nhập thị trường cũng như chiếm lĩnh thị trường
là rất lớn do đó Công ty cần có những biện pháp cụ thể cho việc nghiên cứu,
phát triển công nghệ hợp lý để tăng khả năng cạnh tranh với các công ty nước
ngoài.
=> Công nghệ là thế mạnh đồng thời là khó khắn đối với các công ty không
nắm bắt được nó. Để nâng cao được thế mạnh, vị thế của công ty thì vấn đề
nghiên cứu nâng cao về mặt khoa học - kỹ thuật đó là điều kiện để Công ty
SJC cạnh tranh, giữ chân được thị phần của mình. Một phần nào đó công
nghệ là điều kiện cần để Công ty đứng vững trên thị trường.

Phần III
PHÂN TÍCH THEO MÔ HÌNH SWOT

Page 16



GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

ĐIỂM YẾU

CÔNG TY
VÀNG
BẠC ĐÁ
QUÝ SJC

THẾ MẠNH

Marketing căn bản

CƠ HỘI

THÁCH THỨC

3.1
THẾ
MẠNH:
- Công ty sở cổ phần Vàng bạc Đá quý SJC sở hữu một thương
hiệu mạnh với nguồn tài chính ổn định, Công ty gia tăng sản
xuất kinh doanh, phát triển sản phẩm mới, như vậy Coonh ty
sẽ đáp ứng mọi nhu cầu của người dân đồng thời mở rộng thị
trường trong và ngoài nước.
- Tiêu chí hoạt động của công ty là: “Chất lượng hàng đầu tạo
nên giá trị – Uy tín tạo nên niềm tin bền vững”.Chính vì vậy
qua 24 năm hoạt động công ty đã được đánh giá rất cao bởi
người tiêu dùng, các bạn hàng, các đối tác trong và ngoài
nước (14).

- Cty TNHH 1 thành viên vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC đã
đạt được nhiều danh hiệu : Danh hiệu Thương hiệu Quốc gia,
đứng hàng thứ 4 trong top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt
Page 17


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

Nam, Giải vàng – Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu châu Á – Thái
Bình Dương,….(15)
- Là đơn vin sáng lập cũng như đồng sáng lập Công ty tài
chánh Sài Gòn, Ngân hàng Eximbank và ngân hàng Á châu
nên nhận được nhiều hỗ trợ về mặt tài chính.
- Những sản phẩm của công ty có mẫu mã đẹp, chất lượng
cao.
- Có thế mạnh về thương hiệu, chất lượng sản phẩm cao cộng
với khoa học công nghệ hiện đại.
- Có đơn vị kiểm định chất lượng với đội ngũ nhân viên được
đào tạo có chất lượng và quy trình công nghệ hàng đầu.
- Đội ngũ lãnh đạo của công ty có năng lực quản lý rất tốt.
- Có kho ngoại quan vàng, đạt được bước tiến mới trong quy
trình cung ứng, rút ngắn thời gian giao dịch giữa doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
3.2 ĐIỂM YẾU:
- Các hoạt động marketing của công ty còn yếu hơn các đối
thủ như trong việc quảng bá thương hiệu để nâng cao ưu thế
cạnh tranh của Công ty,các dịch vụ hậu mãi sau bán hàng
còn chưa thực sự thu hút khách hàng mạnh mẽ. Điểm này là

cơ hội thuận lợi để các đối thủ cạnh tranh trực tiếp tận dụng.
- Chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong
Công ty.
- Hệ thống phân phối trực tiếp đến khách hàng còn hạn chế.
- Mặc dù có nhiều ưu thế lớn nhưng Công ty chỉ tập trung vào
đầu tư, phát triển trong nước trong nước, Công ty chỉ mới bắt
đầu việc đầu tư ở ngoài nước năm 2010 do đó thế mạnh của
Công ty ở bên ngoài hầu như không có và Công ty cũng chưa
có được định hướng cụ thể cũng như việc thực hiện đầu tư
mạnh mẽ hơn trong tương lai gần.
- Công ty chỉ phát triển sản xuất, đầu tư vào những sản phẩm
mà mình độc quyền và có thế mạnh còn việc nghiên cứu tìm
ra và đầu tư những sản phẩm mới, phù hợp với nhu cầu hiện
tại (trang sức, sản phẩm đi kèm với thời trang,...), đồng thời
Page 18


