Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Cấu tạo, vận hành, bảo dưỡng máy nén khí 2BM4 – 9/101

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 62 trang )

Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay ngành công nghiệp dầu khí ở nước ta đang phát triển rất nhanh
chóng và trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. Doanh
thu từ việc xuất khẩu dầu thô của nước ta hàng năm vào khoảng ¼ tổng thu nhập
GDP của cả nước. Để vươn tới mục tiêu cao hơn nữa đòi hỏi ngành công nghiệp dầu
khí Việt Nam phải không ngừng học hỏi tiếp tục vươn lên và xong xong với nó là
việc áp dụng những công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Điều đó cũng có nghĩa là chúng ta
phải được trang bị những thiết bị có tính năng cao và hiện đại. Một trong những thiết
bị hiện đại được trang bị cho ngành dầu khí đó chính là máy nén khí. Máy nén khí tạo
ra khí nén dùng để gòi dòng sản phẩm, ép vỉa, vận chuyển xi măng bột, điều khiển hệ
thống van cầu, duy trì hoạt động của các bình ổn áp trong máy bơm pittong, nạp khí
cho bình đề động cơ diezen và các bình khí của xuồng cứu sinh.
Những năm gần đây ngành công nghiệp chế tạo máy nén khí đã đạt được
những thành tựu lớn: Sản xuất ra những máy nén khí pittong có năng suất hàng nghìn
m
3
/h và áp suất tới hàng nghìn atmotphe.
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu tại xí nghiệp liên doanh dầu khí
Vietsopetro em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ, công nhân tại đây.
Cùng với sự tận tình chỉ bảo của thầy Nguyễn Văn Giáp và các giáo viên trong bộ
môn Thiết bị dầu khí và Công trình em đã lựa chọn và được chấp nhận làm đồ án
tốt nghiệp về đề tài: “ Cấu tạo, vận hành, bảo dưỡng máy nén khí 2BM4 –
9/101”.
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
1
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
CHƯƠNG I
ỨNG DỤNG CỦA MÁY NÉN KHÍ TRONG CÔNG NGHIỆP

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ


1.1. Phạm vi sử dụng của máy nén khí
- Máy nén khí đóng một vai trò rất quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong
hầu hết tất cả các ngành công nghiệp và kỹ thuật. Công dụng của máy nén khí rất đa
dạng:
+ Nó là tác nhân mang tín hiệu điều chỉnh trong kỹ thuật tự động
+ Được sử dụng để tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm hoá học
- Máy nén khí đã xuất hiện từ lâu, tới cuối thế kỷ 18, nửa đầu thế kỷ 19 thì máy
nén khí kiểu pittong ra đời cùng với sự xuất hiện của ngành công nghiệp điện và hơi
nước. Ngày nay ngành công nghiệp chế tạo máy nén khí đã đạt được những thành tựu
khá to lớn, đã có những máy nén khí có năng suất hàng nghìn m
3
/h và áp suất hàng
trăm atm.
1.2. Trong ngành công nghiệp dầu khí
- Trong ngành công nghiệp dầu khí máy nén khí đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng. Nó tham gia vào các quá trình khai thác, tinh lọc dầu thô. . .
- Phạm vi sử dụng:
+ Cung cấp khí nén cho hệ thống điều khiển
+ Cung cấp khí nén cho các động cơ hoạt động bằng khí nén trong điều kiện
môi trường hoạt động tuyệt đối tránh phát ra tia lửa điện.
+ Nén khí freron trong hệ thống làm lạnh.
+ Gọi dòng đưa giếng khoan vào khai thác, vận chuyển xi măng…
1.3. Tìm hiểu về gọi dòng sản phẩm và việc sử dụng máy nén khí trong gọi
dòng sản phẩm
1.3.1. Khái niệm
- Gọi dòng sản phẩm đôi khi còn gọi là mở vỉa lần hai là toàn bộ những thao tác
kích thích dòng sản phẩm chẩy từ vỉa vao giếng và lên mặt đất, sao cho sản lượng của
nó tương ứng với khả năng cục bộ của vỉa. Gọi dòng sản phẩm có tác dụng tạo sự lưu
thông của chất lưu trong thành vỉa vào giếng và lên mặt đất.
- Gọi dòng sản phẩm được thực hiện sau khi kết thúc các thao tác lắp đặt miệng

giếng, hàn nối các đường ống công nghệ, sau đó tiến hành bơm thử đường ống và
mối nối
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
2
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
- mục đích của gọi dòng là khôi phục độ thấm tự nhiên của vỉa bằng cách tạo sự
chênh áp ∆P để kích thích dòng chảy vào giếng.
∆P = P
V
- P
d
( I.1 )
Trong đó:
∆P: độ chênh áp
P
v
: áp suất vỉa
P
d
: áp suất đáy
1.3.2. Phương pháp gọi dòng bằng máy nén khí
- Khí từ máy nén khí đi vào đường tuần hoàn ngược vào khoảng không vành
xuyến trong giếng và ra ngoài theo đường ống khai thác. Sau đó ta ngừng bơm và mở
van xả khí ra ngoài. Khi đó mực chất lỏng trong giếng sẽ tụt xuống tương đương với
mực chất lỏng đã đẩy ra ngoài khi nén khí. Do đó tạo chênh áp tại đáy giếng do chiều
cao chất lỏng bị giảm. Phương pháp này có ưu điểm là phương pháp đơn giản, cho
hiệu quả cao, cho phép điều chỉnh mức chênh áp trên một giải rất rộng. Điểm cần lưu
ý là khi đưa khí áp suất cao vào giếng phải mở van ra thật lớn để tránh xung áp tác
dụng lên vỉa và khi xả khí nén cần điều chỉnh cho phù hợp với cấu trúc thành hệ, vì
nếu xả quá nhanh tạo lên sự chênh áp đột ngột sẽ gây ra sự cố phá huỷ vùng đáy và

tạo lưới nước lớn.
1.4. Các trạm máy nén khí tại XNLD Vietsovpetro
- Tại các giàn cố định trên biển của XNLD Vietsovpetro, để cung cấp năng
lượng khí nén sử dụng cho các thiết bị và hệ thống phục vụ cho công nghệ khoan-
khai thác Dầu khí, người ta thiết kế, lắp đặt nhiều trạm nén khí phục vụ cho những
mục đích cụ thể khác nhau, như:
1.4.1.Trạm máy nén khí 4BУ 1-5/9 ở BM-15:
- Gồm 2 máy : 1- Được dẫn động bằng động cơ Diezel ; 1- Được dẫn động bằng
động cơ điện; nhằm cung cấp khí nén áp suất thấp (6 ÷ 8 kG/cm
2
) cho các thiết bị tự
động hóa & đo lường , và các thiết bị phục vụ cho công nghệ khoan, như Roto tháo
lắp cần khoan, phanh tời khoan, đóng/ngắt các ly hợp khí nén của các bơm dung dịch
УM-8.
1.4.2.Trạm máy nén khí ВП2-9/10 ở BM-7B:
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
3
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
- Gồm 4 máy (được dẫn động bằng động cơ điện) và một hệ thống sấy và làm
khô khí (khá phức tạp), cung cấp khí nén khô, sạch, áp suất thấp (6 ÷ 8 kG/cm
2
) cho
hệ thống vận chuyển ximăng, phục vụ cho quá trình công nghệ khoan.
1.4.3.Trạm máy nén khí ЭКП-70/25 ở BM-7A:
- gồm 2 máy (được dẫn động bằng động cơ điện) cung cấp khí nén áp suất cao
(30 ÷ 50 kG/cm
2
) cho hệ thống khởi động động cơ Diezel 8ЧН 25/34-3 của trạm phát
điện chính (BM-7A) của giàn.
1.4.4.Cụm trạm máy nén khí ở BM-6, gồm:

