Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tìm hiểu về khái niệm điều khoản bảo hiểm. Phân tích ý nghĩa của điều khoản bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm và mối quan hệ giữa điều khoản bảo hiểm với hợp đồng bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.86 KB, 13 trang )

Bài tập học kỳ Luật Kinh doanh bảo hiểm

A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bờn mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm. Với tính
chất như trên, thỡ việc quy định các nội dung của hợp đồng bảo hiểm có ý nghĩa
quan trọng trong việc giao kết giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo
hiểm. Từ đó có thể thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của điều khoản bảo
hiểm. Sau đây, em xin chọn đề tài “Tỡm hiểu về khỏi niệm điều khoản bảo
hiểm. Phân tích ý nghĩa của điều khoản bảo hiểm trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm và mối quan hệ giữa điều khoản bảo hiểm với hợp đồng bảo
hiểm” để tỡm hiểu rừ hơn về vấn đề này.
B. NỘI DUNG.
I. Khái quát chung về điều khoản bảo hiểm.
1. Khái niệm điều khoản bảo hiểm:
Nhắc đến khái niệm “điều khoản”, chúng ta nghĩ ngay đến những mục
chia nhỏ của một thể thống nhất, như điều khoản trong các văn bản luật, điều
khoản hợp đồng... Điều khoản bảo hiểm cũng vậy. Có thể hiểu đơn giản, điều
khoản bảo hiểm là các thỏa thuận giữa chủ thể mua bảo hiểm và chủ thể kinh
doanh bảo hiểm, trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia
bảo hiểm, được thống nhất và soạn thảo thành một hợp đồng bảo hiểm. Từ khái
niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của điều khoản bảo hiểm như sau:
Thứ nhất, điều khoản bảo hiểm là kết quả của sự thỏa thuận ý chớ giữa
người mùa bảo hiểm và chủ thể kinh doanh bảo hiểm.
Thứ hai, điều khoản bảo hiểm có nội dung chủ yếu là quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ bảo hiểm và một số nội dung khác như điều kiện
thực hiện, giải quyết tranh chấp...
Thứ ba, điều khoản bảo hiểm được thể hiện dưới dạng viết và được tổng
hợp thành văn bản là hợp đồng bảo hiểm.


1


Bài tập học kỳ Luật Kinh doanh bảo hiểm

Căn cứ vào cách thức thỏa thuận, điều khoản bảo hiểm được chia làm 2
loại chính là điều khoản tùy nghi và điều khoản mẫu. Điều khoản tùy nghi là
những điều khoản có tính linh động, được thỏa thuận giữa các bên của quan hệ
bảo hiểm trong một số trường hợp cụ thể, thuộc phần điều kiện riêng của hợp
đồng như: thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm.... Quỏ trỡnh thỏa
thuận điều khoản tùy nghi hầu hết rất khó khăn và mất nhiều thời gian do cần
phải đạt được sự thống nhất giữa hai bên mà không ảnh hưởng đến lợi ích của
họ, do đó điều khoản tùy nghi rất ít được áp dụng ở các nước trên thế giới cũng
như ở Việt Nam.
Điều khoản mẫu của hợp đồng bảo hiểm là những điều khoản do DNBH
soạn trước theo mẫu, Nếu người mua bảo hiểm chấp nhận giao kết hợp đồng thì
coi chấp nhận tất cả những điều khoản mẫu đó. Hợp đồng bảo hiểm thường
được DNBH soạn thảo sẵn một số điều khoản (điều kiện chung). Việc DNBH
ban hành điều khoản mẫu là một thông lệ được pháp luật nhiều nước công nhận
bởi:
+ Do tính phức tạp của quan hệ hợp đồng bảo hiểm. để đánh giá đầy đủ
rủi ro đối với đối tượng bảo hiểm, bên tham gia bảo hiểm phải kê khai đầy đủ,
chi tiết, trung thực các thông tin về đối tượng bảo hiểm và vấn đề có liên quan.
Bên tham gia bảo hiểm khó kê khai nếu không có sự gợi ý, hướng dẫn của
DNBH thông qua giấy yêu cầu bảo hiểm được DNBH soạn thảo sẵn.
+ Tạo ra tính cân bằng cho các bên trong thương lượng hợp đồng: Trong
thương lượng hợp đồng bảo hiểm Bên bảo hiểm có ưu thế hơn bên mua bảo
hiểm (kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp) Việc ban hành điều khoản mẫu công
khai quyền và nghĩa vụ của các bên giúp khách hàng hiểu rõ quyền và nghĩa vụ
của mình để đi đến quyết định tham gia hoặc không tham gia

