Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

các chính sách tài khóa mà việt nam đang áp dụng trong giai đoạn hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.55 KB, 27 trang )

1

A: PHầN Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do về mặt lý luận: Chính sách tài khoá là một trong hai công
cụ quan trọng của chính phủ nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên,
nó lại cha đợc nghiên cứu đầy đủ và hệ thống. Những cuộc khảo sát và
nghiên cứu còn mang tính hình thức, cha có kết quả cao. Dẫn tới tình trạng
thiếu cơ sở về mặt lý luận để sử dụng chính sách tài khóa trong thực tiễn
nền kinh tế.
1.2. Lý do về mặt thực tiến: Hiện nay chính sách tài khoá cha chặt
chẽ còn có nhiều lỗ hổng. Khi thực hiện chức năng điều tiết nền kinh tế thì
thiếu quyết liệt dẫn tới hiệu quả không cao, cha phát huy toàn diện trong
nền kinh tế, phản ánh cha đúng khả năng và sự đầu t của chính phủ vào
chính sách này.
2. Mục đích
Nhằm điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống chính sách tài khoá ở Việt
Nam
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Các chính sách tài khoá mà Việt Nam đang áp dụng trong giai doạn
hội nhập.
4. ý nghĩa khoa học
- Bổ sung những chỗ còn trống trong lý thuyết của vấn đề về chính
sách tài khoá ở Việt Nam.
- Xây dựng cơ sở lý thuyết phù hợp với tình hình thực trạng của
chính sách tài khoá ở Việt Nam.
- Xây dựng các giải pháp khác nhau trong quản lý,tổ chức hệ thống
chính sách tài khoá ở Việt Nam.
5. ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng luận cứu cho các chơng trình phát triển,hoàn thiện cũng
nh nâng cao tác dụng của chính sách tài khoá ở Việt Nam.


- Giải đáp những đòi hỏi trong thực hiện về tổ chức,quản lý điều hành
chính sách tài khoá.
- Giải đáp nhu cầu phát triển nội tại của chính sách tài khoá ở Việt
Nam.


2


3

B. Nội dung
I. Nghiên cứu lý thuyết lý luận
Để xây dựng cơ sở lý thuyết lý luận của đề tài bắt đầu tìm hiểu th
mục khoa học tại Th viện,qua mạng Internet, chọn lọc các tài liệu có liên
quan đến đề tài và nghiên cứu chúng.
Nghiên cứu lý luận lý thuyết đợc dựa vào nguồn tài liệu khác
nhau,các quan điểm xu hớng khoa học khác nhau....
Sau khi thu thập đợc các tài liệu thì phân tích xử lý một cách khoa
học theo trình tự: Phân loại, sắp xếp thông tin thành hệ thống theo yêu cầu
của đề tài, theo các chơng mục, vấn đề...
1. Cơ sở lý thuyết lý luận
1.1. Chính sách tài khóa là gì?
Nh chúng ta đã biết các nền kinh tế thị trờng thờng xuyên biến động.
Bất kỳ nỗ lực nào của chính phủ đợc sử dụng để bình ổn kinh tế đều đợc gọi
là chính sách ổn định. Hai chính sách ổn định quan trọng nhất trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay là chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ.
Hai chính sách trên có 3 mục tiêu cơ bản: Thúc đẩy tăng trởng kinh
tế, tạo công ăn việc làm đầy đủ và ổn định lạm phát ở mức hợp lý.Chính
sách tài khoá là những nỗ lực của chính phủ nhằm cải thiện thành tựu kinh

tế vĩ mô thông qua việc thay đổi chi tiêu của Chính phủ và Thuế.
Mặc dù chính sách tài khoá có thể ảnh hởng tới tiết kiệm,đầu t,tăng
trởng kinh tế trong dài hạn. Tuy nhiên trong ngắn hạn chính sách tài khoá
chủ yếu ảnh hởng tới tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ.
1.2. Công cụ của chính sách tài khoá
1.2.1. Thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nớc do luật định đối
với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nớc.Thuế là một hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội,
không mang tính hoàn trả trực tiếp cho ngời nộp. Nộp thuế cho nhà nớc đợc
coi là nghĩa vụ,trách nhiệm của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội đối
với nhà nớc nhằm tạo ra nguồn thu lớn, ổn định cho ngân sách nhà nớc để
nhà nớc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.Tại thời điểm nộp thuế ng-


4

ời nộp thuế không đợc hởng bất kỳ lợi ích nào hoặc không đợc quyền đòi
hỏi hoàn trả số thuế đã nộp đối với nhà nớc.Thuế mang tính chất cỡng chế
và đợc thiết lập theo nguyên tắc luật định. Bằng quyền lực chính trị của
mình, nhà nớc là chủ thể duy nhất ban hành và sửa đổi các luật thuế, đặt ra
các loại thuế để tạo lập nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc nhằm đáp ứng
yêu cầu chi tiêu của nhà nớc.Các pháp nhân và thể nhân,khi nộp thuế cho
nhà nớc khoản thu này vĩnh viễn thuộc về nhà nớc và đợc bố trỉ sử dụng
theo dự toán ngân sách Nhà nớc đã đợc phê duyệt cho tiêu dùng công cộng
và đầu t phát triển.Nh vậy thuế phản ánh các quá trình phân phối lại trong
xã hội, thể hiện các mối quan hệ giữa nhà nớc và pháp nhân, thể nhân trong
phân phối các nguồn tài chính và là công cụ cơ bản thực hiện phân phồi tài
chính.
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà
nớc. Những loại thuế đầu tiên trong lịch sử xã hội loài ngời xuất hiện cùng

với nhà nớc chiếm hữu nô lệ. Ban đầu thuế đợc thu bằng hiện vật, dần dần
với sự phát triển của quan hệ hàng hoá tiền tệ, thuế thu bằng tiền thay thế
bằng thuế bằng hiện vật nh trớc đây. Ngày nay, các quan hệ hàng hoá tiền tệ
phát triển cao độ, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trờng thuế hoàn toàn đợc thu dới hình thức giá trị. Nhà nớc sử dụng thuế thông qua hệ thống thuế
một mặt để huy động nguôn thu không hoàn lại cho ngân sách Nhà nớc,
mặt khác coi thuế là công cụ phân phối quan trọng tác động vào quá trình
quản lý điều tiết sử hoạt động của nền kinh tế quốc dân.
Nếu phân loại thuế theo tính chất kinh tế thì thuế đợc chia làm hai
loại: thuế trực thu và thuế gián thu. Còn nếu phân loại theo đối tợng đánh
thuế thì thuế đợc chia thành: thuế đánh vào hoạt động kinh doanh và dịch
vụ, thuế đánh vào hàng hoá, thuế đánh vào thu nhập và thuế đánh vào tài
sản.
Hệ thống thuế hiện hành ở Việt Nam: Từ năm 1990 cho đến nay, phù
hợp với chính sách đổi mối cơ chế quản lý kinh tế. Chính phủ đã không
ngừng đổi mới chính sách thuế với các yêu cầu đợc đặt ra: thuế phải là
nguồn thu cơ bản của ngân sách nhà nớc; góp phần thực hiện công bằng xã
hội và kích thích các thành phần kinh tế tăng cờng cạnh tranh và đầu t phát
triển phù hợp với bối cảnh hội nhập của nền kinh tế; có tính pháp luật cao
và trở thành công cụ cơ bản trong quản lý kinh tế của Nhà nớc.


