Tải bản đầy đủ (.ppt) (44 trang)

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.25 KB, 44 trang )

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ
THUẾ ĐÁNH VÀO HOẠT ĐỒNG ĐẦU TƯ & THUẾ TÀI SẢN
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
THỰC HIỆN: Nhóm 6


company name

GROUP 3
1. Bùi Thị Diễm Phúc
2. Lê Nguyễn Quỳnh Phương
3. Nguyễn Lê Thảo Phương
4. Nguyễn Thị Phương Thảo
5. Trần Huỳnh Kim Thoa
6. Mai Thị Thuận
7. Trần Thị Thương
8. Bùi Thị Phương Thùy
9. Trương Thị Thanh Thủy
10. Lê Thị Kim Tuyền
11. Nguyễn Thị Ánh Tuyết


NỘI DUNG

A

company name

B

THUẾ ĐÁNH VÀO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ



THUẾ TÀI SẢN


A. THUẾ ĐÁNH VÀO HOẠT ĐỘNG

company name

ĐẦU TƯ


I. Mô hình đầu tư tài chính cơ bản
 Cá nhân sẽ lựa chọn đầu tư vào tài sản an toàn với lợi
nhuận thực bằng không và đầu tư vào tài sản rủi ro với
tỷ suất lợi nhuận dương trong một số trường hợp.
 Chính phủ sẽ đánh thuế khi lợi nhuận từ tài sản rủi ro
dương và cho phép chuyển vào thu nhập chịu thuế tất cả
tất cả các khoản lỗ khi đầu tư.
đánh thuế vào thu nhập nhận được từ tài sản rủi ro sẽ làm
company name

tăng việc chấp nhận rủi ro do bởi bất cứ thuế nào đánh
vào lợi nhuận hoàn toàn có thể tránh được bằng cách
chấp nhận rủi ro nhiều hơn.


1. Mô hình đầu tư tài chính cơ bản
Bảng 1. Đánh thuế và mức chấp nhận rủi ro của SAM
Nhận được


Nhận được

Thuế suất

Thuế giảm

Lãi sau

Lỗ sau

nếu lãi

nếu lỗ

nếu lãi

trừ nếu lỗ

thuế

thuế

100

20

-20

0


0

20

-20

100

20

-20

50%

50%

10

-10

200

40

-40

50%

50%


20

-20

200

40

-40

50%

0

20

-40

200

40

-40

75%

50%

15


-20

company name

Đầu tư

Giả sử xác suất lãi là 50%, xác suất lỗ 50%


II. Tính phức tạp trong thế giới thực
Chỉ một phần thay vì toàn bộ khoản lỗ được chuyển
vào cơ sở tính thuế ( less- than- full- offset).
các quốc gia chỉ cho chuyển một phần lỗ và thu nhập
chịu thuế là nhằm ngăn chặn việc thực hiện đầu tư với
kết quả chắc chắn lỗ nhằm giảm thu nhập chịu thuế.
người trả thuế không thể đơn giản tránh được thuế

company name

bằng việc tăng rủi ro đầu tư như đã phân tích trong mô
hình đầu tư tài chính cơ bản của Domar và Musgrave.


Bảng 2

company name

Đầu tư

Nhận


Nhận

được

được

Thuế suất Thuế giảm

Lãi sau

Lỗ sau

nếu lãi

trừ nếu lỗ

thuế

thuế

nếu lãi

nếu lỗ

100

20

-20


0

0

20

-20

100

20

-20

50%

50%

10

-10

200

40

-40

50%


50%

20

-20

200

40

-40

50%

0

20

-40

200

40

-40

75%

50%


15

-20


Thuế tái phân phối
Trong thực tế, hệ thống thuế điển hình mang tính lũy
tiến, với thuế suất biên cao hơn khi thu nhập đầu tư tăng.
Nhà đầu tư thu được khoản lợi càng nhiều thì họ tự đặt
mình vào mức thuế càng cao ( thuế suất biên cao hơn).

company name

Thắng trong trò chơi mạo hiểm sẽ bị thuế cao hơn so với
mức thuế sẽ áp dụng đối với thu nhập sau khi đã chuyển
lỗ nếu thua.
việc chuyển lỗ có giới hạn sẽ khiến nhà đầu tư giảm
việc chấp nhận rủi ro.


