Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giám định bồi thờng tổn thất trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex ( PJICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.18 KB, 59 trang )

Lời nói đầu
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu đi lại, trao đổi mua bán
hàng hoá, du lịch của ngời dân cũng đợc nâng lên và hiện nay xe cơ giới là phơng tiện tốt nhất có thể thoả mãn tất cả những nhu cầu đó. Do vậy các phơng tiện
xe cơ giới ngày càng đa dạng về chủng loại và nâng cao hoàn thiện về mặt chất l ợng. Song thống kê tình hình tai nạn hàng năm cho thấy xe cơ giới có xác xuất
rủi ro lớn nhất và tai nạn giao thông đờng bộ luôn chiếm tỷ lệ cao nhất.
Khi tai nạn xảy ra gây thiệt hại lớn với các chủ xe không chỉ về con ngời
mà còn thiệt hại về mặt chất lên đến hàng chục triệu đồng. Đây là một khoản tiền
lớn đối với các chủ xe mà tự họ không thể thu xếp đợc. Do vậy bảo hiểm vật chất
xe cơ giới đã ra đời nhằm khắc phục những khó khăn về mặt tài chính, ổn định
đời sống và kinh doanh cho chủ xe khi không may gặp tai nạn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của nghiệp vụ ngay từ ngày đầu mới thành
lập, PJICO đã triển khai nghiệp vụ này và đây là nghiệp vụ đem lại nguồn thu
lớn nhất cho công ty. Hiệu quả của nghiệp vụ đợc đánh giá qua hiệu quả của rất
nhiều khâu công việc từ khâu khai thác, đề phòng hạn chế tổn thất, giám định bồi
thờngsong quan trọng hơn cả vẫn là công tác giám định và bồi th ờng. Bởi nó
quyết định trực tiếp đến số tiền mà công ty phải chi ra cũng nh ảnh hởng đến uy
tín của công ty với khách hàng do sản phẩm bảo hiểm là cam kết bồi thờng cho
khách hàng.
Do vậy em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác giám định bồi thờng tổn thất trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công
ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex ( PJICO) làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sau thời gian thực tập tại phòng bảo hiểm khu vực V, PJICO.
Bài viết của em gồm 3 phần chính:
Chơng I: Một số vấn đề chung về bảo hiểm vật chất xe cơ giới và giám định,
bồi thờng.

1


Chơng II: Thực trạng công tác giám định và bồi thờng tổn thất trong bảo
hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO.


Chơng III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giám
định và bồi thờng tổn thất.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn, đóng góp ý kiến của cô giáo:

THS.

Nguyễn Hải Đờng và các cán bộ phòng bảo hiểm khu vực V của PJICO đã giúp
đỡ em hoàn thành bài viết này.

2


Chơng I: Một số vấn đề chung về bảo hiểm vật chất xe cơ giới và giám định,
bồi thờng.
I- Đặc điểm xe cơ giới và sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1- Đặc điểm xe cơ giới.
Xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động bằng chính động cơ của mình và đợc
phép lu hành trên lãnh thổ mỗi quốc gia. Xe cơ giới chiếm một số lợng lớn và
mọt vị trí quan trọng trong ngành giao thông vận tải.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nên việc vạn
chuyển bằng xe cơ giới là phù hợp hơn cả. bên cạnh đó địa hình nớc ta rất phức
tạp với 3/4 là đồi núi nên việc đi lại, vận chuyển bằng xe cơ giới là hình thức chủ
yếu và phổ biến, đợc sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân.
Việc vận chuyển bằng xe cơ giới luôn đem lại những điều kiện thuận lợi, hiệu
quả và có một số u điểm phù hợp với Việt Nam hơn các phơng tiện khác nh:
- Xe cơ giới có tính cơ động cao, tốc độ vận chuyển nhanh và chi phí thấp,
hoạt động đợc trong phạm vi rộng kể cả đại hình phức tạp.
- Việc xây dựng bến bãi, đờng xá cho xe cơ giới rẻ hơn các loại phơng tiện
khác.
- Vốn đáp ứng vật t mua sắm phơng tiện vận chuyển bằng xe cơ giới phù

hợp với các công ty vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay.
Với các u điểm nh trên, số lợng xe cơ giới hiện nay tăng rất nhanh và ngày
càng lớn.
2- Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Trớc đây do trình độ khoa học kỹ thuật cha phát triển nên việc đi lại của ngời
dân gặp rất nhiều khó khăn do chủng loại và chất lợng các phơng tiện tham gia
giao thông bị hạn chế. Thêm vào đó hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông còn lạc
hậu, qui mô nhỏ, cha đáp ứng đợc nhu cầu phát triển chung của đất nớc.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật các phơng tiện giao
thông vận tải nói chung và xe cơ giới nói riêng cũng ngày một phát triển. Chính