5

Qua các lần cải cách, Việt Nam đã hình thành một hệ thống thuế tơng đối hoàn chỉnh về chức năng, đáp ứng đợc các yêu cầu đặt ra của quá
trình đổi mới, nh:
- Thuế giá trị gia tăng;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Thuế xuất nhập khẩu;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thuế thu nhập cá nhân;

- Thuế nhà đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế tài nguyên;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
1.2.2. Chi tiêu của chính phủ
Chi tiêu của chính phủ là khoản tài sản đợc chính phủ đa ra dùng vào
mục đích chi mua hàng hoá và dịch vụ nhằm sử dụng cho lợi ích công cộng
và điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Cũng giống nh thuế chi tiêu của chính phủ khi là công cụ của chính
sách tài khoá thì nó có chức năng điều tiết nền kinh tế.Tuy nhiên với chức
năng và nhiệm vụ hết sức quan trọng này Nhà nớc cần phải tính toán thiệt
hơn trong quá trình sử dụng ngân sách,cho dù với mục đích gì?Nó phải
nhằm bảo đảm lợi ích tuyệt đối cho xã hội.
Chi tiêu chính phủ bao gồm: chi đầu t phát triển, chi thờng xuyên, chi
trả nợ gốc tiền do chính phủ vay.Trong đó:
- Chi đầu t phát triển: chi đầu t xây dụng các công trình kết cấu kinh
tế xã hội; chi đầu t và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc; chi góp
vốn cổ phần,góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp; chi cho quỹ hỗ trợ
phát triển; chi dự trữ nhà nớc.
- Chi thờng xuyên: chi sự nghiệp; chi quản lý nhà nớc; chi quốc
phòng, an ninh và trật tự xã hội.
- Chi trả nợ gốc tiền do chính phủ vay:trả nợ trong nớc và chi trả nợ
nớc ngoài.
1.3. Phân loại chính sách tài khoá
Chính phủ có thể lựa chọn thay đổi chi tiêu hoặc thuế,hoặc cả hai để
mở rộng hay cắt giảm tổng cầu nhằm bình ổn nền kinh tế.


6


1.3.1. Chính sách tài khoá mở rộng
Đối mặt với một sản lợng thấp hợn mức sản lợng tự nhiên các nhà
hoạch định chính sách có thể giúp nền kinh tế phục hồi trạng tại toàn dụng
nguồn nhân lực thông qua việc tăng chi tiêu và/hoặc giảm thuế.
Hình (1.3.1) biểu diện nền kinh tế trong đó ban đầu chi tiêu không đủ
để mua toàn bộ mức sản lợng tiềm năng (Y*). Thu nhập thực tế Y0 có thể
đợc tạo ra bở số ngời ít hơn so với số ngời sẵn sàng làm việc. Nếu kinh tế có
thất nghiệp chu kỳ do tổng cầu thấp. Giả sử chính phủ quyết định kích cầu
thông qua chi tiêu chính phủ. Vì chi tiêu chính phủ là một thành tố của tổng
chi tiêu, nên tổng chi tiêu sẽ tăng một lợng tơng ứng tại mỗi mức thu nhập
cho trớc. Điều này đợc biểu thị bằng sự dịch chuyển lên trên của đờng tổng
chi tiêu, từ AE0 lên AE1. Tại trạng thái cân bằng mới mức thu nhập quốc
dân đạt đợc là Y*. Nh chúng ta đã biết tăng chi tiêu chính phủ đợc khuyếch
đại theo số nhân đến tổng chỉ tiêu và mức thu nhập cân bằng (Y * - Y0 = m .
G). Đièu này có nghĩa sự thay đổi của thu nhập lớn hơn sự thay đổi chi
tiêu của chính phủ.
AE

E1
E0

450

0

Y0

Y*

Y


Hình 1.3.1. Tác động của chính sách tài khoá mở rộng
Mộ phơng án khác mà chính phủ có thể sử dụng để kích cầu là giảm
thuế suất. Điều này sẽ làm tăng thu nhập khả dụng và do đó làm tăng tiêu
dùng. Trên đồ thị đờng tổng chi tiêu xoay lên phía trên tới AE 2 và sản lợng
cân bằng mới đạt mức là Y*.
1.3.2. Chính sách tài khoá thắt chặt
Giả sử ban đầu nền kinh tế có tổng chi tiêu vợt quá mức năng lực sản
xuất hiện có nh đợc minh hoạ ở hình (1.3.2). Sự hạn chế về phía cung ngăn


7

cản nền kinh tế mở rộng và giá cả sẽ tăng tốc. Nền kinh tế đang nằm ở phần
đờng tổng cung rất dốc. Mà các nhà kinh tế gọi là phát triển quá nóng. Phản
ứng của chính sách cần thiết là chính phủ nên cắt giảm tổng cầu để kiềm
chế lạm phát.
Hình (1.3.2) biểu diễn của việc tăng thuế hoặc giảm chi tiêu chính
phủ đến tổng chi tiêu của nền kinh tế. Giảm chi tiêu của chính phủ sẽ trực
tiếp làm giảm tổng chi tiêu của nền kinh tế và làm dịch chuyển đờng tổng
chi tiêu xuống phía dới từ AE0 đến AE2. Cả giảm chi tiêu và tăng thuế đều
làm đờng cầu đi chuyển sang trái và cho phép chuyển nền kinh tế đến gần
mức sản lợng tự nhiên hơn và kết quả là lạm phát sẽ đợc kiềm chế.


8

AE

0


Y*

Y0

Y

Y*

Y0

Y

P

0

Hình 1.3.2. Tác động của chính sách tài khoá thắt chặt
1.3.3. chính sách tài khoá trong điều kiện có sự ràng buộc về ngân
sách
Trong những thập kỷ gần đây, khi chính phủ ở nhiều nớc có các
khoản thâm hụt ngân sách nhà nớc khổng lồ thì việc tăng chi tiêu chính phủ
hoặc giảm thuế để kích thích nền kinh tế trong bối cảnh suy thái đợc xem là
ít có tính khả thi về mặt chính trị. Theo hiệp định Mastricht các nớc thuộc
liên minh Châu âu muốn sử dụng đồng tiền chung thì phải thâm hụt ngân
sách của họ xuống 3% so với GDP. Đặc mục tiêu mày đòi hỏi chính phủ các


9


nớc phải cắt giảm chi tiêu hoặc tăng thuế và do đó ít phạm vi hơn cho tăng
chi tiêu và giảm thuế để kích thích nền kinh tế. Vậy nhận thấy nếu chính
phủ tăng chi tiêu và tăng thuế một lợng là G. Kết quả là sản lợng tăng lên
một lợng tơng ứng ( G).
AE

