Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Các giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành hàng không Việt Nam đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.69 KB, 63 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Tình hình thu hút ODA qua các năm...................................................................................16
LỜI NÓI ĐẦU
Đi cùng với quá trình đi lên đổi mới của đất nước, ngành hàng không
Việt Nam trong những năm gân đây đã co những bước tiến đáng khích lệ
với đội ngũ máy bay đang từng bước hiện đại hoá và lớn mạnh, dịch vụ
không ngừng được hoàn thiện, mạng đường bay ngày càng được mở rộng,
nâng cao tân suất vận chuyển hành khách và hàng hóa. Ngành hàng không
dân dụng như là nhịp cầu nối liền Việt Nam với phần còn lại của thế giới
một cách nhanh nhất, tiện lợi nhất đáp ứng nhu cầu giao lưu kinh tế, văn
hoá, chính trị….Đây cũng là một trong những ngành kinh tế đóng góp
nhiều ngoại tệ cho ngân sách nhà nước và lực lượng dự phòng quân sự
quốc gia vô cung quan trọng.
Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu phát triển của Hãng, để hãng
thực sự sứng đáng với vai trò quan trọng của mình thì có một khó khăn đặt
ra cho Hãng là nhu cầu về một lượng vốn đầu tư rất lớn. Do đó trong thời
gian thực tập tại vụ Kết Cấu Hạ Tầng và Đô Thị ( Bộ Kế Hoạch- Đầu Tư),
em đã quyết định chọn đề tài “Các giải pháp thu hút và sử dụng các
nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành hàng không Việt Nam đến năm
2015”, làm đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài này cũng chỉ phản ánh một
phần thực trạng thu hút và sử dụng vốn của ngành hàng không. Chuyên đề
của em được chia thành 4 phần chính là:
Chương 1: Lý luận về vốn đầu tư và đặc điển của ngành hàng không
Viêt Nam.
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn vốn cho ngành
hàng không hiện nay.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 3: Dự báo nhu cầu sử dụng nguồn vốn cho đầu tư phát triển


của ngành hàng không Việt Nam đến 2015.
Chương 4: Các giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư
cho phát triển ngành hàng không Việt Nam đến 2015.
Vì đây là một đề tài khó và với khả năng suy luận tổng hợp và kinh
nghiệp còn non kém, thơi gian nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn đề tài
còn nhiều thiêu sót, vì vậy rất mong sự góp ý chân thành của thầy cô và các
bạn đọc.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dấn tận tình của thầy
PTS.TS Phạm Văn Vận và anh Lê Đức Tú chuyên viên vụ Kết Cấu Hạ
Tầng và Đô Thị đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trương Văn Lợi
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ ĐẶC
ĐIỂM CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG VIỆT NAM.
1.1 . LÝ LUẬN VÊ VỐN ĐẦU TƯ.
1.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư.
a. Khái niệm.
Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích luỹ được thể hiện
dưới dạng giá trị chuyển hoá thành vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển
của xã hội. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập chung của nhà nước
và của xã hội.
Vốn đầu tư là phạm trù kinh tế chiếm vị trí quan trọng trong các hệ
thống lý luận và thực tế của nền kinh tế thị trường hiện đại. Một doanh

nghiệp muốn tiến hành sản suất kinh doanh, thực hiện các mục tiêu của
mình tất yếu phải có các nguồn lực như đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị
vạt chất…Để có được những nguồn lực này, doanh nghiệp phải có lượng
vốn ban đầu để mua sắm các trang thiết bị cơ sở vật chất này. Như vậy, ta
có thể hiểu vốn đầu tư là toàn bộ những gia trị ứng ra ban đầu và trong quá
trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp nhằm đem lại giá trị
thặng dư.
Tất cả các hoạt động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm mục
đích chung là thu được lợi ích náo đó ( về tài chính, về cơ sở vật chất, về
nâng cao trình độ…) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra xét trên
phương diện cá nhân thì các hoạt động này đều được gọi là đầu tư. Tuy
nhiên, nếu xem xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, thì tất cả các hoạt động
trên chưa phải là đếu đem lại lợi ích cho nên kinh tế và được coi là đầư tư
của nên kinh tế. Các hoạt động gửi tiền tiết kiệm, mua hàng tích trữ không
hề làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Chỉ có những hoạt động xây nhà
xưởng, đào tạo cán bộ được coi là đầu tư phát triển cho nền kinh tế.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Bản chất.
Xét về bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được đưa vào quá trình tái sản
xuất xã hội. Điều này được cả nền kinh tế học cổ điển, kính tế chính trị học
Mác-Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
1.1.2 Các loại vốn đâu tư.
a. Vốn từ nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà
nứơc, nguốn vốn tin dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn
phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách

nhà nước cho đầu tư. Đó chính là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Nguồn này thường được sử
dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, hộ
trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư váo lĩnh vực cần sự tham gian của
nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn.
Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng nói chung của nền
kinh tế quy mô thu ngân sách nhà nước không ngừng gia tăng nhờ mở rộng
nhiều nguồn thu khác nhau (huy động qua thuế, phí, bán tài nguyên, bán
hay cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước….). Đi cùng sự mở rộng quy
mô ngân sách, mức chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cung
tăng lên đãng kể. Tổng thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2001- 2005
tăng bình quân 15%, tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước hàng năm đạt
gần 23%GDP. Nguồn thu ổn định từ sản xuất trong nước đã bước đầu dân
dân tăng. Tổng chi ngân sách nhà nước binh quân 14,9%. Tỷ lệ chi ngân
sách nhà nước bình quân bằng 28%GDP.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước: Cùng với quá trình đổi
mới mở của, tin dụng đầu tư phát triển nhà nước ngày càng đống vai trò
đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao
cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng
nguồn vốn vày phải đảm bảo nguyên tăc hoàn tra vốn vay. Chủ đầu tư kà
người vay vốn phải tính kỹ hiệu qua đầu tư, sử dụng vốn tiếp kiệm hơn.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức qua độ
chuyển tư phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tin dụng
đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn phục vụ
công tác quản lý điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua tin dụng đầu tư, nhà
nước thực hiện khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh
vực theo định hướng chiến lược của mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ
điều tiết vĩ mô, nguồn vốn này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế mà còn thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ và sử
dụng vốn tin dụng đầu tư còn khuyến khích phát triển những vùng kinh tế
khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo. Và trên
hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện
đại hoá.
Nguôn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn này chủ
yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh
nghiệp nhà nước. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thông thường nguồn vốn
của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm 14-15% tổng vốn đầu tư toàn
xã hội, chủ yếu là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện
đại hoá dây chuyên công nghệ của doanh nghiệp.
b.Vốn của dân cư và tư nhân.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiếp kiệm của dân cư,
phân tich luỹ của các doanh nghiệp, các hợp tác xã. Thực tế cho thấy nguồn
vốn của các doanh nghiệp tư nhân và các hộ gia đình có vai trò quan trọng
đặc biệt đối với sự phát triển của nên kinh tế. Với hàng trăm doanh nghiệp
dân doanh ( doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiêm hữu hạn, công ty cổ
phần, hợp tác xã) đã, đang và sẽ đi vào hoạt dộng, phần tích luy của doanh
nghiệp này sẽ có đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội.
Bên cạnh đó, nhiêu hộ gia đình cũng trở thành các đơn vị kinh tế năng động
trong các lĩnh vực kinh doanh. Ở một mức độ nhất định các hộ gia đình

cũng sẽ là một trong những nguồn tập chung và phân phối vốn quan trọng
trong nên kinh tế.
c. Vốn ODA.
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và
chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát
triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất
kỳ nguồn ODF ( tài trợ phát triển chính thức) nào khác. Ngoài các điều
kiện ưu đãi về lãi suất thời hạn cho vay dài hơn, khối lượng vốn va lớn và
bao giơ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố tài
trợ) đạt ít nhất 25%.
d.Vốn FDI.
FDI là nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, đây là một nguồn
vốn quan trọng không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước công
nghiệp phát triển. Nguồn vốn này có đặc điểm khác với các nguồn vốn
nước ngoài khác là việc tiếp cận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho
nước tiếp cận vốn. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận
được lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư
trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước
nhận nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đăc biệt là ngành đòi
hỏi cao về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có tác dụng cực kì to lớn đối với qua trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước nhận đầu tư.
e.Vốn tin dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.
Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như nguồn vốn
ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm ro ràng là không có gắn các rang
buộc về chính trị. Mặc dù vậy, thủ tục vay các nguốn vốn này là tương đói
khắt khe, thời gian tra nợ nghiêm ngặt, mực lái xuất cao là những trở ngại

không nhỏ đối với các nước nghèo như Việt Nam.
1.1.3Các nguồn vốn đầu tư cho ngành hàng không.
a. Vốn nhà nước.
Bao gồm nguồn vốn do Nhà nước cấp phát cho Ngành để phục vụ cho
những nhu cầu về đầu tư phát triển. Nguồn vốn này thường được dùng cho
các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, chi cho công tác lập và
thực hiện các dự án quy hoạch của Ngành. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng, tạo dựng nền tảng và điều kiện
ban đầu để thu hút các nguồn vốn khác tập trung cho đầu tư phát triển.
b. Vốn ODA.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA: Là khoản mà các nước,
các tổ chức dành cho Việt Nam nói chung và Ngành hàng không nói riêng
để hỗ trợ cho việc đầu tư phát triển của ngành. Nguồn vốn này mang tính
ưu đãi cao song nó lại gắn với các ràng buộc tương đối khắt khe. Vì vậy, để
có được nguồn vốn này, Ngành hàng không cần có nghệ thuật đàm phán để
bảo đảm được các mục tiêu mang tính dài hạn.
c. Vốn của doanh nghiệp.( vốn chủ sở hữu)
Vốn chủ sở hữu không ngừng được phát triển, với số vốn ban đầu
được giao năm 1996 là 1.299 tỷ, thì đến hết năm 2003 vốn chủ của Tổng
công ty HKVN đã tăng lên thành 4.043 tỷ, bằng 3,11 lần; trong đó khối vận
tải hàng không tăng từ 1.075 tỷ lên 3.508 tỷ, bằng 3,26 lần. Vốn chủ sở hữu
tăng thêm chủ yếu từ nguồn tự bổ sung.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên vốn và tài sản của Tổng công ty hàng không Việt Nam hiện
nay còn quá nhỏ bé do điểm xuất phát thấp. Tính đến thời điểm 31/12/2003
vốn chủ sở hữu của Tổng công ty hàng không Việt Nam mới vào khoảng
260 triệu USD, chỉ tương đương với giá trị 2 tàu bay cỡ lớn, còn tài sản
mới chỉ vào khoảng 760 triệu USD.