+ Giúp DNBH cung cấp dịch vụ có chất lượng, ổn định cho nhiều khách
hàng. DNBH không có điều kiện tiến hành thương lượng trực tiếp với từng
khách hàng trong từng hợp đồng. DNBH sản xuất ra sản phẩm bảo hiểm với
cùng chất lượng để bán cho nhiều khách hàng đảm bảo tính nhanh chóng, hiệu
2


Bài tập học kỳ Luật Kinh doanh bảo hiểm

quả trong kinh doanh tiết kiệm chi phí và thời gian... Đồng thời công khai sản
phẩm bảo hiểm của riêng mình, tăng cường năng lực cạnh tranh, hạn chế rủi ro
từ đại lý bảo hiểm và tạo điều kiện cho cơ quan chức năng giám sát việc thực
hiện pháp luật kinh doanh bảo hiểm.
Bên cạnh ưu điểm trên điều khoản mẫu của HĐBH có nhược điểm là hạn
chế nguyên tắc tự do thoả thuận trong ký kết và thực hiện hợp đồng, làm giảm
khả năng lựa chọn của bên mua bảo hiểm. Ngoài ra, bí mật kinh doanh khó bảo
đảm, sản phẩm bảo hiểm dễ bị bắt chước ...
2. Nội dung của điều khoản bảo hiểm:
Điều khoản chủ yếu: là các điều khoản phải có trong hợp đồng, có nó hợp
đồng mới phát sinh hiệu lực. Tuỳ thuộc vào từng loại hợp đồng cụ thể mà người
ta xác định loại điều khoản nào được coi là điều khoản chủ yếu.
Trong các loại hợp đồng bảo hiểm thông thường những điều khoản sau
đây được coi là những điều khoản chủ yếu:
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người
được bảo hiểm hoặc người được thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm.
- Đối tượng bảo hiểm: có thể là tài sản, TNDS, tính mạng, sức khoẻ, khả
năng lao động, tuổi thọ con người... đối tượng bảo hiểm được xác định cụ thể
trong từng hợp đồng bảo hiểm. Việc xác định rõ đối tượng bảo hiểm sẽ quyết
định đến việc vận dụng các nguyên tắc, biện pháp ký thuật nghiệp vụ thích hợp
trong soạn thảo, thoả thuận và quản lý hợp đồng bảo hiểm.

- Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm trong bảo hiểm tài sản.
(điều khoản xác định giới hạn trách nhiệm bảo hiểm trong bồi thường hoặc trả
tiền bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm). Bồi thường chỉ việc bên bảo hiểm thực
hiện cam kết đền bù cho người được bảo hiểm những thiệt hại vật chất xảy ra
trong sự kiện bảo hiểm một phần hoặc toàn bộ. Nó sử dụng chủ yếu trong bảo
hiểm tài sản, BH TNDS; Trả tiền bảo hiểm sử dụng trong bảo hiểm con người
nó mang ý nghĩa bên bảo hiểm trả một khoản tiền nhất định theo thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm. Chúng tương đồng ở điểm đều là việc thực hiện cam
3


