Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của số nhánh đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số giống bí đỏ trồng phổ biến tại nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.42 KB, 84 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN CÔNG VƯƠNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỐ NHÁNH ĐẾN
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
MỘT SỐ GIỐNG BÍ ĐỎ TRỒNG PHỔ BIẾN TẠI
NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

NGHỆ AN, 2015


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN CÔNG VƯƠNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỐ NHÁNH ĐẾN
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
MỘT SỐ GIỐNG BÍ ĐỎ TRỒNG PHỔ BIẾN TẠI
NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số:

60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Quang Phổ

NGHỆ AN, 2014


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
của tôi là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ để hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Công Vương


iv

LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho cá nhân tôi được gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo
Khoa Nông Lâm Ngư – Đại học Vinh, đã dìu dắt và truyền đạt cho tôi những
kiến thức khoa học, giúp tôi có định hướng đúng đắn trong học tập cũng như
trong công tác. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy PGS.TS.
Nguyễn Quang Phổ đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất

giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này. Trân trọng cám ơn đến thầy Đinh Bạt Dũng trưởng trại thực nghiệm khoa
Nông Lâm Ngư đã tạo điều kiện và hết sức giúp đỡ để tôi thực nghiệm thí
nghiệm. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập và thực tập tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 5 tháng 10 năm 2015
Tác giả khóa luận
Học viên

Nguyễn Công Vương

MỤC LỤC


v

Trong đó: - G: Là ký hiệu cây giống ....................................................................36
- N: Là ký hiệu hình thức để nhánh......................................................36
G1: Giống TN6; G2: Giống F1 TN 332...............................................................36
G3: Giống F1 HK 319 G4: Giống F1 TLP 868.....................................................36
G5: Giống F1 016 G6: Giống F1 021....................................................................36
N2: Để 2 cấp 1 N3: Để 3 nhánh cấp 1..................................................................36
Các yếu tố phi thí nghiệm (phương pháp bón phân, thời gian bón, liều lượng
bón, mật độ trồng, diện tích ô thí nghiệm, thời vụ trồng, chăm sóc,...) của các
công thức thí nghiệm đều như nhau......................................................................37
2.4.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng .........................................................................37
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi....................................................................................39


vi


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Trong đó: - G: Là ký hiệu cây giống ....................................................................36
- N: Là ký hiệu hình thức để nhánh......................................................36
G1: Giống TN6; G2: Giống F1 TN 332...............................................................36
G3: Giống F1 HK 319 G4: Giống F1 TLP 868.....................................................36
G5: Giống F1 016 G6: Giống F1 021....................................................................36
N2: Để 2 cấp 1 N3: Để 3 nhánh cấp 1..................................................................36
Các yếu tố phi thí nghiệm (phương pháp bón phân, thời gian bón, liều lượng
bón, mật độ trồng, diện tích ô thí nghiệm, thời vụ trồng, chăm sóc,...) của các
công thức thí nghiệm đều như nhau......................................................................37
2.4.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng .........................................................................37
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi....................................................................................39

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trong đó: - G: Là ký hiệu cây giống ....................................................................36
- N: Là ký hiệu hình thức để nhánh......................................................36
G1: Giống TN6; G2: Giống F1 TN 332...............................................................36
G3: Giống F1 HK 319 G4: Giống F1 TLP 868.....................................................36
G5: Giống F1 016 G6: Giống F1 021....................................................................36
N2: Để 2 cấp 1 N3: Để 3 nhánh cấp 1..................................................................36
Các yếu tố phi thí nghiệm (phương pháp bón phân, thời gian bón, liều lượng
bón, mật độ trồng, diện tích ô thí nghiệm, thời vụ trồng, chăm sóc,...) của các
công thức thí nghiệm đều như nhau......................................................................37
2.4.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng .........................................................................37
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi....................................................................................39


1


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Bí đỏ hay còn gọi là bí đỏ có tên khoa học là Cucurbita pepo L, có tên

tiếng Anh là Pumpkin là một loại cây dây thuộc chi Cucurbita và họ bầu bí
Cucurbitaceae. Đây là loài cây dễ trồng, không kén đất, có thể trồng trên nhiều
loại đất khác nhau từ ruộng, vườn ở vùng đồng bằng đến đất đồi núi và cả đất
mặn vùng ven biển, được trồng ở khắp mọi miền của Việt Nam, có mặt ở nhiều
vùng sinh thái trong cả nước. Cây bí đỏ có thể trồng vào tất cả các vụ trong
năm. Bí đỏ được sử dụng làm thực phẩm có thể là nụ, hoa, ngọn và lá non, tuy
nhiên thường thấy nhất là sử dụng phần thịt của quả. Phương thức sử dụng các
sản phẩm của bí đỏ cũng rất phong phú như: Nấu canh, làm rau, làm bánh, làm
nguyên liệu công nghiệp chế biến... Quả bí đỏ chứa nhiều vitamin và khoáng
chất, cũng là một vị thuốc nam trị nhiều bệnh. Bí đỏ được biết đến như một loại
thực phẩm giàu dinh dưỡng. Bí đỏ là cây trồng mà dường như rất quen thuộc
với đời sống con người, tuy nhiên cho tới nay vẫn chưa có nhiều công trình
nghiên cứu khoa học về loại cây trồng này, diện tích trồng còn nhỏ lẻ, phân tán
và chưa chọn tạo được sự bứt phá về giống. Kỹ thuật canh tác của người dân ở
các địa phương chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cổ truyền do chưa có nhiều tài
liệu nghiên cứu hay các quy trình kỹ thuật hướng dẫn cụ thể về cách trồng loại
cây trồng này... Vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong
trồng trọt,thâm canh và chọn tạo những giống bí đỏ có năng suất, chất lượng
phù hợpvới các vùng sinh thái, đồng thời tạo thành những vùng chuyên canh
đem lại hiệu quả kinh tế cho người trồng bí đỏ là rất cần thiết. Tại các địa
phương hiện nay, việc sử dụng các giống bí mới có năng suất và chất lượng là
chưa nhiều. Phần lớn vẫn sử dụng các giống bí của địa phương, đó là những
giống bí thụ phấn tự do nhiều đời. Năng suất và chất lượng không được cải
thiện trong khoảng thời gian dài. Thị hiếu sử dụng các sản phẩm của người tiêu