- Trạm máy nén khí áp suất thấp (6 ÷ 8 kG/cm
2
): loại BУ-0,6/8 (hoặc BУ-
0,6/13), gồm 3 máy. Sau đó,chúng được thay thế bằng trạm nén khí kiểu “Ingersoll-
Rand T 30/7100 ”, cũng có 3 máy . Các trạm này có lưu lượng nhỏ (Q ≈ 0,6 m
3
/phút
- loại BУ-0,6/8 (hoặc BУ-0,6/13); hoặc Q = 1,42 m
3
/phút - loại “Ingersoll-Rand T
30/7100 ” ), làm việc theo chế độ tự động , nhằm cung cấp khí nén cho các thiết bị đo
lường, hệ thống điều khiển tự động các van “MIM”, các trạm điều khiển (ACS,
TOE ..) đóng/mở các van dập giếng, dẫn động cho các bơm hóa phẩm… của hệ thống
công nghệ khai thác Dầu khí.
- Cụm máy nén khí áp suất thấp (6 ÷ 8 kG/cm
2
): loại 4BУ1-5/9, gồm 1 ÷ 2
máy. Đây là loại máy nén khí có lưu lượng trung bình (Q ≈ 5 m
3
/phút), làm việc theo
chế độ tự động , nhằm cung cấp khí nén cho các thiết bị, dụng cụ dẫn động bằng khí
nén (máy mài, máy khoan, máy bắn rỉ, các máy bơm thủy lực cao áp…) và chủ yếu là
làm nhiệm vụ ép nước kỹ thuật phục vụ sinh hoạt trên giàn.
Trong thời gian gần đây, trên các giàn cố định của Xí nghiệp Liên doanh
“Vietsovpetro”, người ta đã đưa vào lắp đặt và sử dụng các trạm nén khí hiện đại,
như GA-75 (của hãng Atlas-Copco), hoặc SSR MH-75 (của hãng Ingersoll-Rand).
Các trạm này có thể cung cấp khí nén trong dải áp suất làm việc từ 6 ÷ 13 kg/cm
2

lưu lượng tương đối lớn (Q ≈ 13,59 ÷ 11,61 m

3
/phút, đối với trạm SSR MH-75; Q ≈
11,8 m
3
/phút, đối với trạm GA-75). Chúng được trang bị thêm hệ thống xử lý làm
sạch và sấy khô khí khá hoàn hảo nên chất lượng khí nén rất tốt, đảm bảo đủ lưu
lượng và chất lượng để có thể sử dụng cho hệ thống vận chuyển ximăng, phục vụ cho
quá trình công nghệ khoan; ép nước kỹ thuật cung cấp cho sinh hoạt và các hệ thống
làm mát; cũng như cho các thiết bị đo lường, hệ thống điều khiển tự động , các thiết
bị được dẫn động bằng khí nén khác… Vì vậy, với một trạm nén khí có 2 máy loại
này ( GA-75 của hãng Atlas-Copco, hoặc SSR MH-75 của hãng Ingersoll-Rand )
được lắp đặt ở BM-7B, có thể thay thế cho toàn bộ các cụm, trạm máy nén khí áp
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
4
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
suất thấp khác (như ВП2-9/10; BУ-0,6/8; BУ-0,6/13; 4BУ1-5/9; Ingersoll-Rand T
30/7100… ) trước đó, ở trên giàn.
- Trạm máy nén khí áp suất cao (100 ÷ 150 kG/cm
2
): loại Kp-2T (hoặc BT 1,5-
0,3/150), gồm 2 máy. Đây là loại máy nén khí cao áp, có lưu lượng nhỏ (Q ≈ 1,5 ÷
lit/phút), làm việc theo chế độ tự động , nhằm cung cấp khí nén cho hệ thống điều
khiển đóng/mở các van cầu ở các blok công nghệ (BM-1;2) và hệ thống khởi động
cho các động cơ Diezel của các máy bơm dung dịch và máy bơm trám ximăng, nén
khí cho các bình điều hòa lưu lượng của các máy bơm piston. Nguồn khí nén cao áp
này còn được sử dụng trong công tác kiểm tra, kiểm định các van an toàn, vận hành
các bộ đồ gá chuyên dụng …
Ngoài ra, trên một số giàn ( như CTP-2; CTP-3...) còn được lắp đặt, vận hành
một số trạm nén khí chuyên dụng để sản xuất, cung cấp khí trơ (N
2

) phục vụ cho các
công đoạn công nghệ xử lý Dầu khí.
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
5
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
CHƯƠNG II
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ MÁY NÉN KHÍ PISTON
2.1. Khái niệm về máy nén khí piston
- Máy nén khí piston là máy nén khí bằng lực truyền động từ sự dịch chuyển của
pistông trong xi lanh.
2.2. Phân loại máy nén khí piston
2.2.1. Máy nén khí theo phương ngang
+ Ưu điểm:
* Dễ dàng khi nắp ráp, bảo dưỡng,sửa chữa
* Hệ thống bố trí gọn nhẹ
+ Nhược điểm:
* Độ ăn mòn của piston và xéc măng không đồng đều
2.2.2. Máy nén khí dạng đứng
+ Ưu điểm:
* Pistông và xéc măng mòn đều
* Khả năng lọt các tạp chất vào buồng nén giảm, nhớt bôi trơn
phân bố đồng đều
+ Nhược điểm:
* Cấu tạo phức tạp, khó sửa chữa
2.2.3. Máy nén khí dạng góc
+ Ưu điểm:
* Bố trí hợp lým thuận tiện hơn khi nắp ráp và sửa chữa so với
máy nén theo phương ngang
+ Nhược điểm:
* Piston và xéc măng mòn không đều.