d. Vốn do doanh nghiệp vay.
Bao gồm các nguồn vay tư trong nước cũng như ngoài nước: phát
hành trái phiếu, vay các ngân hàng thương mại, vay FDI, các tổ chức quốc
tế….Nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
ngành.
1.1.4Vấn đề của vốn đầu tư đối với sự phát triển của ngành hàng
không.
a.Vốn đầu tư quyết định sự ra đời của một hãng hàng không.
Một doanh nghiệp muốn thành lập, thì trước hết pahỉ xây dựng các cơ
sở vật chất, kỹ thuật như nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm các máy
móc thiết bị…các hoạt động này mà doanh nghiệp mới có điều kiện ban
đầu để tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
b.Vốn đầu tư giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Khi đã có cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu thì một vấn đề đặt ra ra là
làm thế nào để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được và đầu tư là một
chìa khoá giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề này bởi:
Vốn đầu tư duy trì hoạt động bình thường của cơ sở vật chất đã được
tạo dựng, sửa chữa hoặc thay thế các máy móc thiết bị đã bị hư hỏng hao
mòn để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kĩ
thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội.
Vốn giúp nhà sản xuất đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây là
một trong những yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín đối với
khách hàng để chiếm lĩnh thị trường. Đầu tư theo chiều sâu để đổi mới
công nghệ kết hợp với đầu tư khảo sát thăm dò thị trường, doanh nghiệp sẽ
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đón đầu được nhu cầu mới. Đầu tư góp phần cải thiện điều kiện và trình độ
lao động của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực suất và
chất lượng sản phẩm.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của vốn đầu tư như vậy, các nhà đầu tư
ngày càng chú trọng vào lĩnh vực này, thể hiện bằng con số cụ thể là lượng
vốn dành cho đầu tư của doanh nghiệp ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ
lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp.
1.2 . ĐẶC ĐIỂM ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG.
1..2.1. Đặc điểm chung của ngành hàng không Việt Nam.
a. Thị trường vận tải Hàng không.
Thị trường trong nước: Hãng hàng không Viêt Nam có thị trường
trong nước lớn, tương đương với thị trương quốc tế, với số dân đông trên
80 triệu người, địa hình trải dài từ bắc vào nam, kinh tế phát triển nên thị
trường này có tốc độ tăng trưởng nhanh và còn nhiêu tiềm năng để phát
triển. Tuy nhiên bên cạnh đó, thị trưởng của ta còn nhược điểm là sức mua
kém, vận tải hàng không bị cạnh tranh mạnh bởi các loại hình vận tải rẻ
tiên hơn như ôtô, đường sắt, đường biển…Riêng vận tải hàng không hiện
nay đang có rất nhiêu hãng hàng không gia rẻ đã bắt đâu được đưa vào sử
dụng và khai thác đây có thể là một tín hiệu vui với một lượng đông đảo
khách hàng trong nước.
Mạng đường bay nội địa của Hãng hàng không Việt Nam được thiết
kế theo kết cấu trục Bắc- Nam với các đường bay đi đến các địa phương toả
ra từ 3 thành phố lớn của 3 miền là Hà Nội, Đà Nắng, Hồ Chí Minh. Tính
đến hết năm 2005 có 23 đường bay đến 17 thành phố, thị xã trên toàn quốc,
trong đó đường bay trục Bắc- Nam nối liền 3 thành phố lớn Hà Nội- Đá
Nắng- Hồ Chí Minh chiếm hớn 65% tổng lượng khai thác các đường bay
Bắc- Nam do Vietnam Airlines và Pacijic Airlines đảm nhiệm hiện nay đã
có thêm dự đóng góp của Công Ty dịch vụ Việt Nam VASCO tham gia với
2 điểm là Cà Mau và Cốn Đảo.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với hệ thống sân bay phân bổ đều khắp các vùng, tiềm năng du lịch đa