dùng hiện nay là đi sâu vào chất lượng, nên các sản phẩm bí đỏ địa phương


2

thường chỉ để sử dụng cho gia đình, cho chăn nuôi và một phần ra thị trường.
Việc nghiên cứu và chọn tạo những giống bí có chất lượng cao, phù hợp với
các điều kiện sinh thái để đưa vào sản xuất là rất cần thiết. Tìm ra các giống tốt
có chất lượng cao để đưa vào cơ cấu cây trồng và đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu là việc làm cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất của người nông dân.
Trong những năm gần đây xu hướng chuyển đổi trồng các đối tượng
rau, củ, quả đang được quan tâm phát triển tại Nghệ An và Hà Tĩnh. Đối
tượng bí đỏ là một trong những đối tượng được khuyến khích bởi tính dễ
canh tác và giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên tại Nghệ An, Hà Tĩnh các giống
được đưa vào sản xuất vẫn chủ yếu do các doanh nghiệp khuyến cáo đưa
vào chứ chưa có nghiên cứu cụ thể nào đánh giá các khía cạnh sinh trưởng,
năng suất và chất lượng các giống bí để có khuyến cáo tối ưu cho người
nông dân. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của phương
thức để nhánh khác nhau đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng một
số giống bí đỏ trồng phổ biến tại Nghệ An”.


3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố
Bí đỏ gồm có khoảng trên 25 loài nhưng phát triển phổ biến nhất ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới là các loài Cucurbita pepo và Cucurbita moschata, còn

loài Cucurbita maxima và Cucurbita mixta thì thích hợp ở vùng ôn đới có khí
hậu mát. Trong một thời gian dài, nguồn gốc của bí đỏ là chủ đề gây tranh cãi.
Tuy nhiên theo nhiều báo cáo nghiên cứu khoa học cho thấy, bí đỏ có nguồn gốc
từ Trung Mỹ và Nam Mỹ. Có nhiều nghiên cứu khảo cổ chỉ ra rằng: Loài
Cucurbita pepo phân bố rộng khắp ở các vùng bắc Mexico và tây nam Hoa Kỳ từ
7000 năm trước Công nguyên. Các loại bí hỗn hợp đã được ghi chép lại ở các
thời kỳ tiền Columbus. Loài Cucurbita moschata đã xuất hiện ở Mexico và Peru
từ hàng ngàn năm nay. Ở Peru các nhà khảo cổ đã tìm được các mẫu hạt bí đỏ có
niên đại 4000 năm trước Công nguyên. Loài Cucurbita maxima cũng được tìm
thấy bởi các nhà khảo cổ khi khai quật ở Peru có niên đại khoảng 1200 năm
trước Công nguyên [7]. Bí đỏ được những người thổ dân ở Bắc Mỹ thuần hoá
trồng và sử dụng như một nguồn thức ăn chính. Đến thế kỷ 16, khi những người
da trắng đến định cư và từ đó bí đỏ được chuyển các nước Châu Âu và dần trở
thành phổ biến như ngày nay [8]. Một số tài liệu khác cho rằng bí đỏ cũng như
các cây bầu bí khác có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Phi, Châu Mỹ, nam
Châu Á, (Ấn Độ, Malacca, nam Trung Quốc) do vậy yêu cầu về nhiệt độ để sinh
trưởng và phát triển cao hơn cácloại rau ăn quả khác như cà chua... [2]. Nhờ vậy
bí đỏ cũng như các loại bầu bí khác có khả năng phát triển rộng ở nước ta từ
Nam tới Bắc và tất cả các mùa vụ trong năm. Ở Việt Nam, bí đỏ xuất hiện và đã
có từ lâu đời nay. Không thấy có tài liệu ghi chép về nguồn gốc của bí đỏ du
nhập vào Việt Nam từ khi nào, chỉ biết rằng bí đỏ có mặt khắp các vùng miền từ


4

Bắc tới Nam. Bí đỏ được sử dụng làm thực phẩm phổ biến, được chế biến thành
nhiều món ăn trong những bữa ăn của các gia đình.
1.1.2. Phân loại thực vật bí đỏ
Họ bầu bí (Cucurbitaceae) là một họ thực vật bao gồm dưa hấu
(Citrullus), dưa chuột (Cucumis), bí đao (Benincasa), bầu (Lagenaria), bí đỏ

(Cucurbita), mướp (Luffa), mướp đắng (Momordica)... Bí đỏ hay bí đỏ là tên
thông dụng để chỉ các loại cây thuộc các loài Cucurbita pepo, Cucurbitamixta,
Cucurbita maxima, và Cucurbita moschata. Họ bầu bí là một trong những họ
quan trọng nhất trong việc cung cấp thực phẩm trên thế giới. Phần lớn các loài
trong họ này là các loại dây leo sống một năm với hoa khálớn và có màu sắc sặc
sỡ [10]. Bộ Bầu bí (Cucurbitales) là một bộ thực vật có hoa, nằm trong nhánh
hoa Hồng (rosids) của thực vật hai lá mầm thật sự (Eudicotyledoneae). Bộ này
chủ yếu có mặt tại khu vực nhiệt đới và một lượng rất ít tại khu vực cận nhiệt đới
và ôn đới. Bộ này có một số ít các loại cây bụi hay cây thân gỗ còn chủ yếu là
cây thân thảo hay dây leo. Một trong các đặc trưng đáng chú ý của bộ bầu bí
(Cucurbitales) là hoa đơn tính, phần lớn là 5 cánh, với các cánh hoa nhọn và dày
[8]. Thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng, nhưng cũng có thể nhờ gió như các họ
Coriariaceae và Datiscaceae. Bộ này có khoảng 2.300 loài trong 7 họ và 129
chi. Các họ lớn nhất là họ Thu Hải Đường (Begoniaceae) với 1.400 loài trong 23 chi và họ Bầu bí (Cucurbitaceae)với 825-845 loài trong 118 chi [10].Các họ
lớn của bộ bầu bí (Cucurbitales) chứa một số loài có tầm quan trọng kinh tế. Đặc
biệt là họ bầu bí (Cucurbitaceae). Họ Bầu bí chủ yếu là thực vật thân thảo bao
gồm khoảng 120 chi và 1000 loài. Ở Việt Nam có 53 loài. Đặc trưng của họ bầu
bí là thân có tua cuốn, lá mọc cách và thường có hình dạng chân vịt hoặc xẻ thùy.
Hoa có 5 cánh và đối xứng tỏa tia và gần như luôn đơn tính. Có một bao hoa kéo
dài và đính trên bầu. Quả là loại quả mọng. Trong họ bầu bí chứa một số loài
được biết đến nhiều như bầu (Lagenaria siceraria), bí đỏ (chi Cucurbita), mướcp
(chi Luffa), dưa hấu (Citrullus vulgaris), dưa vàng (Cucumis melo) và dưa chuột


