Tải bản đầy đủ (.doc) (154 trang)

Xây dựng tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học phần este lipit, amin amino axit peptit protein hóa học 12 nâng cao ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THÚY

XÂY DỰNG - TUYỂN CHỌN VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TỰ HỌC CHO HỌC SINH PHẦN ESTE - LIPIT,
AMIN - AMINO AXIT- PEPTIT- PROTEIN
HÓA HỌC 12 NÂNG CAO
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THÚY

XÂY DỰNG - TUYỂN CHỌN VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TỰ HỌC CHO HỌC SINH PHẦN ESTE - LIPIT,
AMIN - AMINO AXIT- PEPTIT- PROTEIN
HÓA HỌC 12 NÂNG CAO
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Hóa Học
Mã số: 60.14.01.11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, thầy hướng dẫn của tôi, đã
giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
- Thầy giáo PGS.TS Cao Cự Giác và TS Hoàng Thanh Phong đã dành
nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học cùng các thầy
giáo, cô giáo thuộc Bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học hoá học khoa Hoá học
trường ĐH Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu
Trường THPT Nguyễn Công Trứ, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.

Vinh, tháng 10 năm 2015

Nguyễn Thị Thuý



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU................................................................................................................................9
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................................9
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu............................................................................................10
3. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................11
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................................12
6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................12
7. Giả thiết khoa học.........................................................................................................12
8. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................................12
NỘI DUNG..........................................................................................................................13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................................................13
1.1. Vai trò của tự học......................................................................................................13
1.1.1. Tự học giúp học sinh có kiến thức trong học tập...................................13
1.1.2. Tự học giúp người học có kinh nghiệm sống.........................................13
1.1.3. Tự học giúp phát triển tư duy .................................................................13
1.1.4. Tự học giúp học sinh khả năng sáng tạo, nhận biết tìm tòi, phát hi ện
và giải quyết vấn đề...............................................................................13
1.2. Các hình thức tự học..................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm tự học......................................................................................14
1.2.2. Các hình thức tự học................................................................................14
1.3. Năng lực tự học.........................................................................................................19
1.3.1. Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông ...........19
1.3.2. Các kĩ năng cần thiết để tự học tốt........................................................20
1.4. Bài tập hóa học..........................................................................................................21
1.4.1. Khái niệm về bài tập hóa học.................................................................21
1.4.2. Phân loại bài tập hóa học........................................................................21

1.4.3. Tác dụng của bài tập hóa học.................................................................23
1.4.4. Tiến trình giải bài tập hóa học...............................................................24
1.5. Thực trạng về khả năng tự học của học sinh ở bậc Trung học phổ thông hiện nay. .25
1.5.1. Mục đích điều tra....................................................................................25
1.5.2. Khó khăn...................................................................................................25
1.5.3. Thuận lợi...................................................................................................26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...................................................................................................26
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
PHẦN ESTE - LIPIT; AMIN - AMINO AXIT - PROTEIN
ĐỂ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH..................................................27
2.1. Nguyên tắc xây dựng.................................................................................................27
2.1.1. Chính xác, khoa học.................................................................................27
2.1.2. Phong phú, đa dạng, xuyên suốt chương trình.......................................27
2.1.3. Khai thác được đặc trưng, bản chất hoá học.........................................27
2.1.4. Phát triển tư duy, phát huy tính tích cực, tạo hứng thú cho học sinh.. .27
2.1.5. Tạo điều kiện cho học sinh tự học.........................................................27
2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập.........................................................................28


2.3. Một số phương pháp xây dựng bài tập mới...............................................................28
2.3.1. Phương pháp tương tự ............................................................................29
2.3.2. Phương pháp đảo cách hỏi......................................................................29
2.3.3. Phương pháp tổng quát.............................................................................30
2.3.4. Phương pháp phối hợp.............................................................................30
2.4. Hệ thống bài tập và lí thuyết phần este-lipit..............................................................31
2.4.1. Tóm tắt nội dung kiến thức cơ bản ........................................................31
2.4.2. Phân dạng bài tập và phương pháp giải.................................................33
2.5. Hệ thống bài tập và lí thuyết phần amin-amino axit -protein....................................59
2.5.1. Amin..........................................................................................................59

2.5.2. Amino axit.................................................................................................73
2.5.3. Peptit và protein........................................................................................87
2.6. Sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự học phần este - lipit, amin - amino
axit -peptit- protein............................................................................................................96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...................................................................................................97
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................................................98
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...............................................................................98
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..............................................................................98
3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm...............................................................................98
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng...............................................98
3.3.2. Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm.................................................99
3.3.3. Chuẩn bị nội dung thực nghiệm..............................................................99
3.4. Tiến hành thực nghiệm..............................................................................................99
3.4.1. Tiến hành giảng dạy................................................................................99
3.4.2. Tổ chức kiểm tra......................................................................................99
3.5. Kết quả thực nghiệm ...............................................................................................99
3.6. Xử lí kết quả thực nghiệm.......................................................................................100
3.6.1. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................100
3.6.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................105
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................................106
KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................................107
1. Kết luận......................................................................................................................107
2. Một số đề nghị............................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................108

PHỤ LỤC

6



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Bảng 3.1: Các trường, lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC)............................98
Bảng 3.2: Kết quả các bài kiểm tra.................................................................................100
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra............................................................100
Bảng 3.4: Số % HS đạt điểm Xi......................................................................................102
Bảng 3.5: Số % HS đạt điểm Xi trở xuống.....................................................................102
Bảng 3.6: Số % HS đạt điểm yếu - kém,trung bình, khá và giỏi..................................102
Bảng 3.7: Bảng thống kê các giá trị trung bình cộng, phương sai,
độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của các lớp TN và ĐC............................................104


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BTHH
CTCT
CTPT
CTTQ
DHHH
ĐC
đktc
ĐLBTKL
GD - ĐT
GV
HS
HTBT
SGK
TN
TNSP
THPT


:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bài tập hoá học
Công thức cấu tạo
Công thức phân tử
Công thức tổng quát
Dạy học hoá học
Đối chứng
Điều kiện tiêu chuẩn
Định luật bảo toàn khối lượng
Giáo dục - Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Hệ thống bài tập

Sách giáo khoa
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Trung học phổ thông