3


vì lợng xe cơ giới phát triển quá dày đặc đã tiềm ẩn một số nguy cơ làm gia tăng
số lợng và mức độ nghiệm trọng của các vụ tai nạn giao thông đờng bộ trong cả
nớc. Trong các nguy hiểm đó phải kể đến:
- Xe cơ giới có tính cơ động cao, tính việt dã tốt và nó tham gia triệt để vào
quá trình vận chuyển, vì vậy xác suất rủi ro đã lớn nay lại càng lớn hơn.
- Số lợng xe tăng nhanh do: nhu cầu đi lại, vận chuyển ngày càng tăng. mặt
khác, giá thành ngày càng hạ, lợng xe cơ giới nhập lậu chất lợng kém
khiến lợng xe cơ giới tăng đột biến.
Bảng 1: tình hình tai nạn giao thông đờng bộ(1999-2003)
Năm
1999
2000
2001
2002
2003


Số vụ tai nạn

Số ngời bị chết

Số ngời bị thơng

( vụ)

( ngời)

(ngời)

23.327
24.142
26.223
27.018
19.705

7.061
24.171
7.924
25.693
8.213
25.906
8.541
26.212
6.230
19.134
(Nguồn: Viện chiến lợc giao thông vận tải)


Tình trạng đờng xá ngày càng xuống cấp và không đợc đầu t tu sửa kịp thời,
chỉ sửa chữa theo kiểu chắp vá, thiếu tính liên tục đồng bộ.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, ma nhiều, thờng xuyên
gặp phải hạn hán, lũ lụt, địa hình hiểm trở với đèo dốc nguy hiểm.
ý thức chấp hành luật lệ giao thông của ngời dân còn kém, tình trạng lái xe
không làm chủ tốc độ, phóng nhanh, vợt ẩu, không có bằng lái, hoặc lái xe khi
uống rợu bia ngày càng tăng gây thiệt hại rất lớn cả về ngời và của.
Tai nạn giao thông tỷ lệ với sự gia tăng của các phơng tiện giao thông và ngời
bị nạn thờng là ngời trụ cột trong gia đình. Nếu tai nạn giao thông xảy ra thì thiệt
hại không chỉ bó hẹp trong vụ tai nạn mà còn làm mất thu nhập cho cả gia đình,
ảnh hởng đến qúa trình sản xuất kinh doanh và gây hậu quả cho nền kinh tế quốc
dân.

4


Để đảm bảo bù đắp những thiệt hại sau những vụ tai nạn thì việc tham gia bảo
hiểm xe cơ giới nói chung và bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng là hoàn toàn
cần thiết. Bởi nhà bảo hiểm sẽ bù đắp các thiệt hại của chính chủ xe, giúp họ
nhanh chóng khắc phục hậu quả tai nạn và sớm ổn định sản xuất kinh doanh, ổn
định cuộc sống.
II- Nội dung của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1- Đối tợng bảo hiểm
Đối tợng bảo hiểm chính là bản thân chiếc xe với đầy đủ các yếu tố sau:
- Xe cơ giới phải có giá trị cụ thể.
- Xe cơ giới phải có giá trị sử dụng.
- Xe cơ giới phải có đầy đủ các điều kiện về tiêu chuẩn kỹ thuật và pháp lí
để lu hành.
- Xe cơ giới phải là một chỉnh thể (có đầy đủ các bộ phận).
Trong thực tế các chủ xe rất ít khi bảo hiểm cho toàn bộ xe mà thờng bảo hiểm