Bài tập học kỳ Luật Kinh doanh bảo hiểm

kết của DNBH khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Tuy nhiên chúng có ý nghĩa
riêng biệt.
Bồi thường có mục tiêu là khôi phục tình trạng tài chính của người được bảo
hiểm, tối đa bằng trạng thái trước khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Bồi thường có
thể thực hiện bằng tiền hoặc DNBH trực tiếp thay thế, sửa chữa đối tượng bảo
hiểm, bồi thường không tạo ra cơ hội kiếm lời cho bên được bảo hiểm.Trả tiền
trong bảo hiểm nhân thọ còn cả yếu tố sinh lợi số phí bảo hiểm nộp trước của
bên mua bảo hiểm và nó được chi trả trong nhiều sự kiện bảo hiểm không hề
phát sinh thiệt hại (BH sinh kỳ). Một số sự kiện bảo hiểm con người có phát
sinh thiệt hại thì khoản tiền trả bảo hiểm có thể vẫn không mang tính bồi
thường.
Hầu hết hợp đồng bảo hiểm phải xác định rõ giới hạn trách nhiệm của
bảo hiểm. Số tiền tối đa mà người bảo hiểm có thể phải trả trong một sự kiện
bảo hiểm hoặc trong cả một thời hạn bảo hiểm.
Trong bảo hiểm con người giới hạn trả tiền bảo hiểm được biểu thị bằng
số tiền bảo hiểm hoặc mức trách nhiệm (tính cho mỗi một sự cố hoặc cho cả
thời hạn bảo hiểm) hoặc khoản tiền trả bảo hiểm định kỳ “niên kim nhân thọ”.

DNBH đưa ra nhiều mức giới hạn trả tiền thích hợp để đáp ứng yêu cầu ngăn
ngừa rủi ro đạo đức và bên mua bảo hiểm tuỳ thuộc vào nhu cầu an toàn, khả
năng trả phí của mình để lựa chọn.
- Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm, các điều
khoản loại trừ.
Đây là những điều khoản cơ bản của hợp đồng. Bởi vì, xuất phát từ thực
tế có nhiều loại rủi ro tổn thất chi phí có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của đối
tượng bảo hiểm nhưng yêu cầu về kỹ thuật và pháp lý chỉ cho phép các nhà bảo
hiểm được nhận bảo hiểm đối với một số rủi ro nhất định. Rủi ro được bảo hiểm
được xác định dựa trên sự đánh giá về mức độ rủi ro, nguyên nhân rủi ro và các
nhân tố ảnh hưởng.

4


Bài tập học kỳ Luật Kinh doanh bảo hiểm

Mức độ rủi ro cao hay thấp được định lượng bằng xác suất rủi ro và mức
độ nghiêm trọng của hậu quả. Xác suất rủi ro trong từng tình huống được tính
toán cụ thể nhờ luật số lớn.. Về cơ bản có thể phân chia thành 3 loại biến cố
chắc chắn, biến cố có thể xảy ra và biến cố ngẫu nhiên.
Mức độ nghiêm trọng của hậu quả trong từng tình huống cụ thể phụ thuộc
nhiều yếu tố như: Đặc tính của loại rủi ro, giá trị của đối tương chịu sự tác
động... Về nguyên nhân có rủi ro có nguồn gốc khách quan từ thiên nhiên, hoặc
gắn hoạt động xã hội loài người( khủng hoảng, chiến tranh). Những rủi ro từ
hoạt động, hành động cố ý hoặc vô ý của con người(tai nạn giao thông, trộm
cắp, cháy..) có trường hợp rủi ro xảy ra là một tổ hợp các nguyên nhân khách
quan, chủ quan, cố ý và không cố ý.
Quan hệ nhân quả giữa nguyên nhân và hậu quả rủi ro trong từng trường
hợp bị chi phối bởi nhân tố ảnh hưởng khác. Như nguy cơ vật chất, và nguy cơ