5

(Cucumissativus). Họ Begoniaceae (thu hải đường) được biết đến vì có trên 130
loài được trồng làm cảnh. Hệ thống phân loại thực vật của Angiosperm
Phylogeny Group (APG) được các nhà thực vật học sử dụng rộng rãi và đã được
cập nhật thành APG II năm 2003 để thêm vào các nghiên cứu gần đây. Hệ thống

phân loại APG II đã phân loại bộ bầu bí thành 7 họ khác nhau.
- Họ bất đẳng diệp (Anisophylleaceae): Khoảng 34 loài trong 4 chi, họnày
chứa các loài cây từ cây bụi tới các cây gỗ kích thước trung bình hoặc tương đối
lớn, sinh sống trong các vùng rừng nhiệt đới ẩm ướt và đầm lầy.Các lá với gân lá
hình chân vịt với kết cấu như da, mép lá nguyên, thường là bất đối xứng ở phần
gốc lá, vì thế mà có tên gọi bất đẳng diệp. Chúng hoặc có các lá kèm nhỏ hoặc
không có. Các lá mọc so le; xoắn hay xếp thành hai dãy. Các cặp lá có thể khác
biệt rõ nét về kích thước hay hình dáng. Các hoa nhỏ, đều và thuộc dạng chia 3
tới 5 phần. Chúng thường kết hợp lại thành tổ hợp chùm hay cành hoa ở nách lá.
Hoa chủ yếu là đơn tính cùng gốc, ngoại trừ chi Combretocarpus có hoa lưỡng
tính (hoa hoàn hảo). Bầu nhụy hạ, 3 tới 4 ngăn, phát triển thành quả hạch hay quả
cánh ở chi Combretocarpus thường với 1hạt, nhưng ở chi Poga là 3-4 hạt. Phân
bố tại khu vực miền bắc Nam Mỹ,Trung Phi, miền nam Ấn Độ, Malaysia và
Indonesia [8].
- Họ thu hải đường (Begoniaceae): Họ này có khoảng 1.400 loài sinh
trưởng trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Phân bố chủ yếu tại Trung Mỹ,
Nam Mỹ, châu Phi (khu vực hạ Sahara), Ấn Độ, Trung Quốc, Đông Nam Á.
- Họ mã tang (Coriariaceae): Họ này bao gồm khoảng 5-24 loài trong 1
chi. Cây bụi hay cây gỗ nhỏ, phân bổ rời rạc trong khu vực ôn đới ấm trên thế
giới, lá của chúng là dạng lá đơn, mọc đối thành vòng xoắn, dài 2-9 cm, không có
lá kèm. Hoa mọc thành cụm hoa dạng cành, dài 2-30 cm, mỗi hoa đơn lẻ nhỏ,
màu ánh lục, với 5 cánh hoa. Quả là dạng quả mọng nhỏ màu đen bóng (đôi khi
màu vàng hay đỏ), rất độc ở vài loài, mặc dù quả của C.terminalis lại ăn được.


6

Phân bố chủ yếu tại các đảo nam Thái Bình Dương, bán đảo Iberia, miền nam
Trung Quốc, Nhật Bản, Trung và Nam Mỹ, dọc theo dãy Andes [8].
- Họ Corynocarpaceae: Khoảng 6 loài trong 1 chi, phân bố tại Papua

New Guinea, hạn chế ở miền đông Australia.
- Họ bầu bí (Cucurbitaceae):. Phân bổ rộng khắp trên thế giới tuy nhiên
tập trung chủ yếu tại khu vực nhiệt đới và ôn đới.
- Họ tục đoạn (Datiscaceae): Với chỉ 2 loài trong một chi Datisca, họ này là các
loài cây thân thảo mảnh dẻ, không lông, với các lá mọc so le, dạngl á kép lông
chim, mép lá có khía răng cưa. Các loài này là dạng đơn tính khácgốc (dioecious)
hay dạng có hoa đực + lưỡng tính (androdioecious). Bao hoa dạng lá đài 3-9, đài
hoa: 3-9 (hoa đực) hay 3-8 (hoa cái+lưỡng tính). Bộ nhị 3-5 (hoa lưỡng tính)
hoặc 8-25 (hoa đực). Bộ nhụy dạng quả tụ, 3-5 lá noãn. Bầu nhụy 1 ngăn. Quả
nang nẻ ra, không cùi thịt, chứa 30-100 hạt. Trong hệ thống Cronquist năm 1981
thì họ này được xếp trong bộ Hoa tím (Violales)và bao gồm cả hai loài trong các
chi Octomeles/Tetrameles của họ Thung(Tetramelaceae). Phân bổ tây nam Hoa
Kỳ, Kavkaz, Trung Á [8].
- Họ thung (Tetramelaceae): Hai loài trong 2 chi, phân bố Đông Nam Á
và Papua New Guinea.
1.2. Một số đặc tính sinh vật học của cây Bí đỏ
1.2.1. Đặc tính thực vật học
1.2.1.1. Rễ bí đỏ
Hệ thống rễ của bí đỏ phát triển rất mạnh. Rễ chính có thể ăn sâu tới 2m,
khả năng tái sinh của rễ chính kém. Rễ phụ ăn lan rộng và phát triển mạnh ở tầng
đất mặt, rễ phụ có khả năng ăn rộng tới 6m đường kính. Cây có nhiều rễ bất định
được mọc ra ở các đốt trên thân. Do có hệ thống rễ phát triển mạnh nên bí đỏ có