dạng, mạng đường bay nội địa của Hãng hàng không Việt Nam đã được
phát triển đều khắp, giải quyết được hai mục tiêu cơ bản: thứ nhất, đáp ứng
nhu cầu đi lại bằng đường hàng không trong nước, phục vụ phát triển kinh
tế xã hội vung, địa phương. Thứ hai, đảm bảo hỗ trợ sức canh tranh trên thị
trường quốc tế của các Hãng hàng không Việt Nam. Tuy nhiên, hiệu quả
kinh doanh của các đường bay nội địa hiện nay là không đồng nhất, một số
đường có hiệu quả và tần suất cao như đường bay trục Băc- Nam, đường
bay đi đén Huế, Nha Trang, Phú Quốc…trong khi đó hầu hết các đường
bay còn lại, nhất là các đường bay đến những vùng kinh tế kém phát triển
phải bù lỗ và cân đối từ các đường bay khác.
Thị trường ngoài nước: Mạng đường bay quốc tế của Hãng hiện nay
có khoảng 39 đường bay đi đến 27 điểm thuộc 16 quốc gia trên thế giới,
trong đó có 12 điểm ở Đông Bắc Á, 8 điểm ở Đông Nam Á. 2 điểm ở Úc, 3
điểm ở Châu Âu và 2 điểm ở Băc Mỹ.
Vietnam Airlines dự kiến mở đường bay thẳng đến Hoa Kỳ vào đầu
năm 2006, nhưng do những vấn đề trong việc thiếu máy bay và thủ tục,
đường bay thẳng Việt Nam - Hoa Kỳ sẽ khó có thể thành hiện thực trước
năm 2009. San Francisco có nhiều khả năng sẽ là điểm đến đầu tiên mặc dù
Los Angeles cũng đang được cân nhắc, bởi cộng đồng người Việt khá lớn ở
Quận Cam. Một vài điểm đến trong tương lai có thể sẽ là Chicago và
NewYork.
Các đường bay quốc tế chủ yếu tập trung vào hai đầu là thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội, trong đó tần suất bay ở đầu thành phố Hồ Chí Minh là
tương đối dầy đặc hơn. Nếu tính cả các Hãng hàng không nước ngoài đang
hoạt động ở Việt Nam thì tại đầu thành phố Hồ Chí Minh có 40 đường bay-
317 chuyến/tuần, và có 29 đường bay- 146 chuyền/tuần tại đầu Hà Nội.
Ngược lại, đường bay quốc tế đến Đà Nắng còn rất hạn chế, chỉ có 3 đường
bay với tần suất 8 chuyến/tuần.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện tại, mạng đường bay quốc tế của Việt Nam do Vietnam Airlines
và Pacijic Airlines khai thác, trong đó Vietnam Airlines là nhà khai thác
chính, Pacijic Airlines chỉ khai thác 3 đường bay đến khu vực Đông Bắc Á
là Hồng Kông, Đài Bắc và Cao Hùng.
b. Hàng hóa vận tải.
Do tình hình hiện nay, Hãng chưa có đội bay chuyên chở hàng hóa
cho nên hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không chủ yếu là hàng hóa
đi kèm theo người.
Đặc điểm của hàng hóa vận chuyển băng đường hàng không thường là
hàng hóa có giá trị cao, hàng hóa gọn nhẹ cụ thể được chia làm các laọi
hàng hóa như sau:
- Hàng bưu phẩm: Thường là các loại bưu phẩm gửi biếu, tặng hay
những vật kỷ niệm…những loại hàng hóa này thương đòi hỏi thời gian vận
chuyển tương đối nhanh, mức độ an toàn cao, khách hàng có nhu cầu vận
chuyển các bưu phẩm này tương đối thường xuyên và đều đặn.
- Các loại sách báo, tài liệu, tạp chí, loại hàng hòa này đòi hỏi thời
gian vận chuyển nhanh hơn các loại hàng hóa khác do tính chất thời gian
của nó.
- Các loại hàng hóa khác như thời trang, hoa tươi, hàng kỹ thuật cao,
đồ ăn….
c. Hành khách vận tải.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước, khách
quốc tế đến Việt Nam ngày càng đông hơn. Lượng khách quốc tế đến Việt
Nam từ nhiều nơi trên thế giới như Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ….họ chủ
yếu là các thương nhân, khách du lịch, Việt kiều, các nhà đầu tư. Những
hành khách nay chủ yếu đền các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế, trung
tâm du lịch.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguôn khách trong nước tương đối đa dạng, tuy nhiên do thu nhập của
người dân nước ta còn thấp nên chỉ có một số đối tượng chính đi lại bằng
máy bay như cán bộ viên chức nhà nước đi công tác, dự hội nghị. Một số
còn lại là những khách hàng đi thăm thân nhân, buôn bán. Tóm lại lượng
khách trong nước tập chung vào các cán bộ nhà nước và những người co
thu nhập cao.
Trong các mục cao điểm, nhất là những dịp lễ tết thướng có nhiều
hành khác làm ăn buôn bán tư các nơi khác về thăm thân nhân, ăn tết, thực
hiện công vụ. do vậy để thu hút được nhám khách hàng này đặc biệt là
khách hàng quốc tế Hãng phải tạo ra sự uy tín của mình như đúng giờ, thủ
tục nhanh chóng, thuận tiện, chất lượng phục vụ cao.
Với đặc điểm sản phẩm chuyển là người và hàng hoá, do đó đầu tư
vào ngành Hàng không cũng cần phải đáp ứng được các tiêu chí về tốc độ,
thoải mái. Tiện lợi và đặc biệt là sự an toàn trên không.
1.2.2. Đặc điểm đầu tư vào ngành hàng không.
Đầu tư phát triển vào ngành Hàng không là hoạt đọng sử dụng các
nguồn lực tái chính, nguồn lực vật chất và trí tuệ đẻ xây dựng sân bay, nhà
ga, mua máy bay, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt trng thiết bị cho hạ tầng
kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh, đào tạo phi đội ngũ
phi công, nhân viên kỹ thuật với những đặc điểm riêng biệt.
Thứ nhất, cần nguồn vốn lớn: tài sản lớn nhất của ngành Hàng không
la máy bay, máy bay là một laọi tài sản đặc biệt lớn trung bình mối chiếc
Boeing co giá tư 100- 140 triệu USD, một chiếc Airbus từ 40- 50 triệu
USD. Với gia trị lớn như vậy, đầu tư vào máy bay phải tính toán kỹ, cân
đối vốn đầu tư sao cho hợp lý. Trong ngành Hàng không thường sử dụng
các hình thức như vậy tín dụng xuất khẩu, thuê mua tài chính, thuê vận
hành. Ngoài ra thời gian sử dụng chiếc máy bay từ 15-20 năm nên độ rủi ro
rất cao. Mà trong ngành Hàng không thị độ an toàn luôn được đặt lên hàng
đầu.

SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai, đây là ngành cần có kỹ thuật cao: Các cơ sở hạ tầng như nhà
ga, đường hạ cất cánh, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin. Nhà ga và
đường hạ cất cánh phải được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế về sự an
toàn, tiên lợi….ví dụ nhà ga phải được đầu tư hệ thống bảng điện tử đặc
biệt, hệ thông bán vé, đặt chỗ, băng tải hàng hoá, máy soi…đường hạ cất
cánh phải đáp ứng được kết cấu bê tong, về độ an toàn và ma sát, hệ thong
đèn điện dân đường, đài không lưu…Vì vậy khi đầu tư vào ngành Hàng
không cần phải đáp ứng được những điều kiên đặc biệt của ngành theo tiêu
chuẩn quốc tế. Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thông tin phải luôn chính xác
tuyệt đối vì chỉ cần có một sai sót nho cúng có thê dân đên những hậu quả
khó lường.
Thứ ba, lao động phải có năng lực cao: Nhân lực trong ngành hàng
không khác với các ngành khác. Lực lượng lao động trong ngành phải có
sự hiểu biết về năng lực chuyên môn cao. Đội ngũ phi công là một điển
hình, họ phải giỏi, có năng lực, tính chuyên môn cao do đặc điểm an toàn
của ngành. Đối với nhân viên kỹ thuật, bảo dưỡng cụng phải có chuyên
môn cao, phải có sự hiểu biết và nâng cao tay nghề thường xuyên. Đội ngũ
tiếp viên cũng vậy họ phải được đào tạo bài bản, phải có thái độ phục vụ
tốt, nhìn vào đội ngũ tiếp viên này để thấy được chất lượng phục vụ của
hãng như thế nao. Để đào tạo đội ngũ nhân lực của ngành, hiện nay chúng
ta vẫn còn phải gửi đi đào tạo và thuê chuyên gia nước ngoài.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
CÁC NGUỒN VỐN CHO NGÀNH HÀNG KHÔNG HIỆN
NAY.

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THU HÚT CÁC NGUỒN VỐN CHO.
ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG.
2.1.1. Vốn thuộc ngân sách nhà nước.
Mặc dù là một ngành chiếm vị trí rất quan trọng, song tình tình đầu tư
bằng ngân sách nhà nước cho ngành hàng không còn rất hạn chế. Khoảng
200 tỷ đồng trong năm 2007 và dự kiến 250 tỷ vào năm 2008. nguồn vốn
của ngân sách nhà nước chủ yếu dùng để cait tạo sửa chữa và nâng cấp cơ
sở sửa chữa máy bay và tăng cường các thiết bị phục vụ mặt đất những
nguồn vốn hỗ trợ này là quá ít so với tầm quan trọng của Hãng.
2.1.2. Vốn ODA.
Hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA) cho Việt Nam được nối lại vào
năm 1993 và từ đó đến nay luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Hàng
không nói riêng. Giai đoạn từ 1993 - 2005 tổng giá trị ODA ký kết trong
ngành Hàng không đạt 226 triệu USD trong đó vốn vay là 224,58 triệu
USD, viện trợ không hoàn lại là 1,42 triệu USD. Đây là số vốn đầu tư cho
19 dự án ODA đã được hợp thức hoá bằng các hiệp định ký kết với trên 6
nhà tài trợ song phương và đa phương.
Tính đến tháng 4/2006, ngành hàng không đã thu hút được trên 6 nhà
tài trợ lớn. Đây là con số khá khiêm tốn về số lượng các nhà tài trợ nhưng
xét theo giá trị viện trợ của một nhà tài trợ thì ngành Hàng không lại được
đánh giá là cao so với các ngành khác. Chẳng hạn như: một dự án Nhà ga
hành khách quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất, Nhật Bản tài trợ lên tới gần 187
triệu USD.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BẢNG 1
Tình hình thu hút ODA qua các năm
Đơn vị: triệu USD

STT Năm Số dự án Vốn ODA
(triệu USD)
Tỷ trọng ODA/
tổng vốn đầu tư
1 1994 2 10,41 84,98%
2 1995 4 7,154 86,35%
3 1996 3 5,566 91,48%
4 1997 1 2,093 96,9%
5 1998 1 0,783 44,51%
6 1999 1 0,463 59,8%
7 2000 1 0,763 84,78%
8 2001 2 4,238 77,59%
9 2002 3 189,148 86,8%
10 2003 1 5,407 73,9%
11 2004 _ _
12 2005 _ _
13 19 226,025 85,15%

Nguồn: Cục HKVN.
2.1.3. Vốn tự có.
Nguồn vốn này do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết qủa
hoạt động sản xuất kinh doanh của Hãng giai đoạn 2000- 2005 được thể
hiện qua bảng sau:
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BẢNG 2
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
GIAI ĐOẠN 2000-2005
Đơn vị: tỷ đồng

Danh mục Kết quả sản xuất kinh doanh
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Nộp ngân
sách
745 796 845 896 925 976 1098 1274
Doanh thu 6562 6783 7132 7684 8054 8764 8986 9243
Chi phí 6467 6974 7564 7981 8421 8973 9023 9431
Lợi nhuận
trước thuế
83 89 94 103 112 121 130 138
Tổng lợi
tức
41 46 51 58 64 71 78 83
Lợi nhuận
sau thuế
35 39 46 49 56 63 69 74
Trong giai đoạn này kết quả hoạt đọng sản xuất kinh của hãng liên tục
tăng qua các năm, binh quân 7- 7,5 %/ năm. Tuy còn rất nhỏ so vơi tiềm
năng của mình nhưng đây cũng được xem là một nguồn vốn quan trọng cho
đầu tư của Hãng. Và trong tương lai thì đây chình là nguồn vốn đầu tư
chính, do vậy phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là tất yếu.
Bên cạnh nguồn vốn có được hoạt đông sản suất kinh doanh là chủ
yếu thì Hãng còn có thể tư huy đông thêm nguồn vốn rất lớn từ phát hành
cổ phiếu ra thị trường. Hiện nay Hãng đang tiến hành cổ phần hoá để đưa
cổ phiếu của mình ra thị trường trong thời gian nhanh nhất. như vậy, Hãng
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lại có một lượng lớn vốn nữa cho đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và
mua sắm máy bay.