tinh thần. Nguy cơ vật chất ảnh hưởng tới rủi ro là vị trí địa điểm của công trình
xây dựng đối với rủi ro động đất, lũ lụt; tình trạng thiết bị phòng cháy, chữa
cháy đối với rủi ro cháy... Nguy cơ tinh thần là những trạng thái tinh thần của
con người có thể ảnh hưởng đến mức dộ rủi ro thường liên quan đến thái độ
cách cư xử của bên được bảo hiểm như sự lơ là trong bảo vệ đối tượng bảo
hiểm; tâm lý ỷ lại vào sự bảo đảm của người được bảo hiểm; hành vi gian lận, ý
đồ trục lợi sẽ làm tăng mức độ rủi ro lên gấp bội. Rủi ro có thể được bảo hiểm
thường xem xét căn cứ vào một số tiêu chí sau:
Một là, rủi ro được bảo hiểm phải là biến cố ngẫu nhiên: rủi ro xảy ra và
hậu quả không phụ thuộc vào mong muốn của bên tham gia. Tính ngẫu nhiên
liên quan đến tới sự không chắc chắn về khả năng xảy ra và thời điểm xảy
ra(BH nhân thọ trọn đời cho sự kiện chết của người được bảo hiểm - cái chết là
chắc chắn nhưng thời điểm chất không xác định được). Điều này xuất phát từ
đặc tính của BHNT không chỉ chuyển giao rủi ro đơn thuần mà còn đáp ứng nhu
cầu khác như tích luỹ tài chính, đầu tư của người tham gia bảo hiểm. Đối với
những rủi ro do chính hành động của bên được bảo hiểm cần được phân biệt
5


Bài tập học kỳ Luật Kinh doanh bảo hiểm

dạng cố ý hay vô ý. Nếu là cố ý thì rủi ro không còn là ngẫu nhiên nên không
đựơc bảo hiểm. Nếu không cố ý, không mong muốn nhưng kèm theo yếu tố
mắc lỗi nặng và có đủ khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm trong hành
động gây nên thì cũng không thể bảo hiểm được. Những biến cố có hậu quả
hàng loạt trên phạm vi rộng (chiến tranh, khủng hoảng chính trị ..) những rủi ro
dễ bị chi phối bởi nguy cơ tinh thần (rủi ro thua lỗ trong kinh doanh là rủi ro
phụ thuộc lớn vào sự cố gắng chủ quan của người được bảo hiểm) nên rất hiếm
khi được bảo hiểm.
Hai là, lượng hoá được về mặt tài chính: Nhà bảo hiểm chỉ bảo hiểm cho

những trường hợp , những hậu quả lượng hoá về mặt tài chính. Việc lượng hoá
này được thực hiện một cách trực tiếp hoặc tương đối thông qua quy định chủ
quan của con người ( rủi ro ô nhiễm hoặc thiệt hại về mặt tinh thần của con
người trong tai nạn).
Ba là, không trái pháp luật và lợi ích công cộng. PL không cho phép một
người tránh được trách nhiệm hình sự bằng cách mua bảo hiểm hoặc không cho
phép bảo hiểm tử vong đối với người mắc bện tâm thần. Bảo hiểm cho một lô
hàng lậu, bảo hiểm cho công trình xây dựng trái pháp luật.
Hai loại điều khoản này xác định rõ những trường hợp nào bên bảo hiểm
phải chịu trách nhiệm (phạm vi bảo hiểm) không phải chịu trách nhiệm (loại
trừ) trước những hậu quả bất lợi xảy ra cho đối tượng bảo hiểm. Các trường hợp
đó được mô tả dưới dạng các loại rủi ro, sự kiện, sự cố ( Đâm va, mất tích, cướp
biển, trộm cắp, lây bẩn, lây hại). Hơn nữa, phạm vi bảo hiểm, loại trừ bảo hiểm
còn có thể cụ thể theo loại nguyên nhân của sự kiện, loại hậu quả của sự kiện
(loại tổn thất, thiệt hại , chi phí phát sinh) và sự giới hạn về không gian, địa bàn
lãnh thổ cần thiết trong một số loại nghiệp vụ bảo hiểm (BH hàng không, BH
trách nhiệm sản phẩm). Loại trừ có thể loại trừ tuyệt đối (không bao giờ nhận
BH) hoặc loại trừ tương đối có thể được bảo hiểm trong những trường hợp đặc
biệt đó là sự linh hoạt cần thiết trong thiết kế sản phẩm bảo hiểm nhằm đáp ứng
các nhu cầu bảo hiểm đa dạng của xã hội. Việc xác định phạm vi bảo hiểm rộng
6