0

Y*

Y0

Y

Hình 1.3.3: ảnh hởng của tăng chi tiêu và tăng thuế cùng một lợng nh nhau.
1.4. Chính sách tài khoá biểu hiện nh thế nào?
Chính sách tài khoá bao gồm hai công cụ là thuế và chi tiêu chính
phủ giữa hai công cụ này có một mối liên hệ là chung đó là tiết kiệm chính
phủ hay ngân sách chính phủ (Sg = T G) vì vậy quá trình sử dụng chính
sách chính là quá trình biến động thay đổi của ngân sách Nhà nớc. Khi một
nền kinh tế bị rơi vào tình trạng xấu bất ổn định ảnh hởng tới lợi ích công
cộng.
Thì chính phủ sử dụng hai công cụ này để điều tiết. Vì vậy chính
sách tài khoá càng đợc biểu hiện rõ thông qua ngân sách khi nền kinh tế
biến động.
1.5. Mỗi quan hệ giữa chính sách tài khoá và sự phát triển của
nền kinh tế
Nh ta đã biết chính sách tài khoá có khả năng là điều tiết nền kinh tế.
Vì vậy nếu một nền kinh tế muốn vợt qua những biến động và phát triển thì
phải nhờ tới hai gọng kìm của chính sách tài khoá và ngợc lại khi nền kinh

tế phát triển đúng quỹ đạo ít có biến động thì chính phủ sẽ sử dụng ít chính


10

sách tài khoá và ngợc lại thì nền kinh tế phát triển ít biến động thì chính
phủ sẽ ít sử dụng chính sách tài khoá.
2. Giả thuyết khoa học
Giữa chính sách tài khoá và nền kinh tế có một mối quan hệ khăng
khít. Chính sách taì khoá là công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế. Ngợc
lại nền kinh tế lại là môi trờng chứa đựng các yếu tố cấu thành nên chính
sách tài khoá cũng là nơi chính sách tài khóa phát huy tác dụng. Nếu chúng
ta đa ra đợc các chính tài khoá khác nhau ở Việt Nam trong giai đoạn hội
nhập thì có thể nâng cao hoàn thiện tác dụng từ đó phát triển kinh tế xã hội
một cách tốt hơn.
3. Phơng pháp nghiên cứu
3.1. Phân tích, tổng hợp lý thuyết
Phân tích lý thuyết là thao tác chia tài liệu lý thuyết thành các đơn vị
kiến thức để tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù, cấu trúc bên trong của lý
thuyết. Từ đó mà nắm vững bản chất của từng đơn vị kiến thức và toàn bộ
vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích, cần phải tổng hợp kiến thức để tạo ra hệ thống,
để thấy đợc mối quan hệ giữa chúng, từ đó mà hiểu đầy đủ, toàn diện, sâu
sắc lý thuyết.
3.2. Quan sát khoa học
Quan sát khoa học là phơng pháp thu thập thông tin về đối tợng
nghiên cứu, trên cơ sở tri giác trực tiếp chúng. Quan sát là một trong những
hình thức chủ yếu của nhận thức kinh nghiệm, để tạo ra những thông tin
ban đầu. Phơng pháp quan sát đợc sử dụng trong 2 trờng hợp:
- Phát hiện ra bản chất của sự vật, sự việc, hiện tợng để xây dựng giả

thuyết nghiên cứu.
- Kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
Mục đích của quan sát là nhằm ghi nhận một cách đầy đủ và chuẩn
xác sự vật, hiện tợng nh nó vốn có.
3.3. Điều tra
Điều tra là phơng pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi để thu thập các
số liệu từ đối tợng nghiên cứu.


11

Có 3 loại điều tra khoa học khác nhau:
- Điều tra bằng trao đổi: đây là phơng pháp điều tra bằng cách nghiên
cứu trực tiếp đối tợng hoặc thẩm vấn chuyên gia.
- Điều tra viết: Đây là phơng pháp thu thập các thông tin, sự kiện dựa
trên câu trả lời bằng văn bản của ngời đợc nghiên cứu theo một chơng trình
đã đợc thiết lập đặc biệt.
- Điều tra bằng trắc nghiệm: là phơng pháp đợc tiêu chuẩn hoá dùng
để đo lờng khách quan một hay nhiều khía cạnh của đối tợng nghiên cứu
qua những mẫu trả lời bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ hoặc bằng những
hành vi khác.
3.4. Thực nghiệm, thực tế
Thực nghiệm thực tế là phơng pháp nghiên cứu có hệ thống và logíc
một hiện tợng nhằm trả lời cho câu hỏi: nếu hiện tợng hay quá trình đó đợc thực hiện trong những điều kiện đã đợc khống chế, kiểm soát cẩn thận và
chủ động thì nó sẽ biểu diễn nh thế nào về chiều hớng phát triển, về tính
liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả?.
Nh vậy, thực nghiệm là phơng pháp đặc biệt cho phép tác động lên
đối tợng nghiên cứu một cách chủ động, can thiệp có ý thức vào quá trình
diễn biến tự nhiên, để hớng quá trình ấy diễn ra theo mục đích mong muốn.
II. Nghiên cứu thực tiễn

Sau khi nghiên cứu cơ sở lý thuyết, lý luận của đề tài thì thu thập các
tài liệu thực tiễn thông qua việc sử dụng phơng pháp nghiên cứu và áp dụng
vào thực tiễn.
1. Thực trạng của chính sách tài khoá ở Việt Nam
Trớc khi gia nhập WTO Việt Nam đợc coi là một thị trờng tiềm năng
cho đầu t và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một số quốc gia triên thế giới đặc
biệt là Mỹ và Tây Âu vẫn cha công nhận nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế
thị trờng. Việt Nam tham gia thị trờng còn gặp nhiều khó khăn va thiệt thòi.
Nền kinh tế trong nớc tuy đã có những thành công nhng vẫn đang nằm
trong những nớc có nguy cơ tụt hậu. Các chính sách của chính phủ nhằm
điều tiết nền kinh tế trong đó có chính sách tài khóa tỏ ra vẫn cha phát huy
đầy đủ toàn diện trong nền kinh tế. Hai công cụ của chính sách tài khoá là


12

thuế và chi tiêu chính phủ còn có nhiều vớng mắc. Thuế ở Việt Nam đang
trong tình trạng cha hoàn chỉnh về luật còn có nhiều vớng mắc, lỗ hổng.
Trong khi đó chi tiêu chính phủ thì cha đúng đắn, thiếu hợp lý, hiệu quả
không cao.
Ngày 7/11/2006 đánh dấu một bớc ngoặt của nền kinh tế Việt Nam
khi Việt Nam đợc công nhận là thành viên chính thức của tổ chức thơng
mại quốc tế WTO. Đây là sự kiện tạo động lực cũng nh điều kiện cho nớc ta
phát triển kinh tế tạo môt trờng công bằng khi tham gia vào thị trơng quốc
tế. Nh chúng ta đều biết khi gia nhập WTO thì hạn ngạch thuế quan đều
giảm, đối với Việt Nam cũng vậy các mặt hàng của các thành viên khác đều
đã có cơ chế giảm thuế xuất nhập khẩu cũng nh thuế tiêu thụ đặc biệt. Đây
là sự thay đổi đầu tiên và rõ rệt nhất của chính tài khoá của Việt Nam.
Ngoài ra, khi gia nhập WTO thì chính phủ các thành viên cũng phải giảm
các tác động của mình tới nền kinh tế đặc biệt là tình trạng trợ giá. Nó đã

tạo ra những cơ hội cũng nh thách thức cho nền kinh tế. Để có thể nắm bắt
đợc những cơ hội cũng nh vợt qua những thách thức thì chính sách chính
phủ đề ra phải đúng đắn và hiệu qua hơn. Qua hơn ba năm hội nhập Việt
Nam đã trải qua những thách thức cũng nh những cơ hội. Năm 2009 chính
sách tài khoá Việt Nam đã có dấu ấn lớn khi Quốc hội thông qua Gói kích
thích trị giá 1 tỷ USD để kích cầu đầu t nhằm khắc phục hậu quả kinh tế
năm 2008.
1.1. Điểm mạnh thời gian qua của thực trạng chính sách tài khoá
- Dễ xác định kết quả thực hiện: nh chúng ta đã biết chính sách tài
khoá đợc dùng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, khi mà nền kinh tế phát triển
quá nóng hoặc muốn kích cầu nền kinh tế đang rơi vào tình trạng suy thoái.
Vì tác động của chính sách tài khoá là lâu dài so với các chính sách khác
của chính phủ thì chính sách tài khoá dễ xác định kết quả hơn. Theo từng
năm từng quý từng tháng ta có thể thống kê đợc tốc độ tăng trởng kinh tế,
lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp... Từ đó có thể thấy đợc hiệu quả mà chính sách
tài khoá đã tác động.
- Tăng khả năng thích nghi cho đối tợng mà chính sách tài khoá tác
động: trong tình trạng theo chiều hớng xấu của nền kinh tế để có thể thay
đổi đợc điều đó thì phải có một chính sách về thuế hoặc chi tiêu chính phủ
hợp lý. Khi mà hai yếu tố này thay đổi thì ép buộc đối tợng chịu tác động