2.3. Các thông số cơ bản của máy nén khí piston
2.3.1. Công suất lý thuyết
- Là công suất cần thiết để nén khí
N
LT
= l
ĐN
×P×Q
LT
(II.1)
Trong đó:
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
6
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
P : tỷ trọng khí
Q
LT
: lưu lượng lý thuyết
L
ĐN
: công cần thiết để nén 1kg khí trong quá trình đoạn nhiệt
2.3.2. Lưu lượng lý thuyết
- Lưu lượng lý thuyết của máy nén khí piston là đại lượng chỉ phụ thuộc vào kích
thước hình học của máy nén khí mà không phụ thuộc vào áp suất, nhiệt độ, độ ẩm
của không khí.
Q
LT
=
4
D

×Π
×S×n (II.2)
Trong đó:
D: đường kính piston
S: hành trình của piston
n: số hành trình kép của piston trong 1 giây
2.3.3. Lưu lượng thực tế
- Lưu lượng thực tế được tính bằng công thức:
Q = l
L
×Q
LT
(II.3)
Trong đó:
l
L
: lá hệ số lưu lượng có tính đến ảnh hưởng của:
• Rò rỉ khí qua van
• Rò rỉ khí qua đệm làm kín
• Ròr ri khí qua xéc măng
• Thể tích không gian chết
2.3.4. Công suất thực tế của máy nén
N = l
ĐN
×P×Q (II.4)
2.3.5. Công suất cần thiết của máy nén khí
N
CT
=
ck

ph
NN
η
+
(II.5)
Trong đó:
N
ph
: công suất cần thiết cho thiết bị phụ trợ
ƞ
ck
: hiệu suất cơ khí
2.3.6. Thể tích khoảng không gian chết của máy bơm kiểu piston
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
7
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
- Là thể tích tạo thành giữa điểm chết trên và điểm chết dưới của piston với nắp
trên và nắp dưới của xi lanh.
V
chết
=
4
2
D
×Π
× δ (II.6)
Trong đó:
D: đường kính pittông
δ: Tổng chiều dài không gian chết
- Đối với hầu hết máy nén khí thì:

δ =δ
1
+ δ
2
Phía tay biên δ
1
= δ/1000 + 0,5 mm
Phía năp xi lanh δ
2
= δ/500 + 0,5 mm.
2.4. Đường đặc tính lý thuyết của máy nén khí piston
Hình 2.1 Chu trình làm việc lý thuyết của máy nén khí piston một cấp
- Qúa trình nạp (đường 4- 1)
Trong quá trình công tác pistông di chuyển từ điểm chết trái đến điểm chết
phải xi lanh được nạp đầy khí từ đường ống vào với áp suẩt không đổi. Khi piston
đến điểm chết phải thì quá trình nạp kết thúc van hút đóng lại.
- Qúa trình nén (đường 1 -2)
Qúa trình nén bắt đầu từ khi piston dịch chuyển từ cận phải và kết thúc khi
pittông ở khoảng giữa lúc đó khí trong xi lanh có áp suất bằng áp suất cửa xả, van xả
bắt đầu mở ra.
- Qúa trình xả khí (2 -3)
Bắt đầu vào thời điểm mở van xả (điểm 2) qúa trình xả diễn ra trong điều kiện
áp suất không đổi. Qúa trình xả kết thúc khi van xả đóng lại.
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
1
2
3
4
8
P

Q
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
- Ở thời điểm đổi hướng chuyển động của piston (điêm 3) áp suất giảm đột ngột
đến áp suất của đường nạp vì vậy van nạp được mở ra. Quá trình này giảm áp suất.
Trong chu trình lý thuyết tương ứng với đường đẳng tích (3 – 4)
2.5. Máy nén khí pittông nhiều cấp
2.5.1. Mục đích chế tạo máy nén khí pistông nhiều cấp
- Máy nén khí một cấp có thể tạo ra một áp suất bất kỳ nhưng trong quá trình làm
việc đã sản sinh ra một lượng nhiệt rất lớn làm nóng máy và các bộ phận làm giảm
tuổi thọ và hiệu suất làm việc của máy, do vậy để đạt được hiệu suất cao, nâng cao
tuổi thọ của máy nén người ta chế tạo ra máy nén nhiều cấp. Để có khí nén áp suất
cao và hiệu quả kinh tế người ta đã chế tạo và sử dụng máy nén pistông nhiều cấp có
làm mát trung gian.
- Do giới hạn nhiệt độ khí nén sau cấp nén: Để máy nén làm việc bình thường ta
phải đảm bảo tốt điều kiện bơi trơn. Nghĩa là nhiệt độ khí và các bộ phận khác của
máy nén không được vượt quá nhiệt độ làm việc cho phép đối với vật liệu bôi trơn.
Ta thường sử dụng dầu bôi trơn cho máy nén với nhiệt độ làm việc không quá 180
0
C.
Yêu cầu nhiệt độ khí nén không được vượt quá giá trị này.
Ta xét thông số:
R =
1
2
P
P
(III.1)
Trong đó:
P
2

: áp suất khí sau cấp nén
P
1
: áp suất khí trước cấp nén
R: tỷ số nén
Quá trình nén đa biến có trao đổi một phần nhiệt với bên ngoài là:
1
2
T
T
=








1
2
P
P
n
n 1

(III.2)
n: là chỉ số đa biến
Như vậy nếu tỷ số nén càng lớn thì nhiệt độ sau cấp nén càng tăng.
Do vậy ta phải hạn chế R để T

2
không được vượt quá giá trị giới hạn
nhiệt độ cho phép, làm mất tính năng bôi trơn của dầu bôi trơn và làm dầu bôi trơn
bắt cháy nổ.
Trên cơ sở yêu cầu của giá trị khí nén cần cung cấp người ta thiết kế các
loại máy nén khí với cấp nén phù hợp để đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
9
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
Bảng (2.1): Bảng tỷ số nén và số cấp nén phù hợp
Số cấp nén Z 1 2 3 4 5
Tỷ số nén R
< 7 5 ÷ 30 13÷150 35÷400 150÷1100
2.5.2. Máy nén hai cấp bằng piston phân bậc tác dụng hai phía
Hình 2.2 Cấu tạo máy nén piston phân bậc tác dụng hai phía
- Nguyên lý hoạt động: Khi piston chuyển động từ trái qua phải thì phía không
gian I thực hiện quá trình giãn nở và ở không gian II đồng thời xảy ra quá trình nén.
Khi piston chuyển động từ phải qua trái thì trong I xảy ra quá trình nén đồng thời
trong không gian II xảy ra quá trình giãn nở.
2.6. Phương pháp điều chỉnh lưu lượng máy nén khí piston
- Trong thực tế sản xuất không phải lúc nào nhu cầu tiêu thụ khí nén cũng tương
ứng với lưu lượng của máy. Vì vậy người ta phải sử dụng các phương pháp điều
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
Khí nén
Khí
vào
I
II
10
LN