7

khả năng chịu hạn tốt, tuy nhiên lại chịu úng kém. Cây có khả năng phát triển
trên đất hơi phèn hoặc mặn.
1.2.1.2. Thân bí đỏ
Thân leo hoặc bò có tua cuốn, thân dài từ 2-10m. Độ dài ngắn, tròn hay có

gốc cạnh của thân tuỳ thuộc vào đặc điểm của giống. Thân có khả năng ra rễ bất
định ở đốt. Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt thân. Thân mọc chậm ở giai đoạn
đầu khoảng ba tuần sau khi gieo. Bên trong thân rỗng và xốp, bên ngoài thân có
nhiều lông tơ. Các nhánh được sinh ra từ các đốt trên thân. Các lóng trên thân
phát triển rất nhanh.
1.2.1.3. Lá bí đỏ
Lá mầm to có dạng hình trứng. Trong điều kiện chăm sóc tốt, các lá mầm
có thể kéo dài tuổi thọ đến hết thời gian sinh trưởng của cây. Lá đơn,mọc cách,
cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay gốc cạnh, có xẻ thùy sâu hay cạn, màu xanh
hay lốm đốm trắng... Diện tích mặt lá lớn nên khả năng quang hợp mạnh. Trên bề
mặt lá có nhiều lông tơ bao phủ nên hạn chế khả năng tiêu thụ nước.
1.2.1.4. Hoa bí đỏ
Hoa đơn tính cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Số
lượng hoa đực nhiều hơn hoa cái từ 10-30 lần. Hoa nằm đơn độc ở nách lá. Hoa
có cánh và có màu vàng đậm, có bầu noãn hạ, cuống hoa dài, phần lớn hoa nở
vào buổi sáng. Quả phát triển nhanh sau khi hoa cái nở. Khi nở hoa hướng lên
trên nhưng quả phát triển hướng xuống. Trong điều kiện khí hậu không thuận lợi
cây sinh ra hoa lưỡng tính hay hoa đực bất thụ.
1.2.1.5. Quả bí đỏ
Quả bí đỏ thuộc loại phì quả, có 3 tâm bì. Hình dạng, kích thước, màu sắc
quả thay đổi tùy thuộc theo giống. Đặc điểm của cuống quả là một đặc tính dùng
để phân biệt các loài bí trồng. Cuống quả mềm hay cứng, tròn hay gốc cạnh, đáy


8

cuống phình hay không. Vỏ trái cứng hay mềm, trơn láng hay sần sùi, màu sắc
vỏ trái thay đổi từ xanh đậm tới vàng, hơi trắng. Hình dạng quả rất thay đổi từ
tròn, oval tới dài. Thịt quả dầy hay mỏng, màu vàng đỏ đến vàng tươi. Quả càng
to thì ruột quả càng nhiều. Ruột chứa nhiều hạt nằm giữa quả [10].

1.2.1.6. Hạt bí đỏ
Hạt bí đỏ được hình thành bên trong giữa quả do quá trình thụ phấn thụ
tinh của hoa đực và hoa cái. Hạt bí đỏ có hình dạng dẹt, hơi dài, một đầu nhọn và
một đầu tròn. Kích thước hạt từ 5-12mm. Trong một quả có thể chứa 500-600
hạt. Hạt chứa nhiều chất béo nên rất dễ mất sức này mầm. Một số loại bí trong
hạt có chứa chất cucurbitacin.
1.2.2. Đặc tính sinh trưởng, phát triển của cây bí đỏ
1.2.2.1. Thời kỳ nảy mầm
Là thời kỳ từ khi gieo hạt đến khi có hai lá mầm. Nhiệt độ thích hợp cho
hạt nảy mầm là từ 25-300C. Bí đỏ có khả năng nảy mầm mạnh [1].
1.2.2.2. Thời kỳ cây con
Là thời kỳ khi cây được hai lá mầm đến khi cây xuất hiện 4-5 lá thật. Thời
kỳ này thân lá tăng trưởng chậm, lóng ngắn, lá nhỏ, chưa phân cành. Rễ phát
triển nhanh theo chiều sâu và chiều rộng, đặc biệt là rễ phụ phát triển mạnh. Thời
kỳ này cần vun gốc, bón thúc, tước nước để giữ ẩm cho cây sinh trưởng và kích
thích ra rễ [1].
1.2.2.3. Thời kỳ tăng trưởng
Là thời kỳ khi cây được 4-5 lá đến khi ra hoa. Ở thời kỳ này thân chuyển
sang dạng bò, phát triển nhanh, tốc độ ra lá nhanh, kích thước lá lớn. Hoa đực
nhiều, hoa cái đầu tiên xuất hiện. Cũng có nhiều giống hoa cái xuất hiện trước
hoặc cùng với hoa đực. Ở thời kỳ này bộ rễ phát triển nhanh hơn thân lá nênrất


9

dễ sảy ra hiện tượng lốp, khi đó cây sinh trưởng mất cân đối, thân lá nhiều hoa và
quả ít. Vậy nên cần chăm sóc đúng kỹ thuật [1].
1.2.2.4. Thời kỳ ra hoa, kết quả
Đây là thời kỳ ra hoa và đậu quả khá tập trung. Thân, lá, rễ phát triển tối
đa. Thân vượt hơn rễ và cho quả lứa đầu. Đây là thời kỳ mà cây yêu cầu nhiều

nước và dinh dưỡng nhất. Vậy nên việc giữ được độ ẩm và cung cấp đủ dinh
dưỡng có vai trò quyết định đến năng suất [1].
1.2.2.5. Thời kỳ già cỗi
Thời kỳ này sinh trưởng về thân, lá giảm mạnh, cây tàn. Thời kỳ này cây
vẫn tiếp tục ra hoa, quả nhưng ít và bị dị dạng nhiều, chất lượng thấp. Nếu chăm
sóc tốt ta có thể kéo dài được tuổi thọ lá và quả ra sau cũng ít bị dị dạng hơn [1].
1.2.3. Điều kiện ngoại cảnh
1.2.3.1. Nhiệt độ
Bí đỏ thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, bí có thể trồng ở đồng
bằng cho đến cao nguyên có cao độ 1.500m. Cây bí đỏ sinh trưởng ở giới hạn
nhiệt độ 10-400C. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển là từ 28300C. Nhiệt độ và độ dài ngày đều có ảnh hưởng trên sự hình thành tỉ lệ hoa đực
và cái trên cây. Sự chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm càng lớn thì hoa cái ra càng
nhiều. Ngày dài và nhiệt độ cao thích hợp cho cây ra nhiều hoa đực [9].
1.2.3.2. Ánh sáng
Cây bí đỏ yêu cầu ánh sáng ngày ngắn 10-12 giờ chiếu sáng trong ngày.
Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện cường độ chiếu sáng mạnh. Quang chu kỳ
ngắn kết hợp với cường độ ánh sáng mạnh thúc đẩy ra hoa cái nhiều, tăng tỷ lệ
đậu quả, quả chín sớm, năng suất cao. Trời mưa nhiều, âm u, thiếu ánh nắng cây
sẽ sinh trưởng kém, ít đậu quả, dễ nhiễm sâu bệnh [9].
1.2.3.3. Nước


