Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Chuyên đề vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần phát triển nông lâm nghiệp Ánh Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.13 KB, 62 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI
Khoa Quản lý kinh doanh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT
về CHUYÊN MÔN và QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên: Thatsaphone Phone

Mã số sinh viên:

Lớp: ĐH TCNH 5 – K6

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

Địa điểm thực tập: Công ty Cổ phần phát triển nông lâm nghiệp Ánh Dương
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Bùi Thị Hạnh
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................


Điểm bằng số

Điểm bằng chữ

Đánh giá bằng điểm

Hà Nội, ngày….tháng….năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, là một tổ chức kinh tế thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một hoạt động nào của doanh
nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có
sự khác biệt ở một mức độ nào đó. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải
quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất cũng như chi
phí sử dụng vốn là thấp nhất nhưng mà vẫn không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Những năm qua, kinh tế thị trường luôn biến động. Các doanh nghiệp nước ta
phải đương đầu với nhiều khó khăn và thử thách lớn. Bài toán về việc sử dụng vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là một bài toán hóc búa đối với doanh nghiệp. Bất
kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một phương án kinh doanh
đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh doanh của mình và sử dụng vốn một cách tiết
kiệm. Muốn vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách
đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cùng với những lý luận và thực
tiễn đã học, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần phát triển nông lâm nghiệp
Ánh Dương em đã chọn đề tài: “Vốn lưu động và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần phát triển nông lâm nghiệp Ánh
Dương” mong góp một phần nào đó cho việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và
vốn lưu động nói riêng của công ty ngày càng hiệu quả hơn.
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần

phát triển nông lâm nghiệp Ánh Dương.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty Cổ phần phát triển nông lâm nghiệp Ánh Dương.
Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức có hạn nên
chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được
sư góp ý của các thầy cô, ban lãnh đạo Công ty Cổ phần phát triển nông lâm nghiệp
Ánh Dương để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô, Th.s Bùi Thị Hạnh, ban lãnh đạo Công ty và các
anh chị phòng Tài chính - Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản dài hạn doanh nghiệp cần
phải có các tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài
sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông.
-

Tài sản ngắn hạn sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên
liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm

-

dở dang, bán thành phẩm,…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: Là những tài sản ngắn hạn nằm trong quá trình lưu thông
của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn
hạn lưu thông luôn thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản ngắn hạn nhất định. Do đó để hình
thành nên các tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp phải cung ứng ra một số vốn tiền tệ nhất

định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, ta có khái niệm về vốn lưu động như sau:
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh”
Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn được mô tả theo sơ đồ sau:
T – H ... SX ... H’ – T’
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của vốn lưu
động theo trình tự sau:
T – H – T’
Sự vận động của vốn lưu động chuyển từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái
vật tư hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu (T’> T)
Sự vận động của tiền tệ được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (T – H): Vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ ứng trước dùng để
mua sắm các tư liệu sản xuất và các tư liệu lao động để dự trữ cho quá trình sản xuất.
Như vậy vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư, hàng hóa.
- Giai đoạn 2 (H - SX – H’): Vật tư hàng hóa đã mua sắm được doanh nghiệp

đưa vào sản xuất tạo ra sản phẩm. Tức là vốn lưu động chuyển từ hình thái vật tư hàng
hóa sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển thành vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’- T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được
tiền về. Vốn lưu động chuyển từ hình thái vốn thành phẩm quay trở lại hình thái ban
đầu là tiền. Kết thúc một vòng tuần hoàn vốn. Nếu T’ > T điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp làm ăn có lãi.
1.1.1.2. Đặc điểm
Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lưu động hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá
trình tuần hoàn luân chuyển. Vốn lưu động chỉ tham gia vào chu kì sản xuất mà không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái
khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kì vận động
của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

1.1.2. Các thành phần của vốn lưu động
-


 Dựa theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, công cụ

-

dụng cụ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán

-

thành phẩm, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các
khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hhiệu quả sử dụng cao nhất.
 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: Tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đối
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số
tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ dưới hình thái bán trước trả sau. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể phải ứng
trước tiền mua hàng cho người cung cấp.

- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa bao gồm: Vốn về vật tư dự
trữ, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Xem chi
tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: Vốn nguyên vật liệu
chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn
dụng cụ công cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại
hàng hóa dự trữ.
Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng của thành
phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng
điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
 Dựa theo nguồn hình thành vốn lưu động
Theo cách này nguồn vốn lưu động gồm nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn
-

vốn lưu động thường xuyên.
Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng

các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn

-

ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành
lên tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết:
Công thức xác định như sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó
còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về
tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng vốn
lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp

-

Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh

-

nghiệp đi vào hoạt động.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá

trình vận động của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư,

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

hàng hóa sử dụng dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
-

chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho
doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.

1.2. Lý luận chung về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế hiện nay có thể tồn tại và phát triển để đạt được lợi nhuận tối
đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh
doanh của mình. Một trong những vấn đề cần phải quan tâm phát triển đó là nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
“Hiệu quả sử dụng vốn là sử dụng và điều hoà vốn thích hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ, từng thời điểm sao cho tốt nhất cho doanh
nghiệp.”
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động phải được hiểu trên
hai khía cạnh:
-

Một là, với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt,

-

giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận
phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh cũng chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản
lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều
kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là
ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời thì
doanh nghiệp với tồn tại và phát triển tốt được. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn tăng
tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, do đó việc tổ chức
quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến khả năng tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp.
Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cần thiết
đối với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong số nhiều
biện pháp doanh nghiệp cần phải đạt được để thực hiện mục tiêu của mình.
Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nó được phân bổ ở tất cả các khâu và biểu hiện các hình thái khác nhau.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính thường xuyênn và bắt buộc đối với các
doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay
hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

quản lý tài chính doanh nghiệp có cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và
sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra biện pháp chính sách đúng đắn phù
hợp để quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng
có hiệu quả hơn trong tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc
nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích lũy để tái sản xuất ngày càng
mở rộng.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một tất yếu trong cơ
chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận
ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng vốn
lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và
liên tục.Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng
vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn lưu động được đánh giá thông qua
các chỉ tiêu:
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Việc sử dụng vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp cao hay thấp.
-

Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay vốn lưu động)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ (thường là 1năm)
Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động
Hiện nay tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.
VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng
phương pháp bình quân số học.
-

Kỳ luân chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện


được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở
trong kỳ.

Trong đó,
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, 1 tháng là 30
ngày, 1 quý là 90 ngày.
-

Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn

Trong đó,
VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh với kỳ gốc
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh và kỳ gốc
L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh và kỳ gốc
 Hàm lượng vốn lưu động:
Hay còn gọi là mức độ đảm nhiệm vốn lưu động là số vốn lưu động cần có để
đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.

Trong đó:
Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu vốn lưu động.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:

Hệ số này cho biết nếu tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì tỷ suất lợi
nhuận vốn lưu động tăng.
Chỉ tiêu này cho biết: một đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ, sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả cao.
 Một số chỉ tiêu khác
- Chỉ tiêu hệ số thanh toán hiện thời:

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
-

Chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh:

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, hệ số này
càng cao, thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao, và ngược lại.
-

Chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời:


-

Hệ số này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho:

=
Chỉ tiêu này cho biết: độ dài thời gian để thu các khoản tiền bán hàng phải thu,
từ khi bán hàng đến khi thu được tiền.

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

=
Vòng quay hàng tồn kho cho biết sự luân chuyển của hàng hóa dự trữ , số vòng
quay hàng tồn kho cao, cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là
tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được vốn bỏ vào
hàng hóa tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ
hàng hóa quá nhiều, dẫn đến bị ứ đọng vốn lưu động, tiền thu chậm, có thể làm doanh
nghiệp thiếu vốn kinh doanh.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
1.2.4.1. Nhân tố khách quan