H
2
OH
2
O
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
chỉnh lưu lượng khí do máy nén khí cung cấp cho phù hợp. Việc điều chỉnh có thể
bằng tay hoặc tự động theo các phương pháp sau.
- Tác dụng lên bộ phận truyền động một cách tự động hoặc bằng tay, dừng hay
mở máy tự động theo chu kỳ. Việc dừng hay mở máy dựa vào các thông số áp suất
bình chứa thông qua hệ thống điều khiển tự động, rơ le áp suất mạch điều khiển…
- Tác dụng lên phần truyền động để thay đổi tần số làm việc của động cơ. Việc
làm này được thực hiện trên các động cơ chạy bằng gas, diezen hay tua bin khí.
- Tác dụng lên đường nạp của máy nén khí để thay đổi sức cản của dòng chảy khí.
Hạn chế hoặc cắt hẳn lượng khí nạp vào. Phương pháp thực hiện: nắp trên đường nạp
của máy nén một van tiết lưu hoặc một van chặn điều khiển bằng tay hay tự động.
- Tác dụng lên đường xả của máy nén bằng cách lắp vào đường xả dẫn tới bình
chứa một van xả khí nén ra ngoài một cách tự động hoặc bằng tay và làm việc một
cách tự động nhờ hệ thống điều khiển khí với các áp suất đặt sẵn.
- Tác dụng lên xi lanh cấp I bằng các cơ cấu khí động hoặc điện một cách tự động
hoặc bằng tay. Như trong máy nén lạnh cần điều chỉnh năng suất hoặc máy nén khí
lắp trên bơm ép vỉa. Thông thường các van máy nén khí có lắp cơ cấu này là van có
cấu tạo hình vành xuyến, khi điều khiển van sẽ bị ép ở trạng thái luôn mở, khi đó khí
nạp vào xi lanh sẽ luôn bị đẩy ngược trở lại trong quá trình nén.
Phương pháp này được thực hiện khi cần khởi động và tắt máy không tải đối với
máy nén một hay nhiều xi lanh cấp 1cùng làm việc để thay đổi lượng khí ra sau cấp I.
- Thay đổi thể tích khoảng không gian chết của máy nén bằng cách tiếp thêm một
khoảng không gian có hại bổ sung nối với khoang xi lanh này, có van chặn điều
khiển tự động hoặc bằng tay cửa lưu thông từ khoang bổ sung sang khoang công tác.
Phương pháp này được thực hiện đối với máy nén có cơ cấu điều chỉnh hành trình

công tác S của piston.
CHƯƠNG III
CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY NÉN KHÍ
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
11
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
2BM4 – 9/101
3.1. Cấu tạo chung
- Máy nén 2BM4 – 9/101 có chiều dài 2.990 mm, rộng 1870 mm, cao 1550 mm,
khối lượng 4040kg. Nó là máy nén có piston – xi lanh nằm ngang bàn trượt dẫn
hướng, xi lanh phân bố về hai phía của trục cơ, với kết cầu này lực quán tính là do
khối lượng của hai bàn trượt phân bố về hai phía ngược chiều, điều này đảm bảo cho
lực quán tính luôn cân bằng.
- Thân máy (1) là giá đỡ các bộ phận khác của máy, thân máy có độ ổn định rất
lớn, đủ nặng và bền, vật liệu chế tạo thân thường là gang xám CY18 – 36 hay CY 21
– 40 theo tiêu chuẩn của Nga. Thân máy là không gian chuyển động quay tròn của
trục khuỷu và chứa dầu bôi trơn. Trên thân máy bên phải nắp blốc câp I và blốc cấp
III, bên trái lắp blốc cấp II và blốc cấp IV. Trong thân máy người ta gia công các vị
trí lắp trục cơ, bàn dẫn hướng, tay biên. Để thuận tiện cho quá trình bảo dưỡng và sửa
chữa phía trên thân người ta làm nắp đậy (8), nắp đậy được kẹp chặt với thân nhờ các
bulông kẹp. Để gắn blốc xi lanh – piston cấp I và cấp III, cấp II và cấp IV người ta
gia công các lỗ vít để liên kết bắt chặt với thân. Trên thân máy có gia công lỗ để lắp
bàn trượt, bàn trượt có tác dụng dẫn hướng cho con trượt chuyển động tinh tiến qua
lại, bàn trượt dạng ống được chế tạo bằng gang co khả năng chịu mài mòn cao. Để
thông cacte với môi trường bên ngoài nắp đậy người ta có lắp nắp đậy có lỗ, cũng
trên nắp đậy náy người ta gia công lỗ đổ dầu bôi trơn cho các chi tiết máy phia trong.
Trên thân người ta có gia công lỗ để xả dầu khi làm sạch cacte. Trên thân người ta
gia công lỗ gen để bắt đường hút cho bơm dầu bôi trơn cho cổ trục cơ, bàn trượt và
một số chi tiết chuyển động khác. Phía trên thân người ta lắp đặt két làm mát khí nén
sau cấp I (6). Để làm kín khoang cấp I và khoang cấp II với cácte người ta lắp bộ

làm kín (10). Để liên kết giữa con trượt và piston người ta dùng trục nối (9) nhằm
mục đích thực hiện chuyển động tịnh tiến của piston trong quá trình nén ép. Tay biên
được lắp trên cổ trục cơ thông qua bulông biên và được kẹp chặt bằng đai ốc đầu còn
lại lắp với con trượt thông qua chốt con trượt. Trên blốc cấp I và III người ta gia công
các lỗ để lắp các van hút xả của cấp I và III, các đường ống dẫn khí và nước làm
mát.
- Ở blốc câp I và cấp III người ta gia công bằng phương pháp đúc để tạo ra các
khoang dẫn khí và nứoc làm mát. Blốc câp II và IV cũng được đúc bằng gang, có
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
12
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
Hình 3.1 Cấu tạo tổng thể
1. Thân máy 6. Két làm mát khí nén sau câp I
2. Blốc cấp I 7. Két làm mát dầu
3. Blốc cấp II 8. Nắp máy
4. Blốc cấp III 9. Trục nối
5. Blốc cấp IV 10. Bộ làm kín
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
13
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
các khoang cho khí vào, ra khỏi các cấp và các khoang chứa nước làm mát cho
cụm piston – xi lanh II và IV. Trên blốc này người ta cũng khoan các lỗ dẫn dầu bôi
trơn thông qua các van 1 chiều để bôi trơn định lượng cho cụm piston – xi lanh cấp II
và IV. Ở blốc này người ta gia công các lỗ để bắt bulông kẹp block van câp II và cấp
IV, các đương ống dẫn khí nén và nước làm mát.
3.1.1. Phần phát lực
- Phần phát lực của máy nén khí 2BM4 – 9/101 là động cơ diezel của Liên Xô với
công suất 220 KW hay 300 Hp, tốc độ vòng quay của động cơ là 1350 vòng/phút áp
suất khởi động là 9,3 KPa, tốc độ vòng quay không tải vượt quá 1515 vòng/phút và
không nhỏ hơn 500 vòng/phút, chiều quay trục động cơ ngược chiều kim đồng hồ,