10

Cây yêu cầu nhiều nước vì có bộ lá to và nhiều lá. Ẩm độ đất 70-80% là
thích hợp. Ẩm độ cao không thích hợp cho cây phát triển vì dễ phát sinh bệnh
trên lá. Cây bí đỏ có khả năng chịu hạn khá, ưa khô nhưng nếu khô hạn quá dễ bị
rụng hoa và quả non. Cây bí đỏ thuộc nhóm hút nước mạnh, tiêu hao ít.
1.2.3.4. Đất và dinh dưỡng
Cây không kén đất nhưng đòi hỏi phải thoát nước tốt, vì cây chịu úng kém

nhưng chịu khô hạn tốt. Khả năng thích nghi rộng, trồng được cả trên đất bãi và
đất trồng cây màu khác. Yêu cầu đất tơi xốp và có tầng canh tác sâu.Thích hợp
trồng trên đất phù sa, thịt nhẹ. Độ pH thích hợp nhất cho cây bí đỏ phát triển là từ
5,5 đến 6,6. Nếu thiếu hụt canxi trong các bộ phận của cây sẽ là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến hiện tượng quả non bị thối. Tuy nhiên so với các loại cây họ bầu bí
thì bí đỏ có thể chịu được pH thấp hơn. Bí đỏ sinh trưởng rất mạnh, ở giai đoạn
từ khi cây bắt ngả ngọn đến đậu quả: Thân lá phát triển nhanh, ra nhiều ngọn
nhánh, nụ ra nhiều và tập trung, tỷ lệ đậu quả cao. Ít bị sâu bệnh phá hoại. Cây
yêu cầu nhiều dinh dưỡng và nước, nhất là ở giai đoạn ra hoa rộ và đậu quả.
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất bí đỏ trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu bí đỏ trên thế giới
Một nghiên cứu về yêu cầu về nhiệt độ đối với cây bí đỏ cho thấy, nhiệt
độ yêu cầu để hạt nảy mầm tối thiểu là 10 0C và tối ưu là 21-350C. Ở nhiệt độ150C
thì phải mất khoảng 15 ngày để hạt nảy mầm, trong khi nhiệt độ tối ưu thì chỉ
khoảng 4-5 ngày. Trong giai đoạn tăng trưởng thân lá thì nhiệt độ ban ngày tối
ưu để cây bí đỏ sinh trưởng là từ 24-30 0C và ban đêm là 15 – 18 0C.Giai đoạn ra
hoa thì nhiệt độ tối thiểu là từ 12-150C và tối đa là 400C. Ngoài khoảng nhiệt độ
trên cùng với thời gian nhiệt độ kéo dài người ta thấy có sự thay đổi tỷ lệ giữa
hoa đực và hoa cái, khả năng đậu quả kém [10]. Một nghiên cứu đã được tiến
hành để đánh giá sự tăng trưởng và tích lũy chất dinh dưỡng trong các cơ quan
của giống bí lai Tetsukabuto [9]. Các mẫu được lấy ở các giai đoạn 28, 42, 56,


11

70, 84, 98 ngày sau gieo để xác đinh khối lượng của lá, thân, hoa, quả, gốc rễ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tăng trưởng chậm cho tới giai đoạn 56 ngày sau
gieo, sau đó khả năng tăng trưởng nhanh và được tăng cường vào cuối chu kỳ.
Lượng vật chất khô được tích lũy cao nhất ở thời kỳ 89 ngày sau gieo và đạt
1.657,92 g/cây. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, quả tích lũy vật chất khô

nhiều hơn tất cả các bộ phận khác. Việc tích lũy chất dinh dưỡng giảm trong giai
đoạn đầu đến 42 ngày sau gieo, sau đó các chất dinh dưỡng bắt đầu được tích lũy
dần. Ở các bộ phận của cây, kali là chất được hấp thu nhiều nhất, tiếp theo là nitơ
và canxi. Thứ tự các chất dinh dưỡng được tích lũy là K>N>Ca>P>Mg>S và các
chất vilượng là F>Mn>Zn>Cu. Thời điểm thu hoạch 98 ngày sau gieo: 69% vật
chất khô tích lũy trong quả, 19% trong lá, 8% trong thân cây, 4% trong hoa và
rễ.Các chất N, K, S, và Cu tích lũy nhiều hơn ở trong quả, trong khi các chất
P,Ca, Mg, Zn, Fe, và Mn tập trung ở các cơ quan sinh dưỡng. Khi tiến hành phân
tích các thành phần trong hạt bí đỏ người ta thấy trong hạt bí đỏ chứa nhiều
vitamin và chất khoáng kể cả kẽm, cùng những amino acid cần thiết như alanin,
glycin, glutamin có thể giảm bớt các triệu chứng của bệnh phì đại tuyến tiền liệt.
Hạt bí đỏ dùng để chế tạo một loại dầu chứa nhiều carotenoid như beta-caroten,
alpha-caroten, zéaxanthine, lutein là những chất tiền vitamin. Các carotenoid là
những chất chống oxy hóa mạnh giúp phòng ngừa các bệnh liên quan đến lão
hóa, suy nhược cơ thể, đục thủy tinh thể, các bệnh tim mạch và một số loại ung
thư [6].
Một số thành phần trong hạt bí đỏ:
- Magnesium: Góp phần vào việc khoáng hóa xương, cấu trúc protein, gia
tăng tác động biến dưỡng của các enzym, việc co thắt cơ, sự dẫn truyền luồng
thần kinh, tăng sức khỏe cho răng và chức năng hệ miễn nhiễm.- Acid linoleique
(omega 6): Một acid béo cần thiết mà người ta phải được cung cấp từ thực phẩm.
Cơ thể cần acid béo này để giúp cho hệ miễn nhiễm, hệ tuần hoàn và hệ nội tiết
hoạt động tốt.


12

- Đồng: Cần thiết trong việc hấp thu và sử dụng sắt trong việc tạo lập
hemoglobine. Đồng thời tham dự vào hoạt động của các enzym góp phần tăng
cường khả năng của cơ thể chống lại các gốc tự do.