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (Nghị quyết 29/NQ-TW, ngày
4/11/2013 của BCH TW Đảng) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đã đề ra mục tiêu về đổi mới lần này là tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Để góp phần thực hiện thành công Nghị quyết 29, mỗi GV cần đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Như vậy, mỗi GV phải có kĩ năng dạy học rất quan trọng là dạy HS cách học,
dạy HS cách tư duy. Dạy cách học chủ yếu là dạy phương pháp tự học. Khuyến khích,
hỗ trợ, bồi dưỡng năng lực tự học cho mỗi HS để HS chủ động nắm bắt kiến thức và
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, từ đó phát huy cao nhất năng lực
của bản thân phục vụ cộng đồng. Qúa trình đó lại làm cho HS càng hứng thú với việc
học và nghiên cứu khoa học, càng thúc đẩy bản thân tự tìm tòi,nghiên cứu.
Do đó, việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS là một yếu tố rất quan trọng và

cần thiết, nó gần như mang tính quyết định cho sự thành công của cả một quá trình
dạy học.
Một trong những phương pháp bồi dưỡng năng lực tự học của HS môn Hóa
học ở trường THPT là sử dụng HTBT phù hợp. BTHH đóng vai trò vừa là nội dung
vừa là phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và kĩ năng thực hành
bộ môn một cách hiệu quả nhất. BTHH không chỉ củng cố nâng cao kiến thức, vận
dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình thành kiến thức mới. Mặt
khác, do thời gian dạy học môn Hoá học trên lớp còn hạn hẹp, thời gian ôn tập, hệ
thống hoá lý thuyết và giải bài tập chưa được nhiều, không phải HS nào cũng đủ
thời gian để thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng những kiến thức mà GV truyền thụ ở
trên lớp. Vì vậy việc xây dựng tài liệu hướng dẫn, bồi dưỡng năng lực tự học cho
HS là rất quan trọng và cần thiết.
9


Ngoài ra phần este-lipit, amin-aminoaxit và protein (Hóa hữu cơ 12) được
đánh giá là phần kiến thức khó, rất quan trọng, có tính vận dụng cao trong thực tiễn
sản xuất và đời sống. Nội dung này cũng thường xuyên có mặt trong các đề thi kì
thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh ĐH-CĐ, thi chọn HSG,... Với những lí do nêu trên, tôi
quyết định chọn đề tài: “XÂY DỰNG- TUYỂN CHỌN VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH PHẦN
ESTE-LIPIT, AMIN-AMINOAXIT-PEPTIT-PROTEIN HÓA HỌC 12 NÂNG
CAO Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”.
Đây là ý tưởng thiết thực giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm, bồi dưỡng và phát huy năng lực tự học cho HS để học tập suốt đời, rèn
luyện khả năng hợp tác trong học tập hiện nay và năng lực làm việc nhóm trong lao
động sau này.
Tôi hy vọng đề tài sẽ góp phần giúp các em nâng cao năng lực nhận thức và tư
duy, năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề trong học tập và trong cuộc
sống. Mặt khác cung cấp cho các em một hệ thống bài tập để ôn luyện, phục vụ cho

các kỳ thi quan trọng nói trên.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về BTHH và việc sử dụng BTHH trong dạy
học hoá học. Ở trong nước có PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường nghiên cứu về bài tập
thực nghiệm định lượng; GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang nghiên cứu lí luận về bài
toán; PGS.TS. Lê Xuân Trọng, PGS.TS. Đào Hữu Vinh, PGS.TS. Cao Cự Giác và
nhiều tác giả khác quan tâm đến nội dung và phương pháp giải toán,... Các tác giả
ngoài nước như Apkin G.L, Xereda. I.P,... nghiên cứu về phương pháp giải toán.
Đã có một số luận án Tiến sĩ, luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành hóa học
nghiên cứu về vấn đề sử dụng hệ thống BTHH ở trường THPT ở các khía cạnh,
mức độ khác nhau như:
1. Nguyễn Thị Ngọc An (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 11
THPT dùng cho học sinh khá giỏi, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
2. Phan Thị Ngọc Bích (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần
phi kim hóa học THPT theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
3. Đỗ Mai Luận (2006), Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo của
HS qua BTHH vô cơ lớp 11- Ban KHTN, Luận văn thạc sỹ khoa học,ĐHSP Hà Nội.
4. Đỗ Văn Minh (2007), Xây dựng hệ thống bài tập hoá học vô cơ nhằm rèn luyện tư
duy trong bồi dưỡng HS giỏi ở trường THPT, Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐHSP Hà Nội.
5. Lê Thị Thiện Mỹ (2011), Xây dựng và sử dụng HTBT hỗ trợ HS tự học
phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học 11 nâng cao trường THPT, Luận văn thạc sĩ
giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
10


6. Trần Nhật Nam (2007), Xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập hoá học về
hợp chất hữu cơ có nhóm chức lớp 11 THPT ban nâng cao nhằm phát huy tính tích
cực chủ động sáng tạo của học sinh, Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐHSPHà Nội.
7. Nguyễn Thị Thu Hiền (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo

các mức độ tư duy trong dạy học chương chương "Anđehit - Xeton - Axit
cacboxylic" lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
8. Cao Thị Thặng (1995), Hình thành kĩ năng giải bài tập hoá học ở trường
phổ thông trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.
9. Lê Thị Kim Thoa (2009), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học
gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sỹ
khoa học,ĐHSP TpHCM.
10. Vũ Anh Tuấn (2003), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện
tư duy trong việc bồi dưỡng HS giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông, Luận án
tiến sĩ. ĐHSP Hà Nội.
11. Hoàng Kiều Trang (2004), Tăng cường năng lực tự học phần hoá vô cơ
(chuyên môn I) cho HS ở trường Cao đẳng Sư phạm bằng phương pháp tự học có
hướng dẫn theo môđun, Luận văn thạc sĩ giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
Tuy nhiên việc nghiên cứu sử dụng hệ thống BTHH hóa học phần este-lipit,
amin-amino axit-peptit-protein Hóa hữu cơ lớp 12 nâng cao ở các trường THPT
nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HSvẫn chưa được quan tâm đúng mức.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề về lí luận và thực tiễn của việc tự học từ đó thiết
kế và sử dụng một hệ thống bài tập hóa học hữu cơ phần este-lipit, aminaminoaxit và protein Hóa học 12 nâng cao giúp HS tự học hiệu quả nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và điều tra thực trạng việc dạy học hóa học cũng
như tình hình sử dụng bài tập để bồi dưỡng năng lực tự học.
4.2. Xây dựng cơ sở khoa học cho việc xây dựng hệ thống bài tập gồm:
- Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập.
- Quy trình xây dựng bài tập hóa học mới.
- Phương pháp xây dựng bài tập hóa học mới.
4.3. Hệ thống hóa lí thuyết cơ bản, tuyển chọn và biên soạn bài tập mới theo
các chủ đề, các dạng đồng thời đưa ra phương pháp giải tổng quát cho mỗi dạng và
phương pháp giải từng bài cụ thể thuộc phần este-lipit, amin-amino axit-peptitprotein giúp HS có được một tài liệu có chất lượng để bồi dưỡng năng lực tự học.