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

các sản phẩm thế mạnh của các Công ty khác để nhằm thu
hút và giữ chặt thị phần đang có.
- Chưa nắm được tìm lực, khả năng cũng như hướng đi chiến
lược của các Công ty nước ngoài để có được biện pháp và
cách thức đối phó với các đối thủ mạnh đó.
3.3 CƠ HỘI:
- Nền kinh tế phát triển bùng nổ, cùng với xu thế hội nhập
toàn cầu cũng tạo ra những cơ hội nhất định về mặt thị
trường, phát triển, đầu tư,... các công ty có thể tự khẳng định

mình cả trong nước, khu vực và thế giới.
- Tiềm năng tăng trưởng của các loại mặt hàng trang sức
bằng vàng rất lớn, khả năng nắm giữ thị trường của mặt hàng
này là rất ổn định. Giá trị của nó cũng đang có xu hướng tăng
đây là cơ hội lớn cho Công ty tiếp tục đẩy mạnh đầu tư, phát
triển sản phẩm của mình.
- Song song với những thuận lợi bên trong như: nguồn vốn,
nhà cung cấp, sản phẩm,... là sự hẫu thuẫn của các ngân
hàng đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước tạo lợi thế rất lớn về
nguồn cung ứng so với các đối thủ, sở hữu thương hiệu, uy tín
trên thị trường rất lớn do đó lấy được lòng tin của khách hàng
- Với lợi thế về mặt uy tín của mình Công ty có thế mở rộng
thị trường vàng trang sức của mình ra ngoài thế giới.
- Cùng với kinh nghiệm hoạt động kinh doanh của mình Công
ty có thể dự đoán được những biến động và xu hướng thị
trường từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của bản thân.
- Thị trường nữ trang tại Việt Nam và nước ngoài rất lớn, trong
khi nhu cầu người tiêu dùng ngày một cao hơn thì chưa có
doanh nghiệp nào trong ngành đáp ứng được đầy đủ về nữ
trang cao cấp và thời trang.
- Thói quen tích trữ vàng ngày một tăng.
- Các xu hướng triển vọng về sản phẩm, chiến lược kinh
doanh theo hướng đi mới cúng là một cơ hội lớn để Công ty
tận dụng và phát huy.
- Sự xuất hiện của công nghệ mới, sự phát triển của khoa học
Page 19


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa


Marketing căn bản

- kỹ thuật sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh trực tiếp
của Công ty
- Những chính sách mới được áp dụng sẽ tạo điều kiện cần
thiết để Công ty phát huy được khả năng vồn có của mình.
Tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi để phát triển tốt
nhất.
3.4 THÁCH THỨC:
- Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, cùng với sự
phát triển nhanh chóng của xã hội đi kèm với nó là nhu cầu
và khả năng đòi hỏi sẽ cao hơn trước do đó Công ty cần nắm
được nhu cầu của thị trường để tránh bị đào thải, lạc hậu.
- Sự lớn mạnh của các đối thủ trong ngành như PNJ, NJC,…
cùng với sự xâm nhập thị trường của các công ty nước ngoài.
Công ty cần có những phương hướng để giữ vững thị phần
cũng như không lầm mất đi uy tín của mình, mặt khác không
tạo cơ hội cho các đối thủ nắm bắt điểm yếu.
- Sự biến động về giá cả thị trường như xăng, dầu, hàng tiêu
dung..., lạm phát tăng cao cùng với ảnh hưởng của các yếu tố
khác đã thay đổi hành vi người tiêu dùng từ tích cực sang tiêu
cực ảnh hưởng không tốt đến doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của tỷ giá ngoại tệ, nội tệ và tỷ giá hối đoái, các
sản phẩm thay thế là rất lớn nó tác động mạnh đến thị
trường.
- Tác động của sự biến động của thế giới sẽ làm thay đổi thi
trường cung - cầu trong nước và ngoài nước, đồng thời tác
động tiêu cực đến chiến lược của Công ty do đó nên nâng cao
công tác dự báo để có được biện pháp tránh né phù hợp hạn
chế thấp nhất thiệt hại về mọi mặt.