Bảng 3

company name

Đầu tư

Nhận

Nhận


được

được

Thuế suất Thuế giảm Lãi sau

Lỗ sau

nếu lãi

trừ nếu lỗ

thuế

thuế

nếu lãi

nếu lỗ

100

20

-20

0

0


20

-20

100

20

-20

50%

50%

10

-10

200

40

-40

50%

50%

20


-20

200

40

-40

50%

0

20

-40

200

40

-40

75%

50%

15

-20



III. Thuế đánh vào hoạt động chuyển nhượng vốn
1. Khái niệm: Thuế chuyển nhượng vốn: là thuế đánh
vào lợi nhuận thu được khi chuyển nhượng vốn – nghĩa
là sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán tài sản.
2. Chính sách thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn
company name

Cơ sở đánh thuế: Phân biệt đối với 2 loại TS như sau:


III. Thuế đánh vào hoạt động chuyển nhượng vốn
Nội dung


sở

tính

Tiền lãi nhận hàng năm từ TS (VD: tiền gửi NH, trái

Chuyển nhượng vốn (hay tài

phiếu…)

sản)

Dồn tích


Khi phát sinh giao dịch mua bán

thuế
Ví dụ

TS


Gửi NH 100$



Mua 1 bức tranh 100$



Lãi suất: 10%/năm



Giá của bức tranh tăng trung



Thuế suất: 20%

bình 10%/năm




Năm 1: tiền lãi ngân hàng nhận được là: 10$ và ngay lập •

Thuế suất: 20%

tức phải đóng thuế trên 10$ này  Thu nhập sau khi đóng •

Sau 7 năm, giá bức tranh sẽ là:

thuế: 8$ & dùng số tiền này tiếp tục gửi NH, nâng số vốn

100*(1+10%)^7 = 195$

gốc lên 108$


Năm 2: tiền lãi ngân hàng nhận được là: 10.8$ và ngay lập

 Tiền lời khi bán bức tranh: 95$ &
phải đóng thuế 20%

tức phải đóng thuế trên 10.8$ này  Thu nhập sau khi đóng  Thu nhập sau thuế: 76$
thuế: 8.64$ & dùng số tiền này tiếp tục gửi NH, nâng số vốn

company name

gốc lên 116.64$

Kết luận








Sau 7 năm: Thu nhập sau thuế: 71$



Thu nhập do chuyển nhượng vốn cao hơn thu nhập từ tiền lãi hàng năm dưới tác động của thuế

 Đây là khoản trợ cấp ngầm định đối với tiết kiệm dưới dạng TS có khả năng tạo ra thu nhập từ
chuyển nhượng vốn.


III. Thuế đánh vào hoạt động chuyển nhượng vốn
 Tại sao không đánh thuế hàng năm từ việc tăng giá của tài sản?
 Vấn đề chuyển nhượng vốn trươc và sau khi chủ sở hữu qua đời:
- Chuyển nhượng trước khi qua đời: Tính thuế bình thường như trên
- Chuyển nhượng sau khi qua đời: Giá mua được trừ ra khi tính thu nhập
chịu thuế là giá của TS tại thời điểm qua đời thay vì giá mua ban đầu.
 Thuế thu nhập do chuyển nhượng vốn không đánh trên nhà cửa nếu người
ta dùng tiền bán nhà cũ mua nhà mới.

company name

 Thuế suất áp dụng cho thu nhập do chuyển nhượng vốn khác với các loại
hình thu nhập khác, thường là thấp hơn.



III. Thuế đánh vào hoạt động chuyển nhượng vốn
3. Tranh luận ủng hộ thuế suất thấp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Chống lại lạm phát.
Cải thiện hiệu quả của các giao dịch vốn.
Khuyến khích sự khởi nghiệp.
4. Tranh luận phải đối thuế suất thấp đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế thu nhập chuyển nhượng vốn là thuế lũy tiến. Thu nhập chuyển nhượng vốn chủ yếu từ người giàu có ở
Mỹ  Giảm thuế sẽ làm tăng lợi ích nhiều hơn cho người giàu.
Thuế suất thấp vi phạm nguyên tắc đưa ra sân chơi bình đẳng cho những lựa chọn kinh tế, không phải nhằm

company name

ủng hộ lựa chọn này hay lựa chọn khác. Khi thuế chuyển nhượng vốn thấp, khuyến khích cá nhân lựa chọn
kewm hiệu quả nhằm tiếp cận thuế suất thấp.
Thuế suất thấp  người ta nghiêng về đầu tư tài sản có rủi ro cao hơn nhưng sinh ra thu nhập từ chuyern
nhượng  Hiệu quả của đầu tư đối với xã hội giảm xuống khi các cá nhân lựa chọn đầu tư dựa tren lỗ hổng về
thuế & sự lựa chọ đó “quá rủi ro”.