cho một số bộ phận hay còn gọi là tổng thành đặc biệt trong bảo hiểm xe ô tô.
Trong bảo hiểm xe ôtô ngời ta chia thành 8 tổng thành sau:
- Tổng thành thân vỏ bao gồm: cacbin toàn bộ, calang, cabô, chắn bùn, toàn
bộ cửa và kính, toàn bộ đèn và gơng, toàn bộ phần vỏ kim loại, các cần
đạp và bàn đạp ga, cần số, phanh chân, phanh tay
- Tổng thành hệ thống lái bao gồm: trục tay lái, vôlăng lái, thanh kéo
ngang, thanh kéo dọc
- Tổng thành hộp số gồm hộp số chính, hộp số phụ (nếu có);
- Tổng thành động cơ;
- Tổng thành trục trớc bao gồm: dầm cầu trục lắp hệ thống theo nhíp, mayơ
nhíp, cơ cấu phanh
- Tổng thành trục sau bao gồm: vỏ cầu toàn bộ, một cầu, visai, cụm mayơ
sau, cơ cấu phanh, xilanh phanh, trục lắp ngang, hệ thống treo cầu sau,
nhíp

5


- Tổng thành bánh xe: lốp, xăm ( kể cả xăm lốp dự phòng)
Ngoài ra còn có tổng thành khác áp dụng cho xe chuyên dụng nh xe cứu thơng,
xe cứu hoả, xe chở container
Hiện nay các công ty bảo hiểm triển khải bảo hiểm vật chất xe cơ giới thì chủ
xe có thể lựa chọn một trong hai hình thức: bảo hiểm toàn bộ xe hoặc bảo hiểm
thân vỏ xe. Sở dĩ nh vậy vì tổng thành thân vỏ là phần dễ chịu tổn thất nhất khi
rủi ro xảy ra và hiện nay có trên 60% mua bảo hiểm cho tổng thành này.
2- Phạm vi bảo hiểm
Trong hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới, các rủi ro đợc bảo hiểm thông
thờng bao gồm:
- Tai nạn do đâm va, lật đổ;
- Cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, ma đá;

- Mất cắp toàn bộ xe;
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên;
Ngoài việc đợc bồi thờng những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe đợc
bảo hiểm trong những trờng hợp trên, các công ty bảo hiểm còn thanh toán cho
chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lí nhằm:
- Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các rủi
ro đợc bảo hiểm;
- Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất;
- Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.
Tuy nhiên, trong mọi trờng hợp tổngsố tiền bồi thờng của công ty bảo hiểm
không vợt quá số tiền đã ghi trong đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Đồng thời
công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thờng những thiệt hại vật chất
của chủ xe gây ra bởi:
- Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lợng, hỏng hóc do khuyết tật
hoặc h hỏng thêm do sửa chữa. Hao mòn tự nhiên đợc tính dới hình thức
khấu hao và thờng đợc tính theo tháng;

6


- H hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp bị h hỏng mà
không do tai nạn gây ra;
- Mất cắp bộ phận của xe.
Để tránh những nguy cơ đạo đức lợi dụng bảo hiểm, những hành vi vi phạm
pháp luật, luật lệ giao thông, hay một số rủi ro đặc biệt khác, những thiệt hại, tổn
thất xảy ra bởi những nguyên do sau cũng không đợc bồi thờng:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe;
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để lu hành theo qui
định của luật an toàn giao thông đờng bộ;
- Chủ xe( lái xe) vi phạm nghiêm trọng luật an toàn giao thông đờng bộ nh:

+ Xe không có giấy phép lu hành;
+ Lái xe không có bằng lái, có nhng không hợp lệ;
+ Lái xe bị ảnh hởng của rợu bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tơng tự khác
trong khi điều khiển xe.
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quá qui định.
+ Xe đi vào đờng cấm.
+ Xe đi đêm không có đèn.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa.
- Những thiệt hại gián tiếp nh: giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ sản xuất
kinh doanh; thiệt hại do chiến tranh.
Cũng cần lu ý rằng trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu
xe cho chủ khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực đối với chủ xe mới. Tuy
nhiên, nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì công
ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới khi
họ có yêu cầu.
3- Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm

7


Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trờng của xe tại thời
điểm ngời tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị của xe
tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thờng chính xác thiệt
hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, giá trị xe trên thị trờng luôn
biến động và có nhiều chủng loại xe mới gây khó khăn cho việc xác định giá trị
xe. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thờng dựa trên các yếu tố sau để xác định
giá trị xe:
- Loại xe.
- Năm sản xuất.