11


4.4. Nghiên cứu các biện pháp sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực tự
học cho HS trong dạy học Hóa học ở trường THPT.
4.5.Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính hiệu quả của những nội dung mang
tính phương pháp luận và hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm bồi dưỡng năng lực tự
học. Đối chiếu kết quả thực nghiệm với kết quả điều tra ban đầu, rút ra kết luận về
khả năng ứng dụng những nội dung và biện pháp đã nêu vào quá trình dạy học hóa
học ở trường THPT.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng và sử dụng HTBT bồi dưỡng năng lực
tự học của HS phần este-lipit, amin-aminoaxit-peptit-protein Hóa học nâng cao 12
trường THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương trình Hóa học 12 ban nâng cao phần
este-lipit, amin-amino axit-peptit và protein, các sách bài tập, sách tham khảo, các
bộ đề thi đại học, đề thi HS giỏi, …
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra cơ bản: Tìm hiểu đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động tự học của
HS hiện nay.
- Tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Trao đổi tổng kết kinh nghiệm dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm: Nhằm xác định tính hiệu quả của nội dung đề xuất.
- Phương pháp xử lý thông tin: Dùng phương pháp thống kê toán học trong
khoa học giáo dục để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Giả thiết khoa học
Nếu xây dựng được một tài liệu tự học chi tiết, logic, đầy đủ đảm bảo yêu cầu

chất lượng thì sẽ phát huy được tính tích cực sáng tạo của HS. Đồng thời tài liệu sẽ
giúp nâng cao năng lực tự học, tự kiểm tra, tự nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của luận văn
- Về mặt lí luận: Làm sáng tỏ một số khái niệm và nguyên tắc của phương
pháp tự học cũng như tầm quan trọng của nó trong dạy học.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài đã góp phần xây dựng một hệ thống kĩ năng và bài
tập phần este-lipit, amin-amino axit-peptit và protein.

12


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Vai trò của tự học
Về mặt lí luận cũng như thực tiễn, tự học là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng
trong việc tạo ra chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo, nó giúp cho con người
không những có tri thức trong học tập mà ngay cả trong đời sống hàng ngày.
1.1.1. Tự học giúp học sinh có kiến thức trong học tập
Thực tế cho thấy, phần lớn kinh nghiệm và kiến thức có được ở mỗi người là
nhờ tự học. Tự học có vai trò rất quan trọng đối với chất lượng học tập của HS, chỉ
có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường nhiều hình thức như ôn lại bài,
làm bài tập trong sách giáo khoa, sách nâng cao, hay các em đọc các tài liệu khác thì
mỗi HS mới có thể tự bù đắp được những thiếu khuyết về kiến thức khoa học về đời
sống xã hội, chỉ cần có sự cố gắng bền bỉ tự học, thì dù điều kiện chưa tốt, chưa đầy
đủ thì giá trị của việc tự học sẽ mang lại cho người học có những kiến thức chiếm
lĩnh những tri thức đó và từng bước có năng lực mới, phẩm chất mới, từ đó mang lại
hiệu quả cho học tập. Chính những khả năng này giúp các em có thời gian tìm tòi,
khám phá kiến thức, biến kiến thức của nhân loại thành kiến thức của mình.
1.1.2. Tự học giúp người học có kinh nghiệm sống

Con người được sinh ra và lớn lên biết bao nhiêu điều phải học hỏi để hiểu
biết thế giới xung quanh, mà thế giới xung quanh là một kho tàng về kiến thức. Con
người ngay từ nhỏ đã phải làm quen, phải tự học để chiếm lĩnh nó. Có như vậy thì
mỗi con người mới hòa nhịp vào cuộc sống với xã hội.
Nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin và khoa học công nghệ phát triển cực
kỳ nhanh chóng như ngày nay thì phương pháp tự học lại càng trở nên cần thiết vì
nó sẽ giúp ta có khả năng đáp ứng tốt với những thay đổi của công việc.
1.1.3. Tự học giúp phát triển tư duy
Môn Hóa học là môn học yêu cầu tư duy cao, song song với nó thì môn Hóa
học cũng góp phần phát triển tư duy rất tốt cho HS và nếu phát triển được năng lực
tự học cho HS thì sẽ phát triển được khả năng tư duy sáng tạo của các em ở mức độ
ngày càng cao. Tự học phát triển các thao tác tư duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh
và khái quát hóa …
1.1.4. Tự học giúp học sinh khả năng sáng tạo, nhận biết tìm tòi, phát hiện và
giải quyết vấn đề
Quá trình tự học là quá trình bản thân HS tự nhận thức do đó HS phải một
mình tìm hiểu, tìm tòi, nhận biết, sáng tạo và một mình đi giải quyết vấn đề.
13


Ta đã biết ở lứa tuổi mẫu giáo và HS nhỏ, các em đã biểu lộ những năng lực
sáng tạo, đến năm sáu tuổi các em đã nắm được tiếng mẹ đẻ biết được nhứng tri
thức khác nhau cần thiết, cho hành động thực tiễn và cho việc tìm hiểu các hiện
tượng xung quanh. Các em hay đặt ra những câu hỏi vì sao và tại sao lại như vậy.
Điều đó chứng tỏ các em có lòng ham muốn được hiểu biết ngày càng nhiều.
Để phát huy được khả năng đó của HS ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường tạo khả
năng tự học cho HS giúp các em thõa mãn tính tò mò, sáng tạo, tìm tòi sáng tạo ra
tri thức mới. Điều đó làm HS nắm vững kiến thức, hiểu rõ bản chất và từ đó có thể
ứng dụng những tri thức vào cuộc sống.
1.2. Các hình thức tự học

1.2.1. Khái niệm tự học
- Theo Từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển Bách khoa 2001 “Tự học là quá trình
tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành”.
- Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) và có khi cả cơ
bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến
thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi
đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [29, tr.59-60].
-Theo GS- TSKH Thái Duy Tuyên: “ Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ sử dụng các năng lực trí
tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp …) cùng với các phẩm chất động cơ, tình
cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm
lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”
[39, tr.13-15].
- Theo GS Trần Phương: “ Học bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức
là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của
mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri
thức ấy” [18, tr-3].
Từ quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi có thể định nghĩa về tự học như
sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh
tri thức bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.2.2. Các hình thức tự học
Theo tài liệu Lí luận dạy học hóa học- tự học có 3 hình thức:
- Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu và
vận dụng các kiến thức trong đó.
14



- Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài kiệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và có giáp mặt với GV, được
GV hướng dẫn giải sau đó về nhà tự học.
Một cách chia khác, hoạt động tự học của HS như học sách giáo khoa, tài
liệu, các buổi học ngoại khóa, học qua internet, tự ôn bài, làm bài tập và tự học thế
giới xung quanh. Để HS có thể tự học suốt đời thì ngay từ khi ngồi ghế nhà trường
THPT GV cần bồi dưỡng cho HS các năng lực tự học đó.
a- Tự học với sách giáo khoa và tài liệu
Ta đã biết xã hội ngày càng phát triển, lượng thông tin ngày càng lớn. Để bản
thân ngày càng nhiều kiến thức đa dạng, phong phú thì phải bổ sung kiến thức cho
mình, một trong những nguồn tri thức đó là sách, sách là kho tàng tri thức của nhân
loại, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đó là nguồn tri thức vô hạn và rất
quan trọng.
Nếu chúng ta có thói quen đọc sách thường xuyên có phương pháp đọc thì sẽ
mở rộng và đào sâu kiến thức mới, bồi dưỡng tư duy logic phương pháp làm việc
khoa học, tạo được hứng thú, phương pháp và thói quen tự học suốt đời.
Đặc biệt đối với HS, việc sử dụng sách là rất cần thiết. Vì vậy chúng ta cần trang bị
cho HS những kĩ năng và thói quen đọc sách giáo khoa và tài liệu tham khảo của từng
môn học.
-Tự học với sách giáo khoa
Với tư tưởng chủ đạo “ dạy học đặt người học vào vị trí trung tâm”, SGK đã
có thay đổi nhiều phù hợp với cho việc học cả về nội dung và hình thức và với
chiến lược thay đổi SGK để dạy HS biết tự học. Với chủ đạo như vậy, quá trình dạy
học GV phải có biện pháp hướng dẫn HS tự học với SGK như:
Cần tạo cho học sinh biết cách đọc sách và biết cách sử dụng sách.
Việc HS biết cách đọc sách và sử dụng sách là rất quan trọng nó giúp HS xác
định mục đích để đọc sách. Do đó trong quá trình dạy học ta luôn cho HS bám sát
và tự đọc với SGK, chỉ ra cho các em thấy kiến thức SGK là cơ bản và nền tảng để
phát triển giúp các em trong các kì thi.

* Đọc sách để từ đó biết cách khai thác và mở rộng kiến thức
Trong quá trình học tập, HS luôn phải sử dụng SGK, nhưng các em đọc không
có nghĩa một cách thụ động mà từ SGK phải biết mở rộng, đào sâu kiến thức mà
kiến thức cơ bản là từ SGK, từ kiến thức cơ bản SGK HS có thể tư duy phát triển
suy lí những kiến thức sâu hơn hoặc những bài toán hóa học khó. Từ đó kiến thức
SGK đến các em một cách tự nhiên không thụ động.
15


* Quá trình học luôn lấy sách giáo khoa làm cơ bản.
Đối với HS khá giỏi, các em luôn có xu hướng tìm hiểu kiến thức vượt khỏi
SGK, nhưng chúng ta không ít gặp những trường hợp làm bài toán khó thì được
nhưng làm bài toán cơ bản thì lại không thể làm được, vì sao vậy ? Vì bản thân các
em là những HS có tố chất thông minh nhưng do quá trình kiến thức cơ bản không
được coi trọng, các em không đi từ gốc tới ngọn mà chỉ hớt phần ngọn. Tình trạng
như vậy ta gặp không ít, quá trình làm bài toán như cái máy nhưng không rõ vì sao
như vậy và bắt đầu từ đâu. Do đó quá trình học tập GV phải có sự hướng dẫn và chỉ
cho các em thấy được kiến thức SGK là cơ bản và việc phát triển kiến thức cũng
phải từ kiến thức cơ bản là SGK. Làm như vậy các em sẽ hiểu một cách cặn kẽ, sâu
sắc từ gốc đến ngọn, đi theo đướng xoắn ốc.
Trong các kì thi Đại học, cao đẳng hiện nay với hình thức thi trắc nghiệm
khách quan thì cách học bám sát SGK sau đó bằng cách suy luận sáng tạo thông
minh và các mẹo giải nhanh, kiến thức phải toàn diện thì mới có kết quả cao.
- Tự học với tài liệu.
Kiến thức trong SGK là cơ bản, nhưng chỉ dừng lại ở kiến thức đó thì chưa đủ,
muốn học tốt môn Hóa học cũng như các môn khác ngoài việc sử dụng SGK HS
còn phải biết sử dụng các cuốn sách tham khảo phục vụ cho quá trình học tập của
mình, nhưng làm thế nào để có thói quen và hứng thú đọc sách và sử dụng sách như
thế nào cho hiệu quả thì khi đó HS phải có sự hướng dẫn của GV.
Thực tế ta thấy, việc HS đọc sách tham khảo còn rất ít, các em chưa ý thức

được cũng như là nhu cầu tự học với tài liệu, do đó trong quá trình học tập thầy cô
giáo luôn tạo cho các em cơ hội học với tài liệu, tạo niềm vui hứng thú khi học với
tài liệu, do đó GV cần làm những việc sau:
- Tạo lòng say mê, hứng thú đọc sách đối với HS.
Tạo lòng say mê, hứng thú đó là cách giúp HS có nhiều đam mê, luôn có xu
hướng tìm tòi, phát hiện chỉ cho các em thấy được sự bổ ích của việc đọc tài liệu
tham khảo, sách báo nó bổ sung kiến thức phong phú cho bản thân các em.
Do đó để tạo được lòng mê đọc sách cho HS một mặt GV phải chỉ cho các
em thấy được tầm quan trọng của việc đọc sách và mặt khác sách tham khảo hay
các tài liệu phải có cách viết gây được hứng thú đọc sách cho người HS.
Ngoài ra để đọc sách có hiệu quả thì GV phải hướng dẫn HS biết cách đọc sách.
+ Đầu tiên xác định mục tiêu cho việc đọc sách trước khi đọc một cuốn sách ta
phải cho HS thấy được đọc sách để làm gì ? Đọc như thế nào ? kết quả sau khi đọc xong
thu được gì ? Rút ra những kết luận khi đọc sách, hướng dẫn HS xác định mục đích ngay
từ đầu đọc sách, đọc để tìm hiểu nội dung toàn bộ sách hay chỉ một phần của sách.
16