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số
nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng
chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng tới tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu
sẽ ít hơn, lợi nhuận gảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung
và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp
còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hảo hoạn, lũ lụt… mà các doanh
nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị
tài sản, vật tư,… Vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp
thời giá trị của sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế
độ, hệ hống pháp luật, thuế… cũng tác động tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của chính
bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh
hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của vốn lưu động; gây nên tình trạng ứ
đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết
làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu
động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của danh
nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất, không có khả năng thanh
toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất
ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ
nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến
thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngược lại,
với trình độ quản lý cao, nhà quản trị sẽ tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Những
quyết định đầu tư ngắn hạn đúng đắn tránh tình trạng để vốn nhàn rỗi tăng cao.
+ Đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh: Nhu cầu của thị trường mang tính
thời vụ, chính vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có tính thời vụ. Vốn lưu

động là yếu tố thiết yếu của quá trình sản xuất kinh doanh, cho nên vốn lưu động cũng
chịu ảnh hưởng tính thời vụ của thị trường. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, doanh nghiệp cũng cần phải trú trọng đến tính thời vụ.
Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

+ Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với
khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan hệ này rất
quan trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm,
lượng hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu
thụ được nhanh chóng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt
tới hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem
xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những
mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng vốn lưu động, nhằm đưa ra những biện pháp
hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM

NGHIỆP ÁNH DƯƠNG
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần phát triển nông
lâm nghiệp Ánh Dương
2.1.1. Vài nét về công ty
• Tên gọi: Công ty Cổ phần phát triển nông lâm nghiệp Ánh Dương.
• Tên giao dịch: Sunlight Forestry Agriculture Development Joint Stock











Company.
Trụ sở chính: Số 664 Hoàng Hoa Thám, Phường Bưởi, Quận Tây Hồ, Hà Nội.
Địa chỉ trang trại sản xuất: Thôn 1, xã Vạn Phúc, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Giám đốc: Phan Quốc Hưng.
Hình thức: Công ty cổ phần.
Mã số thuế: 0101550176
Điện thoại: 04 6393 6649
Fax: 04 3688 7300
Email:
Số ĐKKD: 0103005403 - ngày cấp: 28/02/2005
Chính thức đi vào hoạt động: ngày 2/10/2004

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6


16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh cây xanh, cây cảnh.
Công ty Cổ phần phát triển nông lâm nghiệp Ánh Dương được thành lập ngày

2/10/2004, với vốn điều lệ là 1 tỷ đồng.
Tháng 1/2005, Công ty nhận được Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện cung cấp
giống cây trồng đảm bảo chất lượng do chi cục Trồng Trọt – Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Hà Nội cấp.
Tháng 2/2005, Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, tham gia vào hoạt động
tư vấn, thiết kế, lắp đặt và thi công sân vườn, hoa viên cho biệt thự, nhà ở.
Năm 2005, Công ty có doanh thu xấp xỉ 4,1 tỷ đồng. Với năm đầu hoạt động
công ty có doanh thu như vậy là khá ổn.
Những năm tiếp theo, nhờ có chiến lược kinh doanh và uy tín dần tạo dựng được
mà hoạt động kinh doanh của Công ty có những thành tựu nhất định. Năm 2012 là
10,9 tỷ đồng, năm 2013 là 9,8 tỷ đồng và sang năm 2014 là 15,8 tỷ đồng.
Trải qua 11 năm hình thành và phát triển, từng bước xây dựng Công ty Cổ phần
phát triển nông lâm nghiệp Ánh Dương thành một công ty chuyên nghiệp, vững mạnh
về tổ chức, tiến tiến về công nghệ sản xuất và hoàn hảo về dịch vụ chăm sóc khách
hàng. Với tầm nhìn phát triển song hành cùng đất nước, thân thiện với môi trường,
vươn lên tầm cao mới, hợp tác cùng phát triển.Cùng với mục tiêu luôn mang đến cho

khách hàng những sản phẩm và dịch vụ chất lượng tốt nhất, đáp ứng đa dạng các nhu
cầu của khách hàng với sự chuyên nghiệp nhất, thiết lập mối quan hệ bền vững và thân
thiết với khách hàng.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
-

Cung cấp giống cây trồng.

-

Mua bán các loại thực vật như: Cây hoa, cây bụi, cây thủy sinh, cây leo, cây
bóng mát.

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

-

Chăm sóc và bảo dưỡng hoa, cây cảnh.

-


Tư vấn, thiết kế, lắp đặt và thi công sân vườn, hoa viên cho biệt thự, nhà ở.