động cơ có 12 xi lanh với đường kính 150 mm, hành trình pistông 180 mm dung tích
làm việc của xi lanh là 38,8 lít. Động cơ sẽ tạo chuyển động quay 1350 vòng/phút
truyền tới phần truyền lực trung gian.
3.1.2. Phần truyền lực trung gian
- Phần này gồm ly hợp và trục nối. Khi đóng ly hợp thì chuyển động quay tròn từ
đồng cơ sẽ truyền tới trục nối. Hệ thống đóng mở ly hợp gồm 4 van điện từ K
1
, K
2
,
K
3
, K
4
và cụm piston – xi lanh đóng mở ly hợp khi K
1
, K
4
mở, K
2
và K
3
đóng. Đóng
ly hợp khi K
2
và K
3
mở, K
1
và K

4
đóng.
3.2. ngyên lý làm việc của máy nén khi 2BM4 – 9/101
3.2.1. Các thông số cơ bản
* Môi trường nén không khí
- Năng suất nén : 9m
3
/
phút
- Áp suất cửa vào : áp suất khí quyển
- Áp suất cửa ra : 100 kG/cm
2
- Nhiệt độ cửa vào : - 55 ÷ 45
0
C
- Nhiệt độ lớn nhất của khí nén cho phép khi ra khỏi các cấp:
+ Cấp I : 180
0
C
+ Cấp II : 180
0
C
+ Cấp III : 180
0
C
+ Cấp IV : 180
0
C
- Áp suất ra khỏi các cấp:
+ Cấp I : 3,2 KG/cm

2
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
14
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
+ Cấp II : 11 KG/cm
2
+ Cấp III : 40 KG/cm
2
+ Cấp IV : 100 KG/cm
2
- Công suất yêu cầu của máy nén khí có kể tới cả hộp số không lớn hơn 144
KW
- Làm mát cho máy nén và khí được nén bằng nứoc qua bơm
- Tốc độ vòng quay trục cơ: 750 vòng/phút
- Đường kình trong cua xi lanh:
+ Cấp I : 420 mm
+ Cấp II : 250 mm
+ Cấp III : 120 mm
+ Cấp IV : 70 mm
3.2.2. Nguyên lý hoạt động
- Trạm nén khí 2BM4 – 9/101 là tổ hợp trạm máy nén khí – Diezen dùng để
gọi dòng dầu, khí công nghiệp dưới áp suất làm việc 100 kG/cm
2
ở cấp cuối cùng của
máy nén. Máy nén khí 2BM4 – 9/101 là máy nén khí có xi lanh nằm ngang gồm 4
cấp nén. Phần giữa là thân chứa cơ cấu tay quay thanh truyền gồm trục khuỷu, biên,
bàn trượt. Bên phải là cụm piston – xi lanh nén cấp I và cấp III, bên phải là cụm
piston xi lanh cấp II và cấp IV. Máy nén khí 2BM4 – 9/101 nhận truyền động từ máy
phát lực Diezen D-12 thông qua cơ cấu ly hợp, hộp giảm tốc một cấp và đến trục của
máy nén khí tạo tốc độ vòng tua của máy nén khí là 750 vòng/phút.

Hệ thống làm mát khí nén sau các cấp và làm mát xi lanh là nước với vòng
tuần hoàn kín. Nước làm mát sẽ được làm nguội sau khi đi qua các cấp bằng két làm
mát quạt gió.
Máy nén khí 2BM4 – 9/101 có hệ thống tự động khi vận hành khá cao
- Theo bản vẽ sơ đồ nguyên lý hoạt động của máy nén khí 2BM4 – 9/101:
Khi piston cấp I đi từ điểm chết trái sang điểm chết phải khi đó trong khoang
nén cấp I xuất hiện sự chênh áp so với áp suất môi trường (áp suất ở khoang nén cấp I
nhỏ hơn áp suất của môi trường) do đó van hút cấp I mở khí tràn vào khoang nén cấp
I theo đường (A). Khi piston đến cận phải áp suất trong xi lanh cân bằng với áp suất
môi trường và van hút cấp I đóng lại. Khi piston chuyển động ngược lại thì quá trình
nén xảy ra và có sự chênh áp với áp suất bên ngoài, van xả cấp I mở khí đi ra ngoài
qua đường dẫn (A) qua hệ thông làm mát khí nén cấp I vào cửa hút cấp II.
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
15
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
Trên đường đẩy cấp I người ta gắn hai đường ống (A
1
) và (A
2
) tới đồng hồ đo
nhiệt và áp suất cấp I
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
16
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
Mọi thông số nhiệt độ, áp suất cấp I quá quy định hệ thống tự động sẽ ngắt ly
hợp để dừng máy nén.
- Khi pistông cấp II đi từ điểm chết phải sang điểm chết trái:
Trong xi lanh cấp II xẩy ra quá trình hút, do sự chênh áp van hút cấp II mở,
không khí có áp suất từ van xả cấp I vào khoang xi lanh cấp II. Khi piston đi từ điểm
chết trái đến điểm chết phải sẽ thực hiện quá trình nén, và khi có sự chênh áp với bên

ngoài thì van xả cấp II mở. Khí nén sau cấp II đi theo đường (B) vào hệ thống làm
mát khí nén cấp II để sang tiếp cấp III
Trên đường đẩy cấp II người ta lắp hai đường ống (B
1
) và (B
2
) tới đồng hồ đo
nhiệt và áp suất cấp II.
Mọi thông số nhiệt độ, áp suất cấp II quá quy định hệ thống tự động sẽ ngắt ly
hợp để dừng máy nén.
- Khi pistông cấp III đi từ điểm chết phải sang điểm chết trái:
Trong xi lanh cấp III xẩy ra quá trình hút, do sự chênh áp van hút cấp III mở,
không khí có áp suất từ van xả cấp II vào khoang xi lanh cấp III. Khi piston đi từ
điểm chết trái đến điểm chết phải sẽ thực hiện quá trình nén, và khi có sự chênh áp
với bên ngoài thì van xả cấp III mở. Khí nén sau cấp III đi theo đường (C) vào hệ
thống làm mát khí nén cấp III để sang tiếp cấp IV
Cũng như cấp I, II trên đường đẩy cấp III người ta lắp hai đường ống (C
1
) và
(C
2
) tới đồng hồ đo nhiệt và áp suất cấp III.
Mọi thông số nhiệt độ, áp suất cấp II quá quy định hệ thống tự động sẽ ngắt ly
hợp để dừng máy nén.
- Khí nén sau cấp 3 được làm mát và tiếp tục theo đường C đi về phía
khoang xi lanh cấp IV
Khi piston cấp IV đi từ điểm chết trái qua điểm chết phải van hút cấp IV mở
ra, khí nén sau cấp III tràm vào khoang xi lanh cấp IV. Khi piston đến cận phải thì áp
suất trong xi lanh cấp IV cân bằng với áp suất trên ống xả cấp III và van hút cấp IV
đóng lại. Khi piston chuyển động từ điểm chết phải qua điểm chết trái thi trong