+Tiếp theo chỉ ra cách đọc sách.
Trước khi đọc nội dung sách ta phải hướng dẫn HS đọc khái quát của sách như
tên sách, tên tác giả, nơi sản xuất, mục lục của sách … để thấy được tổng quát của
sách và nội dung của sách là viết những vấn đề gì.
Sau đó ta đi đọc tài liệu: ta phải đọc kĩ tài liệu, khi đọc sách HS phải vừa đọc
vừa suy ngẫm, suy luận và luôn đưa ra câu hỏi vì sao lại như vậy.
Khi đọc sách ta cần lưu ý đánh dấu vào những phần quan trọng cần lưu tâm.
Cuối cùng sau khi đọc sách ta cho HS nhận xét và rút ra kết luận từ việc đọc
sách và sách đã cho mình biết thêm những kiến thức nào và có thể liên hệ và ứng
dụng vào vấn đề nào trong cuộc sống ?
Như vậy để việc tự học có kết quả thì đầu tiên ta phải cho HS làm quen với phương
pháp tự học trong sách giáo khoa hoặc tài liệu tham khảo, muốn làm được điều đó thì GV

ngoài tạo lòng say mê đọc sách còn hướng dẫn cho HS đọc sách như thế nào để có hiệu quả.
b. Tự ôn bài và tự làm bài tập
Việc tự ôn bài và làm bài tập ở nhà là viêc làm rất cần thiết và quan trọng đối
với HS, tạo cho các em có khả năng cơ bản của của việc tự học.
Đó là thời gian các em độc lập làm việc, tự bản thân các em ôn lại kiến thức
sau mỗi bài học ở trên lớp tìm ra mối liên hệ kiến thức giữa bài trước và bài sau,
giữa các chương, giữa các phần với nhau. Giúp các em có hệ thống về kiến thức.
Ngoài ôn lại kiến thức các em còn phải làm bài tập, sau mỗi bài, mỗi chương và các
bài tập tham khảo việc các em làm bài tập là rất cần thiết nhằm giúp các em ghi sâu
kiến thức, biết vận dụng kiến thức đã học. Do đó ngoài thời gian học trên lớp thầy
cô và gia đình cần dành thời gian và hướng dẫn các em tự học ở nhà, mặt khác để
HS làm bài tập có hiệu quả thì thì GV phải chuẩn bị và giao bài tập một cách hợp lý
nhằm phát huy hết khả năng của các em cũng như là khai thác hết tiềm năng, ứng
dụng của kiến thức và việc ôn lại bài nhằm giúp các em củng cố lại kiến thức, giúp
các em nâng cao trí nhớ và sắp xếp, hệ thống lại kiến thức.
Để HS ôn lại bài và làm bài tập có hiệu quả thì khi giao bài tập cho HS ta cần
đảm bảo các nguyên tắc sau:
Tạo nên việc học liên tục, bài vừa đưa học ở trên lớp, tức là bài tập đưa ra
cần có sự liên hệ mật thiết với bài HS đang học, bài tập có thể phát triển từ bài học
khác hoặc bài học đang thể hiện tính khoa học, phù hợp với hoạt động học nhưng
bài tập cũng không quá dễ để HS phải nhàm chán hoặc không nên quá khó làm HS
nản lòng.
Chuẩn bị bài học tiếp theo lúc này:
Ngoài bài tập củng cố kiến thức cho bài hôm nay bài tập còn có thể cho HS
thông tin tổng quát và sự hiểu biết về bài học sắp được học.
17


Cung cấp và hướng dẫn HS việc tự học, việc giao bài tập có thể là cung cấp
trực tiếp và chủ yếu việc tự học cho HS khi giao bài tập ta ra lượng vừa đủ, vừa sức,

HS có thể làm mà không cần sự hỗ trợ của người khác tức là bài tập phải tương
xứng với khả năng của HS.
Phát huy tính tích cực của HS, tạo cho các em thói quen tự học tập, do đó khi
giao bài tập cho HS cần phải mang tính chất khuyến khích, thách thức, sáng tạo, tạo
sự tò mò giúp HS có thái độ thích thú khi làm bài tập tạo sự tự tin cho các em.
Làm bài tập là biện pháp giúp các em phát triển trí tuệ ở mức độ cao hơn.
Đồng thời là thời gian giúp các em phát triển khả năng sáng tạo một cách độc lập
thông qua các bài tập giúp các em:
+ Thể hiện khả năng nắm các kiến thức cơ bản.
+ Thể hiện sự thông hiểu kiến thức.
+ Thể hiện khả năng vận dụng kiến thức.
Như vậy tạo cho HS khả năng và thói quen tự ôn lại bài và làm bài tập là cơ sở
là tiền đề giúp các em tự học sau này.
c. Học trên internet
Ngày nay khoa học phát triển, thông tin vô tuyến hiện đại, con người không
đến trường, không đến lớp mà vẫn có đầy đủ kiến thức để bước vào đời đó là
phương pháp học từ xa, học trên internet. Do đó ngoài việc các em học trên lớp phải
cho cho các em phương pháp tự học trên internet, làm việc hoặc làm bài tập trên
internet, tạo cho các em như tra cứu, tìm hiểu thông tin làm các bài tập trên mạng.
d. Tự học dưới dạng ximena
Thỉnh thoảng GV cần tổ chức cho HS các buổi học ngoại khóa dưới dạng “ximena”.
Trước khi tổ chức ngoại khóa phải giao cho HS một chủ đề nào đó và yêu cầu
các em phải đọc những nội dung, những tài liệu có liên quan và trả lời các câu hỏi
do GV đưa ra, có thể chia nhóm HS, từng nhóm với những nội dung khác nhau. Khi
tổ chức, cho các em trình bày những hiểu biết hoặc những thắc mắc trong nội dung
mà các em đã đọc từ đó GV chính xác hóa kiến thức đồng thời trả lời những thắc
mắc các em đã đưa ra.
e. Tự học thế giới xung quanh
Không phải HS chỉ tự học trong sách vở, báo chí máy vi tính mà còn phải tự
học thế giới xung quanh, thế giới xung quanh là nơi gắn liền cuộc sống của các em,

từ giao tiếp đến những nếp sống hàng ngày, nếu các em không học thế giới xung
quanh thì các em không thể tồn tại được. Vì vậy việc hướng dẫn, bồi dưỡng cách
thức học thế giới xung quanh là điều kiện cần thiết giúp HS làm quen thế giới xung
quanh, mặt khác dể các em thấy được mối liên hệ giữa kiến thức sách vở với đời
sống bên ngoài.
18


Tự học thế giới xung quanh có thể tự học ngôn ngữ, cách giao tiếp, nếp sinh
hoạt trong gia đình và bên ngoài, làm quen với thiên nhiên, tìm hiểu thế giới xung
quanh như có thể tổ chức cho các em đi tham quan tìm hiểu thực tế như thăm các
nhà máy, các công tình, cách vận dụng máy móc, cách sản xuất làm ra sản phẩm,
tìm hiểu thiên nhiên,...
Sau những chuyến thăm quan như vậy rất bổ ích đối với các em, giúp các em
tìm hiểu thế giới xung quanh, thấy được ứng dụng của kiến thức sách đối với thực
tế đời sống, ghi sâu kiến thức, tạo tính tò ham học hỏi đối với các em để từ đó có
khát vọng phấn đấu học tập trong tương lai.
1.3. Năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ có khi cả năng
lực cơ bắp cùng các động cơ, tình cảm nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một
lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
1.3.1. Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông
Bồi dưỡng năng lực tự học là phương pháp, cách thức tốt nhất để tạo ra động
lực mạnh mẽ cho quá trình học tập.
Để có động lực học tập mạnh mẽ, trước tiên cần khuyến khích tất cả HS phải
có mơ ước (trở thành người như thế nào trong tương lai ?: sau khi tốt nghiệp THPT
em muốn học tiếp trường nào ? làm nghề gì ? làm việc cho cơ quan, tổ chức nào ?
sống ở đâu ?, ...), khi đã có mơ ước, em hãy đề ra mục tiêu cụ thể, kế hoạch cụ thể
để phấn đấu đạt được mơ ước đó.
Để thực hiện mục tiêu (do HS tự đề ra cho bản thân), GV cần đào tạo, rèn