2.1.3. Nhiệm vụ
-

Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ, từng bước đưa công

-

ty trở thành thành viên quan trọng trong nền kinh tế.
Không ngừng tiếp thu và đổi mới trang thiết bị tân tiến, mở rộng mặt bằng sản xuất
kinh doanh. Giúp hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả có uy tín trên
thị trường.
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Hình 2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Đại hội đồng cổ

đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng Sản xuất
– Thi công

Phòng Tài chính
– Kế toán

Phòng Kinh
doanh
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

2.1.4.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận

 Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có quyền biểu quyết
uỷ quyền. ĐHĐCĐ có các quyền sau:
-

Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ.
Thông qua kế hoạch phát triển của công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng


năm,

các báo cáo của ban kiểm soát, của HĐQT và của các kiểm toán viên.
Quyết định số lượng thành viên của HĐQT .
Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên HĐQT.
 Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty. Hội đồng quản trị hoạt động tuân thủ theo
đúng theo quy định của Điều lệ của Công ty và Luật Doanh nghiệp.
 Ban Kiểm soát:
Ban kiểm soát do đại hội cổ đông bầu ra và bãi miễn. Số lượng thành viên 3
người. Trong đó 1 trưởng ban kiểm soát bầu cử, thành viên ban kiểm soát là cổ đông
trong công ty. Nhiệm vụ ban kiểm soát là kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất
Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

kinh doanh và tài chính của công ty, giám sát HĐQT và giám đốc trong việc điều hành
điều lệ công ty, nghị quyết đại hội cổ đông và pháp luật Nhà nước. Báo cáo trước đại
hội về công tác kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, ưu khuyết điểm trong
quản lý điều hành của HĐQT thẩm tra báo cáo quyết toán năm tài chính của công ty.
 Giám đốc công ty:
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, người có quyền hành cao nhất trong

tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo chế độ thủ
trưởng là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về hoạt động, tồn tại và
phát triển của công ty.
 Phó giám đốc:
Là người tham mưu trực tiếp cho giám đốc, điều hành một số lĩnh vực được giám
đốc phân công, uỷ quyền và thay mặt cho giám đốc khi giám đốc đi vắng. Ngoài ra còn
quản lý chung tại hiện trường.
 Các phòng ban chức năng:
- Phòng Tài chính – Kế toán: Phản ánh xử lý các thông tin kinh tế phục vụ cho
công tác quản lý. Ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời, liên tục và hệ thống
tình hình sử dụng các nguồn vốn, lập kế hoạch tài chính, chi phí sản xuất theo đúng
chế độ kế toán. Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, tính toán
xác định kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, theo dõi và thực hiện chế độ chính
sách tiền lương, tiền thưởng đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Tham mưu
cho ban giám đốc công ty về công tác tổ chức các cán bộ, đào tạo, tuyển chọn và bố
trí lao động trong sản xuất có hiệu quả. Tổ chức quản lý nhân sự, quản lý lao động tiền
lương và thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, giải quyết các chế độ chính
sách liên quan đến người lao động. Duy trì chế độ nội vụ và các công tác hành chính
văn thư lưu trữ. Thực hiện công tác quản lý hành chính tại trụ sở và hiện trường.Đảm
bảo đủ nhân lực cho thi công.
- Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch, thực hiện tốt công tác tổ chức hoạt động sản
xuất, bán hàng.
- Phòng Sản xuất - Thi công: Chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện các công việc
tại trang trại sản xuất và công trình thi công.

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

2.1.5. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.5.1. Sản phẩm
-

Cây hoa, cây bụi, thảm cỏ.

-

Cây bóng mát và vật liệu trang trí.

-

Các báo cáo, dự án về các hạng mục công trình (thiết kế sân vườn – hoa viên...).