III. Thuế đánh vào hoạt động chuyển nhượng vốn
Thuế chuyển nhượng vốn tại VN
Đối với cá nhân:
Căn cứ theo điều Điều 3. Thu nhập chịu thuế,
Khoản 4 và 5:

company name

+ Khoản 4: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
+ Khoản 5: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản



III. Thuế đánh vào hoạt động chuyển nhượng vốn
Thuế chuyển nhượng vốn tại VN
Đối với doanh nghiệp:
Phần thu nhập chuyển nhượng vốn là một phần trong thu nhập khác của doanh nghiệp
và được tính với thuế suât thuế thu nhập bình thường. Căn cứ Điều 7. Thu nhập khác
của TT Số: 123/2012/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
company name

nghiệp, Điều 1,2,3,4,5,7. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xếp vào Thu nhập
khác.


Nhận xét
Mỹ

Việt Nam

Thuế suất áp dụng cho thu
nhập từ chuyển nhượng
vốn so với thu nhập khác

Khác nhau

(lãi tiền gửi NH, thu nhập


Đối với DN: Giống nhau
Đối với cá nhân: Khác nhau

từ HĐKD…)
1. Vốn góp trong các công ty.
2. Chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán
khác)
Khái niệm “Vốn”

Tất cả các loại tài sản

3. BĐS

company name

4. TS vô hình (công nghệ...)
4. Đối với doanh nghiệp: thêm động
sản, ngoại tệ (Đối với cá nhân: không
bao gôm động sản, ngoại tệ)


IV. Thuế đánh vào thu nhập kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam
Thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
Ngày 30/09/2008, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số
điều trong Luật thuế TNCN, theo đó nhà đầu tư có 2 cách lựa chọn để nộp thuế đó là:
Nộp thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 20%.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
Trong đó, thu nhập tính thuế = Giá bán CK – Giá mua – Chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng
Nếu NĐT chọn cách nộp thuế với thuế suất 20% thì phải:

−Đăng ký với cơ quan thuế trước ngày 31/12 của năm liền trước;
−phải lập, hoàn thiện chứng từ và chứng minh về những chi phí hợp lý, hợp lệ với cơ quan thuế;
−phải có sổ sách kế toán ghi chép cụ thể về giá mua – giá bán;
company name

−bên cạnh đó vẫn phải tạm nộp 0,1% trên tổng giá trị mỗi lần chuyển nhượng chứng khoán và cuối năm mới
thực hiện quyết toán thuế, nếu số thuế đã nộp còn thiếu thì nộp bổ sung và nếu thừa thì được nhận lại. Tuy
nhiên việc nhận lại thường diễn ra chậm, chưa kể nếu tính đến khoản lãi, ít nhất là lãi tiết kiệm mà nhà đầu tư
có thể có được nếu không nộp trước khoản thuế đó.


IV. Thuế đánh vào thu nhập kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam
Thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
-> Phức tạp và khó khăn
Nhà đầu tư chủ yếu chọn cách thứ 2 là áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng
chứng khoản từng lần. Cách tính thuế phải nộp như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 1%
Cách tính này đơn giản, thuận tiện cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ vì họ khôngthực hiện chế
độ sổ sách kế toán cũng như việc thu thập chứng từ, hóa đơn để chứng minh chi phí
bỏ ra trong quá trình đầu tư, mua bán chứng khoán là rất khó, thậm chí là không thể.
company name

Tuy nhiên lại nảy sinh một bất cập đối với lựa chọn này đó là nhà đầu tư thua lỗ triền
miên trên thị trường chứng khoán vẫn phải móc tiền túi để nộp thuế.