luyện bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS. Thực hiện tư duy tích cực để nâng
cao năng lực độc lập suy nghĩ, khả năng tự học, làm việc với sách, tài liệu.
Cần bồi dưỡng cho HS phải có ý chí quyết tâm cao độ, luôn tìm phương pháp
học tập tốt cho mình, rèn luyện khả năng độc lập tư duy suy nghĩ: tự mình nhìn thấy
vấn đề, phát hiện vấn đề, đặt vấn đề để giải quyết, tự mình tìm ra cách giải của bài
toán, tự mình kiểm tra được, đánh giá được cách giải của bản thân, có đầu óc tự phê
phán và phê phán được cách giải của người khác bằng sự hiểu biếtcủa mình, tự
mình trình bày suy nghĩ, lập luận cách giải một cách chặt chẽ. Chính điều đó đã rèn
luyện cho các em các năng lực: Năng lực tiếp thu kiến thức. Năng lực suy luận
logic. Năng lực năng lực sáng tạo. Năng lực kiểm chứng, năng lực thực hành.
Để rèn luyện được tư duy độc lập cho HS thì phải tạo điều kiện để HS suy
nghĩ độc lập. GV đưa câu hỏi, nêu vấn đề để HS nghiên cứu đề xuất cách giải quyết,
rút ra kết luận. GV quan tâm chỉ đạo công tác độc lập suy nghĩ của HS, nhất là bài
tập ở nhà. Khuyến khích nhận xét cách giải của bạn. Giúp HS biết phương pháp suy luận
19


độc lập và thực hiện hành động độc lập. Tái hiện kiến thức trước khi làm bài tập vận
dụng. Cho giải bài tập và nâng cao dần nội dung Hóa học của bài tập. GV phải có kế
hoạch kiểm tra, đánh giá đúng mức suy nghĩ và hành động độc lập của HS.
Ngoài ra để bồi dưỡng năng lực tự học cho HS một cách toàn diện chúng ta cần
phối hợp với một số biện pháp: giảm tỉ lệ thuyết trình trên lớp của GV, dành thời gian
thích đáng cho tự học, tự nghiên cứu, ximena, thảo luận, giải đáp thắc mắc …
Tăng cường khuyến khích HS tư học với các tài liệu. sách tham khảo và các
nguồn thông tin tài liệu trên mạng internet … cùng với sự đổi mới phương pháp dạy
học nâng cao tính tích cực học tập cho HS.
Rèn luyện cho HS tự kiểm tra, tự đánh giá học tập.
Vậy nếu xây dựng được phương pháp tự học, đặc biết là sự tự giác, ý chí tích
cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to
lớn cho người học.

1.3.2. Các kĩ năng cần thiết để tự học tốt
Kĩ năng là tổng hợp các thao tác, cử chỉ phối hợp hài hòa hợp lý nhằm đảm
bảo cho hành động đạt kết quả cao với sự tiêu hao năng lượng tinh thần, cơ bắp ít
nhất trong những điều kiện thay đổi.
Để đạt kết quả tốt trong tự học, HS cần nắm vững những kĩ năng, phải rèn luyện
để hình thành cho mình những kĩ năng. Theo chúng tôi, các kĩ năng cần có đó là
Thứ nhất: Kĩ năng kế hoạch hóa việc tự học. Kĩ năng này cần tuân thủ các
nguyên tắc sau: Đảm bảo thời gian tự học tương xứng với lượng thông tin của môn
học; xen kẽ hợp lý giữa các hình thức tự học, giữa các môn học, giữa giờ tự học, giờ
nghỉ ngơi; thực hiện nghiêm túc kế hoạch tự học như biết cách làm việc độc lập,
biết tự kiểm tra.
Thứ hai: Kĩ năng nghe và ghi bài trên lớp. Quy trình nghe giảng gồm các khâu
như ôn bài cũ, làm quen với bài sắp học, hình dung các câu hỏi đối với bài mới. Khi
nghe giảng cần tập trung theo dõi sự dẫn dắt của GV, liên hệ với kiến thức đang
nghe, kiến thức đã có với các câu hỏi đã hình dung trước. Cần lưu ý cách ghi bài khi
nghe giảng như ghi một cách chọn lọc, sử dụng kí hiệu riêng, ghi cả chính đề lẫn
phản đề, ghi thắc mắc của chính mình.
Thứ ba: Kĩ năng ôn tập. Kĩ năng này được chia làm hai nhóm là kĩ năng ôn, kĩ
năng tập luyện. Kĩ năng ôn bài là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm
lĩnh kiến thức bài giảng của thầy. Đó là hoạt động tái nhận bài giảng như xem lại
bài ghi, mối quan hệ giữa các đoạn rời rạc, bổ sung bài ghi bằng những thông tin
nghiên cứu được ở các tài liệu khác, nhận diện cấu trúc từng phần và toàn bài. Việc
tái hiện bài giảng dựa vào những biểu tượng, khái niệm, phán đoán được ghi nhận
20


từ bài giảng của thầy, từ hoạt động tái nhận bài giảng, dựng lại bài giảng của thầy
bằng ngôn ngữ của chính mình, đó là những mối liên hệ lô gic có thể có cả kiến
thức cũ và mới.
Kĩ năng tập luyện có tác dụng trong việc hình thành kĩ năng tương ứng với những