Bài tập học kỳ Luật Kinh doanh bảo hiểm

hay hẹp loại trừ ít hay nhiều còn phụ thuộc vào nhiều vấn đề khác mà người bảo
hiểm cần phải xem xét khi thiết kế sản phẩm bảo hiểm như sự đánh giá về nhu
cầu bảo hiểm, khả năng trả phí bảo hiểm của số khách hàng tiềm năng; yêu cầu
quả lý rủi ro và yếu tố cạnh tranh của sản phẩm bảo hiểm. Hơn nữa, hai loại
điều khoản này còn phải được thiết kế trong sự tương quan hợp lý với các điều

khoản khác của hợp đồng.
- Thời gian bảo hiểm, thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.
Thông thường trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phát
sinh khi bên mua bảo hiểm nộp phí, nhưng cũng có thể phát sinh trách bảo hiểm
vào thời điểm do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định.
Thời hạn bảo hiểm được xác định bằng điều khoản quy định thời điểm
bắt đầu và thời điểm kết thúc hiệu lực bảo hiểm thông thường được xác định
theo mốc thời gian chính xác theo ngày giờ tháng năm. Một số loại nghiệp vụ
BH việc xác định thời điểm cần có sự kết hợp mốc thời gian và mốc sự kiện “ từ
kho đến kho”. Ngoài ra trong một số trường hợp quy định về mặt thời gian là
linh hoạt chẳng hạn bảo hiểm công trình xây dựng thời hạn bảo hiểm là từ khi
khởi công công trình đến khi bàn giao đưa vào sử dụng. Trong bảo hiểm con
người thời điểm bắt đầu và kết thúc cũng có quy định riêng ( bệnh tật, thai sản,
tự tử, chết ) quy định về thời gian chờ và cả về trách nhiệm trả tiền khi sự kiện
chết do rủi ro phát sinh trong thời hạn bảo hiểm nhưng lại xảy ra sau khi kết
thúc thời hạn đó.
- Mức phí bảo hiểm, phương thức nộp phí bảo hiểm.
Về cơ bản phí bảo hiểm được hợp thành từ các cấu phần chủ yếu sau:
+ Phí thuần: khoản tiền thu tương ứng với dự tính về trách nhiệm bồi
thường, trả tiền bảo hiểm. Công thức tính phí thuần trong bảo hiểm thiệt hại P
= F x C.
F ( tần suất tổn thất) = số lượng tổn thất/ số lượng đơn vị rủi ro.
C thiệt hại trung bình/ 1tổn thất = Tổng số thiệt hại/ số lượng tổn thất.

7


Bài tập học kỳ Luật Kinh doanh bảo hiểm

Trong bảo hiểm nhân thọ bên cạnh yếu trên, lãi suất kỹ thuật sử dụng khi

xây dựng biểu phí cũng là một yếu tố quan trọng trong định mức phí bảo hiểm.
+ Chi phí ký kết hợp đồng và chi phí quản lý khác.
+ Thuế gián thu. ( nếu có)
Thông thường phí bảo hiểm có thể định bằng số tiền nhất định hoặc bằng
tỷ lệ % cố định được thoả thuận khi giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, đối với bảo
hiểm tương hỗ phí bảo hiểm được điều chỉnh theo tình hình khoản chi (chi bồi
thường, chi quản lý...) thực tế phát sinh trong năm nghiệp vụ của tổ chức bảo
hiểm.
Bên cạnh việc quy định mức phí hợp đồng còn quy định về kỳ hạn nộp
phí, thời hạn gia hạn nộp phí, phương thưc nộp phí và các quy định về các
trường hợp đặc biệt như quy định tăng mức phí khi đối tượng bảo hiểm có mức
độ rủi ro lớn hoặc điều chỉnh mức phí đối với những đối tượng bảo hiểm có
thay đổi trong thời hạn bảo hiểm như hàng hoá trong kho, tiền gửi tị tổ chức tín
dụng...)
- Phương thức thanh toán tiền bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm.
Trong nhiều nghiệp vụ bảo hiểm DNBH thường đưa ra các quy định về
việc áp dụng mức miễn thường. Có thể bằng một số tiền nhất định /1 sự cố hoặc
theo tỷ lệ % nhất định của giá tổn thất. Việc quy định mức miễn thường chi
phối trực tiếp việc tính số tiền trả bảo hiểm. có trường hợp miễn thường có khấu
trừ vào số tiền bồi thường có trường hợp miễn thường không không khấu trừ
( thiệt hại nhỏ hơn hoặc bằng mức miễn thường thì không không bồi thường còn
lớn hơn mức đó thì bồi thường không khấu trừ. Mức miễn thường có thể quy
định bắt buộc hoặc để bên mua tuỳ ý lựa chọn.
Mức miễn thường đưa vào hợp đồng xuất phát từ mục đích khác nhau: có
thể để loại bỏ tổn thất dạng hao hụt tự nhiên, thương mại khỏi trách nhiệm bảo
hiểm hoặc để tránh bỏ ra các chi phí về giám định, thu thập hồ sơ thủ tục thanh
toán không mang lại hiệu quả kinh tế đối với những tổn thất nhỏ. Đặc biệt sẽ
đáp ứng được nhu cầu tự gánh chịu một phần tổn thất để giảm phí bảo hiểm,
8



