Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngủ giáo viên trung học cơ sở huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------------------------------

NGÔ ĐÌNH TRÍ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
***
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - NĂM 2015

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------------------------------

NGÔ ĐÌNH TRÍ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH HUÂN

NGHỆ AN - NĂM 2015
2


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin
cảm ơn đến: khoa Đào tạo Sau đại học, Hội đồng Khoa học - Đào tạo chuyên
ngành “Quản lý giáo dục” thuộc trường Đại học Vinh, các thầy cô giáo đã
tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học.
Tôi vô cùng cảm ơn Thầy giáo PGS. TS Nguyễn Đình Huân – người
hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và làm luận văn.
Xin cảm ơn các đồng chí: Lãnh đạo huyện uỷ, UBND huyện, PGD &ĐT
huyện Diễn Châu, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.
Mặc dầu rất cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn ân
cần của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao đổi của các đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 9 năm 2015

Ngô Đình Trí

3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CB, GV

Cán bộ, giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HT

Hiệu trưởng


PHT

Phó hiệu trưởng

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

CTQL

Công tác quản lý

TTLT

Thông tư liên tịch

BNV


Bộ Nội vụ

BTC

Bộ Tài chính

THPT

Trung học phổ thông

CT/TƯ

Chỉ thị/ Trung ương

NQ-CP

Nghị quyết - Chính phủ

NQ/TW

Nghị quyết/ Trung ương

4


THCN

Trung học chuyên nghiệp

HĐND- UBND


Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân

PPDH

Phương pháp dạy học

PPGD

Phương pháp giáo dục

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

NCKH

Nghiên cứu khoa học

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

BGH

Ban giám hiệu

5



MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

1

1.1. Về mặt lý luận:

1

1.2. Về mặt thực tiễn:

4

2. Mục đích nghiên cứu

6

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

6

3.1. Khách thể nghiên cứu

6


3.2. Đối tượng nghiên cứu

6

4. Giả thuyết khoa học

6

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

7

6. Phương pháp nghiên cứu

7

7. Đóng góp mới của đề tài

8

7.1. Về mặt lý luận

8

7.2. Về mặt thực tiễn

8

8. Cấu trúc của luận văn


8
Chương 1:

Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề:

9

1.1.1. Trên thế giới

9

1.1.2. Ở Việt Nam

10

1.2.Một số khái niệm cơ bản của đề tài.

12

1.2.1.Giáo viên và đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.

12

1.2.2. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

12

1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo


13

6


viên trung học cơ sở
1.3. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

14

1.3.1. Một số yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.

14

1.3.2. Vai trò, đặc điểm lao động của người giáo viên trung học
cơ sở
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên trung học cơ sở
1.3.4. Những đặc trưng về phẩm chất, năng lực của giáo viên
trung học cơ sở
1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở
1.4.1. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở
1.4.2. Nội dung của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở
1.5. Các yếu tố quản lý tác động đến việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

15

16
19
19
19
20
35

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

35

1.5.2. Các yếu tố khách quan

36

Kết luận chương 1

38
Chương 2:

Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình kinh
tế - xã hội và các trường trung học cơ sở của huyện Diễn Châu,

39

tỉnh Nghệ An
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An


39

7


2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ
An
2.1.3. Khái quát về các trường trung học cơ sở huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An
2.2.1. Khái quát về việc khảo sát thực trạng.
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu, số lượng của đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở
2.2.3. Thực trạng về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị của
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
2.2.4. Thực trạng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sư
phạm của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

40
42
47
47
50
51
53
58


2.3.1. Công tác tuyển dụng giáo viên

59

2.3.2. Công tác qui hoạch cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên

64

2.3.3. Công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên

64

2.3.4. Công tác bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên

67

2.3.5. Công tác thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên

69

2.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên

71

2.4. Đánh giá thực trạng.