- Mức độ mới, cũ của xe.
- Thể tích làm việc của xilanh
Một phơng pháp xác định giá trị của bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm hay áp
dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao.
4- Phí bảo hiểm
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tợng tham gia bảo hiểm cụ thể, các
công ty bảo hiểm thờng căn cứ vào những yếu tố sau:
- Loại xe: do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác nhau, có mức độ
rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe đợc tính riêng cho từng loại
xe. Việc phân loại này đợc dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, ty lệ gia
tốc, chi phí và mức độ khó khăn khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ
tùng.
Phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe đợc tính theo công
thức sau:
P= f + d
Trong đó:
P: phí thu mỗi đầu xe.
d: phụ phí.
f: phí bồi thờng.

8


Theo công thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào các nhân tố
sau:
+ Tình hình bồi thờng tổn thất của những năm trớc đó.
+ Các chi phí khác, hay còn gọi là phần phụ phí, bao gồm các chi phí nh chi đề
phòng hạn chế tổn thất, chi quản lí.
- Khu vực giữ xe và để xe. Trong thực tế, không phải công ty bảo hiểm nào
cũng quan tâm đến nhân tố này.

- Mục đích sử dụng xe. Đây là nhân tố rất quan trọng khi xác định phí bảo
hiểm. Nó giúp công ty bảo hiểm biết đợc mức độ rủi ro có thể xảy ra.
- Tuổi tác kinh nghiệm lái xe của ngời yêu cầu bảo hiểm và những ngời
những ngời thờng xuyên sử dụng chiếc xe đợc bảo hiểm.
- Giảm phí bảo hiểm.
Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động một
số ngày trong năm, thì chủ xe phải đóng phí cho những ngày hoạt động đó theo
công thức sau:
Phí bảo hiểm = (mức phí cả năm * số tháng xe hoạt động trong năm)/12 tháng
+ Biểu phí đặc biệt: các công ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho
khách hàng có số lợng xe tham gia bảo hiểm nhiều tại công ty.
+ Hoàn phí bảo hiểm. Có những trờng hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm,
nhng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì một lí do nào đó, ví dụ nh
ngừng hoạt động để tu sửa xe. Số phí hoàn lại đợc tính nh sau:
Phí hoàn lại= (phí cả năm * số tháng không hoạt động/12 tháng)* tỷ lệ hoàn lại
phí
Mỗi công ty bảo hiểm có tỷ lệ hoàn phí là khác nhau. Nhng thông thờng tỷ lệ
này là 80%.
5. Hợp đồng bảo hiểm

9


Hợp đồng bảo hiểm nói chung và hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói
riêng là một thoả thuận giữa nhà bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm. Theo đó
ngời tham gia bảo hiểm phải có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm còn bên bảo hiểm
có trách nhiệm bồi thờng và trả tiền bảo hiểm cho ngời tham gia khi xảy ra các sự
kiện bảo hiểm gây tổn thất đối với xe của ngời tham gia.
Một hợp đồng đợc gọi là có giá trị pháp lí khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Mục đích của các bên là thiết lập mối quan hệ pháp lí.

- Lời đề nghị của một bên và chấp nhận của bên kia.
Khả năng pháp lí của các bên để thực hiện hợp đồng.
Nh vậy hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới phải tuân thủ theo các điều kiện
chủ yếu, thiếu bất kì một điều kiện nào hợp đồng coi nh không có hiệu lực, bị
mất hiệu lực hoặc không thi hành đợc.
Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cũng phải đảm bảo đúng nguyên tắc
của một hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
Những nguyên tắc ngầm định:
- Nguyên tắc quyền lợi có thể đợc bảo hiểm.
- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối.
Những nguyên tắc hiển thị rõ ràng:
- Nguyên tắc bồi thờng: số tiền bồi thờng không vợt quá giá trị thiệt hại
thực tế.
- Nguyên tắc thế quyền.
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tiêu đề: tên, địa chỉ của công ty bảo hiểm.
- Chủ thể bảo hiểm.
- Đối tợng bảo hiểm.
- Phạm vi bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, cách thức nộp phí bảo hiểm.
- Các điều khoản về giải quyết bồi thờng.
10


- Các quyết định về tranh chấp.
- Thời hạn bảo hiểm.
- Chữ kí của hai bên.
6- Trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ
giới
6.1- Đối với các chủ xe cơ giới