13

mà cụ thể là: Doanh nghiệp và ngời tiêu dùng cũng phải thay đổi theo để
thích nghi với điều đó. Chính sự thay đổi này sẽ tạo cho họ có khả năng
nhận biết sự thay đổi về môi trờng kinh tế từ đó tăng kinh nghiệm khi tham
gia trên thị trờng.
- Tận dụng đợc nguồn lực trong nớc: trong tất cả nguồn vốn mà một
quốc gia cần nh: nguồn vốn từ dân c, vay nợ, nhập viện trợ,... thì nguồn vốn

thu hút từ dân c vẫn là quan trọng nhất. Khi chính phủ thay đổi chính sách
về thuế tức là chính phủ đã thay đổi khoản thu từ các hoạt động kinh tế của
mình. Tuy nhiên nó lại làm cho mình kinh tế sôi động hơn hoặc bị kìm nén
hơn. Việc trao đổi mua bán sẽ nhanh chóng tăng lên hoặc giảm xuống. Cho
dù chính phủ sử dụng chích sách tài khoá nhằm kích thích hay kìm hãm thì
đều nhằm mục đích làm cho nguồn lực, đối tợng nói chung trong nền kinh
tế hoạt động có hiệu quả hơn đóng gốp vào lợi ích của quốc gia.
1.2. Điểm yếu thời gian qua của chính sách tài khoá
- Khả năng phối hợp giữa chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ thắt chặt trong khi chính sách tài khoá lại nới lỏng khiến
áp lực lạm phát và lãi suất lên cao. Đó chính là lý do khiến cho các chuyên
gia kinh tế cho rằng: ngân hàng nhà nớc và bộ tài chính lệch pha nhau
trong công việc điều hành chính sách. Trong thời gian qua với mực tiêu
thúc đẩy phát triển kinh tế nên chính sách tài khoá đã đợc áp dụng đặc biệt
trong giai đoạn kinh tế 2000 2001 đây cũng là một trong những nguyên
nhân gây áp lực lạm phát vào cuối năm 2003 đầu năm 2004. Tuy nhiên,
chính sách tiền tệ lại thắt chặt nhằm kiểm soát lạm phát nh: tăng dự trữ bắt
buôc, tăng lãi suất tái chiết khấu, tăng các lãi suất chủ đạo khác. Sự phối
hợp hai chính sách cha đồng điệu chẳng hạn để đạt đợc mục tiêu huy động
vốn phục vụ các mục đích của chính phủ (trong đó có bù ngân sách thâm
hụt) thông thờng lãi suất trái phiếu thờng cao hơn lãi suất huy động của các
ngân hàng thơng mại điều này làm luồng tiền vốn dịch chuyển từ phía dân
c và doanh nghiệp vào trái phiếu để hởng lợi và đơng nhiên đầu t của khu
vực kinh tế sẽ giảm. Thêm vào đó hàng năm ngân sách trung ơng phải cung
ứng một lợng tiền không nhỏ cho các khoản theo quy định khản tạm ứng
này phải hoàn trả trong ngân sách nhng thực tế nó không đợc trả đúng hạn
dẫn tới lợng tiền cơ sở tăng và kết quả áp lực tăng lạm phát.


14


- Tác động của chính sách tài khoá thiếu quyết liệt: So với chính sách
tiền tệ thì chính sách tài khoá còn yếu kém và hạn chế. Hai công cụ của
chính sách tài khoá là thuế và chi tiêu chính phủ cha phát huy đợc tác dụng
đúng mức. Chi tiêu chính phủ thì vợt ngân sách dẫn đến thâm hụt. Trong
khi đó thuế ở Việt Nam cha theo kịp sự phát triển của thị trờng đáng lẽ ngân
sách của một quốc gia chủ yếu đợc hình thành từ khoản thuế thì ở Việt Nam
ngân sách lại đợc tạo thành chủ yếu từ nguồn lợi xuất khẩu dầu mỏ. Khoản
lợi đó chiếm tới 40% - 50% tổng ngân sách quốc gia. Sau khi chính sách
tiền tệ phát huy tác dụng lấn áp lạm phát thì đáng lẽ chính sách tài khoá
phải đợc nâng cao để kích thích nền kinh tế bình phục và tăng trởng kinh tế
trở lại. Nhng do áp dụng chính sách tài khoá cha đúng đắn nên hiện nay nớc
ta đang rơi vào tình trạng suy thoái sau lạm phát.
- Khả năng quản lý chính sách tài khoá của chính phủ còn kém: thất
thoát trong đầu t, tiến độ thi công của các hạng mục công trình do nhà nớc
đầu t chậm... Đó là biểu hiện của việc quản lý ngân sách kém hiệu quả.
Chúng ta dễ nhận thấy khi sử dụng kích cầu đầu t có thể là chính sách hợp
lý trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, nếu kích cầu thông qua nới lỏng tín
dụng cho các doanh nghiệp thì có thể gây ra tình trạng kinh tế tiếp tục trì
trệ trong khi lạm phát có nguy cơ trở lại.
1.3. Cơ hội trong thời gian tới
Bớc sang năm 2009 với những khó khắn do tình trạng suy thoái sau
khủng hoảng nền kinh tế cuả các nớc trên thế giới trong đó có Việt Nam
đang phải đối mặt với tình trạng rất khó khăn. Đây cũng là thuốc thử cho
khả năng điều hành kinh tế cho chính phủ cũng nh khả năng hiệu quả của
các chính sách trong đó có chính sách tài khoá. Chính sách tài khoá với hai
công cụ là thuế và chi tiêu chính phủ đang trở nên hữu hiệu trong công việc
kích cầu đầu t phục hồi nền kinh tế. Để có đợc điều đó bắt buộc chúng ta
phải biết nắm chắc thời cơ, vận hội.
- Sau khủng hoảng kinh tế các doanh nghiệp các nhà đầu t nớc ngoài

có xu hớng thắt chặt hầu bao hoặc đầu t vào các dự án có khả năng rủi ro
thấp và môi trờng kinh doanh thuận lợi. Việt Nam là mọt trong những nớc
đáp ứng đợc những điều kiện trên. Với cơ chế thu hút đầu t trong những
năm gần đây khá hợp lý cộng thêm những yếu tố nh: Chính trị ổn định,
nguồn nhân công rẻ... Thì vốn đầu t vào Việt Nam qua các năm tăng. Cụ