khoang xi lanh xảy ra quá trình nén khí, van xả cấp IV mở, khí sau cấp IV qua ra theo
đường (D) qua két làm mát cấp IV đến nơi tiêu thụ, lúc này áp suất sau cấp IV sẽ đạt
tới 100KG/cm
2
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
17
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
Giông như các cấp trên, trên đường ra của van cấp IV có lắp hai đường ống
dẫn (D
1)
và(D
2
) tới đồng hồ đo nhiệt và áp suất cấp IV. Nếu nhiệt độ và áp suất vượt
quá trị số quy định thì hệ thống tự động sẽ ngắt ly hợp, máy nén dừng lại.
- Khí sau cấp IV sẽ theo đường ống dẫn đến nơi tiêu thụ:
Trên đường ra cấp IV người ta có nối với một bình chứa, bình chứa này sẽ
chịu được áp suất 160 KG/cm
2
nhằm dự trữ áp suất cho việc đóng mở ly hợp của máy
nén khi và khởi đồng bằng khí nén cho động cơ Diezen. Bình chứa khí (17) cũng
được nối với hệ thống áp suất nén khí để nạp khi cần thiết. Nối tiếp với bình chứa khí
(17) có bình chứa khí nhỏ (21) bình nhỏ này nhằm mục đích dự trữ áp suất khí nén
cho việc đóng mở ly hợp của máy nén. Sau bình chứa khí (21) người ta lắp van giảm
áp (19), van giảm áp này có khả năng giảm áp suất từ 100 KG/cm
2
xuống 15 ÷ 20
KG/cm
2
cho xi lanh đóng mở ly hợp. Người ta có thể kiểm tra áp suất ly hợp (P
LH

)
bằng đồng hồ báo qua đường dẫn (D
6
). Đồng hồ chỉ trong khoảng 15 ÷ 20 KG/cm
2

đạt yêu cầu. Nếu áp suất không đảm bảo theo yêu cầu thì không thể đóng mở ly hợp
được. Người ta cũng có thể kiểm tra áp suất bình chứa lớn bằng đồng hồ áp suất.
Hệ thống đóng mở ly hợp gồm hệ thống 4 van điện từ K
1,
K
2
, K
3
, K
4
và cụm
pistông xi lanh đóng mở ly hợp. Khi K
1
, K
4
mở và K
2
, K
3
đóng thi ly hợp đóng. Khi
K
1
, K
4

mở và K
2,
K
3
đóng thì ly hợ được ngắt.
- Hệ thống làm mát khí nén bằng nước với hệ thống bơm tuần hoàn
khép kín (12)
Nước được bơm theo đường (E) vào các khoang làm mát cho piston – xilanh,
sau đó tràn qua các bình làm mát: bình làm mát sau cấp I (3), bình làm mát sau cấp II
(20), bình làm mát sau cấp III (2) và bình làm mát sau cấp IV (26) rồi theo đường
(E
1
) vào két làm mát bằng quạt gió và trở lại bơm thực hiện một vòng tuần hoàn khép
kín. Trên cửa đẩy của bơm người ta gắn đồng hồ báo áp suất nước qua đường nối
(E
2
).
- Việc bôi trơn cho bạc, biên, con trượt, hộp giảm tốc thông qua bơm
bánh răng (11)
Trên trục cơ người ta khoan người ta khoan các rãnh dẫn dầu dọc theo trục
đến các cổ biên, dọc tay biên được gia công rãnh dẫn dầu tới chốt trên, trên tay biên
người ta khoan một lỗ để dầu tràn ra bôi trơn tới chốt trên trên tay biên người ta
khoan một lỗ để dầu tràn ra bôi trơn hệ thống con trượt. Việc bôi trơn bạc biên, bạc
ắc, con trượt thông qua đường (F
1
), đường (F
3
) là đường bôi trơn cho hộp giảm tốc.
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
18

Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
Đường (F
4
) là đường nối với đồng hồ đo áp suất dầu của bơm. Nếu áp suất dầu bôi
trơn không đủ theo quy định thì hệ thống đóng mở ly hợp không làm việc.
- Để bôi trơn cho hệ thống xi lanh – piston cấp I, II, III, IV và hệ thống
làm kín.
Người ta dùng piston longzơ (4) và các van một chiều lắp trên đường dẫn tới
vị trí bôi trơn
+ S
1
, S
2
bôi trơn cho piston xilanh cấp II và cấp IV
+ S
4
, S
5
bôi trơn cho xi lanh cấp I và cấp III
+ S
3
, S
6
bôi trơn cho hệ thống làm kín
Việc kiểm tra chế độ làm việc của bơm thông qua một báo dầu trên bơm và
điều chỉnh lưu lượng bơm bằng vít chỉnh.
- Hệ thống thổi
Hệ thống này dùng để làm sạch các chất ngưng đọng chứa trong két làm mát
trong thời gian trạm hoạt động
Hệ thống này bao gồm:

+ Két làm mát cấp I
+ Két làm mát cấp II
+ Két làm mát cấp III
+ Két làm mát cấp IV
+ Đường dẫn cấp 2 và cấp 4
+ Bộ góp cấp 4
Trên hệ thống này được đồng bộ 5 cụm van, chúng được lắp trên bộ góp. Khi
mở các van này chất lỏng ngưng tụ dạng condensat dưới tác động của áp suất không
khí chúng được xả ra ống xả vào bộ góp và dẫn ra phía ngoài của trạm. thời gian
thông xả một tiếng.
Để an toàn cho người sử dụng và chi tiết máy: trên hệ thống ống dẫn sau mỗi
cấp nén người ta gắn van an toàn. Áp suất để van an toàn làm việc có giá trị bằng
1,25 áp suất của mỗi cấp nén.
CHƯƠNG IV
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
19
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
QUY TRÌNH VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG MÁY NÉN
KHÍ 2BM4 – 9/101
4.1. Quy trình vận hành
4.1.1. Công tác chuẩn bị.
- Công việc vận hành máy, mở nắp bảo vệ trạm máy nén khí được tiến hành
không sớm hơn một ngày trước khi khởi động.
- Việc mở các bộ phận như Diezel, bộ sấy nóng, động cơ và các bộ phận khác
được tiến hành theo các tài liệu hướng dẫn vận hành máy. Cần đánh dấu (ghi) vào
bảng, lý lịch về công việc đã được thực hiện.
- Chuẩn bị tiến hành đưa trạm vào khởi động cần tiến hành theo những trình tự
sau:
1. Tiến hành nạp ắc quy trên trạm nạp.
2. Kiểm tra mức nhiên liệu trong bình chứa.