tri thức đã học. Từ việc giải bài tập của thầy đến việc người học tự thiết kế những loại bài
tập cho mình giải; từ bài tập củng cố đơn vị kiến thức đến bài tập hệ thống hóa bài học,
chương học, cũng như những bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Thứ tư: Kĩ năng đọc sách. Phải xác định rõ mục đích đọc sách, chọn cách đọc
phù hợp như tìm hiểu nội dung tổng quát của quyển sách, đọc thử một vài đoạn, đọc
lướt qua nhưng có trọng điểm, đọc kĩ có phân tích, nhận xét, đánh giá. Khi đọc sách
cần phải tập trung chú ý, tích cực suy nghĩ, khi đọc phải ghi chép.
1.4. Bài tập hóa học
1.4.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Theo từ điển tiếng Việt, bài tập là bài giao cho HS làm để vận dụng kiến thức
đã học, còn bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học. Một số
tài liệu lí luận dạy học thường dùng “bài toán hoá học” để chỉ những bài tập định
lượng - đó là những bài tập có tính toán - khi giải HS cần thực hiện một số phép
tính toán nhất định.
Theo các nhà lí luận dạy học Liên Xô (cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài
toán, mà trong khi hoàn thành chúng, HS nắm được hay hoàn thiện một tri thức hoặc
một kĩ năng nào đó, bằng cách trả lời vấn đáp, trả lời viết hoặc có kèm theo thực
nghiệm. Hiện nay ở nước ta, thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan niệm này.
1.4.2. Phân loại bài tập hóa học
1.4.2.1. Yêu cầu lựa chọn hệ thốngbài tập
Việc lựa chọn phân loại hệ thống các bài tập theo một chủ đề nào đó là một
việc khó. Vậy có những tìm tòi về phương pháp nhằm xác định những mối liên hệ
quan trọng nhất, điển hình nhất và những biểu hiện của chúng trong các bài tập, từ
đó xác định loại bài tập cơ bản, số lượng của chúng và trình tự giải. Kết quả rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo giải bài tập một cách tự giác phụ thuộc rất nhiều vào việc có
hay không có một hệ thống trong khi chọn lựa và sắp xếp trình tự các bài tập, làm
thế nào để sau mỗi bài tập đều phát hiện ra những cái mới.
Bài tập hóa học nói chung và bài tập hữu cơ nói riêng có tác dụng rất lớn về cả ba
mặt: Giáo dục, giáo dưỡng và giáo dục kĩ năng tổng hợp. Tác dụng ấy càng tích cực
nếu trong quá trình dạy học có sự lựa chọn thật cẩn thận các hệ thống bài tập chặt chẽ

về nội dung, thích hợp về phương pháp và bám sát mục đích, nhiệm vụ dạy học ở
trường phỏ thông.
21


- Yêu cầu thứ nhất: Các bài tập phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp về mối liên hệ giữa những đại lượng và khái niệm đặc trưng cho quá trình hoặc
hiện tượng, sao cho từng bước HS hiểu được kiến thức một cách vững chắc và có kĩ
năng, kĩ xảo vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đó.
- Yêu cầu thứ hai: Mỗi bài tập được chọn phải là một mắt xích trong hệ thống
kiến thức của HS, giúp cho HS hiểu được mối liên hệ giữa các đại lượng, cụ thể hóa
các khái niệm và vạch ra những nét mới nào đó chưa được làm sáng tỏ.
-Yêu cầu thứ ba: Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong học tập.
- Yêu cầu thứ tư: Hệ thống các bài tập được lựa chọn phải giúp cho HS nắm
được phương pháp giải từng loại, dạng cụ thể.
- Yêu cầu thứ năm: Nội dung bài tập phải phù hợp với các đối tượng HS, thời
gian học tập của HS ở lớp và ở nhà.
Như vậy hệ thống bài tập được xây dựng vừa để thõa mãn các yêu cầu trên,
vừa nhằm đáp ứng được mục tiêu bồi dưỡng, phát triển năng lực tư duy sáng tạo
của HS thông qua việc sử dụng hợp lý hệ thống bài tập trong dạy học.
1.4.2.2. Phân loại bài tập hóa học
Việc phân loại bài tập hóa học chỉ mang tính tương đối. Tuy nhiên có thể căn cứ
vào các đặc điểm, dấu hiệu cơ bản để phân loại theo: Nội dung, mục đích dạy học,
phương thức cho điều kiện hay phương pháp giải, đặc điểm và phương pháp nghiên cứu
vấn đề, yêu cầu rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy HS, mức độ khó dễ.
- Phân loại theo nội dung: Bài tập tài liệu hóa học (bài tập hóa học vô cơ, bài
tập hóa học hữu cơ,...) bài tập cụ thể- trừu tượng, bài tập kĩ thuật, tổng hợp, …
- Phân loại theo mục đích dạy học: Bài tập củng cố, bài tập nâng cao.
- Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải: Bài tập bằng

lời, bài tập tính toán, bài tập thí nghiệm …
- Phân loại theo đặc điểm và phương pháp nghiên cứu vấn đề: Bài tập định
tính, bài tập định lượng.
- Phân loại theo mức độ tư duy: Bài tập ở mức độ biết, hiểu, vận dụng và vận
dụng sáng tạo.
- Phân loại theo yêu cầu luyện tập kĩ năng và phát triển tư duy HS. Theo cách
phân loại này có hai loại bài tập: Bài tập luyện tập và bài tập thí nghiệm. Trong đó
bài tập luyện tập là những bài tập được dùng để rèn luyện cho HS áp dụng được
những kiến thức xác định để giải từng loại bài tập theo những khuôn mẫu nhất định.
Loại bài tập này không đòi hỏi tư duy sáng tạo của HS mà chủ yếu là cho HS luyện
tập để nắm vững cách giải đối với một loại bài tập nhất định đã được chỉ dẫn.
22


1.4.3. Tác dụng của bài tập hóa học
Trong giảng dạy hóa học ở trường THPT, bài tập hóa học giữ vai trò quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo: Nó vừa là mục đích, vừa là nội dung,
lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó cung cấp cho HS kiến thức, con
đường dành lấy kiến thức và cả hứng thú, say mê nhận thức.
Bài tập hóa học đươc sử dụng làm phương tiện nghiên cứu tài liệu mới, khi
trang bị kiến thức cho HS nhằm đảm bảo cho HS lĩnh hội được kiến thức một cách
sâu sắc và vững chắc. Việc nghiên cứu một kiến thức mới thường được bắt đầu
bằng việc nêu vấn đề. Mỗi một vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu mới cũng là
bài tập đối với HS. Để làm một vấn đề mới trở nên hấp dẫn và xây dựng vấn đề
nghiên cứu còn có thể dùng cách giải bài tập. Việc xây dựng các vấn đề dạy học
bằng bài tập không những sẽ kích thích được hứng thú cao của HS đối với những
kiến thức mới sắp được học mà còn tạo ra khả năng củng cố kiến thức đã có và xây
dựng mối liên quan giữa các kiến thức cũ và mới.
Bài tập hóa học là một phương tiện có tầm quan trong đặc biệt trong việc
phát triển tư duy hóa học của HS, bồi dưỡng cho HS phương pháp nghiên cứu khoa