2.1.5.2. Quy trình sản xuất một loại sản phẩm chính
Hình 2.2: Quy trình sản xuất kinh doanh

Mua giống

Ươm cây

Chăm sóc

Giao hàng


Cây giống
(Nguồn: Phòng Sản xuất – Kinh doanh)

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
doanh

Khoa Quản lý kinh

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Đồng

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

1. Doanh thu thuần

10.924.228.125 9.831.805.313


2. Giá vốn hàng bán

9.639.421.421 8.675.479.278

3. Lợi nhuận gộp
4. Doanh thu hoạt động tài
chính
5. Chi phí hoạt động tài chính
6. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
7. Lợi nhuận thuần
8. Thu nhập khác
9. Chi phí khác

1.284.806.704 1.156.326.035

10. Lợi nhuận khác
11. LNTT
12. Thuế TNDN
13. LNST

Năm 2014
15.850.000.00
0
13.436.000.00
0
2.414.000.000

So sánh (2013/2012)


So sánh (2014/2013)

Tuyệt đối

Tuyệt đối

%

- 1.092.422.812 - 10,00 6.018.194.687

61,21

- 963.942.143 - 10,00 4.760.520.722

54,87

- 128.480.669 - 10,00 1.257.673.965

108,76

1.285.169

1.155.652

3.000.788

- 129.517 - 10,08

1.845.136


159,66

320.290.033

288.261.029

750.246.000

- 32.029.004 - 10,00

461.984.971

160,27

364.779.444

328.301.500

915.485.000

- 36.477.944 - 10,00

587.183.500

178,85

601.022.396
-

540.919.158

-

751.269.788
-

- 60.103.238 - 10,00
-

210.350.630
-

38,89
-

601.022.396
150.255.599
450.766.797

540.919.158
135.230.039
405.689.119

751.269.788
187.817.447
563.452.341

- 60.103.238 - 10,00
- 15.025.560 - 10,00
- 45.077.678 - 10,00


210.350.630
52.587.408
157.763.222

38,89
38,89
38,89

(Nguồn: Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012, 2013, 2014)

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

%

22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Qua bảng phân tích kết quả kinh doanh ta thấy:
+ Năm 2013 so với năm 2012 các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận đều giảm
khoảng 10%. Lợi nhuận sau thuế giảm 45.077.678 đồng => Sức sản xuất và tiêu thụ
của công ty bị giảm sút.
+ Sang năm 2014, tình hình này đã được cải thiện. Lợi nhuận sau thuế tăng
38,89% (tương ứng 157.763.222 đồng) so với năm 2013. Doanh thu thuần của công ty
có bước nhảy vọt khi tăng 61,21% (tương ứng tăng 6.018.194.687 đồng) so với năm

2013. Tuy nhiên do việc tăng chi phí (giá vốn, chi phí hoạt động tài chính, chi phí
quản lý doanh nghiệp) mà lợi nhuận của công ty không tăng cao tương xứng với doanh
thu. Giá vốn tăng 54,87%, chi phí tài chính tăng 160,27% và chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng 178,85% so với năm 2013.
=> Bên cạnh việc làm sao tăng được doanh thu thì công ty cũng cần phải quản lý
chặt chẽ các loại chi phí.
+ Cũng như mọi doanh nghiệp, hàng năm công ty phải nộp vào ngân sách nhà
nước một khoản thuế, khoản thuế này nộp theo quy định của luật thuế về nghĩa vụ nộp
thuế đối với quốc gia. Năm 2012 số thuế mà doanh nghiệp phải nộp là 150.255.599
đồng, năm 2013 là 135.230.039 đồng (được giảm 10% tương ứng 15.025.560 đồng so
với năm 2012), năm 2014 là 187.817.447 đồng (được tăng 38,89% tương ứng
52.587.408 đồng so với năm 2013).
+ Công ty không có thu nhập từ các hoạt động khác. Do đó không có chi phí
khác cũng như lợi nhuận khác.

2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần phát
triển nông lâm nghiệp Ánh Dương
2.3.1. Thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần phát triển nông lâm
nghiệp Ánh Dương
2.3.1.1. Vốn lưu động trong cơ cấu vốn kinh doanh
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của ngành. Là
một công ty sản xuất kinh doanh cây giống, cây cảnh, cây xanh thì vốn lưu động
chiếm một phần lớn trong cơ cấu vốn kinh doanh.

