Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

NGÂN HÀNG đề THI hết học PHẦN KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.01 KB, 3 trang )

NGÂN HÀNG ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN
HỌC PHẦN: KIỂM TOÁN
(45 tiết – 3 tín chỉ)

I. LOẠI 1 ĐIỂM
Câu 1: Khái niệm kiểm toán? Theo quan điểm hiện đại, phạm vi kiểm toán bao gồm
những lĩnh vực nào?
Câu 2: Nêu những điểm khác nhau giữa kiểm tra và kiểm toán?
Câu 3: Trình bày nội dung phương pháp khoa học chung?
Câu 4: Khi nào kiểm toán viên sử dụng phương pháp sử dụng các thử nghiệm chi
tiết?
Câu 5: Trình tự chung khi tiến hành một cuộc kiểm toán?
Câu 6: Tại sao kiểm toán viên phải tôn trọng bí mật về những thông tin liên quan đến
khách hàng được kiểm toán?
Câu 7: Khái niệm trọng yếu trong kiểm toán?
Câu 8: Phân biệt kiểm toán với kiểm tra kế toán?

II. LOẠI 2 ĐIỂM
Câu 1: Hãy nêu các chức năng của kiểm toán? Sản phẩm mà các chức năng của kiểm
toán cung cấp là gì?
Câu 2: Khái niệm bằng chứng kiểm toán? Các loại bằng chứng kiểm toán?
Câu 3: Khái niệm gian lận? Các hình thức gian lận?
Câu 4: Khái niệm sai sót? Các hình thức sai sót?

Câu 5: Nội dung công việc khi thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là gì?
Câu 6: Tính độc lập của kiểm toán viên được thể hiện như thế nào?
Câu 7: Các nhân tố ảnh hưởng đến gian lận và sai sót?
Câu 8: Bản chất, mục đích, nội dung kiểm toán tuân thủ?
Loai 3 điểm
Câu 1: Nêu những điểm khác nhau giữa kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập và
kiểm toán nội bộ?


Câu 2: Trình bày các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ?
Câu 3: Trình bày cách thức sử dụng bảng số ngẫu nhiên?
Câu 4: Các yếu tố cơ bản của một báo cáo kiểm toán?
Câu 5: Những mối quan hệ cơ bản của kiểm toán viên?
Câu 6: Trong bước lập kế hoạch thì nội dung nào là quan trọng nhất? tại sao?
Câu 7: Khái niệm trọng yếu? các yếu tố quyết định một chỉ tiêu được coi là trọng
yếu?
Câu 8: Rủi ro trong kiểm toán? Ảnh hưởng của rủi ro kiểm toán đối với công việc
của kiểm toán viên?

IV. LOẠI 4 ĐIỂM


Câu 1: Nêu nội dung phân loại kiểm toán?
Câu 2: Nội dung các phương pháp thu thập bằng chứng?
Câu 3: Trình bày nội dung phương pháp kỹ thuật điều tra hệ thống?
Câu 4: Những đặc điểm cơ bản của tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ?
Câu 5: Có những loại báo cáo kiểm toán nào? Nêu rõ những trường hợp áp dụng
từng loại báo cáo kiểm toán?
Câu 6: Những đặc điểm cơ bản của tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước?
Câu 7: Trình bày nội dung phương pháp phân tích tổng quát?
Câu 8: Kiểm tra đối chiếu sự khớp đúng về số liệu giữa các báo cáo tài chính với
nhau

Kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc các
công ty, các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp. Kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ
tư vấn được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Quan hệ giữa các chủ thể kiểm toán
(kiểm toán viên/tổ chức kiểm toán và đơn vị kinh tế được kiểm toán) là quan hệ mua bán
dịch vụ, đơn vị kinh tế được kiểm toán trả phí dịch vụ cho các kiểm toán viên theo thỏa

thuận trong hợp đồng kiểm toán. Các kiểm toán viên độc lập là những người hội đủ các
tiêu chuẩn theo chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp lý về hành nghề kiểm toán.
Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, thực
hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán. Ngoài ra, tùy từng thời kỳ kinh tế và yêu cầu
cụ thể của khách hàng, kiểm toán viên độc lập còn thực hiện các dịch vụ khác như kiểm
toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và đặc biệt là kiểm toán các quyết toán giá trị công
trình xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị vốn góp.
Hoạt động kiểm toán độc lập là hoạt động kiểm toán rất phổ biến ở các nước có nền kinh
tế phát triển, vì thế hoạt động kiểm toán nói chung thường được coi là hoạt động kiểm
toán độc lập. Trong hoạt động kiểm toán độc lập thì kiểm toán báo cáo tài chính là chủ
yếu, theo đó đề cập về kiểm toán độc lập tức là kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.
Kiểm toán Nhà nước
Nếu kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ và thu phí thì kiểm toán nhà nước lại là công
việc kiểm toán do cơ quan kiểm toán nhà nước tiến hành theo luật định và không thu phí
kiểm toán.
Nội dung của Kiểm toán chủ yếu là kiểm toán tuân thủ, xem xét việc chấp hành các chính
sách luật lệ và các chế độ của Nhà nước và đánh giá sự hữu hiệu, hiệu quả hoạt động tại
các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước. Cơ quan kiểm toán nhà nước là một tổ


chức trong bộ máy quản lý của Nhà nước. Kiểm toán viên Nhà nước là các viên chức
Nhà nước.
Kiểm toán nhà nước nhận xét, đánh giá và xác nhận việc chấp hành các chính sách, chế
độ tài chính, kế toán ở đơn vị. Bên cạnh đó kiểm toán Nhà nước còn có quyền góp ý và
yêu cầu các đơn vị được kiểm toán sửa chữa sai phạm và kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền xử lý các vi phạm, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, cải tiến cơ chế quản
lý tài chính kế toán cần thiết.
Kiểm toán nội bộ
Là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành theo yêu cầu của
Giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số

610 thì kiểm toán nội bộ “Là bộ phận kiểm soát trong đơn vị, thực hiện kiểm tra vì lợi ích
của đơn vị này. Trong số các công việc thực hiện, chủ yếu gồm kiểm tra, đánh giá và
kiểm soát tính thích đáng và hiệu quả của các hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”.
Chức năng của kiểm toán nội bộ bao gồm kiểm tra, xác nhận và đánh giá. Nội dung kiểm
toán có thể một số hoặc các nội dung như kiểm toán báo cáo tài chính; kiểm toán báo cáo
kế toán quản trị của doanh nghiệp và các đơn vị thành viên; kiểm toán tuân thủ và kiểm
toán hoạt động. Trên thực tế phạm vi của kiểm toán nội bộ thay đổi và tùy thuộc vào qui
mô, cơ cấu của đơn vị cũng như yêu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có một cách phân loại kiểm toán khác là phân loại theo chức năng, theo
cách phân loại này thì sẽ có 3 loại kiểm toán là kiểm toán báo cáo tài chình, kiểm toán
hoạt động và kiểm toán tuân thủ.



×