Phần IV
TỔNG KẾT
Qua các phân tích trên ta phải công nhận những lợi thế không
thể chối cãi mà Công ty đã và đang có được từ sự hậu thuẫn
Page 20


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa

Marketing căn bản

của Cơ quan quản lý nhà nước, sức mạnh, tài chính, thương
hiệu và thị phần vàng miếng gần như độc quyền…Tuy
nhiên,trong quá trình gắn kết chiến lược với hoạt động thực
tế, Công ty vẫn phải luôn đương đầu với rất nhiều vấn đề khó
khăn từ sự lớn mạnh không ngừng cua các đối thủ cạnh
tranh đến những vấn đề kinh tế vĩ mô liên quan đến đặc thù
kinh doanh vàng hay yêu cầu cấp bách phải đẩy mạnh thị
trường xuất khẩu…Tất cả điều này cho thấy, trong chiến lược
phát triển của công ty trong tương lai vẫn còn phải bổ sung
để phù hợp hơn với tình hình thay đổi liên tục hiện nay , hoàn
thiện thêm rất nhiều để đạt đến mục tiêu, sứ mệnh đã đề ra.
Như vậy, xuyên suốt quá trình hình thành và phát triễn, SJC
đã luôn giữ vững vị thế dẫn đầu của mình trong ngành kinh
doanh vàng tại Việt Nam với thị phần rộng lớn, sản phẩm
vàng miếng Rồng Vàng đã chiếm được vị thế gần như tuyệt
đối đối với người tiêu dùng. Để có được điều này, tập thể SJC
đã phải trải qua một quá trình không ngừng phấn đấu bền bỉ,
lâu dài cùng với việc theo đuổi chiến lược phát triễn đúng đắn

được đề ra một cách nhất quán, khoa học.
Bên cạnh đó, không thể phủ nhận sự hỗ trợ hết sức to lớn từ
các Cơ quan, Ban ngành, Lãnh đạo nhà nước để SJC có được
vị thế như hiện nay. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường không
ngừng vận động sẽ đưa Công ty phải luôn đối đầu với những
khó khăn, thử thách trong tương lai như việc lớn mạnh không
ngừng của các đối thủ cạnh tranh, thị phần xuất khẩu vẫn
chưa được gia tăng, mảng sản xuất kinh doanh vàng nữ
trang vẫn chưa là thế mạnh cùng với đó là tâm lý tự mãn với
thành công và dựa dẫm vào sự bảo trợ của nhà nước…
Để đối phó với những thách thức này, đòi hỏi Ban lãnh đạo
Công ty phải luôn hoàn thiện chiến lược phát triễn, phấn đấu
đạt được các mục tiêu đã đề ra, có như vậy, Công ty mới giữ
vững được vị thế và không ngừng phát triển.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Page 21


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa
1.

Marketing căn bản

Giáo trình “Marketing căn bản”- Ts.Nguyến Thượng Thái.

2. Giáo trình “Nguyên lý marketing”- Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, NXB ĐHQG Tp. HCM, 2003.
3.
Đồ án tốt nghiệp“Phân tích, đánh giá và kiến nghị chiến

lược tổng công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) đến năm
2015”- Nguyễn Hoàng Vũ.
4.

Thời báo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5.

Báo điện tử Vnexpress.

6.

Báo Dân trí.

7.

Tạp chí Kinh tế, Tạp chí Tài chính,...

8.



9.



Page 22


GVHD: Ths.Đàm Nguyễn Anh Khoa


Page 23

Marketing căn bản



×