3. Kiểm tra sự hoàn hảo của các van.
4. Làm đầy hệ thống làm mát Diezel và máy nén bằng chất lỏng làm mát.
5. Kiểm tra mức dầu trong cacte máy nén và trạm dự trữ dầu (bộ cáp dầu),
việc đổ thêm dầu vào cacte chỉ được tiến hành khi đã qua tinh lọc.
6. Kiểm tra áp lực trong bình khởi động.
7. Bổ sung dầu vào xi lanh, cơ cầu dẫn động, khoá ly hợp…
Nếu trạm được tiến hành khởi động sau một thời gian ngưng hoạt động
(hơn 1 tháng) thì ngoài những công việc trên cần thực hiện những yêu cầu sau:
1. Mở cửa bên hông bệ máy và bôi trơn ống lót, con trượt trục nối bằng
dầu trong cacte.
2. Kiểm tra độ bắt chặt các chỗ nối ống dẫn khí, xiết chặt các xi lanh, bu
lông, thanh truyền …
3. Bơm dầu bằng tay, kiểm tra bằng tay việc bôi trơn các bộ phận ở tốc
độ vòng quay 50 – 60 vòng, và kiểm tra cung cấp dầu trong mỗi một
điểm được bôi trơn chỗ nối các đường ống dầu từ van ngược, sau đó tới
các chỗ nối của chúng.
4. Quay trục cơ của máy nén bằng tay không ít hơn đến 2 – 3 vòng ngược
chiều quay bánh đà nếu không có tiếng gõ hoặc kẹt là được.
5. Kiểm tra vị trí tương ứng cánh quạt gió.
6. Trong điều kiện mùa đông việc vận hành trạm cần phải đổ thêm chất
chống đông dầu hoặc hâm nóng chúng.
4.1.2. Vận hành.
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
20
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
4.1.2.1. Khởi động động cơ Diezel.
Cần tiến hành theo trình tự sau:
1. Ấn nút nối ắc quy (bình đề) trên bảng điều khiển
2. Ấn công tắc bảo vệ, kiểm tra điện áp của bình đề, điện áp này không
nhỏ hơn 23V.

3. Bật hệ thống chiếu sáng bàn điều khiển. Máy nén (trong trường hợp
cần thiết).
4. Đóng công tắc tự động (khi ấy đèn sáng) tự động đóng mạch.
5. Kiểm tra khả năng làm việc của các đèn tín hiệu bằng cách ấn nút
kiểm tra tín hiệu chiếu sáng.
6. Đặt cần điều chỉnh tốc độ ở vị trí trung bình.
7. Bơm dầu bôi trơn trong hệ thống bôi trơn đồng thời với bơn nhiên
liệu.
8. Khi đủ áp suất dầu trong đường dầu chính 0,25 Mpa, không ngắt
bơm dầu, đóng khởi động điện hoặc mở khoá khí nén.
9. Sau khi khởi động Diezel, nhanh chóng ngắt bộ khởi động.
10. Ngắt bơm dầu.
11. Đặt số vòng quay của trục khuỷu Diezel khoảng 600 – 800
vòng/phút, đến khi đóng tải, tăng số vòng quay tới 1100 vòng/phút. Khi nhiệt độ
nước làm mát và dầu bôi trơn trên đường ra khỏi động cơ không nhỏ hơn 45
0
C.
Chú ý: Nếu động cơ không nổ, cho phép khởi động 3 lần sau đó phải
ngừng để khắc phục sửa chữa.
4.1.2.2. Khởi động máy nén.
- Được tiến hành theo các bước sau:
1. Mở van, thổi bộ làm mát.
2. Tiến hành khởi động máy nén bằng cách ấn nút khởi động sau khi số
vòng quay của động cơ đạt đến 1350 vòng/phút.
3. Sau khi khởi động máy nén, tiến hành kiểm tra các thông số áp lực
dầu bôi trơn trong hệ thống bôi trơn của cơ cấu trục khuỷu, thanh truyền ,nếu trong
thời gian 30 giây áp lực dầu không đạt tới giới hạn dưới (1,1 kg/cm
3
) thì phải dừng
máy nén để sửa chữa.

4. Đóng van tăng áp vào cấp I .
5. Mở van cung cấp khí ở nơi tiêu thụ.
6. Khi nhiệt độ chất lỏng làm mát và dầu bôi trơn tới 45
0
C kiểm tra áp
lực tiêu thụ.
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
21
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
7. Kiểm tra trên áp kế áp lực phân phối theo các cấp nén, áp lực đó cần
phải ở trong giới hạn chỉ ra trong bảng điều khiển của trạm.
8. Chú ý lắng nghe hoạt động của máy nén, khi có tiếng gõ hoặc âm
thanh lạ, máy nén làm việc không bình thường cần phải dừng máy để sửa chữa.
9. Nếu máy nén được khởi động sau một thời gian nghỉ làm việc dài
(hơn 1 tháng) thì sau khi làm việc (1/2 giờ) với chế độ không tải, dừng máy nén
kiểm tra ống lót con trượt, bạc trục cơ, bạc thanh truyền …. Trong trường hợp quá
nóng chi tiết nào đó, phải khắc phục nguyên nhân gây ra.
4.1.2.3. Theo dõi trạm máy nén trong thời gian làm việc.
1. Cần cho động cơ làm việc theo tài liệu hướng dẫn vận hành, số vòng
quay động cơ phải là 1350 vòng/phút.
2. Theo dõi các dụng cụ chỉ, báo trên bảng điều khiển, ghi chép vào sổ
công tác theo các màu.
3. Kiểm tra một cách hệ thống chế độ bôi trơn, mức dầu trong cacte
thông qua kính nhìn, khi cần thiết bổ sung dầu ( nạp đầy và điều chỉnh bộ cấp dầu
đảm bảo bôi trơn máy nén trong thời gian 15 – 18 giờ).
Mức tiêu hao dầu bôi trơn.
Trong xi lanh:
Cấp I – 42 (gam/h).
Cấp II – 20 (gam/h).
Cấp III – 13 (gam/h).