Bài tập học kỳ Luật Kinh doanh bảo hiểm

đồng thời là một biện pháp góp phần ngăn ngừa rủi ro đạo đức, giảm thiểu nguy
cơ tinh thần trong kinh doanh bảo hiểm.
Bồi thường, trả tiền theo tỷ lệ: có nhiều loại tỷ lệ chi phối cách tính số
tiền bồi thường BH
+ Tỷ lệ số tiền bảo hiểm/ Giá trị bảo hiểm. (BH dưới giá trị)
+ Tỷ lệ bồi thường cụ thể nếu khách hàng chấp nhận thì ký hợp đồng đối với tất
cả các tổn thất xảy ra người được bảo hiểm chỉ được bồi thường một phần thiệt
hại theo tỷ lệ thoả thuận đó. Lý do bắt nguồn từ chủ ý muốn tác động đến ý thức
trách nhiệm của bên được bảo hiểm trong việc bảo vệ an toàn đối tượng bảo
hiểm và hạn chế tổn thất ngay từ khi ký hợp đồng. Đó là biện pháp cần thiết với
một số nghiệp vụ bảo hiểm như: Bảo hiểm tớn dụng xuất khẩu, Tín dụng
thương mại, bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm vật nuôi cây trồng- những loại bảo
hiểm có tính phức tạp trong quản lý rủi ro và dễ bị chi phối bởi nguy cơ tinh
thần.
+ Tỷ lệ theo phí bảo hiểm: số tiền bồi thường bảo hiểm hoặc trả tiền bảo
hiểm bị giảm đi bởi tỷ lệ:

số phí bảo hiệm đã nộp
số phí bảo hiểm lẽ ra phải nộp.

Cách xác định này thường áp dụng khi có sự nhầm lẫn sai sót trong cung
cấp thông tin và thông báo rủi ro thay đổi của bên mua bảo hiểm. Chẳng hạn, sự
nhầm lẫn tuổi của người được bảo hiểm khi tham gia bao hiểm nhân thọ dẫn
đến việc định mức phí trong hợp đồng thấp hơn mức phí tương ứng với độ tuổi
đúng của người được bảo hiểm, bởi vậy DNBH phải giảm số tiền trả bảo hiểm
nếu như không muốn áp dụng biện pháp khác.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và việc giải quyết tranh chấp.

- Ngày tháng năm ký kết hợp đồng.
II. í nghĩa của điều khoản bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh và
mối quan hệ của điều khoản bảo hiểm với hợp đồng bảo hiểm.
1. Ý nghĩa của điều khoản bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh bảo
hiểm:
9