2.1.4. Vốn vay.
Tỷ lệ huy động vốn của Hãng còn thấp trung bình chỉ đạt được là
60%. Tổng số vốn huy động của Hãng thường để phát triển đội máy bay.
Trong những năm qua nguồn vốn huy động tư bên ngoài góp phần to lớn
phát triển đội bay.
- Vay thương mại từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng, các hợp đồng
mua máy bay thường là các hợp đồng có gia trị lớn, thanh toán bằng ngoại
tệ mạnh từ hàng trục đến hàng trăm USD. Do dó, các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng trong nước hầu như không đáp ứng được vay với một số
lượng lớn ngoại tệ như vạy. trong những năm qua các khoản vay này đều
thực hiện với các ngân hàng nước ngoài,
- Vay trực tiếp thông qua sự bảo lãnh của các tổ chức xuất khẩu, đây là
hình thức các tổ chức chính phủ bảo lãnh cho người mua máy bay vay vốn
tại các ngân hàng. Hình thức này giúp người vay tiếp cận được với các
khoản vay lớn và thông thường có lợi về chi phí.
- Thuê mua tài chính. Đây là một hình thức tài trợ tín dụng trung dài
hạn không thể huy ngang. Người cho thuê mua tài sản, thiết bị mà người
mua cần và thương lượng với người bán từ trước hoặc cho người cho thuê
cung cấp tài sản của họ cho người thuê.
Đây là các hình thức huy động vốn cổ điển trong lĩnh vực tài trợ tài
chính máy bay mà Hãng đang sử dụng. Hiện tại, trên thị trường vốn đã xuất
hiện ngày càng nhiều các cấu trúc tài trợ vốn mới nhằm tiếp kiệm chi phí
và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Tuy nhiên do hàng loạt các nguyên nhân
khách quan mà Hãng chưa có cơ hội để áp dụng các cấu trúc tài trợ vốn
này, nhưng với xu thế phát triển hiện nay của Hãng thì nhiệm vụ đặt ra là
Hãng cần phải tận dụng hết khả năng của mình trong việc huy động các
nguồn vốn.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH HÀNG
KHÔNG.
2.2.1. Thực trạng đầu tư cho phát triển đội máy bay.
Để thấy rõ được tình hình đầu tư cho phát triển đội bay của hãng trong
những năm vừa qua.
BẢNG 3
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ MUA MÁY BAY CỦA HÃNG.
Đơn vị: chiếc
Loại Số lượng Tuyên bay
Thời điểm giao
hàng
Airbus A320-200 10
Các tuyến bay
trong nước và khu
vực
Airbus A321-200
15
(22 đang đặt)
Các tuyến bay
trong nước và khu
vực
2008 đến 2014)
Airbus A350-900 (10 đang đặt) 2014
Airbus A330-200
4
2
Các tuyến bay
trong khu vực và
đường dài
Trung Quốc/ Hồng

Kông / Nhật Bản /
Malaysia
Singapore / Thái
Lan và Ba Lan
Boeing 777-200ER
1
1
4
4
Đường dài
Frankfurt / Moskva
/ Paris
Melbourne /
Sydney /
Warszawa - Có thể
Boeing 787-8 (16 đang đặt) 2008 và 2009
ATR 72-200 6
Các tuyến bay
trong nước và bay
đi Campuchia
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ATR 72-500 4 (5 đang đặt)
Các tuyến bay
trong nước và bay
đi Campuchia
Fokker 70 2
Các tuyến bay
trong nước và các

tuyến bay xuyên
Đông Dương
Tổng số máy bay
53
(53 đang đặt)
Cập nhật: tháng 2,
2008
2.2.2. Thực trạng đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật.
Trước đây do nhu cầu chưa cần thiết và cung vì Hãng bảo dưỡng máy
bay ở nước ngoài nên hạ tầng kỹ thuật của hãng còn chưa được đầu tư
nhiều. Ta có thể thấy được tình hình tổng quan về tình hình đầu tư cho hạ
tầng kỹ thuật của Hãng qua bảng sau:
BẢNG 4
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CHO HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Đầu tư trang
thiết bị theo DA
32.632 39.184 48.165 60.206 77.064 93.242
Đầu tư xây dựng 46.080 55.296 68.014 85.018 108.822 131.675
Đầu tư trang
thiết bị lẻ
38.151 45.781 56.311 70.388 90.097 109.012
Tổng 116.863 140.261 172.49 215.612 275.983 333.939
Tốc độ tăng định
gốc
20% 23% 25% 28% 21%
Qua bảng trên ta có thể nhân thấy đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật của
Hãng qua các năm liên tục tăng do đặc thù của ngành hàng không nên rất
cần phải có một hệ thống cơ sỏ hạ tầng ngay càng hiện đại để có thể đáp

SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ứng tốt nhu cầu sưa chữa, nâng cấp hệ thống máy bay của hãng. Từ năm
2000 đến nay tốc độ tăng của nguồn vốn cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật liên
tục tăng trên 20%.
Kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1998, Vietnam Airlines bắt đầu tự sửa chữa
và bảo dưỡng máy bay. Từ đó đến nay, các kỹ thuật viên người Việt Nam
đã sửa chữa và bảo dưỡng các loại máy bay như Airbus A320, ATR72,
Fokker và học bắt đầu việc kiểm tra đối với các máy bay Boeing kể từ năm
1999. Việc chuyển giao công nghệ sửa chữa và bảo dưỡng từ Airbus sang
Vietnam Airlines đã giúp hãng tiết kiệm được 20 triệu USD mỗi năm.
Tháng 8 năm 1998, 15 kỹ thuật viên của hãng đã tham gia khóa học sửa
chửa và bảo dưỡng máy bay tại trung tâm của Boeing ở Seattle, Hoa Kỳ.
Hãng còn gửi 45 kỹ thuật viên chuyên về máy móc và truyền dẫn vô tuyến
đến tham gia khóa học với Boeing, kết thúc vào năm 1999. Các kỹ thuật
viên được cấp chứng chỉ công nhận bởi Cục Hàng không Dân dụng Việt
Nam. Thêm vào đó, tháng 6 năm 1998, Boeing kí một biên bản ghi nhớ với
Vietnam Airlines rằng, Boeing sẽ chịu toàn bộ chi phí giúp Vietnam
Airlines bảo dưỡng và cung cấp các chương trình hỗ trợ kỹ thuật trong việc
nâng cấp trung tâm bảo dưỡng máy bay tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
để trung tâm này có đủ khả năm bảo dưỡng máy bay Boeing 767.
Tháng 4 năm 1998, cùng với các nhà đầu tư khác, Vietnam Airlines
chi 1 triệu USD thành lập một xưởng bảo trì lốp và thắng máy bay tại
Aircraft Enterprise A75 ở Thành phố Hồ Chí Minh, với sự trợ giúp của
Japan Airlines. Sau khi hoàn thành, nhà xưởng này có một cơ sở đại tu lốp,
bánh, thắng máy bay trị giá 16 triệu USD cùng với một cơ sở thử nghiệm
và sửa chữa các trang thiết bị điện tử hàng không trị giá 12 triệu USD.
Region Air của Singapore và Park Aviation của Ireland cũng hỗ trợ kỹ
thuật và bảo dưỡng cho Vietnam Airlines.

SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ở Việt Nam không có cơ sở nào sản xuất máy bay và các bộ phận máy
bay. Boeing chiếm 35% thị trường phân phối ở Việt Nam, và General
Electric cung cấp động cơ cho các máy bay của Boeing.
Bên cạnh những cơ sơ tự bảo dưỡng của mình, Vietnam Airlines còn
có những hợp đồng bảo dưỡng máy bay với Air France, AMECO của
Trung Quốc, China Airlines, Evergreen Aviation Technologies, GAMECO,
Hong Kong Aircraft Engineering Co, Lufthansa AERO, MTU Maintenance
Hanover, Royal Brunei Airlines, Safe Air của New Zealand, và TAT
Industries của Pháp.
2.2.3 Thực trạng đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực.
Tổng số lao động của Hãng hiện nay vào khoảng hơn 12 triệu người.
Lực lượng lao dộng của Hãng về cơ bản có tuổi đời trẻ và hơn 84% dưới 36
tuổi, chỉ có 2,5% hơn 50 tuổi. Tuy nhiên, xét về trình độ tỷ lệ lao động có
trình độ sơ cấp còn cao( gần 50%) trong khi lao động có trình độ đại học,
cao đẳng chở lên chiếm khoảng gần 30%. Đa số cán bộ chủ chốt của hãng
đã được gèn luyện qua thực tế, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định,
hăng hái và có khả năng tiếp thu và làm chủ nhanh chong công nghệ hiện
đại. 70% số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học.
Trọng tâm phát triển nguồn nhân lực ở khói vận tải hàng không trong
những năm qua là đào tạo lại và đào tạo mới người lái, kỹ thuật viên, đào
tạo nâng cấp và bổ sung cán bộ quản lý, nâng cao chất lượng tiếp viên. Đến
nay, hãng về cơ bản đã đảm nhận khai thác, bảo dưỡng được các loại may
bay ATR-72 và Fokker-70, cung ứng toàn bộ lái phụ và khoảng 155 lái
chính cho các laọi máy may A320 và B767. Trong những năm qua Hãng đã
có những dự án đầu tư cu thể đào tạo mới người lái cũng như kỹ thuật viên.
Năm 1996 Hãng hợp tác với chính phủ Úc để đào tạo 60 phi công để lái các
loại máy bay hiện đại như B767, A320 với chi phí trung bình

80.000$/người. Đến năm 1999, được sự hỗ trợ của chính phủ Pháp, Hãng
có dự án đào tạo phi công kết hợp với nguồn vốn quỹ đầu tư phát triển của
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hãng nhằm mục đích cấp cho các phi công các chứng chỉ quốc tế. Tổng chi
phí của dự án là 2 triệu USD. Sau khoá học, các học viên có thể điều khiển
các loại may bay cỡ lớn như A320, như vậy Hãng có thể giảm bớt được số
người lái nước ngoài đang thuê.
Hiện nay Hãng thường xuyên phải thuê một lượng phi công nước
ngoài là khà lớn, 34 lái chính trong tổng số 228 phi công chiếm 15% số
lượng phi công Việt Nam. Chi phí cho một phi công nước ngoài hiện nay là
khoảng 12000$/tháng gồm tiền lương tiển ở và các khoảng chi phí khác.
Trong khi đó, để đào tạo một lái trưởng chỉ vào khoảng 120.000$, và tiền
lương chi vào khoảng gần 2000$/tháng. Đây là một khoảng tiếp kiệm khá
lớn cho một Hãng hàng không non trẻ như Hãng hàng không Việt Nam.
BẢNG 5
CHI PHÍ ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN KỸ THUẬT
Đơn vị: tỷ đồng
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Nhân viên kỹ thuật 4,6 4,64 4,83 5,1 5,12 5.3
Quản lý kỹ thuật 0,255 0,3 0,31 0,323 0,3 0,34
Kỹ sư mới 0.6 0.63 0,635 0,649 0,65 0,68
Tuy nhiên, còn một số tồn tại chính về nguồn nhân lực là đội ngũ
người lái, kỹ thuật viên còn thiếu, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu để phát
triển như hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật. Hãng cũng chưa có
chiến lược cụ thể về đào tạo nhân lực, riêng với các cán bộ kỹ thuật, việc
đào tạo trong nước cho họ còn nhiều vấn đề cần bàn tới như đội ngũ giao
viên không đủ, trình độ sư phạm là không, cơ sở vật chất đào tạo còn thiếu
cho nên Hãng vấn phải gửi các học viên đi đào tạo tại nước ngoài. Đào tạo