Cấp IV – 13 (gam/h).
Lượng tiêu hao này được tính toán theo thực tế.
Khi không đủ dầu bôi trơn sẽ làm thăng mài mòn xéc măng và mặt
gương xi lanh, bôi trơn thừa sẽ làm tăng muội trên các xúp pháp, đường ống và bộ
làm mát.
Trong thời gian chạy rà (300 – 400 giừo làm việc) cung cấp dầu cần
phải tăng lên 30 – 40% sau thời gian chạy rà giảm xuống theo tài liệu hướng dẫn.
a. Theo dõi mức dầu trong bộ máy nén. mức dầu bôi trơn phải ở
vạch giưã thước đo dầu.
Nhiệt độ dầu bôi trơn trong bộ máy phải không lớn hơn 90
0
C
b. Kiểm tra tình trạng hoàn hảo của các van an toàn, hàng ngày
phải kiểm tra chúng bằng cách nhấc tay trục van.
c. Kiểm tra độ kín của các chỗ nối.
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
22
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
4.1.3. Kết thúc vận hành.
Khi kết thúc vận hành, công việc dừng trạm được tiến hành như sau:
1. Ngắt van thổi
2. Đưa điezel về số vòng quay ổn định nhỏ nhất (khoảng 600 – 800
vòng/phút)
3. Ấn công tắc “dừng máy nén” để dừng máy.
Bảng (4.1): Chỉ số nhiệt độ, áp suất giới hạn cho phép
Cấp nén
kG/cm
2
Đồng hồ áp
suất

kG/cm
2
Đường dẫn
tới áp suất
Đồng hồ
nhiệt độ
0
C
Đồng hồ
dẫn tới
0
C
Van an
toàn
kG/cm
2
I
2,6 - 4,8
< 5,25 A
2
< 180 A
1
< 5,25
II
10,8 – 12,2
< 13,5 B
2
< 180 B
1
< 13,5

III
30 – 34
< 37,5 C
2
< 180 C
1
< 37,5
IV
100
< 120,5 B
2
< 180 B
1
< 120,5
Nếu quá trị số bảng trên, ly hợp sẽ ngắt, máy sẽ dừng.
A
1,
A
2,
B
1
, B
2
, C
1
, C
2
, đưòng dẫn áp suất và nhiệt độ trên sơ đồ nguyên lý máy
nén 2BM4 – 9/101.
3. Khi nhiệt đọ nước làm mát và dầu Diezel đạt 50 – 55

0
C thì dừng Diezel,
chuyển cần “điều chỉnh tốc độ và dừng máy” về vị trí phía dưói.
4. Ngắt hệ thống tự động.
5. Đóng van tới bình chứa khí nén.
Chú ý: Trước khi dừng trạm phải nạp đầy bình chứa khí khởi động đến áp lực
100kG/cm
2
.
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
23
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
4.1.4. Những điều cần lưu ý khi vận hành máy nén 2BM4 – 9/101.
- Khi vận hành máy nén 2BM4 – 9/101 người thợ vận hành phải tuân theo những
chỉ dẫn trong tài liệu vận hành của máy.
- Nhanh chóng dừng máy nén nếu có các sự cố sau:
+ Áp kế trên bất kỳ cấp nào của máy nén cũng như trên đường tăng áp chỉ
ra áp lực lớn hơn áp lực cho phép.
+ Áp kế trên hệ thống bôi trơn các cơ cấu chuyển động chỉ áp lực thấp hơn
1 kg/cm
2
.
+ Bất tình lình ngừng cung cấp nước làm mát, hay hệ thống làm mát hoạt
động không bình thường.
+ Xuất hiện tiếng gõ, va đập trong máy nén.
+ Nhiệt độ khí nén cao hơn giới hạn cho phép.
+ Hư hỏng dụng cụ đo.
+ Xuất hiện xỉ hoặc khói ở máy nén và động cơ.
+ Độ rung của máy nén tăng lên rõ ràng.
Khi phát hiện những bất thường cần phải dừng máy nén mà không cần chờ cho hệ

thống bảo vệ tự
4.1.5. Các dạng hư hỏng thường gặp khi vận hành máy nén khí 2BM4 –
9/101 và các biện pháp khắc phục
1. Phần ly hợp
- Ly hợp không đóng được.
- Ly hợp không ngắt được
Lý do: Hỏng van điện từ, hoặc dầu trong xilanh không đủ hoặc không còn.
Khắc phục: Xem xét sửa chữa lại van điện từ, đổ thêm dầu vào xilanh.
2. Đóng ly hợp nhưng côn không bám.
Lý do: Khe hở các đĩa ma sát quá lớn (không bám)
Khắc phục: Điều chỉnh lại khe hở, xem xét lại đĩa ma sát.
3. Áp suất: Áp suất ở một cấp nào đó tăng quá quy định.
Lý do: Có thể do van hút của cấp sau nó bị hở khiến khí nén đi ngược lại từ
khoang có áp suất cao hơn.
Khắc phục: Xem xét lại van hút
4. Piston – xilanh
- Kẹt piston trong xilanh.
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
24
Đại Học Mỏ Địa Chất Thiết Bị Dầu Khí & Công Trình K50
Lý do: Có thể xéc măng bị gãy, bị kẹt trong rãnh piston, các van bị hư hỏng
vỡ ra rơi vào gây kẹt.
Khắc phục: Đưa piston vào vị trí chết trên, xem xét qua cửa van bằng đèn
soi để tìm ra nguyên nhân bị kẹt.
5. Không đảm bảo áp suất: Ở một cấp nào đó khi máy làm việc, áp suất không
đảm bảo.
Lý do: Xec măng quá mòn, ô van xilanh dẫn đến tình trạng lọt khí.
Khắc phục: Thay xéc măng mới, doa lại hoặc thay xilanh.
6. Nhiệt độ của một cấp nào đó tăng.
Lý do: Có thể do không đủ dầu bôi trơn, do nước làm mát không tốt, có sự

cà xát pittông với thành xilanh, do các gờ định vị các cấp lỏng, khe hở con trượt lớn.
Khắc phục: Xem xét lại bơm cung cấp dầu bôi trơn, các van ngược làm sạch
các khoang làm mát, xiết lại các gờ định vị.
7. Có tiếng va đập trong máy.
Lý do: Khe hở biên, ắc biên với đầu nhỏ, con trượt quá lớn, khe hở con
trược, bàn trượt lớn.
Đai ốc hãm đầu trục nối với cán pittông bị nới lỏng dẫn đến các
pittông bị lỏng.
Khắc phục: Kiểm tra lại bạc biên, bạc ắc.
Kiểm tra khe hở con trượt, bàn trượt.
Xiết lại các đai ốc hãm.
Kiểm tra lại đai ốc biênđộng làm việc.
4.2. Công tác kiểm tra bảo dưỡng
4.2.1. Vấn đề bôi trơn trạm máy nén khí 2 BM4 – 9/101
4.2.1.1. Đường bôi trơn
Đường bôi trơn gồm:
- Bôi trơn piston, xi lanh các cấp.
- Bôi trơn bộ làm kín.
Mác dầu K 19; khối lượng 7 lít.
- Bôi trơn Blốc bơm dầu.
- Bôi trơn hộp giảm tốc.
Mác dầu И 40 A, hoặc И 50A; khối lượng 100 lít đổ vào các te của máy
Bảng (4.2): Đường bôi trơn
Tên gọi Đường bôi trơn
Đồ án tốt nghiệp SV: Nguyễn Văn Toản
25

×