Bài tập học kỳ Luật Kinh doanh bảo hiểm

Điều khoản bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm đều đóng vai trũ là
“hũn đá tảng” cho các hoạt động đầu tư và phần lớn các hoạt động kinh doanh
khác của công ty bảo hiểm. Mỗi điều khoản sẽ là cơ sở tạo thành các yếu tố liên
quan, từ đó thiết lập hợp đồng kinh doanh, hỡnh thành ra các quan hệ kinh
doanh giữa các đối tác như nhân lực, khách hàng, nhà thầu, chi phí, quyền lợi và
trách nhiệm…Xây dựng được hợp đồng với các điều khoản mẫu chuẩn sẽ giỳp
cụng ty tập trung quản lý vào cỏc vấn đề thiết yếu, đồng thời tạo thuận lợi trong
việc thu hút khách hàng. Muốn vậy, trước tiên, các công ty phải xác định rừ mối
quan hệ làm ăn, sau đó là xác định những điều khoản và nội dung thiết yếu của
mối quan hệ kinh doanh đó, chẳng hạn như quyền và trách nhiệm của các bên,
bồi thường như thế nào khi có thiệt hại xảy ra… Những bản dự thảo hợp đồng
tạm trong quá trỡnh lờn kế hoạch kinh doanh sẽ đảm bảo cho công ty sớm nhận
diện và xử lý kịp thời các vấn đề thiết yếu có thể bị bỏ qua.
Điều khoản bảo hiểm cần sự cân nhắc kỹ lưỡng trước khi thỏa thuận và
giao kết. Thực tế cho thấy đó cú nhiều trường hợp các bên giao kết hợp đồng
với nhau và tiến hành các thực hiện quan hệ bảo hiểm, nhưng rồi khi một tranh
chấp nhỏ xảy ra, một trong hai bên đối tác lại lợi dụng sự thiếu chặt chẽ trong
các điều khoản đó được giao kết để thu lợi riêng cho mỡnh. Chẳng hạn, các điều
khoản mẫu do công ty bảo hiểm cung cấp đều hướng đến một mục tiêu duy nhất
mà tăng lợi nhuận của công ty và càng hạn chế rủi ro càng tốt. Do vậy, đôi lúc

công ty bảo hiểm sẽ đưa ra những điều khoản mà nếu như chủ thể tham gia bảo
hiểm khụng am hiểu về kiến thức phỏp luật rất dễ bị mắc “bẫy”. Lúc này, người
thiệt hại sẽ là chính những khách hàng đó, mặc dù họ đó thực hiện đúng theo
những gỡ đó giao kết. Nhưng trong trường hợp này họ sẽ không có căn cứ để
yờu cầu bờn kinh doanh bảo hiểm thực hiện các nghĩa vụ đó ký kết.
Điều khoản bảo hiểm là cơ sở đảm bảo cho sự tự do thỏa thuận giữa các
bên tham gia quan hệ bảo hiểm. Tự do thoả thuận là một trong những nguyên
tắc quan trọng trong giao kết hợp đồng kinh doanh. Điều này có nghĩa là các
bên được phép lựa chọn hỡnh thức thớch hợp khi ký kết hợp đồng. Tuy nhiên,
10


Bài tập học kỳ Luật Kinh doanh bảo hiểm

để bảo đảm an toàn pháp luật trong các giao dịch hợp đồng giữa các bên, cũng
như để bảo vệ trật tự pháp luật và lợi ích kinh doanh đối với một số loại hợp
đồng pháp luật đũi hỏi người chịu trách nhiệm ở công ty giao kết hợp đồng phải
tuân theo những hỡnh thức nhất định, ngược lại, hợp đồng đó sẽ không có hiệu
lực.
Điều khoản bảo hiểm thể hiện dưới hỡnh thức văn bản hợp đồng có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến vấn đề kinh
doanh. Điều khoản bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm là cỏch thức thể hiện
ý chớ ra bờn ngoài dưới hỡnh thức nhất định của các chủ thể giao kết. Thông
qua cách thức biểu hiện này, người ta có thể biết được nội dung của giao dịch
kinh doanh đó xỏc lập. Các điều khoản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tố
tụng, bởi đó là chứng cứ xác nhận các quan hệ kinh doanh đó và đang tồn tại
giữa các bên, từ đó xác định trách nhiệm khi có vi phạm xảy ra. Trong trường
hợp pháp luật có quy định giao dịch kinh doanh phải được thể hiện bằng hỡnh
thức văn bản hoặc phải được công chứng, chứng thực, đăng ký hay xin phộp thỡ
cỏc bờn phải tuõn thủ quy định về hỡnh thức khi ký kết hợp đồng.