- Phosphore: Hữu ích cho việc khoáng hóa răng và xương, là thành phần
của các tế bào giữ phần quan trọng trong việc cấu tạo ADN, là thành phần của
các phospholipid, dùng trong việc chuyển vận năng lượng và cấu tạo nên thăng
bằng acid-baze của cơ thể. Hạt bí đỏ giàu phosphore có thể góp phần làm giảm
nguy cơ sỏi thận.
- Kẽm: Tham gia vào các phản ứng miễn dịch, tạo nên cấu trúc di truyền,
mau lành vết thương, liền da, tạo nên tinh trùng và sự tăng trưởng của thai nhi.
Tác giả Duke viết trong “Medicinal Plants of China” đã tiến hành phân tích các
thành phần trong hoa, quả, lá, hạt bí đỏ ở trạng thái khô cho thấy [5]:
Thành phần trong mỗi 100g hoa bí ở trạng thái khô bao gồm:
- Năng lượng: 308 kcal/100g; - Protein: 26.9g; lipid: 5.8g;
Carbohydrate:51.9g; Chất xơ: 11.5g; Ash: 15.4g; - Khoáng chất: Canxi: 904mg;
Phospho:1653mg; sắt: 19.2mg; Magiê: 0mg; Natri: 0mg; Kali: 0mg; Kẽm: 0mg;
Vitamin - A: 7692mg; Thiamin (B1): 0.38mg; Riboflavin (B2): 2.12mg; Niacin:
11.54mg; B6: 0mg; C: 346mg;
Thành phần trong mỗi 100g quả bí ở trạng thái khô bao gồm:
- Năng lượng:

333 Kcal/100g - Protein: 8.6g;

Fat: 2,5 g;

Carbohydrate:81.5g; Chất xơ: 9.9g; Ash: 7.4g; - Khoáng chất - Canxi: 296mg;
Photpho:407mg; sắt: 8.6mg; Magiê: 0mg; Natri: 99mg, Kali: 4321mg; Kẽm:
0mg; -Vitamin - A: 9691mg; Thiamin (B1): 0.37mg; Riboflavin (B2): 0.49mg;
Niacin: 6.2mg; B6: 0mg; C: 173mg;
Thành phần trong mỗi 100g lá bí ở trạng thái khô bao gồm


13


-

Năng

lượng

271

Kcal/100g

-

Protein:

43.8g;

Fat:

4.2g;

Carbohydrate:35.4g; Chất xơ: 15.6g; Ash: 16.7g; - Khoáng chất - Calcium:
1323mg; Phospho: 1000mg; Iron: 60.4mg; Magiê: 0mg; Sodium: 0mg; Kali:
0mg; Kẽm: 0mg; - Vitamin - A: 16979mg; Thiamin (B1): 1.5mg; Riboflavin
(B2):1.8mg; Niacin: 18.8mg; B6: 0mg; C: 604mg;
Thành phần trong mỗi 100g hạt bí ở trạng thái khô bao gồm
- Năng lượng: 578 Kcal/100g - Protein: 30.3g;

Fat: 48.8g;


Carbohydrate:15.7g; xơ: 2g; Ash: 5.1g; - Khoáng chất - Canxi: 53mg; Phospho:
1197mg;Iron: 12mg; Magiê: 0mg; Sodium: 0mg; Kali: 0mg; Kẽm: 0mg; Vitamin - A:44mg; Thiamin (B1): 0.2mg; Riboflavin (B2): 0.2mg; Niacin: 2,5
mg; B6:0mg; C: 0mg;
1.3.2. Tình hình sản xuất và sử dụng bí đỏ trên thế giới
1.3.2.1. Tình hình sản xuất bí đỏ ở các khu vực trên thế giới
Hàng năm diện tích trồng bí đỏ trên thế giới có sự biến động, tuy nhiên sự
biến động là không lớn lắm. Năm 2008 diện tích trồng bí đỏ của thế giới là thấp
nhất so với 5 năm trở về trước đạt 1529935 ha. Trong những năm trở lại đây thì
năm 2004 có diện tích trồng bí nhiều nhất đạt 1623280 ha. Về năng suất ta thấy
năng suất bí đỏ trung bình của thế giới có xu hướng tăng dần. Năm 2008 có năng
suất cao nhất so với 5 năm trước đó đạt trung bình 136,54tạ/ha. Năm 2004 có
năng suất thấp nhất đạt 129.59 tạ/ha. Về sản lượng, trong những năm trở lại đây
sản lượng bí đỏ của thế giới đều đạt trên 20 triệu tấn. Năm 2004 và năm 2007 sản
lượng đạt trên 21 triệu tấn, tuy năm 2004 là năm c có sản lượng bí đỏ cao nhất
trong 6 năm gần đây và đạt 21035786 tấn. Trong các châu lục thì Châu Á có diện
tích và sản lượng bí đỏ chiếm hơn 50% của thế giới.


14

Bảng 1.1: Tình hình sản xuất bí đỏ ở các khu vực trên thế giới
ĐVT: DT = ha; NS = tạ/ha; SL = tấn
Khu

Chỉ

vực
Thế

tiêu


giới

DT
NS
SL
DT
NS
SL
DT
NS
SL
DT
NS
SL
DT
NS
SL
DT
NS
SL

Châu
Á
Châu
Âu
Châu
Úc
Châu
Mỹ

Châu
Phi

Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
1536246 1623280 1550207 1543796 1550707 1529935
131.59
129.59
132.35
135.29
135.52
136.54
20215169 21035786 20517256 20886455 21015822 20889375
867937
908136
917375
930500
936932
936590
138.16
137.76
138.23
139.59
141.60
142.97

11991563 12510268 12680914 12989033 13266829 13390541
174285
204608
129865
139529
139471
129949
174285
204608
129865
139529
139471
129949
3337267 3683325 2939512 3170322 3072304 2937530
16406
15728
17083
16750
17250
146.75
142.51
137.83
171.47
180.18
240761
224134
235448
287206
310805
213065

238209
236422
213382
212736
203191
123.80
114.68
118.69
128.08
125.10
124.81
2637777 2731799 2805982 2732976 2661234 2536052
264553
256599
249462
243635
244318
242955
75.90
73.51
74.38
70.06
69.77
70.57
2007846 1886260 1855400 1706918 1704650 1714474
Nguồn: FAO, 2009

Về diện tích, trong 6 năm trở lại đây thì diện tích trồng bí đỏ của Châu Á
có xu hướng tăng qua các năm, cao nhất là năm 2007 đạt 936932 ha chiếm
64,42% diện tích trồng bí đỏ của thế giới. Năm 2008 đạt 936590 ha chiếm61,22