71

2.4.1. Ưu điểm


71

2.4.2. Hạn chế

72

2.4.3. Nguyên nhân thực trạng

74

Kết luận chương 2

76
Chương 3:

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

8


trung học cơ sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

77

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm về tính toàn diện

77


3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính lịch sử - cụ thể

77

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm sự phát triển

77

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi

78

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

79

3.2.1.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước
đối với công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường

79

trung học cơ sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo và đào tạo lại giáo viên các
trường trung học cơ sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
3.2.3. Đổi mới công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đối với giáo
viên các trường trung học cơ sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
3.2.4. Thực hiện quy trình tuyển tuyển dụng, luân chuyển và điều
hòa giáo viên


85
91

96

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt
động đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở huyện Diễn

98

Châu, tỉnh Nghệ An
3.2.6. Nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của xã hội, cán
bộ quản lý và giáo viên về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên các trường trung học cơ sở huyện Diễn Châu, tỉnh

107

Nghệ An.
3.2.7. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng, nhân điển hình
tiên tiến

110

9


3.2.8. Tạo điều kiện và hỗ trợ giáo viên các trường trung học cơ
sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An thực hiện nhiệm vụ trong

113


tình hình mới
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

117

3.3.1. Mục đích khảo sát

117

3.3.2. Nội dung khảo sát

117

3.3.3. Kết quả khảo sát

117

3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trung học cơ sở huyện Diễn Châu.

119

Kết luận chương 3

121

Kết luận và kiến nghị

122


Danh mục tài liệu tham khảo

127

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự quản lý điều
hành có hiệu quả của Nhà nước, chúng ta đã thực hiện thắng lợi Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2001-2010 với những thành tựu to lớn và quan trọng: “Kinh tế
tăng trưởng nhanh. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt thành tựu trên nhiều mặt. Đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Công tác đối ngoại,
hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả; quốc phòng, an ninh được

10


giữ vững. Chính trị-xã hội ổn định. Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi. Thế và
lực của đất nước vững mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
được nâng lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.” [14, tr.20].
Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 là: "Phấn đấu đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị-xã hội ổn định,
đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững;
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững
chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” [14, tr.103].
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên, trước hết đòi hỏi chúng ta phải chú

trọng đến nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực đó phụ thuộc vào chất lượng
giáo dục của nền giáo dục Việt Nam. Chính vì vậy Đại hội Đảng lần thứ XI Đảng
cộng sản Việt Nam đã khẳng định: "Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách
hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới căn bản
nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt" [14, tr.130-131]. Đảng ta luôn xác định trong phát triển giáo dục và
đào tạo, đội ngũ giáo viên giữ vị trí vô cùng quan trọng. Đội ngũ giáo viên là lực
lượng tham gia trực tiếp và quyết định chất lượng giáo dục.Vì vậy, các nghị quyết
của Đảng luôn khẳng định vị trí, vai trò to lớn của đội ngũ giáo viên đối với sự phát
triển và đảm bảo chất lượng đào tạo, Nghị quyết TWII khoá VIII nêu: "Giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh" [2, tr.8]. Cấp

11


THCS là cấp bản lề của giáo dục phổ thông, nên làm tốt công tác giáo dục THCS là
để làm nền tảng cho giáo dục THPT và các bậc học cao hơn.
Chỉ thị số 40 - CT/TƯ của ban Bí thư về xây dựng, nâng cao chất lượng nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm nghề nghiệp của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng
và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”.[1]
Điều 15 Luật Giáo dục năm 2005 về vai trò và trách nhiệm của nhà giáo:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo
phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ

chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các
điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách
nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh
nghề dạy học”.[31]
Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ghi rõ: “Về xây dựng đội ngũ GV, cần lập
kế hoạch rất cụ thể về bồi dưỡng GV thực hiện chương trình mới. Cần tính toán để
có giải pháp đổi mới chương trình đào tạo tại các trường sư phạm đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và từng bước đổi mới phương pháp dạy
học của thầy, cô giáo khắc phục phương pháp dạy học cũ kỹ đang còn rất phổ biến
hiện nay”.[35]