Điều khoản hợp đồng cũng có ý nghĩa trong việc lưu ý cỏc bờn cần thận
trọng hơn khi giao kết kinh doanh và nhằm đảm bảo tính rừ ràng của việc tồn tại
cỏc giao dịch kinh doanh, quyền và nghĩa vụ cũng như đặc điểm của quan hệ
pháp luật kinh doanh.
2. Mối quan hệ giữa điều khoản bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm:
Hợp đồng bảo hiểm được cấu thành từ nhiều bộ phận, trong đó điều
khoản bảo hiểm có thể xem là bộ phận quan trọng nhất. Về cơ bản, các yếu tố
cấu thành bảo hiểm là các điều khoản của hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, các
yếu tố này được xếp thành nhóm điều khoản chung, nhóm điều khoản bổ sung
và nhóm điều khoản riêng.
- Nhúm cỏc điều khoản chung: Đây là nhóm các điều khoản có nội dung
giống nhau ở hầu hết các hợp đồng bảo hiểm có cùng một nghiệp vụ bảo hiểm
cho cùng một đối tượng bảo hiểm. Vỡ thế, các điều khoản chung này thường
11


Bài tập học kỳ Luật Kinh doanh bảo hiểm

được các doanh nghiệp bảo hiểm soạn thảo và in sẵn trong các tài liệu dưới các
tên gọi như: quy tắc bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, đơn bảo hiểm. Các điều
khoản chung cảu hợp đồng bảo hiểm: phạm vi bảo hiểm, nghĩa vụ của cỏc
bờn...
- Nhóm các điều khoản riêng: Đây là những điều khoản tạo nên tính đặc
thù cho mỗi hợp đồng bảo hiểm và do đó chỉ được in trước một phần. Những
thông tin này chỉ được hoàn tất khi các bên đó thỏa thuận xong về hợp đồng bảo
hiểm. Các điều khoản riêng: đối tượng bảo hiểm, người được bảo hiểm, thời hạn
bảo hiểm, phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm...
- Nhóm các điều khoản bổ sung: áp dụng chung cho mọi hợp đồng bảo
hiểm cùng loại nghiệp vụ được giao kết theo kiểu đồng loạt...
Ngược lại, điều khoản bảo hiểm không thể đứng riêng lẻ mà phải sắp xếp

trong một hệ thống trong hợp đồng bảo hiểm. Các điều khoản có mối quan hẹ
liên kết với nhau và là cơ sở để thực hiện nhau. Một hợp đồng bảo hiểm hoàn
thiện là một hợp đồng bao hàm đầy đủ các loại điều khoản theo quy định của
phỏp luật.
C. KẾT LUẬN.
Bảo hiểm là một lĩnh vực tài chính rất quan trọng đối với các quốc gia nói
chung và với Việt Nam nói riêng. Không chỉ là một biện pháp di chuyển rủi ro,
bảo hiểm ngày nay đó trở thành một trong những kờnh huy động vốn hiệu quả
cho nền kinh tế. Thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm thời gian qua đó cho
thấy sự lớn mạnh khụng ngừng của ngành bảo hiểm và nhiều tiềm năng phát
triển trong tương lai. Điều khoản bảo hiểm sẽ là một phần làm nên thành công
của những hợp đồng bảo hiểm núi riờng và của nền kinh doanh bảo hiểm núi
chung./.

12


Bài tập học kỳ Luật Kinh doanh bảo hiểm

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS.Phạm Văn Tuyết, Bảo hiểm và kinh doanh bảo hiểm theo phỏp luật tại
Việt Nam. 2007. Nhà xuất bản Tư pháp;
2. Nguyễn Thị Huyền Trang, Những vấn đề lý luận và thực tiễn về điều khoản
loại trừ trỏch nhiệm bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm. 2009. Khúa luận tốt
nghiệp. Người hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Tuyến;
3. Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Kinh
doanh bảo hiểm năm 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
4.
5. www.baohiemacelife.vn
6.

7.

13



×