%. Châu Phi là châu lục có diện tích trồng bí đỏ lớn thứ hai sau Châu Á, tuy
nhiên trong khi diện tích của Châu Á có xu hướng tăng qua các năm thì diện tích
bí đỏ của Châu Phi lại có xu hướng giảm. Trong 6 năm trở lại đây,thì năm 2003
diện tích trồng bí đỏ của Châu Phi là cao nhất đạt 264553 ha chiếm 17,22% diện
tích toàn thế giới và thấp nhất là năm 2007 đạt 244318 ha chiếm 15,76%. Châu
Mỹ cũng là châu lục có diện tích trồng bí đỏ khá lớn, tuy nhiên diện tích trồng
cũng đang có xu hướng giảm dần. Diện tích trồng được nhiều nhất là năm 2004


15

đạt 238209 ha nhưng năm 2005 thì tỷ lệ diện tích trồng của Châu Mỹ so với thế
giới lại đạt cao nhất là 15,25%. Năm 2008 có diện tích thấp nhất là 203191 ha đạt
13,28% so với diện tích toàn thế giới. Ở Châu Âu, diện tích bí đỏ cao nhất là năm
2004 đạt 204608 ha đạt 12,60 % diện tích bí đỏ toàn thế giới nhưng năm 2005
giảm rất mạnh tới 74743 ha và đạt thấp nhất chỉ còn chiếm 8,38% diện tích toàn
thế giới. Châu Đại Dương là châu lục trồng rất ít bí đỏ so với toàn thế giới. Năm
2007 trồng nhiều nhất trong 5 năm gần đây đạt 17250 ha chiếm 1,11% diện tích
toàn thế giới.
Về năng suất, năng suất bí đỏ trung bình của Châu Âu đạt cao nhất trong
các châu lục. Trong 6 năm trở lại đây thì năng suất bí đỏ trung bình của Châu Âu
có xu hướng tăng, năm 2006 là năm có năng suất cao nhất đạt 226.02 tạ/ha bằng
167,95% năng suất trung bình của thế giới. Châu Phi là châu lục có năng suất bí
đỏ trung bình thấp nhất. Năng suất trung bình của Châu Phi chỉ bằng hơn 50%
năng suất trung bình của thế giới và ngày càng có xu hướng giảm. Năm 2003
năng suất trung bình của Châu Phi đạt 75,90 tạ/ha bằng 57,68% năng suất thế
giới, đến năm 2008 chỉ đạt 70,57 tạ/ha bằng 51,68%. Châu Đại Dương là châu
lục có năng suất khá cao, chỉ sau Châu Âu.
Năng suất trung bình cũng có sự biến động, tuy nhiên vẫn cao hơn năng
suất trung bình của thế giới. Tính đến năm 2007 thì năng suất đạt cao nhất

là180,18 tạ/ha bằng 132,95% năng suất của thế giới. Châu Á cũng là châu lục có
năng suất trung bình cao hơn năng suất trung bình của thế giới. Xu hướng biến
động năng suất cũng có chiều hướng tăng, tuy nhiên tăng không nhiều. Năm
2003 năng suất trung bình đạt 138,16 tạ/ha đến năm 2008 đạt 142,97tạ/ha. Châu
Mỹ cũng là châu lục có năng suất trung bình nhỏ hơn năng suất trung bình của
thế giới và có sự biến động. Năng suất năm 2006 đạt cao nhất là 128,08 tạ/ha
bằng 94,67% năng suất trung bình của toàn thế giới.
Về sản lượng, Châu Á là châu lục có sản lượng bí đỏ lớn nhất thế giới. sản
lượng bí đỏ của Châu Á chiếm hơn 50% sản lượng của toàn thế giới và có xu


16

hướng tăng đều qua các năm. Năm 2003 sản lượng bí đỏ đạt hơn 11,99 triệu tấn
chiếm khoảng 59,32% sản lượng của thê giới thì đến năm 2008 đạt hơn 13,39
triệu tấn bằng 64,10% sản lượng toàn thế giới. Châu Đại Dương là châu lục có
sản lượng thấp nhất trong các châu lục. Do diện tích trồng bí ítnên sản lượng bí
đỏ cũng chỉ chiến hơn 1% sản lượng của toàn thế giới.
1.3.2.2. Tình hình sản xuất bí đỏ tại một số quốc gia
Trên thế giới, những quốc gia sản xuất nhiều bí đỏ nhất có thể kể đến
Trung Quốc và Ấn Độ. Trung Quốc là nước sản xuất bí đỏ nhiều nhất thế giới.
Ấn Độ cũng là một trong những quốc gia có sản lượng bí đỏ rất lớn chỉ sau
Trung Quốc. Theo FAO, năm 2000 sản lượng bí đỏ của Ấn Độ khoảng 3450000
tấn với diện tích khoảng 360000 ha. Năm 2001 sản lượng bí đỏ của Ấn Độ
khoảng 3500000 tấn, tuy nhiên các số liệu về tình hình sản xuất bí đỏ của Ấn Độ
không được cập nhật trong những năm gần đây. Một số các quốc gia sản xuất
nhiều bí đỏ trên thế giới được thể hiện ở bảng 1.2. Qua bảng số liệu 1.2 ta thấy,
Trung Quốc là nước sản xuất bí đỏ lớn nhất thế giới. Diện tích trồng bí đỏ của
Trung Quốc đều tăng qua các năm chiếm tới 18,46% diện tích trồng bí của toàn
thế giới và bằng 32,67% diện tích trồng bí đỏ của Châu Á, đến năm 2008 là

330212 ha chiếm 21,58% của thế giới và 35,26% của Châu Á. Về năng suất,
Trung Quốc là quốc gia trồng bí đỏ có năng suất khá cao. Năm 2008 đạt năng
suất trung bình 192,59 tạ/ha bằng 149,40% năng suất trung bình của thế giới, tuy
nhiên những năm gần đây năng suất không tăng.