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Bảng 2.2: Cơ cấu vốn kinh doanh
ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu
1. Vốn cố
định
2. Vốn
lưu động
Tổng
Vốn kinh
doanh

31/12/2012

Tỷ
trọng
(%)

31/12/2013

Tỷ
trọng
(%)

31/12/2014


Tỷ
trọng
(%)

91.973.888

2,19

55.738.348

1,20

451.342.976

7,62

4.109.550.657

97,81

4.571.726.004

98,80

5.470.720.208

92,38

4.201.524.545


100

4.627.464.352

100

5.922.063.184

100

(Nguồn: Bảng CĐKT tại ngày 31/12 năm 2012, 2013, 2014)

-

Qua bảng số liệu ở trên ta thấy:
Vốn kinh doanh tăng qua 3 năm. Năm 2014 tăng1.720.538.639đồng tương ứng tăng
40,95% so với năm 2012. Vốn kinh doanh đang có xu hướng mở rộng. Trong đó lưu
động vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu tổng nguồn vốn với tỷ lệ trên 90%, vốn

-

cố định là khá ít chỉ từ 1 – 8%.
Vốn cố định giảm, năm 2014 tăng khoảng 390,73% so với năm 2012 và chiếm tỷ
trọng nhỏ trong cơ cấu tổng vốn kinh doanh. Tại 31/12 năm 2012 là 2,19%, năm 2013

-

là 1,2% và năm 2014 tăng lên là 7,62%. => Vốn cố định của công ty ít.
Vốn lưu động cũng tăng. Tuy nhiên trong cơ cấu tổng vốn, vốn lưu động vẫn chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng vốn và tăng qua 3 năm, tại 31/12/2012 là 97,81% đến 31/12/2014
là 92,38%. Vốn lưu đông năm 2014 tăng 1.361.169.551 đồng (tương ứng 33,12%) so
với năm 2012.
Qua đó ta thấy vốn sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2014 tăng lên so với
năm 2012 chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty được mở rộng. Tỷ trọng
vốn lưu động xu hướng giảm, năm 2014 Công ty đầu tư thêm vào vốn cố định. Chính
vì thế cần thiết phải nâng cao công tác quản lý cũng như sử dụng vốn lưu động nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra.

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

2.3.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Để thấy được cái nhìn tổng quát hơn về tình hình bố trí và sử dụng vốn kinh
doanh trong đó có vốn lưu động của Công ty ta cần tìm hiểu thêm về tình hình khai
thác và huy động vốn của Công ty.
Nguồn vốn của Công ty Cổ phần phát triển nông lâm nghiệp Ánh Dương được
hình thành bởi 2 nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu


31/12/2012

31/12/2013

31/12/2014

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Nợ phải trả

1.093.164.461

26,02

1.113.415.150

24,06

1.844.561.641


31,15

Vốn chủ sở
hữu
Tổng
nguồn vốn

3.108.360.084

73,98

3.514.049.202

75,94

4.077.501.543

68,85

4.201.524.545

100

4.627.464.352

100

5.922.063.184


100

(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán tại 31/12 năm 2012, 2013 và 2014)

Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỷ trọng cao trên 68%. Công
ty chủ yếu sử dụng vốn tự có. Trong khi nợ phải trả chỉ chiếm khoảng 24 -31%, công
ty ít đi vay và các khoản chiếm dụng không nhiều. Sử dụng nguồn vốn tự có đang có
xu hướng giảm và tăng các khoản từ đi vay và chiếm dụng.
Ta biết rằng, tỷ trọng nợ phải trả chính là hệ số nợ, còn tỷ trọng nguồn vốn chủ
sở hữu là tỷ suất tự tài trợ. Hệ số nợ là một chỉ tiêu đo lường số vốn kinh doanh đi vay
trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Qua bảng trên ta thấy, hệ số nợ của Công ty ở
thời điểm cuối năm 2014 là 31,15% , cuối năm 2013 là 24,06%, cuối năm 2012 là
26,02%. Hệ số tự tài trợ cuối năm 2014 là 68,85%, 2013 là 75,94% và năm 2012 là
73,98% . Mặc dù hệ số nợ tăng nhưng hệ số này vẫn ở mức có thể chấp nhận được,
Công ty có thể chủ động về mặt tài chính không quá phụ thuộc vào nguồn vốn bên
ngoài.

Thatsaphone Phone – TCNH5 K6

25

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


×