12


Nội dung chương trình phổ thông mới hiện nay ở cấp THCS có yêu cầu
cao hơn về tri thức, về kĩ năng thực hành, về giáo dục toàn diện đối với học
sinh, đòi hỏi người GV phải có trình độ đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp
vụ, có phẩm chất đạo đức tốt và có kĩ năng sư phạm để hoàn thành nhiệm vụ.
Vì vậy, đầu tư xây dựng và phát triển đội ngũ GV là giải pháp cơ bản, quan
trọng nhất để thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông nói chung
và THCS nói riêng.
Chính phủ đã có Nghị quyết số 44/2014/NQ-CP ngày 09/6/2014 về chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng
11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế;“Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương
pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu nâng cao chất

lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp”.
Trước yêu cầu nhiệm vụ chính trị đó, đến nay cơ bản đã giải quyết được vấn
đề thiếu GV THCS, tuy nhiên đội ngũ GV vẫn còn bất cập về cơ cấu, một bộ phận
GV trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn thấp, phẩm chất năng lực chưa đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục. Đội ngũ GV THCS còn gặp nhiều khó khăn; điều kiện
sống, điều kiện làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các chế độ chưa
đảm bảo để GV phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trường THCS nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, nó đảm bảo sự kết nối
giữa giáo dục Tiểu học với THPT, THCN, ĐH. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ
GV THCS là một nội dung quan trọng trong việc đổi mới, phát triển và nâng cao chất
lượng GD&ĐT.

13


1.2. Về mặt thực tiễn
Những năm gần đây cùng với giáo dục cả nước, ngành GD&ĐT tỉnh Nghệ
An đang có những khởi sắc mới, mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp, cơ sở
vật chất các trường được nâng cấp, cải tạo và xây mới, số trường lớp được xây
dựng mới theo chuẩn quốc gia ngày càng tăng, chất lượng giáo dục đào tạo có tiến
bộ rõ rệt. Song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, yếu kém bất cập cả về quy mô,
cơ cấu và nhất là hiệu quả giáo dục đào tạo chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi ngày
càng cao về nguồn nhân lực cho công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy trong
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII nêu rõ: " Chú trọng phát
triển nguồn nhân lực đảm bảo cả về thể lực và trí lực trên cơ sở củng cố hệ thống
giáo dục từ bậc mầm non, phổ thông, đến đào tạo chuyên nghiệp và phát triển hệ
thống hạ tầng xã hội như giáo dục-đào tạo, y tế, văn hoá. Nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để đội ngũ trí thức phát
huy tốt năng lực.".

Nằm trong hệ thống GD&ĐT chung của tỉnh nên GD&ĐT Diễn Châu cũng
có đầy đủ những ưu điểm nêu trên. Bên cạnh những ưu điểm đó, nó còn bộc lộ một
số tồn tại, yếu kém thể hiện ở các mặt: Chất lượng dạy và học chưa ngang tầm với
yêu cầu mới đặt ra; Chất lượng đại trà chưa vững chắc, chất lượng mũi nhọn còn
khiêm tốn; Công tác giáo dục đạo đức, truyền thống, pháp luật chưa được quan tâm
đúng mức, hình thức giáo dục chưa phong phú, còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ, hiệu
quả còn thấp; Cơ sở vật chất ở một số trường đã xuống cấp, không đáp ứng được yêu
cầu, còn có trường còn phải học 2 ca, thiếu phòng chức năng, phòng học bộ môn,
thiếu đồ dùng, thiết bị phục vụ cho dạy và học.
Một trong những nguyên nhân trực tiếp nhất cho những tồn tại trên là do
những hạn chế, yếu kém của đội ngũ GV các nhà trường; Cụ thể là:

14


- Yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ.
- Trình độ chưa đồng đều, bất cập trong công tác giảng dạy, đổi mới phương
pháp giảng dạy còn hạn chế.
- Kiến thức pháp luật yếu kém, tư cách đạo đức lối sống chưa thực sự gương
mẫu, chưa là tấm gương cho học sinh noi theo.
- Kỹ năng giảng dạy, nghiên cứu tài liệu (nhất là các tài liệu chuyên môn phục
vụ cho dạy học) còn nhiều hạn chế; khả năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy còn thấp, chưa phổ biến.
Những yếu kém của đội ngũ GV xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có những
nguyên nhân xuất phát từ bản thân đội ngũ GV nhưng cũng có những nguyên nhân
xuất phát từ việc quản lý chất lượng GV của các cấp QLGD như: Việc triển khai xây
dựng đội ngũ nhà giáo còn chậm so với tiến trình đổi mới giáo dục; công tác quản lý
đội ngũ GV còn chậm đổi mới, cơ quan QLGD các cấp chưa quan tâm đúng mức
trong công tác quản lý đội ngũ GV, còn xem nhẹ công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, công tác thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm chưa nghiêm, các chế độ chính sách

