Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TEST KIỂM NHANH DƯ LƯỢNG KHÁNG SINH DÙNG TRONG THỰC PHẨM NANKAI BIOTECH SẢN XUẤT THEO CÔNG NGHỆ MỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.33 KB, 5 trang )

TEST KIỂM NHANH DƯ LƯNG KHÁNG SINH DÙNG TRONG THỰC PHẨM
NANKAI BIOTECH SẢN XUẤT THEO CÔNG NGHỆ MỸ

m

Chứng nhận chất lượng sản phẩm: ISO 9001:2000

co

vi

.c
o

Các lónh vực ứng dụng:
1/ Kiểm nghiệm các chế phẩm từ bơ sữa.
2/ Dư lượng các chất độc hại, thuốc trừ sâu trên rau quả.
3/ Dư lượng các chất độc hại, kháng sinh trong thòt gia súc, gia cầm.
4/ Test kiểm nhanh dùng trong mật ong.
5/ Test kiểm nhanh dùng trong trứng.
6/ Test kiểm nhanh dùng trong thủy sản.
7/ Test kiểm nhanh dùng trong nước tiểu.
8/ Test kiểm nhanh dùng trong thức ăn gia súc.

w

w

w

.d


a

Danh mục các sản phẩm:
1/ Test kiểm nhanh Chloramphenicol.
2/ Test kiểm nhanh Tetracyline.
3/ Test kiểm nhanh Streptomicin.
4/ Test kiểm nhanh Quinolones.
5/ Test kiểm nhanh Sulfamethazine.
6/ Test kiểm nhanh Malachite Green – Lecoumalachite.
7/ Test kiểm nhanh Organophosphorus.
8/ Test kiểm nhanh Sulfamethoxazol.
9/ Test kiểm nhanh Melamine.

Công ty Cổ phần Đại Cổ Việt
Chuyên tư vấn, lắp đặt, phân phối các sản phẩm phòng kiểm nghiệm


GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TEST KIỂM NHANH CHLORAMPHENICOL:
I. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG:

m

Dụng cụ phát hiện nhanh dư lượng Chloramphenicol là một dụng cụ kiểm tra nhanh, chỉ
1 bước duy nhất để định lượng Chloramphenicol có trong thực phẩm nói chung, bao gồm
thủy hải sản, mật ong… Tổng thời gian thực hiện xét nghiệm bằng dụng cụ này chỉ vào
khoảng 25 phút.

.c
o


II. TĨM TẮT:

Chloramphenicol là một loại kháng sinh phổ rộng, nó được sử dụng thường xun cho
q trình chế biến thực phẩm có nguồn gốc động vật nhờ có các đặc tính kháng khuẩn và
dược động học tuyệt vời của nó.

co

vi

Tuy nhiên, trong cơ thể người nó lại có thể gây ra những độc tính huyết học, cụ thể là
thiếu máu biến dạng với 1 hàm lượng nào đó chưa được xác định rõ. Điều này dẫn đến
việc Chloramphenicol đã bị cấm sử dụng trong việc điều trị cho súc vật dùng làm ngun
liệu chế biến thực phẩm.

.d
a

Dư lượng Chloramphenicol trước đây thường được phát hiện bằng phương pháp miễn
dịch phóng xạ (radioimmunologically) hoặc sắc ký khí (gas chromatographically). Tuy
nhiên, xét nghiệm miễn dịch men (enzyme immunoassay) lại cho thấy các ưu điểm rõ rệt
so với các phương pháp truyền thống. Khơng cần dùng đến các ngun liệu phóng xạ,
cũng như thời gian thực hiện xét nghiệm giảm đáng kể so với khi thực hiện phương pháp
sắc ký khí.

w

Dụng cụ phát hiện nhanh dư lượng Chloramphenicol là một dụng cụ kiểm tra nhanh để
định lượng Chloramphenicol có trong mẫu thử với độ nhạy tùy theo u cầu kiểm nghiệm
của khách hàng. Ưu điểm chính của dụng cụ này là kết quả có thể được quan sát bằng

mắt thường và tất cả các thuốc thử đều đã bao gồm trong dụng cụ.