IV. Thuế đánh vào thu nhập kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam

Thuế cổ tức
Bắt đầu từ 01/01/2010 nhà đầu tư cá nhân bắt đầu chịu thuế cổ tức theo quy định tại thông tư 84/2008/TTBTC là 5% cho khoản cổ tức nhận được bằng tiền mặt, đối với khoản cổ tức nhận được bằng cổ phiếu nhà đầu

tư chưa phải nộp thuế, khi chuyển nhượng cổ phiếu này nhà đầu tư mới phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và
được áp dụng tương tự như trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu ) ngoại trừ các khoản đầu tư vốn của năm 2009
được trả trong sáu tháng đầu năm 2010.
Đối với việc đánh thuế 5% trên cổ tức đối với nhà đầu tư. Khi doanh nghiệp có lợi nhuận phải chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp, khoản lãi sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mới chia cổ tức. Khi nhà đầu tư nhận cổ
tức, họ lại phải nộp thuế thêm một lần nữa. Như vậy, nhà đầu tư chứng khoán bị đánh thuế 2 lần. Hiệp hội các
nhà đầu tư chứng khoán đề xuất, Nhà nước nên loại bỏ sắc thuế này vì nó sẽ làm giảm giá cổ phiếu. Việc bãi bỏ
company name

thuế cổ tức sẽ góp phần ổn định và khuyến khích đầu tư vốn trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và đảm bảo bình
đẳng thu nhập với lãi tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng, vốn vẫn được miễn thuế.


IV. Thuế đánh vào thu nhập kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam

Thuế cổ tức
Tình hình diễn biến kinh tế nói chung và trên thị trường chứng khoán nói riêng xấu
cả về điểm số lẫn thanh khoản nên ngày 06/08/2011, Quốc hội đã thông qua nghị quyết
về việc ban hành một số giải pháp về thuế nhằm tháo dỡ khó khăn cho danh nghiệp và
cá nhân và thúc đẩy kinh tế phát triển năm 2011. Theo đó, thuế từ hoạt động chuyển
nhượng chứng khoán giảm 50% tức còn 0.5% và miễn thuế TNCN đối với cổ tức được
chia từ hoạt động đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh
nghiệp (trừ cổ tức của các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính và tổ chức tín

company name

dụng) áp dụng từ ngày 01/08/2011 đến 31/12/2012.


company name


B. THUẾ TÀI SẢN


I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm
Thuế tài sản là loại thuế lấy tài sản làm đối tượng đánh
thuế. Đây là một loại thuế trực thu đánh vào tài sản của
người sở hữu tài sản đó.
2. Đối tượng nộp thuế và tài sản chịu thuế
2.1. Đối tượng nộp thuế

company name

Đối tượng nộp thuế tài sản chủ yếu là đối tượng có quyền
sở hữu tài sản, cá biệt có nước quy định là đối tượng có
quyền sử dụng (nếu quyền sử dụng đất được coi là tài
sản).


I. Cơ sở lý luận
2.2. Tài sản chịu thuế
Tài sản chịu thuế phổ bến nhất là bất động sản, vì
đây là những tài sản có diện tích rõ ràng, ổn định, khó có thể
trốn hay lậu thuế, khả năng quản lý, kiểm soát dễ dàng.
2.3. Cơ sở tính thuế
Đánh thuế trên trị giá tài sản ròng

company name


Đánh thuế trên bất động sản
Đánh thuế trên động sản
Về giá tính thuế tài sản


I. Cơ sở lý luận
3. Các quan điểm về thuế tài sản
3.1. Quan điểm tán thành thuế tài sản
Một là, đánh vào các dạng tồn tại khác nhau của thu nhập là điều cần thiết để
đảm bảo yêu cầu bao quát hết các đối tượng đánh thuế.
Hai là, việc đánh thuế tài sản xuất phát từ nguyên tắc đánh thuế theo lợi ích.
Ba là, thuế tài sản mang tính chất là loại thuế bổ sung cho thuế đánh trên thu
nhập còn nhiều nhược điểm.
Bốn là, đánh thuế tài sản là một trong những biện pháp can thiệp của Nhà
nước trong việc giải quyết sự không công bằng về phân phối tài sản giữa các

company name

tầng lớp dân cư.
Năm là, thuế tài sản còn phục vụ yêu cầu điều chỉnh mối quan hệ hợp lý giữa
tiêu dùng, đầu tư và tiết kiệm của các tác nhân trong nền kinh tế.
Sáu là, thuế tài sản, đặc biệt là các loại thuế đăng ký dễ thu.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×