15

thể, năm 2006 Việt Nam mới chỉ có 10,6 tỷ USD đầu t trực tiếp nớc ngoài
đến năm 2008 con số đó đã gần gấp 3 với 27,3 tỷ USD. Đó là nguồn cung
ứng rất quan trọng tạo điều kiện kích thích cho nền phát triển trở lại khi mà
ngân sách nhà nớc có hạn.
- Khi nền kinh tế ổn định trở lại giá dầu thô trên thế giới cũng có dấu
hiệu tăng trở lại đây là biểu hiện tích cực đáng mừng cho nguồn ngân sách
của một nớc vốn dựa vào nguồn lợi từ việc xuất khẩu dầu thô nh Việt Nam.
Theo số liệu thì tỷ lệ nguồn thu từ dầu mỏ trên tổng nguồn thu ngân sách
nhà nớc rất cao (từ 30 đến 40%). Vì vậy, khi giá dầu tăng đồng nghĩa với
nguồn lợi từ lĩnh vực này cũng tăng theo. Theo ớc tính nếu giá dầu giữ mức
nh cuối năm 2008 thì mỗi năm Việt Nam giảm 2 tỷ USD từ việc xuất khẩu
dầu. Có một điều đáng ghi nhận của Việt Nam trong thời gian gần đây là
việc xây dựng và cho đi vào hoạt động nhà máy lọc dầu Dung Quất. Nó sẽ
giúp ngân sách giảm một phần khá lớn cho việc chi mua các sản phẩm từ
dầu nh: xăng...
- Khi gia nhập WTO thì uy tín của Việt Nam trên trờng quốc tế cũng
nh trong lòng ngời dân và doanh nghiệp trong nớc có sự tăng lên đáng kể
đó cũng là điều kiện nhằm thu hút những nguồn vốn nhằm phát triển kinh
tế qua kênh vay nợ, nhận viện trợ. Chính uy tín tăng lên đã tạo niềm tin cho
các tổ chức tín dụng quốc tế cũng nh các ngân hàng quốc tế chấp nhận cho
Việt Nam vay vốn với lãi suất u đãi. Những năm gần đây có thể thấy rõ

trong những lần Việt Nam phát hành trái phiếu chính phủ thì đều nhận đợc
sự ủng hộ của ngời dân và các doanh nghiệp. Đây là nguồn thu không thờng
xuyên khá lớn để phát triển kinh tế
Tất cả các cơ hội trên đều sẽ giảm áp lực của chi tiêu chính phủ từ đó
làm giảm bội chi ngân sách, giúp Việt Nam có điều kiện để thực thi chính
sách tài khoá dễ dàng.
1.2. Thách thức trong thời gian tới
- Kinh tế suy thoái các nhà đầu t và nhà tiêu dụng siết chặt hầu bao,
đầu t giảm, đầu cơ tăng... Đó là những điểm mấu chốt mà nớc ta nói riêng
và thế giới nói chúng đang gặp phải. Sau khi cập nhật thống kê của tháng 11
2008 thì chỉ số giá trị CPI trên 20% tăng trởng DGP là 6,5%. Nh vậy đây
là hai chỉ tiêu phản ánh không đúng tiềm lực kinh tế Việt Nam hiện nay. Nó
là dấu hiệu rõ rệt nhất của tác động tiêu cực về suy thoái kinh tế. Khi đầu t


16

giảm đầu cơ tăng kéo theo đó là nguồn thu từ thuế sẽ giảm. Nguồn thu của
nhà nớc bấp bênh nay lại còn bị hạn chế mà nguồn thu giảm thì nguồn chi
lại tăng.
- Bội chi ngân sách đó là tình trạng phổ biến mà Việt Nam gặp phải.
Mặc dù nguồn thu liên tục tăng qua các năm nhng chi tiêu chính phủ cũng
tăng theo làm thâm hụt ngân sách tăng. Việt Nam là nớc có thâm hụt ngân
sách cao ( 7% GDP theo IMF và ADB, nếu bao gồm cả các khoản chi ngoài
ngân sách). Khi thâm hụt ngân sách cao thì việc sử dụng chính sách tài
khoá đặc biệt là gói kích cầu rất khó khăn. Đầu năm 2009 để kích cầu
đầu t Quốc hội đã thông qua gói kích cầu trị giá 1 tỷ USD. Đây là gói
kích cầu lớn nhất từ trớc đến nay mà Việt Nam sử dụng. Nhng vấn đề gây
trở ngại lớn nhất là tình trạng bội chi ngân sách chắc chắn sẽ tăng lên. Đó là
những thách thức của việc sử dụng chính sách tài khóa.

2. Nguyên nhân và tác động của chính sách tài khoá
2.1. Tác động tích cực
2.1.1. Kích cầu trong điều kiện nền kinh tế đang rơi vào suy thoái và
thất nghiệp.
Khi nền kinh tế đang lâm vào tình trạng này các hãng t nhân không
muốn đầu t thêm, còn ngời tiêu dùng không muốn chi cho tiêu dùng tổng
cầu lúc đó rất thấp. Lúc này để mở rộng tổng cầu chính phủ phải tăng chi
tiêu hoặc giảm thuế hoặc sử dụng cả hai biện pháp trên. Mức tiêu dùng
chung của nền kinh tế sẽ đợc nâng cao khiến cho sản lợng tăng và mức việc
làm đầy đủ sẽ đợc phục hồi. Trong khoảng thời gian 3 quý đầu năm 2008
Việt Nam đã rơi vào tình trạng suy thoái sau lạm phát do tình hình bất ổn và
khủng hoảng của nền kinh tế thế giới. Để kích cầu trở lại chinhá phủ đã sử
dụng hai gọng kìm thuế và chi tiêu chính phủ. Còn về chi tiêu chính phủ thủ
tớng chính phủ đã quyết định cho 3 công ty lơng thực thu mua lợng gạo còn
d trong dân nhằm giải quyết trạng thái d cung thiếu cầu về gạo đó là công
ty lơng thực Miền Bắc, miền Nam, miền Trung chính phủ sẽ hỗ trợ 100%
lãi suất của công việc vay vốn nhằm vào mục đích trên.
2.1.2. Kiềm chế tình trạng phát triển quá nóng của nền kinh tế
Khi nền kinh tế đang trong trạng thái phát đạt quá mức lạm phát tăng
lên chính phủ có thể giảm chi tiêu và tăng thuế nhờ đó chi tiêu chung giảm


17

đi, sản lợng giảm theo và lạm phát chững lại. Trong giai đoạn từ năm 2005
đến nay chúng ta có thể thấy đợc Trung Quốc đang phải sử dụng chính sách
tài khoá nhằm kiềm chế tăng trởng quá nóng vì nó có thể dẫn tới lạm phát
và một số vấn đề về môi trờng, an ninh xã hội... Còn ở Việt Nam trong giai
đoạn gần đây khi lạm phát xảy ra chính phủ đã dùng chính sách này một
cách hợp lý đặc biệt là một số mặt hành nh: nhập khẩu ô tô, vàng bạc... Đối

với nhập khẩu ô tô thì do tình trạng nhập khẩu ngày càng tăng dẫn tới mức
tiêu dùng quá nóng. Thay vì tăng thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
thì chúng ta đã tăng lệ phí trớc bạ đối với mặt hàng này từ 5% lên 10% điều
này dẫn tới chi tiêu cho sản phẩm này giảm. Còn đối với mặt hàng vàng bạc
để tránh tình trạng giá vàng trong nớc tăng do quá vàng thế giới tăng. Một
mặt thì chính phủ ra chính sách cấm nhập khẩu vàng bạc mặt khác nghiêm
cấm đầu cơ sinh lợi cho bản thân.
2.2. Tác động tiêu cực của chính sách tài khoá
2.2.1. Tình trạng khó kiểm soát sau kích cầu:
Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, thất nghiệp thì để khôi
phục nền kinh tế trở lại có một biện pháp khá hiệu quả đó là giảm thuế. Tuy
nhiên, ta có thể thấy nếu giảm thuế thông qua nới lỏng tín dụng cho các
doanh nghiệp thì có thể gây ra tình trạng kinh tế tiếp tục trì trệ trong khi
lạm phát quay trở lại. Nếu giảm thuế không phù hợp thì có thể gây ra sự
chênh lệch giữa các ngành nghề, các khu vực trong nền kinh tế gây ra tình
trạng ngành này bóp nghẹt ngành khác. Nếu kiểm soát không khéo léo,
thiếu chính xác cộng thêm pháp luật Việt Nam cha chặt chẽ còn nhiều lỗ
hổng thì sẽ gây ra tình trạng lách luật, trốn thuế gây thiệt hại cho nền kinh
tế.
2.2.2. Tháo lui đầu t
Khi chi tiêu chính phủ tăng hoặc thuế giảm thì tổng thu nhập quốc
dân sẽ tăng lên theo cấp só nhân, nhu cầu về tiền sẽ tăng theo với mức cung
nh trớc, lãi suất sẽ tăng bóp hẹp một số đầu t. Kết quả là phần tổng thu nhập
quốc dân tăng lên có thể bị mất đi do thâm hụt cao héo theo thái lui đầu t.
Điều tơng tự cũng xảy ra với tiêu dùng. Vấn đề tháo lui đầu t tuy trong ngắn
hạn ảnh hởng ít đến nền kinh tế. Tuy nhiên trong dài hạn theo xu hớng tích
tiểu thành đại quy mô sẽ tăng và mức ảnh hởng sẽ tăng theo.