6.1.1- Trách nhiệm của chủ xe cơ giới
- Các chủ xe cơ giới phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ.
- Phải chấp hành đúng luật lệ giao thông, ngời điều khiển xe phải có bằng
lái.
- Phải áp dụng các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất.
- Xe không đủ điều kiện lu hành phải kịp thời báo cho công ty bảo hiểm
biết.
- Phải bảo dỡng và tiến hành giám định xe định kì.
- Khi có yêu cầu bảo hiểm chủ xe phải kê khai đầy đủ trung thực những nội
dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
- Khi tai nạn giao thông xảy ra chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:
+ Cứu chữa, hạn chế thiệt hại về ngời và tài sản, bảo vệ hiện trờng tai nạn, báo
ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn. Trừ khi
có lí do chính đáng trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn, chủ xe cơ giới
phải gửi cho công ty bảo hiểm thông báo tai nạn.
+ Không đợc di chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi cha có ý kiến của công
ty bảo hiểm. Trừ trờng hợp làm nh vậy là cần thiét để đảm bảo an toàn cho ngời
và tài sản hoặc phải thi hành yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
+ Chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm khai trung thực, chính xác về tình hình xảy
ra xung quanh vụ tai nạn, về điều này không những giúp cho công ty bảo hiểm
tránh đợc những vụ kiện cáo, khiếu nại làm mất thời gian của các bên.

11


+ Chủ xe cơ giới phải trung thực trong việc thu thập và cung cấp tài liệu chứng từ
trong hồ sơ yêu cầu bồi thờng và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty bảo hiểm
trong quá trình xác minh tính chân thực của các tài liệu, chứng từ đó.
+ Trừ trờng hợp thay đổi mục đích sử dụng xe chủ xe mới phải thông báo ngay
cho công ty bảo hiểm biết để điều chỉnh lại tỷ lệ phí bảo hiểm cho phù hợp.

Nếu chủ xe cơ giới không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm qui định trên thì
công ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thờng tơng ứng
với lỗi của chủ xe gây ra.
6.1.2. Quyền lợi của chủ xe cơ giới
+ Chủ xe cơ giới có quyền đề đạt, bổ sung thêm hợp đồng, xác định lại đơn giá.
+ Chủ xe cơ giới sẽ đợc bồi thờng kip thời, thoả đáng khi tai nạn rủi ro xảy ra gây
thiệt hại.
+ Chủ xe có quyền huỷ bỏ hợp đồng hoặc đề nghị thay đổi một số điều khoản
trong hợp đồng. Khi hợp đồng hiết hiệu lực chủ xe có quyền tái tục hợp đồng.
6.2. Đối với các công ty bảo hiểm
6.2.1. Quyền lợi của công ty bảo hiểm
Công ty bảo hiểm có quyền về mặt kinh tế.
Công ty bảo hiểm đợc nhà nớc khuyến khích và công nhận t cách pháp nhân,
đồng thời tạo mọi điều kiện để triển khai nghiệp vụ này một cách thuận lợi.
Có quyền huỷ bỏ hợp đồng nếu có hiện tợng trục lợi bảo hiểm.
6.2.2. Trách nhiệm của công ty bảo hiểm
- Cung cấp cho chủ xe cơ giới qui tắc biểu phí, kí kết hợp đồng bảo hiểm,
chấp nhận tham gia theo đúng luật định. Hớng dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi để chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm.
- Công ty bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an để thu
thập các giấy tờ cần thiết có liên quan tới vụ tai nạn thuộc phạm vi trách
nhiệm bảo hiểm.
- Đối với những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng, thiệt hại về tài sản từ 20
triệu đồng trở lên hoặc gây chết ngời hoặc bị thơng nhiều ngời thì công ty
12


bảo hiểm phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và cơ quan chức năng
ngay từ đầu để giải quyết tai nạn. Trờng hợp cần thiết và hợp lí trong
phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục một cách tốt nhất hậu quả