Bảng 1.2 : Tình hình sản xuất bí đỏ của một số nước trên thế giới
ĐVT: DT=ha; NS=tạ/ha; SL=tấn
Quốc gia

Chỉ
tiêu

Năm
2003

2004

2005

2006

2007

2008


17

Ukraine


Mỹ

Mêxicô

Philippin

Canada

Ai Cập

Cuba

DT

283561

303184

307995

318470

328212

330212

NS

196.60


186.93

186.91

190.72

192.24

192.59

SL

5574707

5667398

5756741

6073725

6309623

6359623

DT

49600

52800


25640

24400

25900

26000

NS

180.18

193.79

228.32

226.97

202.59

205.15

SL

893700

1023200

585400


553800

524700

533400

DT

36630

39700

39990

40790

39500

34720

NS

196.10

205.37

216.53

219.19


218.78

226.66

SL

718300

815320

865900

894070

864180

786980

DT

36991

34047

34853

38697

37343


30629

NS

146.85

156.32

146.70

141.24

138.37

158.55

SL

543221

532218

511305

546569

516721

485625


DT

8500

23708

23800

22712

22161

13684

NS

184.03

167.46

165.11

163.41

165.02

184.77

SL


156428

397015

392961

371127

365698

252843

DT

4451

4632

4324

4466

5083

4649

NS

132.28


128.77

146.37

160.21

128.22

149.08

SL

58877

59647

63290

71548

65175

69307

DT

44489

38482


39200

39500

39800

35000

NS

180.32

176.25

176.02

176.86

182.06

186.25

SL

802235

678254

690000


698606

724579

651859

DT

68774

93459

89304

70650

72240

73038

NS

70.05

55.33

61.60

63.20


63.05

57.84

SL

481784

517151

550111

446506

455500

422480

DT

7600

7600

9500

7418

8840


-


18

NS

165.79

142.11

130.53

207.60

209.28

-

SL

126000

108000

124000

154000

185000


-

Nguồn: FAO, 2009
Trong những quốc gia sản xuất bí đỏ có năng suất cao phải kể đến Mỹ.
Năng suất bí đỏ trung bình của Mỹ đạt cao nhất thế giới, và trong những năm trở
lại đây, năng suất trung bình của Mỹ có xu hướng tăng. Năm 2003, năng suất bí
đỏ bình quân của Mỹ đạt 196,10 tạ/ha bằng 149,02% nắng suất của thê giới. Năm
2008 năng suất trung bình đạt 226,66 tạ/ha bằng 166,00% năng suất trung bình
của thế giới. Trong những quốc gia sản xuất nhiều bí đỏ thì Cuba là nước có năng
suất bình quân thấp nhất. Năng suất bí đỏ ở Cuba có sự biến động và có chiều
hướng giảm. Năm 2003, năng suất bình quân đạt 70,05 tạ/ha bằng 53,23% năng
suất bình quân của thế giới, đến năm 2008 năng suất bình quân đạt 57,84 tạ/ha
bằng 42,36%.

1.3.2.3. Sử dụng bí đỏ trên thế giới
- Làm thực phẩm. Các món ăn chế biến từ bí đỏ rất phổ biến trong bữa ăn
của các gia đình. Loại quả này được coi là thực phẩm vàng vì chúng chứa nhiều
các vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe cơ thể. Ngoài ra bí đỏ còn
được sử dụng trong các ngành công nghiệp thực phẩm. Các sản phẩm như cháo
bí đỏ đóng lon, mứt bí đỏ, snack bí đỏ, dầu ăn... rất phổ biến
- Các hoạt động văn hóa. Halloween là một ngày lễ hội truyền thống được
tổ chức vào đêm ngày 31 tháng 10 hàng năm. Đặc biệt trong ngày này những
đứa trẻ sẽ hoá trang trong những bộ trang phục quái lạ đi đến gõ cửa những ngôi
nhà để xin bánh kẹo. Ngày lễ này được tổ chức ở các nước phương Tây, chủ yếu
ở Hoa Kỳ, Canada, Vương quốc Liên hiệp Anh và BắcIreland, Ireland, Puerto
Rico, Úc và New Zealand. Đến nay, ngày lễ halloween đang ngày càng trở lên


19


phổ biến ở nhiều quốc gia. Nó được người Celt ở Anh, Pháp, Ireland tổ chức để
tạ ơn sau mùa thu hoạch. Người Ireland,Scotland, Wales cùng những người nhập
cư khác đã mang phiên bản của lễ hội này tới vùng Bắc Mỹ thế kỷ 19. Biểu
tượng của ngày lễ Ma lộ hình là những quả bí đỏ được khoét theo những khuôn
mặt tưởng tượng. Hàng năm cứ đến ngày lễ halloween thì một lượng rất lớn bí đỏ
được sử dụng để tạo ra những hình thù, những hình tượng để trang trí tại các khu
vực công cộng và trong các gia đình tại các quốc gia có phổ biến ngày lễ này.
Trong ngày lễ halloween hiện nay, mỗi nhà thường trang trí cây đèn lồng làm
bằng quả bí đỏ. Người ta mua những quả bí đỏ về khoét rỗng ruột, đẽo vỏ ngoài
thành hình một cái mặt có đủ mắt mũi miệng để khi đốt nến bên trong, ánh sáng
cóthể tỏa ra giống như cây đèn. Cây đèn làm bằng quả bí đỏ trong ngày
lễhalloween được gọi là Jack-o'-Lantern. Ngày nay, bí đỏ là một ngành kinh
doanh lớn trong lễ hội Halloween, mang lại vụ mùa trị giá 106 triệu USD hằng
năm cho nông dân ở Mỹ. Các cuộc thi bí đỏ, hàng năm trên thế giới người ta
thường tổ chức các cuộc thi bí đỏ khổng lồ. Ở đây người ta đem đến các quả bí
đỏ khổng lồ được trồng từ khắp nơi trên thế giới. Các quả bí có thể nặng tới
691,8kg. Được biết như sự kiện liên quan đến những quả bí to nhất thế giới, lễ
hội bí đỏ ở thị trấn Ludwigsburg (Đức), tổ chức từ tháng 9 đến tháng 11 hằng
năm, thu hút nhiều du khách từ khắp nơi trên thế giới. Lễ hội truyền thống này
diễn ra để đánh dấu một mùa bí đỏ mới bắt đầu. Hơn 500.000 quả bí thuộc 450
giống khác nhau ở lễ hội. Một trong những sự kiện được trông đợi nhất ở lễ hội
là cuộc đua thuyền bí đỏ trên hồ nước phía trước cung điện Ludwigsburg. Các thí
sinh phải hoàn thành đường đua bằng những quả bí đỏ khổng lồ, nhiều quả nặng
trên 90 kg, được khoét bỏ ruột.
- Thuốc trừ sâu và hóa chất. Có một số loài bí đỏ không ăn được mà
chủyếu để làm đồ trang trí vì chúng có hình dáng quả rất độc đáo. Trong các loài
bí đỏ này có chứa hợp chất cucurbitacin, là loại chất độc đối với con người và
động vật. Hợp chất cucurbitacin gây ra hiện tượng đau thắt bụng và buồn nôn khi
ăn phải. Hợp chất cucurbitacin và các dẫn xuất của nó có khả năng gây độc cho



×