w

III. NGUN LÝ:

w

Ngun tắc của xét nghiệm này là phản ứng kháng ngun - kháng thể. Xét nghiệm
nhanh bằng 1 bước duy nhất này là một xét nghiệm miễn dịch cạnh tranh, trong đó chất
dò (detector reagent) bao gồm những mảnh vàng keo (colloidal gold) được tráng phủ bởi
các kháng thể kháng Chloramphenicol tinh khiết ái lực. Trong khi đó chất phát hiện
(capture reagent) là một phức hợp Chloramphenicol-protein được đính trên màng của
dụng cụ xét nghiệm. Trong q trình xét nghiệm, mẫu thử đi qua màng này. Càng có
nhiều chất phân tích trong mẫu thử, chúng sẽ càng cạnh tranh mạnh hơn với
Chloramphenicol đính trên màng để gắn kết với các kháng thể của chất dò (có số lượng
giới hạn). Chloramphenicol, nếu tồn tại trong mẫu thử với hàm lượng trên 0,1 ppb sẽ
ngăn chặn sự gắn kết của chất dò với Chloramphenicol đính trên màng, cho ra kết quả
dương tính.

Công ty Cổ phần Đại Cổ Việt
Chuyên tư vấn, lắp đặt, phân phối các sản phẩm phòng kiểm nghiệm


IV. LƯU Ý :
Khơng được sử dụng q hạn ghi trên bao bì.

-

Dụng cụ xét nghiệm nên được giữ kín trong bao bì bảo vệ trước khi dùng.


-

Sử dụng dụng cụ càng sớm càng tốt nhưng khơng q 1 giờ sau khi bỏ bao bì bảo
vệ, nhất là khi nhiệt độ trong phòng cao hơn 30 oC và độ ẩm cao.

-

Khơng đụng vào màng trắng ở giữa dụng cụ xét nghiệm.

-

Khơng dùng ethyl acetate trong phòng khơng có thơng hơi.

.c
o

V. BẢO QUẢN VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH:

m

-

Bảo quản ở nhiệt độ phòng (4-30oC) và trong bao bì bảo vệ. Dụng cụ ổn định trong thời
hạn có ghi trên bao bì. KHƠNG ĐƯỢC ĐỂ ĐƠNG LẠNH hoặc dùng q thời hạn sử
dụng.

vi

VI. BỘ THIẾT BỊ XÉT NGHIỆM BAO GỒM:


Dụng cụ phát hiện nhanh dư lượng Chloramphenicol (40 chiếc).

-

Chất hút ẩm (một miếng cho mỗi gói).

-

Chất đệm PBST (một lọ cho mỗi bộ).

-

Ống nhỏ giọt sử dụng một lần (một ống cho mỗi gói).

-

Tờ hướng dẫn sử dụng.

.d
a

co

-

VII. CÁCH XỬ LÝ MẪU THỬ:

Mẫu thử nên để nơi mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
Làm đồng nhất và lấy một lượng hợp lý mẫu thử (vd: 50 g).


-

Cân 5 g mẫu thử và bỏ vào ống ly tâm 50 ml.

w

w

-

Thêm 10 ml ethyl acetate và lắc trong vòng 5-10 phút.

-

Ly tâm: 5 phút / 4000 rpm / nhiệt độ phòng (20-25°C / 68-77°F) trong phòng
kiểm nghiệm, hoặc bằng giấy lọc nếu như kiểm tại cảng thu mua.

w

-

-

Lấy 7 ml lớp ethyl acetate phía trên cho vào bình cơ quay và làm bay hơi
ethyl acetate ở 65oC bằng máy cơ quay chân khơng, hoặc cho vào ống nghiệm
và làm bay hơi ethyl acetate ở 65oC bằng khí Nitơ.

-


Hồ tan chất cặn trong 0,3 ml dung dịch PBST, thêm 0,3 ml dung dịch nhexane và trộn đều trong 1 phút.

-

Chuyển dung dịch này vào một ống nghiệm và dùng ít nhất 100 μl lớp dung
Công ty Cổ phần Đại Cổ Việt
Chuyên tư vấn, lắp đặt, phân phối các sản phẩm phòng kiểm nghiệm


dịch ở dưới để đưa vào xét nghiệm.
VIII. QUY TRÌNH THỰC HIỆN:
Đọc kỹ tồn bộ quy trình trước khi thực hiện.
Để dụng cụ xét nghiệm và mẫu thử ổn định ở nhiệt độ phòng trước khi xét nghiệm.

m

1. Chuẩn bị mẫu thử theo mục 7 (Cách xử lý mẫu thử).

vi

.c
o

2. Lấy dụng cụ phát hiện nhanh dư lượng Chloramphenicol ra khỏi bao bì bảo vệ.

co

3. Giữ ống nhỏ giọt thẳng đứng và nhỏ 3 giọt đầy của dung dịch thử vào giếng thử
(S) của dụng cụ, và bắt đầu tính thời gian. Lưu ý: tránh đưa bọt khí vào giếng thử
(S). Xem minh hoạ ở hình trên.