đối với GV chưa khuyến khích động viên thoả đáng, kịp thời; chưa đổi mới công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, nội dung đào tạo, bồi dưỡng còn chậm đổi mới; Đời
sống của GV còn nhiều khó khăn, lương thu nhập thấp.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, đặc biệt là trước yêu cầu đổi mới giáo
dục, nâng cao chất lượng đội ngũ GV càng trở nên bức thiết hơn. Hơn nữa, trong giai
đoạn lịch sử mới cần phải nghiên cứu, quy hoạch và có kế hoạch đào tạo đội ngũ GV
THCS ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra của sự nghiệp giáo dục. Riêng ở huyện Diễn
Châu từ trước đến nay vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở các trường THCS
chưa được đặt ra một cách bài bản, hệ thống, đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ GV, nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả GD&ĐT.

15


Từ cơ sơ lý luận và thực tiễn nêu trên, để góp phần phát triển sự nghiệp giáo
dục ở Diễn Châu, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XXIX, tôi
chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng của vấn
đề nghiên cứu, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
GV trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng
GV, đảm bảo số lượng, cơ cấu, yêu cầu phù hợp với thực tiễn các trường
trung học cơ sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trung học cơ sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An một cách cụ thể, khả
thi và mang tính thực tiễn thì đội ngũ GVTHCS huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An sẽ phát triển và đạt chuẩn về số lượng, cơ cấu, chất lượng; phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

16


5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GV trung
học cơ sở.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ và công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ GV trung học cơ sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, nghị quyết, nghị định, chỉ thị, thông
tư... các công trình nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực GD & ĐT, chuyên
ngành quản lý giáo dục
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát thực tế. Điều tra cơ bản, thu thập các số liệu thực tế nhằm
đánh giá thực trạng công tác xây dựng đội ngũ các trường THCS.
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Lấy ý kiến chuyên gia.
Thống kê, tính toán, phân tích, xử lý số liệu để định lượng chính xác
cho từng nội dung của các dữ liệu trình bày.

7. Đóng góp mới của đề tài
7.1. Về mặt lý luận

17


Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và xác định cơ sở khoa học việc cần
thiết nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường THCS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Về mặt thực tiễn
Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ GV trung học cơ sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, thì cấu trúc của luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở
Chương 2.Thực trạng về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới

18



Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến việc tìm ra
các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS. Từ đó họ đã đề
xuất được nhiều giải pháp có hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình
nghiên cứu của mình đã cho rằng: “ Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác
hoạt động của đội ngũ giáo viên”. V.A Xukhomlinxki đã tổng kết những
thành công cũng như thất bại của 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác
quản lý chuyên môn nghiệp vụ của một hiệu trưởng, cùng với nhiều tác giả
khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự
thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đã đề ra. Các tác giả đều khẳng định vai trò
lãnh đạo và quản lý toàn diện của hiệu trưởng. Tuy nhiên trong thực tế cùng
tham gia quản lý các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của nhà trường còn có
vai trò quan trọng của các hiệu phó, các tổ trưởng chuyên môn và các tổ chức
đoàn thể. Song làm thế nào để công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GV đạt
hiệu quả cao nhất, huy động được tốt nhất sức mạnh của mỗi GV? Đó là vấn
đề mà các tác giả đặt ra trong công trình nghiên cứu của mình. Vì vậy V.A
Xukhomlinxki cũng như các tác giả khác đều chú trọng đến việc phân công
hợp lý và các biện pháp quản lý của hiệu trưởng .
Các nhà nghiên cứu cũng đã thống nhất cho rằng: Một trong những giải
pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng đội ngũ GV là phải bồi dưỡng đội
ngũ GV, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra khả năng
ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn GV bằng nhiều
nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt theo tiêu chuẩn
nhất định, bằng những biện pháp khác nhau .