tai nạn.
- Khi hồ sơ bồi thờng đầy đủ và hợp lệ, công ty bảo hiểm phải tiến hành
xem xét và giải quyết bồi thờng theo đúng nguyên tắc chính xác, kịp thời,
trung thực.
- Công ty bảo hiểm phải nộp thuế cho nhà nớc.
- Công ty bảo hiểm phải thực hiện đúng pháp luật qui định và thực hiện
khiếu nại tố tụng theo luật định.
III- Công tác giám định và bồi thờng.
Theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra,
doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm và nghĩa vụ bồi thờng hoặc chi trả
tiền bảo hiểm cho ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm. để đợc bồi thờng hoặc chi
trả, bên tham gia bảo hiểm tiến hành khiếu nại đòi bồi thờng hoặc chi trả đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, văn bản khiếu nại thờng là giấy yêu cầu đòi bồi thờng
hoặc chi trả đối với doanh nghiệp bảo hiểm, văn bản khiếu nại thờng là giấy yêu
cầu đòi bồi thờng hoặc chi trả. Giải quyết khiếu nại một cách chủ động, nhanh
chóng, chính xác, hợp lý là sự biểu hiện cụ thể trách nhiệm và nghĩa vụ của
doanh nghiệp bảo hiểm đối với khách hàng của mình. Nhng để xác định chính
xác số tiền bồi thờng hoặc chi trả, trớc hết doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành
giám định tổn thất. Do vậy, nội dung chính của công việc giải quyết khiếu nại
bao gồm hai khâu quan trọng là: Giám định tổn thất và giải quyết bồi thờng.
1- Công tác giám định
1.1- Mục đích công tác giám định.
Giám định là một khâu hết sức quan trong trong quá trình triển khai một
nghiệp vụ bảo hiểm. Nó là cơ sở xác định trách nhiệm bồi thờng của nhà bảo
hiểm, nó là khâu quan trọng bởi nếu không xác định chính xác mức độ thiệt hại

13


thực tế, trách nhiệm lái xe, của công ty bảo hiểm sẽ ảnh hởng thực tiếp đến doanh

thu của công ty cũng nh uy tín của công ty đối với các khách hàng.
Công tác giám định đợc thực hiện bởi các giám định viên của công ty hoặc
giám định viên thuê ngoài.
Muốn giám định đạt kết quả cao đòi hỏi giám định viên phải làm tốt các nhiệm
vụ sau:
- Lập biên bản giám định thiệt hại vụ tai nạn.
- Nhận định sơ bộ nguyên nhân vụ tai nạn.
- Đề xuất các biện pháp khắc phục thiệt hại một cách hợp lý nhất.
- Hớng dẫn chủ xe khắc phục hậu quả tai nạn.
- Giám định viên có thể kết hợp với công an, lái xe (chủ xe) để thu thập tài
liệu từ đó đa ra kết luận.
1.2- Nguyên tắc giám định.
Nh trên đã biết mục đích của công tác giám định là tìm ra nguyên nhân gây tổn
thất và đánh giá xem tổn thất đến mức độ nào để bồi thờng thiệt hại cho chủ xe.
Kết quả công tác giám định phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và kinh nghiệm của
ngời giám định viên. do đó giám định viên muốn thực hiện tốt công việc của
mình thì phải tuân thủ một số nguyên tác sau:
- Xác định nguyên nhân tai nạn từ đó xác định trách nhiệm của bảo hiểm.
- Xác định mức độ thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà bảo hiểm.
- Tất cả các thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm đều phải tiến hành giám
định.
- Trong trờng hợp đặc biệt nếu không tiến hàn giám định đợc thiệt hại hoặc
thiệt hại nhỏ dới 1 triệu đồng căn cứ vào biên bản của các cơ quan chức
năng có trách nhiệm, căn cứ vào ảnh chụp, các hiện vật thu đợc giấp tờ
của chủ xe để xác định thiệt hại và xác định trách nhiệm của bảo hiểm.
- Việc giám định phải đợc thực hiện một cách sớm nhất sau khi nhận đợc
thông tin tai nạn ( theo quy định chung là 5 ngày). Nếu không tiến hành