.d
a

4. Chờ cho đến khi những vạch màu đỏ hiện lên. Nên đọc kết quả trong vòng 3~5
phút. Cần chú ý rằng màng thử của dụng cụ phải hồn tồn sạch trước
khi đọc kết quả. Khơng nên đánh giá kết quả sau hơn 5 phút.
C
IX. CÁCH ĐỌC KẾT QUẢ:

T

ÂM TÍNH:

w

w

Hai vạch: vạch thử (T) bằng hoặc đậm hơn vạch chuẩn (C), cũng là vạch tham chiếu
(R). Kết quả này cho biết hàm lượng Chloramphenicol trong mẫu thử
C
dưới 0,1 ppb.
T

w

DƯƠNG TÍNH:

Hai vạch: vạch thử (T) nhạt hơn vạch chuẩn (C), hoặc khơng thấy vạch thử. Kết
quả này cho biết hàm lượng Chloramphenicol trong mẫu thử trên 0,1

ppb.
C
T

KẾT QUẢ SAI: khi vạch chuẩn khơng xuất hiện. Kết quả này có thể do
lượng mẫu thử khơng đủ hoặc quy trình kỹ thuật thực hiện sai. Xem lại quy trình và
làm lại xét nghiệm với một dụng cụ mới. Nếu vẫn gặp trục trặc, ngừng ngay việc sử
dụng dụng cụ thử và liên hệ với cơng ty phân phối.
Công ty Cổ phần Đại Cổ Việt
Chuyên tư vấn, lắp đặt, phân phối các sản phẩm phòng kiểm nghiệm


X. KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG:
Một phép kiểm tra chất lượng đã được đưa vào trong q trình thử. Một vạch đỏ xuất
hiện tại vùng chuẩn (C), cũng là vùng tham chiếu (R), xem như là một kết quả kiểm tra
chất lượng tích hợp sẵn. Điều này cho biết lượng mẫu thử đủ và các kỹ thuật thao tác
đúng.

.c
o

m

Các tiêu chuẩn kiểm sốt chất lượng khơng kèm theo dụng cụ này. Tuy nhiên, chúng tơi
khuyến cáo việc kiểm sốt chất lượng dương tính và âm tính nên được thực hiện với tiêu
chuẩn thực hành thí nghiệm tốt để chắc chắn quy trình thử được thực hiện đúng.
XI. HIỆU SUẤT :
1. Độ nhạy:

vi


Độ nhạy phân tích của dụng cụ phát hiện nhanh dư lượng Chloramphenicol là 0,1 ppb.
Độ nhạy đã được xác định bằng cách thử lặp đi lặp lại các mẫu thử chứa 0,1 ppb
Chloramphenicol.

co

2. Đặc trưng:

.d
a

Dụng cụ phát hiện nhanh dư lượng Chloramphenicol đặc trưng bởi việc phân tích
Chloramphenicol với nồng độ 0,1 ppb hoặc lớn hơn. Việc thêm Thiamphenicol (100 ppb)
và Florfenicol (3000 ppb) vào dịch chuẩn âm tính (dung dịch đệm PBST) và các mẫu thử
dương tính (0,1 ppb Chloramphenicol) cho thấy khơng có phản ứng chéo.
Khơng phản ứng chéo với với tetracycline, gentamicin hoặc ampicillin.
3. Độ chính xác:

w

w

w

Một thử nghiệm đa trung tâm đã được thực hiện tại Bình Thuận để so sánh kết quả xét
nghiệm thực hiện bằng Dụng cụ phát hiện nhanh dư lượng Chloramphenicol với kết quả
xét nghiệm thực hiện bằng phương pháp tương đối thơng dụng trên thị trường là ELISA.
Nghiên cứu thực hiện trên cùng 234 mẫu xét nghiệm: cả hai phương pháp xét nghiệm đều
nhận dạng đúng 145 mẫu âm tính và 98 mẫu dương tính. Kết quả cho thấy 94.7% trùng

hợp giữa hai phương pháp xét nghiệm.

Công ty Cổ phần Đại Cổ Việt
Chuyên tư vấn, lắp đặt, phân phối các sản phẩm phòng kiểm nghiệm



×