19



Một số giải pháp để nâng cao chất lượng mà tác giả quan tâm là tổ chức
hội thảo chuyên môn, qua đó GV có điều kiện trao đổi những kinh nghiệm về
chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình.
Tuy nhiên để hoạt động này đạt hiệu quả cao, nội dung các hội thảo
chuyên môn cần phải được chuẩn bị kĩ, phù hợp và có tác dụng thiết thực đến
dạy học. Tổ chức Hội thảo phải sinh động, thu hút được nhiều GV tham gia
thảo luận, trao đổi. Vấn đề đưa ra Hội thảo phải mang tính thực tiễn cao, phải
là vấn đề được nhiều GV quan tâm và có tác dụng thiết thực đối với việc dạy
học.
V.A Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ,
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.
Xvecxlerơ cho rằng việc dự giờ và phân tích bài giảng là đòn bẩy quan
trọng nhất trong công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của GV. Việc phân
tích bài giảng mục đích là phân tích cho GV thấy và khắc phục các thiếu sót,
đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài giảng.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A
Xukhomlinxki đã nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng
giúp cho thực hiện tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GV cũng là một vấn
đề được các nhà nghiên cứu quan tâm trong nhiều năm qua. Đó là tác giả
PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS Phạm Minh Hùng, TS Thái Văn
Thành…Khi nghiên cứu, các tác giả đều nêu lên nguyên tắc chung của việc
nâng cao chất lượng của GV như sau:

20


- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn của GV.

- Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên.
- Sắp xếp điều chuyển những GV không đáp ứng yêu cầu về chuyên môn.
Từ các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý
chuyên môn trong việc thực hiện mục tiêu GD. Bởi do tính chất nghề nghiệp
mà hoạt động chuyên môn của GV có nội dung rất phong phú. Ngoài giảng
dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chuyên môn còn bao gồm cả
các công việc như tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục HS ngoài giờ lên lớp,
sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học GD…hay nói cách khác quản lý
chuyên môn của GV thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của
người thầy.
Như vậy vấn đề nâng cao chất lượng của GV từ lâu đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Qua các công trình nghiên cứu của
họ, thấy một điểm chung đó là: Khẳng định vai trò quan trọng các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ GV trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở
các cấp học, bậc học. Đây cũng là một trong những tư tưởng mang tính chiến
lược về phát triển giáo dục của Đảng ta.
Đối với huyện Diễn Châu ngoài những văn bản, chỉ thị, đề án mang tính
chủ trương đường lối của Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng GD -ĐT về tìm các
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV thì chưa có tác giả nào nghiên cứu
về vấn đề này. Vậy để làm như thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ GV
THCS ở huyện Diễn Châu? Đây chính là vấn đề mà chúng tôi quan tâm
nghiên cứu trong luận văn này.

21


1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
Để giải quyết một số vấn đề đặt ra trong luận văn, chúng tôi làm rõ
một số khái niệm cơ bản liên quan và làm cơ sở lý luận của đề tài.

1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Giáo viên là người giảng dạy cho học trò, giáo dục, lên kế hoạch, tiến
hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương
trình giảng dạy của nhà trường . Giáo viên cũng là người kiểm tra, ra
đề, chấm điểm thi cho học sinh để đánh gia chất lượng từng học trò.
Đội ngũ GV là tập thể những người trực tiếp tham gia giảng dạy. Đội
ngũ GV trong một nhà trường là lực lượng chủ yếu để tổ chức quá trình giáo
dục trong nhà trường. Chất lượng đào tạo cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều
vào đội ngũ GV. Một đội ngũ GV tâm huyết với nghề nghiệp, có đủ phẩm
chất và năng lực thì đây chính là lực lượng quan trọng đóng góp tích cực vào
thành tích chung của trường. Vì vậy người quản lý nhà trường hơn ai hết phải
thấy rõ vai trò của đội ngũ GV để củng cố và xây dựng lực lượng đó ngày
càng vững mạnh.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Khái niệm về chất lượng: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự việc, sự vật” [30, tr.139] , hoặc là “cái tạo nên bản chất sự
vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [30, tr.139] .Theo TCVN ISO 8402: Chất
lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có
khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn [17, tr.1-2].
Chất lượng đội ngũ: Trong lĩnh vực GD chất lượng đội ngũ GV với đặc
trưng sản phẩm là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng

22


lực sống và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng lực hành nghề của
người GV tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học ngành học trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Chất lượng đội ngũ GV được thể hiện ở 3 lĩnh vực:
- Trình độ tư tưởng, lí luận, bản lĩnh chính trị.

- Trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sư phạm.
- Trình độ kỹ năng nghề nghiệp.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở
Theo từ điển Tiếng Việt, giải pháp được hiểu là cách giải quyết một
vấn đề khó khăn. Như vậy, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
chính là đề cập đến“cách làm, cách giải quyết” những vấn đề khó khăn, cản
trở việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV, từ đó giúp cho đội ngũ GV đáp ứng
tốt yêu cầu về chất lượng theo Chuẩn nghề nghiệp, thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ giáo dục đặt ra của cấp học.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là làm cho chất lượng của đội
ngũ giáo viên ngày càng hoàn thiện ở trình độ cao hơn về tất cả các yếu tố cấu
thành từ số lượng, cơ cấu đến phẩm chất, năng lực, trình độ.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thực chất là quá trình xây dựng
và phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trưởng thành ngang tầm yêu cầu của sự
nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và từng nhà trường nói riêng. Do vậy,
ngành giáo dục, cơ sở giáo dục và nhà trường cần có các giải pháp hiệu quả
để nâng chất lượng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu chung.
1.3. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
23


1.3.1. Một số yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở
Để thực hiện tốt các chức năng nói trên, người GV trung học cần có những
yêu cầu về phẩm chất, trình độ, năng lực sau đây:
- Phải là người yêu nước, yêu CNXH, đạo đức lối sống lành mạnh, trong
sáng, giản dị, tin tưởng tuyệt đối vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
- Phải có hiểu biết rộng, nắm chắc những vấn đề của giáo dục trung học: về
tri thức khoa học, người GV phải nắm vững và có hiểu biết sâu sắc nội dung,

chương trình, sách giáo khoa của môn học mà mình đảm nhận, từ đó mới sáng tạo
trong phương pháp truyền thụ tri thức cho HS. Về kĩ năng sư phạm, gồm: kĩ năng
dạy học, kĩ năng giáo dục HS, kĩ năng vận động và phối hợp các lực lượng giáo dục
gia đình - xã hội, kĩ năng tự học tự nâng cao trình độ, kĩ năng nghiên cứu khoa học
giáo dục.
- Phải có hiểu biết và vận dụng có kết quả tri thức sư phạm học: hiểu HS,
giao tiếp được với HS, tác động thích hợp đến từng HS.
- Ngôn ngữ của GV phải chính xác, chữ viết đẹp rõ ràng
- Phải có lòng yêu nghề, yêu trẻ.
- Không có khiếm khuyết về ngoại hình.
1.3.2. Vai trò, đặc điểm lao động của người giáo viên trường trung học cơ
sở
1.3.2.1. Vai trò của người giáo viên trung học cơ sở
Trong nhà trường GV là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục; là người
trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá trình giáo dục theo nội dung

24


chương trình của Bộ GD&ĐT với phương pháp sư phạm nhằm đạt mục tiêu giáo
dục của cấp học, của nhà trường. Về vai trò của người thầy giáo, Bác Hồ khẳng
định: “Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo
thì không có giáo dục” .
1.3.2.2. Đặc điểm lao động của người giáo viên trung học cơ sở
- Mục đích của lao động sư phạm của người GV là nhằm giáo dục thế hệ trẻ,
hình thành ở họ những phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xã hội; thực hiện
chức năng di sản xã hội, chức năng tái sản xuất sức lao động xã hội đảm bảo sự tiếp
nối giữa các thế hệ và nâng cao hàm lượng chất xám trong lao động.
- Đối tượng lao động sư phạm của người GV là HS - thế hệ trẻ. Trong quá
trình sư phạm, người GV là chủ thể, HS là đối tượng (khách thể) của lao động sư

phạm. Quá trình sư phạm chỉ phát huy được hiệu quả khi phát huy được tính tích
cực chủ động sáng tạo của HS.
- Công cụ lao động của người GV là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần
thiết để thực hiện chức năng giảng dạy - giáo dục HS; đó là nhân cách của bản thân
mà người GV tác động đến HS bằng cả tâm hồn, vẻ đẹp, trí tuệ của bản thân mình.Sản phẩm của lao động sư phạm của người GV là con người được giáo dục, đã có
những chuyển biến sâu sắc trong nhân cách, chuẩn bị đi vào cuộc sống để thích ứng
với xã hội hiện đại luôn thay đổi và phát triển.
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên trường trung học cơ sở
Điều 63 Luật Giáo dục quy định giáo viên có những nhiệm vụ sau đây:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường;

25


×