18


Việt Nam là một Quốc gia có tình trạng tháo lùi đầu t khá phổ biến.
Tuy mức đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào Việt Nam luôn tăng và cao. Tuy
nhiên mức độ giải ngân của các khoản đầu t này rất thấp. Đây cũng là kết
quả của một số nguyên nhân trong đó có chính sách tài khoá không hợp lý.
Năm 2007 Việt Nam có tới 20,3 tỷ USD đợc đăng ký đầu t vào các dự án.
Tuy nhiên đến cuối năm thì mức giải ngân cũng chỉ đạt đợc hơn 10 tỷ USD.
Năm 2008 điều tơng tự đã xảy ra khi 8 tháng đầu năm mức đăng ký đã lên
tới 47,8 tỷ USD nhng mức giải ngân chỉ hơn nửa số đó.
3. Kinh nghiệm thực thi chính sách tài khoá từ các nớc trên thế
giới
Hiện nay chính sách tài khoá đang là chính sách hàng đầu của các nớc nhằm điều tiết nền kinh tế có rất nhiều nớc đã thành công trong việc
thành lập quản lý và áp dụng chính sách đáng để Việt Nam học hỏi và đúc
rút kinh nghiệm. Sau đây là hai cơ chế thực hiện chính sách tài khoá của hai
quốc gia: Mỹ và Trung Quốc.
3.1. Chính sách tài khoá ở Mỹ
3.1.1. Chính sách tài khoá: Thuế và chi tiêu chính phủ
Sự phát triển của chính phủ kể từ những năm 1930 đi cùng với sự gia
tăng chi tiêu liên tục của chính phủ. Năm 1930, chi tiêu của chính phủ chỉ
tăng 3,3% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), hoặc tổng sản lợng hàng hoá và
dịch vụ không kể xuất nhập khẩu. Con số này đã tăng len gần 44% GDP
năm 1944, vào thời kỳ cao điểm của Chiến tranh thế giới thứ hai, trớc khi
giảm xuống còn 11,6% năm 1948. Nhng chi tiêu chính phủ nói chung lại
tăng lên trong những năm tiếp theo, đạt khoảng 24% vào năm 1983 sau đó
giảm đi chút ít. Năm 1999 tỷ lệ này vào khoảng 21%.
Xây dựng chính sách tài khoá là một quá trình rất công phu. Mỗi
năm, tổng thống đệ trình một ngân sách, hay một kế hoạch chi tiêu, cho
Quốc hội. Các nhà lập pháp xem xét đề nghị của tổng thống theo một số bớc. Đầu tiên, họ quyết định một mức chung cho chi tiêu và thuế. Sau đó, họ
phân chia số tièn chung này cho từng hạng mục riêng - Ví dụ, cho quốc
phòng, cho các dịch vụ y tế và con ngời, và cho giao thông vận tải. Cuối

cùng, Quốc hội xem xét các dự luật chuẩn chi ngân sách riêng, xác định
chính xác trong mỗi hàng mục sẽ cần bao nhiêu tiền. Mỗi dự luật chuẩn chi


19

ngân sách cuối cùng phải đợc tổng thống ký để có hiệu lực thi hành. Quá
trình lập ngân sách này thờng kéo dài toàn bộ kỳ họp Quốc họi; tổng thống
đệ trình các đề xuất của mình vào đầu tháng hai, và Quốc hội thờng không
kết thúc thông qua các dự luật chuẩn chi ngân sách cho đến trớc tháng chín
(đôi khi còn muộn hơn). Nguồn ngân sách chủ yếu của chính phủ liên bang
để trang trải chi tiêu là thuế thu nhập cá nhân, trong năm 1999 nó chiếm
khoảng 48% tổng số thu iên bang. Thuế thoa bảng lơng, nguồn tài chính chi
cho các chơng trình an ninh xã hội và bảo hiểm y tế, ngày càng trở nên
quan trọng khi các chơng trình này phát triển. Năm 1998, thuế theo bảng lơng chiếm một phần ba tổng thu nhập liên bang; mỗi viên chức và công
nhân phải đóng một khoản bằng 7,65% lơng của mình, nhng không vợt quá
68.400 USD trong một năm. Chính phủ liên bang có đợc 10% nữa trong
tổng thu của mình từ thuế lợi nhuận doanh nghiệp, phần còn lại của nguồn
thu chính phủ là từ các loại thuế khác. (ngợc lại, các chính quyền bang có
phần lớn thu nhập thuế là từ thuế tài sản. Chính quyền các bang có truyền
thống dựa vào thuế kinh doanh và thuế tiêu thụ, nhng từ chiến tranh thế giới
thứ hai thuế thu nhập bang ngày càng trở nên quan trọng hơn).
3.1.2. Chính sách tài khoá và ổn định nền kinh tế
Vào cuối những năm 1990 các nhà hoạch định chính sách ít có khả
năng hơn những ngời đi trớc trong việc sử dụng chính sách tài khoá để đạt
đợc những mục tiêu kinh tế rộng lớn. Thay vào đó, họ tập trung vào thay
đổi chính sách hẹp hơn với mục đích tăng cờng nền kinh tế tới cận biên.
Tổng thống Reagan và ngời kế nhiệm ông George Buch (1989 - 1993) tìm
cách giảm thuế lợi nhuận - tức là những khoản tài sản gia tăng từ kết quả
đánh giá giá trị tài sản nh bất động sản hoặc cổ phiếu. Họ nói sự thay đổi

nh vậy sẽ khuyến khích tiết kiệm và đầu t nhiều hơn. Những ngời phái Dân
chủ phản đối và cho rằng sự thay đổi nh vậy sẽ lắm lợi quá mức cho ngời
giàu. Nhng khi thâm hụt ngân sách thu hẹp thì tổng thống Clintơn (1993 2001) đã chấp thuận, và mức thuế lợi nhuận cao nhất đã giảm từ 28%
xuống còn 20% vào năm 1996. Trong khi đó, Clintơn cũng tìm cách tác
động vào nền kinh tế bằng việc xúc tiến các chơng trình giáo dục và đào tạo
nghề khác nhau nhằm phát triền lực lợng lao động có trình độ tay nghề cao
hơn và do đó cũng nâng cao năng suất và tính cạnh tranh.