học. Bởi vậy giải bài tập là một hình thức tự lực cơ bản của HS. Trong thực tiễn dạy
học, tư duy hóa học được hiểu là “ kĩ năng quan sát hiện tượng hóa học, phân tích
một hiện tượng phức tạp thành những bộ phận thành phần, xác lập mối liên hệ định
lượng và định tính của các hiện tượng, đoán trước các hệ quả từ các lý thuyết và áp
dụng kiến thức của mình”. Trước khi giải bài tập HS phải phân tích các dữ kiện của
đề bài, tự xây dựng các lập luận, thực hiện việc tính toán, khi cần thiết có thể tiến
hành thí nghiệm … Trong những điều kiện đó, tư duy logic, tư duy sáng tạo của HS
được phát triển, năng lực giải quyết vấn đề được nâng cao.
Bài tập hóa học là một phương tiện rất tốt để rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo
liên hệ lý thuyết với thực tế, vận dụng kiến thức đã học vào đời sống, lao động sản
xuất. Bởi “kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo
chúng vào việc hoàn toàn những bài tập lý thuyết và thực hành”. Từ đó có tác dụng
giáo dục tổng hợp và hướng nghiệp cho HS.
Bài tập hóa học còn có tác dụng cho HS về phẩm chất tư tưởng, đạo đức.
thông qua giải các bài tập, còn rèn luyện cho HS phẩm chất độc lập suy nghĩ, tính
kiên trì dũng cảm khắc phục khó khăn, tính chính xác khoa học, kích thích hứng thú
học tập môn Hóa học nói riêng và học tập nói chung.
Bài tập hóa học còn là phương tiện rất có hiệu quả để kiểm tra kiến thức, kĩ
năng của HS một cách chính xác. Trong quá trình dạy học, khâu kiểm tra đánh giá
việc nắm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS có một ý nghĩa rất quan trọng. Một trong
23


những biện pháp để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS là cho HS giải các bài
tập. Thông qua việc giải bài tập của HS, GV còn biết được kết quả giảng dạy của
mình, từ đó có phương pháp điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy của mình cũng
như hoạt động học của HS.
Ngoài ra ở mức độ cao hơn mức luyện tập thông thường, HS phải biết vận
dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết bài tập trong những tình
huống mới, biết đề xuất đánh giá theo ý kiến riêng của mình, biết đề xuất các giải

pháp khác nhau khi phải xử lý một tình huống … Thông qua đó, bài tập hóa học
giúp phát hiện năng lực sáng tạo của HS để đánh giá, đồng thời phát huy được tính
sáng tạo cho HS.
Như vậy, bài tập hóa học có một vai trò to lớn trong việc tập luyện, bồi
dưỡng, phát hiện năng lực sáng tạo của HS trong dạy học.
1.4.4. Tiến trình giải bài tập hóa học
Mặc dù các bài tập hóa học có nội dung rất phong phú, đa dạng nhưng trên cơ sở
căn cứ vào quá trình tư duy của việc giải bài tập, có thể đưa ra phương án khả dĩ của tiến
trình khái quát giải bài tập, bao gồm bốn bước chung với các hành động cụ thể sau:
Nghiên cứu đề bài:
- Đọc kĩ đề bài.
- Tìm điều kiện đầu bài cho và yêu cầu các bài còn ẩn chứa trong từ ngữ, hiện
tượng, công thức, phản ứng …
- Tóm tắt đề bài: Có thể làm nhẩm trong đầu, hoặc mã hóa đầu bài bằng các kí
hiệu quen dùng hoặc vẽ sơ đồ.
- Đổi đơn vị của các đại lượng ra cùng một hệ thống nhất.
Xác lập các mối quan hệ:
- Mô tả hiện tượng, quá trình hóa học xảy ra trong tình huống nêu lên ở đầu bài.
- Vạch ra các quy tắc, định luật chi phối hiện tượng hoặc quá trình ấy. Xác lập
các mối quan hệ cụ thể giữa những cái đã cho và cái phải tìm.
- Lựa chọn các mối liên hệ cơ bản cho thấy sự quan hệ giữa cái đã biết và cái
chưa biết để rút ra cái cần tìm.
Thực hiện chương trình giải:
- Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa để rút ra kết luận cần thiết.
- Từ các mối quan hệ cơ bản đã xác lập được bằng phương trình, tiếp tục luận
giải, tính toán, tìm ẩn số dưới dạng tổng hợp, biểu diễn các đại lượng cần tìm qua
các đại lượng đã cho.
- Thay giá trị bằng số của các đại lượng đã cho để tìm kết quả, thực hiện các
phép tính với độ chính xác cho phép.
24



Kiểm tra, xác nhận kết quả
Để có thể xác nhận kết quả vừa tìm được cần kiểm tra lại việc giải theo một
hoặc một số phương án sau:
- Kiểm tra xem đã trả lời hết các câu hỏi của đè bài yêu cầu chưa, đã xét hết
các trường hợp chưa.
- Kiểm tra lại xem tính toán có đúng không.
- Kiểm tra thứ nguyên xem có phù hợp không.
- Xét kêt quả về ý nghĩa thực tế xem có hợp lý không.
- Kiểm tra bằng thực nghiệm xem có phù hợp không.
- Thử giải bài tập theo cách khác xem có cùng kết quả.
1.5. Thực trạng về khả năng tự học của học sinh ở bậc Trung học phổ thông hiện nay
1.5.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng việc học tập môn hóa hiện nay của một số
trường phổ thông: Trường THPT Nghi Xuân, Trường THPT Nguyễn Công Trứ,
Trường THPT Nguyễn Du (Nghi Xuân- Hà Tĩnh). (Phụ lục 1) - Từ đó làm cơ sở để
phát triển đề tài.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn khi xây dựng, sử dụng hệ thống bài tập
bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy hoá học trong bối cảnh hiện nay.
- Tìm hiểu về tinh thần, thái độ, cách sử dụng thời gian của HS đối với việc tự
học. (Phụ lục 1).
1.5.2. Khó khăn
Thực tiễn cho thấy BTHH không chỉ có tác dụng ôn tập, củng cố kiến thức đã
học mà còn có tác dụng để phát triển kiến thức, phát triển năng lực tự học và rèn trí
thông minh cho HS. Tuy nhiên, việc sử dụng BTHH như là một phương pháp dạy
học hiệu quả thì chưa được chú ý đúng mức.
-Về phía giáo viên
Nhiều GV chưa đưa ra được hệ thống kiến thức trọng tâm hay những nội dung
cần chú ý cho HS để HS cảm thấy dễ hiểu, từ những nội dung nhỏ, hẹp rồi phát

triển thành nội dung rộng hơn mà GV chủ yếu sử dụng các bài tập trong SGK, sách
bài tập hoặc từ internet mà không biên soạn lại cho phù hợp với đối tượng HS của
mình. Phần lớn GV chưa thay đổi phương pháp mà vẫn dạy theo phương pháp
thuyết trình. Ít cho HS làm việc thảo luận theo nhóm nên chưa thật sự phát triển
được tư duy và năng lực độc lập suy nghĩ hay nói cách khác là chưa kích thích được
năng lực tự học của HS.
- Về phía học sinh
+ HS từ việc nắm kiến thức trong khi nghiên cứu bài không vững chắc, thời
25


×