đội ngu lao động để sử dụng chất xám là một loại đầu tư vào tạo vô hình.
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3. NHỮNG TỒN TẠI VÀ HẠN CHẾ.
2.3.1. Những tồn tại.
a. Năng lực cạnh tranh kém.
Tuy đã có những kết quả kinh doanh đáng kể trong những năm gần
đây, nhưng các hãng HKVN chỉ là những hãng hàng không nhỏ, năng lực
canh tranh còn nhiều hạn chế so với các hãng hàng không khác trong khu
vực. mạng đường bay vân chủ yếu là ở trong nước và trong khu vực, khai
thác thiếu ổn định, Hãng chỉ xếp cuối bảng xếp hạng của hiệp hội các hãng
hàng không Châu Á.
Do năng lực cạnh tranh kêm nên hãng không thực sự thu hút đươch sự
quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. các nhà khi đầu tư vào
Hãng vẫn có sự thận trọng.
b. Chất lượng dịch vụ thấp.
Chất lượng dich vụ của Hẵnh mặc dù đã được cải thiên nhiều nhưng
vẫn thuôc nhóm hàng không loại hai, xếp thư 35 về hạng Y và 37 về hạng
C trong số các Hãng hàng không xếp hạng trên thế giới. trong đó khâu yếu
kem nhất là trinh độ ngoại ngư và giao tiếp khách hàng, tuy nhiên đây
không phải là hạn chế không giải quyết được, do vạy hãng phải đưa ra giải
pháp để khắc phục hạn chế này. Vì ngay nay chất lượng dịch vụ là một
trong những yếu tố cạnh tranh hứu hiệu.
c. Quy trình ra quyết định cồng kềnh, chồng chéo.
Trong hãng quy trình ra quyết định cồng kềnh, thiếu linh hoạt và kém
hiệu quả, các quy trình kinh doanh còn chồng chéo và chưa rõ rang, chưa
xây dựng được tác phong làm việc theo hường công nghiệp hoá hiện đại
hóa.
Đội máy bay sở hứu của Hãng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số máy

bay đang sử dụng mà khả năng huy đọng vốn đầu tư cho máy bay là rất hạn
chế, đặc biệt đổi mới lực lượng đảm bảo kỹ thuật- bảo dưỡng và điều hành
khai thác bay con thiếu đồng bộ, chưa theo kíp sự đổi mới đội bay, người
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lái.điều này thực tế do tình trạng lạc hậu, xuất phát điểm thấp và kho khăn
của nền kinh tế nói chung và của hãng nói riêng, nên trong giai đoạn đầu,
việc phải đí thuê máy bay hiện đại, nhiều tiền là tất yếu. nhưng trong tương
lai, việc phải tìm ra cách huy động vốn đầu tư và sử dụng máy bay hiệu quả
hơn là rất cần thiết.
2.3.2. Những hạn chế.
Mặc dù trong những năm gần đây Hãng đã thu hút được và đầu tư
một lượng vốn khá lớn vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hoạt động
sản suất kinh doanh nhưng trên thực tế, kết quả vấn chưa đạt được như
mong muốn. Hãng chỉ được đánh giá là một Hãng hàng không co chất
lương phục vụ ở mức trung bình, chưa đáp ứng được nhu cầu của hành
khách ngày một tăng cao. Nguyên nhân dấn đến tình trạng này là do thực
hiện các giải pháp về đầu tư còn nhiêu hạn chế.
a. Quy mô nguồn vốn.
Về quy mô đầu tư của nguồn vốn trong những năm qua là chưa hợp
lý. Hãng đã quá tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ với quy mô
vốn qua mức cần thiết nhưng hiệu quả chưa cao. Trong khi đó, các lĩnh vực
khác lại đang rất thiếu vốn để đầu tư như: phát triển đội máy bay là một
nhiệm vụ cần thiết và lâu dài lại có quy mô vốn đầu tư nhỏ. Đầu tư còn bị
dàn đều, các doanh nghiệp thành viên có vốn thì chỉ đầu tư tập chung cho
nhiệm vụ của mình chư chưa thực sự thực hiện được chức năng tích tụ tập
chung vốn dấn đến đồng vốn bị phân tán, không tập chung được vào những
dự án trọng điểm của hãng.
b. Hiệu quả đầu tư.

Một trong những nguyên nhân dấn đên hiệu quả đầu tư chưa cao là
đầu tư còn nóng vội, công tác lập dự án đầu tư cung như mua săm còn
chậm, việc thực hiện các thủ tục đầu tư còn sẩy ra nhiều sai sót, riêng về
nhu cầu đầu tư phát triển máy bay là quá lớn nhưng khả năng huy động vốn
SV: Trương Văn Lợi Lớp: Kế hoạch 46B
25

×