20

Từ đó chúng ta có thể thấy đợc sự chặt chẽ, mức độ hợp lý của quá
trình thành lập, sử dụng và quản lý chính sách tài khoá ở Mỹ. Đặc biệt
trong quá trình thành lập chính sách tài khoá và việc sử dụng thuế đáng để
chúng ta xem xét và đúc rút ra phơng pháp cho chính sách tài khoá của
mình.
3.2. Chính sách tài khoá ở Trung Quốc
Trung Quốc là một đất nớc có điều kiện kinh tế chính trị xã hội giống
nớc ta. Trong những năm qua Trung Quốc đã có những chính sách thực thi
phát triển kinh tế xã hội đúng đắn trong đó có chính sách tài khoá.
Kinh nghiệm vận hành chính sách chi ngân sách nhà nớc tập trung
vào 3 khía cạnh sau:
- Thực thi chính sách chi tiêu ngân sách nhà nớc thận trọng, kiểm
soát chặt chẽ thâm hụt ngân sách nhà nớc, tạo môi trờng kinh tế vĩ mô ổn
định, thuận lợi cho kinh tế tăng tốc lâu dài. Khác với các nớc chuyển đổi và
các nớc đang phát triển; dới lãnh đạo Trung Quốc ý thức rất rõ tác hại rất
lớn của môi trờng kinh tế vĩ mô bất ổn đối với đầu t và phát triển kinh tế xã hội; đặc biệt là nguy cơ phá vỡ hoàn toàn chiến lợc tăng GDP lên 4 lần
sau hai mơi năm của ông Đặng. Chính vì vậy, 24 năm qua, Trung Quốc phải
kiên trì thực hiện chính sách chi ngân sách nhà nớc hết sức thận trọng và có
trách nhiệm. Tiếp tục mặc dù trong thực tiễn không phải không xuất hiện

những giai đoạn hết ngân sách nhà nớc căng thẳng, thu ngân sách nhà nớc
và ngân sách TW giảm, song từ 1978 đến nay, Trung Quốc dứt khoát không
phát hành tièn cho chi tiêu và bù đắp thiếu hụt cho ngân sách nhà nớc. Có
thể nói đây là quyết tâm mạnh mẽ và sắt đa hiếm thấy trên thế giới, cũng
chính sách nhờ hài gọng kìm mạnh mẽ là chính sách động viên và chính
sách thu ngân sách nhà nớc đúng đắn mà kinh tế nớc này để đợc thúc đẩy
tăng tốc với nhịp độ cao cha từng thấy. Độ ổn định và cân bằng ngân sách
nhà nớc của Trung Quốc chỉ giao động trên dới 0,9% GDP, vào loại vững
chắc nhất thế giới. Trong lịch sử trên 20 năm, Trung Quốc chỉ có một thời
kỳ ngắn kinh tế vĩ mô bất ổn, lạng phát cao đó là giai đoạn 1993 - 1994, sau
nguyên nhân chủ yếu của nó chủ yếu là sự lỏng lẻo trong quản lý tín dụng
chứng khoán phải bởi lẽ do ngan sách nhà nớc.


21

-Tỷ lệ đầu t vào các dự án sản xuất giảm dần cho thấy nhà nớc đã chủ
động rút dần khỏi hoạt động sản xuất kinh doanh thuần tuý vốn có trong
kinh tế, kế hoạch để tập trung cho chức năng hoạch định chính sách, điều
chỉnh và ổn định hớng ở tầm vĩ mô. Tiếp tục chi cho xây dựng kinh tế giảm
từ 60% năm 1978 xuống còn 26,6% tổng chi ngân sách nhà nớc năm 1995,
còn chi cho đầu t cơ bản giảm từ 40,3% năm 1978 xuống 11,6% năm 1995.
Chi tiêu y tế, giáo dục và phúc lợi tăng từ 11,6 lên 23,2% ngân sách nhà n ớc năm 1995. Chỉ cho quản lý trong công nghiệp, thơng mại cũng nh toàn
bộ bộ máy hành chính tăng từ 6% lên 14,3%. Chi trả nợ năm 1995 chiếm
13%, riêng cho quốc phòng giảm từ 14,96% năm 1978 xuống 9,33% ngân
sách nhà nớc năm 1995.
Do ngân sách trung ơng eo hẹp nên chính phủ không thể lập ra đợc
các phơng trình tầm cỡ nhằm hỗ trợ các vùng khó khăn, nghèo nàn, kém
phát triển, dẫn đến tình trạng Trung Quốc trở thành một trong 3 nớc bị mất
cân đối lớn nhất trên thế giới. Hệ thống chuyển giao tài chính giữa trung ơng và địa phơng của Trung Quốc ít có vai trò cân đối lại chênh lệch, các

khoản trợ cấp có phần cứng nhắc.
- Từ 1998 thực thi chính sách tài khoá tích cực với định hớng mở
rộng quy mô đầu t của nhà nớc thông qua phát hành trái phiếu chính phủ.
Theo đánh gia của các nhà kinh tế Trung Quốc, hiệu ứng của chính sách
này đã làm tăng GDP lên 1,5% trong năm 1999, 2% trong năm 2000. Tăng
cờng đầu t với quy mô rất lớn vào cơ sở hạ tầng. Chính sách thuế đợc điều
chỉnh theo hớng giảm bớt gánh năng nh đã nêu ở trên.
Chính sách tài chính tích cực với 2 gọng kìm là tăng chi ngân sách và
giảm thuế đã chặn đợc nguy cơ tụt dốc của nền kinh tế.
Thực tiễn vận hành chính sách thu chi nhà nớc 20 năm qua của Trung
Quốc quả là phong phú và gần gũi với chúng ta, nhng cũng cần phải nghiên
cứu thật chu đáo khi tham khảo kinh nghiệm của bạn.
Thành công trong cải cách mở cửa của Trung Quốc là to lớn, song họ
cũng phải trả giá không nhỏ, mà một trong số đó là sự phân chia ngày càng
nghiệm trọng (2 cực đông - tây, giàu - nghèo, thành thị - nông thôn). Sự
phân chia này chẳng những không mất đi cùng với phát triển kinh tế, mà dờng nh ngày càng sâu sắc, gay gắt hơn. Đây là điều chúng ta nên suy ngẫm


22

khi sử dụng thu chi nhà nớc với t cách là một trong các công cụ chủ yếu
định hớng phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới.
III. Giải pháp
Nhiệm vụ của chính sách tài khoá trong giai đoạn hội nhập đặc biệt
là trong tình trạng suy thoái sau khủng hoảng nh hiện nay vẫn là kiềm chế
lạm phát ngăn chặn suy thoái ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội
và duy trì tăng trởng hợp lý. Vì vậy, các giải pháp về chính sách tài khoá đa
ra phải phù hợp với các nhiệm vụ trên.
1. Cần phân phối kết hợp chính sách tài khoá với chính sách tiền
tệ một cách hợp lý và chặt chẽ hơn

1.1. Lý do cần thực hiện giải pháp
Hiện nay việc phối hợp giữa 2 chính sách này còn thiếu chặt chẽ dẫn
tới tình trạng thiéu hiệu quả trong các chính sách. Hiện tợng "kẻ thắt ngời
nới" đang xảy ra thờng xuyên. Trong giai đoạn lạng phát kèm theo suy
thoái sau lạng phát thì việc kết hợp này càng trở nên cáp bách hơn nếu thực
hiẹn tốt đồng thời cả 2 chính sách này thì nền kinh tế sẽ sớm thoát ra khỏi
tình trạng bất ổn và trở lại phát triển mạnh mẽ, trong 5 nhóm giái pháp do
chính phủ đa ra nhằm ngăn chặn suy thoái, duy trì tăng trởng đảm bảo an
toàn, an sinh xã hội thì nhóm giải pháp thứ ba về thực hiện chính sách tài
khoá - tiền tệ linh hoạt là quan trọng nhất bởi nếu đợc thực hiện tốt nhóm
giải pháp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và ngời dân mở
rộng sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống.
1.2. Biện pháp giải quyết
Trong thời kì lạm phát thì chính sách tiền tệ đợc coi là hu hiệu hơn so
với chính sách tài khoá. Vì vậy các nền kinh tế thờng sử dụng chính sách
tièn tệ để hạn chế lạm phát ở mức cho phép. Tuy nhiên nếu không có sự hỗ
trợ mạnh từ chính sách tại khoá thì kết quả thờng không đợc khả quan. Sau
khi đã kiềm chế đợc lạm phát thì yêu cầu đặt ra là phải nhanh chóng sử
dụng chính sách tại khoá để kích cầu trở lại nhằm tránh tình trạng suy thoái
nền kinh tế.
2. Bảo đảm cấn đối thu, chi ngân sách
Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nớc năm 2008 liên lục có
những diễn biến bất thờng, tác động tiêu cực tới kinh tế vĩ mô ngành tài


23

chính vẫn hoàn thành vợt mức nhiệm vụ thu ngân sách nhà nớc; Tổng thu
ngân sách ớc đạt 399.000 tỷ vợt 23,5% so với dự toán của quốc hội
(323.000) nhờ tăng nguồn thu ngành đã sử dụng ổn định chính trị - xã hội.

Tổng chi ngân sách nhà nớc ớc đạt 474.000 tỷ bằng 31,9% GDP với
kết quả thực hiện chi - thu ngân sách năm 2008 hoạt động tài chính đã cơ
bản theo sát mục tiêu.
2.1. Lý do cần thực hiện giải pháp
Nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia. Thì vấn đề bảo đảm thâm
hụt ngân sách hay điều tiết ngân sách nhà nớc cần đợc chú trọng đúng mức.
Hiện nay thâm hụt ngân sách của Việt Nam là 7% GDP. Đây là con
số tơng đối lớn của một quốc gia. khi tình trạng không cân đối ngân sách
xảy ra nền kinh tế vĩ mô có nguy cơ bị rơi vào bất ổn định. Nếu thâm hụt
xảy ra quá mức thì nợ của chính phủ tăng trong đó có khoản nợ nớc ngoài.
Nếu khoản nợ này quá cao sẽ dẫn tới phụ thuộc, bị kìm ép... Ngoài ra, trong
dài hạn khi thâm hụt ngân sách kéo dài thì dẫn tới tình trạng không đủ
nguồn vốn chi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. . Biện pháp giải quyết
Nh ta dã biết ngân sách nhà nớc đợc cấu thành và hoạt động dựa trên
2 gọng kìm chi tiêu chính phủ và thuế. Ngoài ra phần thu ngân sách còn bổi
sung bởi các lợi nhuận từ xuất khẩu... Hiện nay khi tình trạng suy thoái
đang xảy ra ép buộc chính phủ thực hiện chính sách tài khoá tăng chi tiêu
giảm thuế để kích cầu. Điều này sẽ dẫn tới tình trạng giảm ngân sách nhà nớc để bù vào phần giảm đó thì yêu cầu chính phủ phải sử dụng các biện
pháp nh vay nợ trong nớc bằng cách phát hành trái phiếu, vay nợ nớc ngoài
sử dụng dự trử ngoại tệ, vay ngân hàng... Tuy nhiên mỗi biện pháp đều có
ảnh hởng phụ tới nền kinh tế. Điều đó yêu cầu chính phủ phải thận trọng
khi sử dụng.
3. Sử dụng chi tiêu ngân sách phù hợp, hiệu quả hợp lý
3.1. Lý do cần thực hiện giải pháp
Tình trạng chi không đúng chỗ, không có hiệu quả và kém hợp lý
đang gây ra hiệu quả nghiêm trọng . Không chỉ kinh phí vốn đầu t bị phí
phạm mà còn gây ra sự hoang mang không tin tởng vào chính phủ của ngời



24

dân. Ngoài ra nó còn làm dự án đang đợc đầu t bị đình trệ kéo theo ảnh hởng tới công tác phát triển kinh tế xã hội.
Nếu thực hiện đúng đắn quá trình chi tiêu thì công tác xoá đói giảm
nghèo và đảm bảo an sinh xã hội sẽ tăng lên, khuyến khích đầu t từ đó tăng
thu ngân sách thúc đẩy xã hội hoá cung ứng dịch vụ công cộng.
3.2. . Biện pháp giải quyết
- Chọn lọc các dự án đầu t có khả năng hiệu quả cao.
- Thúc đẩy quá trình thực hiện các dự án đang thi công.
- Đẩy nhanh chi ngân sách cho các dự án quan trọng, các công trình
thiết yếu phục vụ xã hội.
- Chi ngân sách đúng khả năng của từng giai đoạn tránh thâm hụt hay
d thừa lãng phí ngân sách.
4. Giảm thuế cho các đới tợng tham gia đầu t
4.1. Lý do thực hiên giải pháp
Trớc thách thức mới của nền kinh tế suy thoái, lạm phát, thất nghiệp
vẫn cao các nền kinh tế lớn trên thế giới nh Mỹ,EU,Nhật cũng ảnh hởng
nặng nề bởi tình trạng suy thoái trên vốn đầu t từ nớc ngoài sẽ giảm. Vì vậy
để đầu t quốc dân tăng lên thì yêu cầu đầu t trong nớc tăng lên. Tuy nhiên
hiện nay do bất ổn kinh kế ngời dân và các doanh nghiệp đang kìm hãm và
hạn chế đầu t. Để giúp đầu t tăng trở lại thì ép buộc chính phủ phải có biện
pháp cụ thể, chính xác. Trong khi tình trạng thâm hụt ngân sách đang cao
thì việc chi tiêu sẽ ảnh hởng không tốt tới nền kinh tế. Nên việc giảm thuế
là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay.
4.2. Cách thức thực hiện
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng khó khăn.
- Kéo dài thời gian nộp thuế (từ 6 tháng nh trớc lên 9 tháng).
- Rà soát lại chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về thuế để có sự tăng
giảm hợp lý.

- Giảm một số thuế đầu t cho doanh nghiệp nớc ngoài để kích thích
đầu t nớc ngoài quay trở lại.


25

C. Kết luận
Đề tài đã mô tả chính sách tài khoá ở Việt Nam hiện nay khá đầy đủ.
Nêu ra những quan điểm, cơ sở lý thuyết về chính sách tài khoá để từ đó áp
dụng vào thực tiễn. Tác động của chính sách tài khoá hiện nay, thực trạng
của chính sách tài khoá đã đợc nêu ra theo mô hình SWOT. Nguyên nhân
mặt tích cực và tiêu cực mà chính sách tài khoá tạo ra trong giai đoạn hội
nhập. Dần dần đúc rút ra đợc những kinh nghiệm của một số quốc gia trên
thế giới (Mỹ,Trung Quốc) về cách thức thành lập, áp dụng và quản lý hoạt
động của chính sách tài khoá để xây dựng chính sách tài khoá ở Việt Nam
một cách hiệu quả, nâng cao tác dụng trong công cuộc phát triển kinh tế, xã
hội của quốc gia. Từ những thực tiễn cũng nh trên cơ sở lý thuyết thì đề tài
gây dựng đợc một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách tài
khoá.

Tài liệu tham khảo
1. Chơng trình thông tin quốc tế Bộ ngoại giao Hoa Kỳ (tháng 2
năm 2001).


×