14



sớm đợc thì lí do của việc chậm trễ phải đợc thể hiện trong biên bản giám
định
- Khi tiến hành giám định phải có đại diện của chủ xe, chủ tài sản bị thiệt
hại hoặc ngời có trách nhiệm đợc uỷ quyền quản lí sử dụng.
1.3- Quy trình giám định
- Tiếp nhận thông tin từ phía khách hàng cũng nh các loại đơn bảo hiểm
khác, ngời bảo hiểm yêu cầu chủ xe (lái xe) khi xe bị tai nạn một mặt phải
tìm mọi cách cứu chữa, hạn chế tổn thất, mặt khác nhanh chóng báo cho
công ty bảo hiểm biết. Chủ xe không đợc di chuyển, thoát dỡ hoặc sửa
chữa xe khi cha có ý kiến của công ty bảo hiểm trừ trờng hợp phải thi
hành chỉ thị của cơ quan có thẩm quyền.
Khi nhận đợc thông báo tai nạn, giám định viên cần nắm bắt đợc thông tin sau:
+ Tên chủ xe.
+ Biển kiểm soát.
+ Số giấp chứng nhận bảo hiểm, hiệu lực, loại hình tham gia.
+ Thời gian, địa điểm sẩy ra tai nạn.
+ Thông tin tổn thất ban đầu, thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
+ Số điện thoại hoặc địa chỉ công ty liên lạc khi cần thiết.
- Giám định viên tiến hành kiểm tra tính hợp lệ giấy tờ xe: giấy chứng nhận
bảo hiểm, bằng lái xe, đăng kí xe, giấy phép lu hành
- Chụp ảnh thiệt hại (chụp vị trí xe bị tai nạn, biển số xe, nhãn hiệu xe, các
vết h hỏng). Trờng hợp đặc biệt không dùng đợc máy ảnh thì vẽ vị trí h
hỏng, ghi kích thớc và có kí tên nh biên bản tai nạn.
- Lập biên bản giám định nhằm ghi lại những gì mà giám định viên tiến
hành, nhận định của giám định viên về nguyên nhân của vụ tai nạn, mức
độ lỗi của các chủ xe, mức độ thiệt hại. Nếu các bên đông ý với biên bản
giám định thì đó là cơ sở để tiến hành bồi thờng cong nếu không thì phải

15



tiến hành giám định lại. Một biên bản giám định phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
+ Phải đảm bảo khách quan, không bị chi phối bởi các tác nhân bên ngoài.
+ Phải ghi rõ, chi tiết, tỉ mỉ từng thiệt hại phát sinh.
+ Phần nhận xét của giám định viên trong biên bản giám định, phải phân tích
rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, xác định trách nhiệm của mỗi bên có liên
quan đến tai nạn.
+ Phải có chữ kí xác nhận của chủ xe hoặc ngời đợc uỷ quyền và giám định
viên.
+ Thu lệ phí giám định.
+ Phối hợp công an điều tra kết kuận về diễn biến và nguyên nhân tai nạn.
+ Tuỳ từng trờng hợp cụ thể, cán bộ giám định trình lãnh đạo duyệt tạm ứng
chi phí tai nạn ban đầu( mức tạm ứng không quá 30%).
+ Tiến hành thu thập hồ sơ đầu đủ để giải quyết bồi thờng.
1.4- Các phơng pháp giám định
Có hai phơng pháp giám định thờng dùng đó là giám định trực tiếp và giám
định gián tiếp:
Giám định trực tiếp
Theo phơng pháp này, giám định viên bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe, lái xe hoặc
ngời đại diện hợp pháp trực tiếp giám định (chụp ảnh, xác định nguyên nhân và
thiệt hại của vụ tai nạn, lập biên bản giám định)
áp dụng phơng pháp này đối với các trờng hợp tai nạn gây thiệt hại nhẹ nh:
trầy xớc, vỡ gơng kính... xe vẫn có thể đi đợc và trong trờng hợp tai nạn xảy ra ở
gần địa bàn hoạt động của công ty thì các giám định viên sẽ trực tiếp giám định.
Các công việc cần làm khi tiến hành giám định bao gồm:
- Chụp ảnh: chụp toàn bộ hiện trờng, những thiệt hại của xe. Chụp ảnh đòi
hỏi phải chụp đầy đủ chi tiết các bộ phận h hỏng từ nhiều góc độ khác
nhau.


16


- Xác định nguyên nhân tai nạn giao thông qua lời khai của lái xe, của các
bên có liên quan và những ngời xung quanh hiện trờng hoặc xác định
thông qua các thiệt hại.
- Lập biên bản giám định có đầy đủ chữ kí của các bên liên quan.
- Trờng hợp tai nạn có dấu hiệu nằm ngoài phạm vi bảo hiểm thì phải suy
đoán từ hiện trờng, từ dấu vết h hỏng để chọn phơng án giám định và cách
đấu tranh thích hợp. Nếu cần có thể tham khảo ý kiến của giám định viên
chuyên môn hoặc điều tra kĩ thuật hình sự.
Giám định gián tiếp
Sử dụng trong trờng hợp tai nạn xảy ra ở địa bàn quá xa, công ty không thể cử
giám định viên trực tiếp đến hiện trờng để giám định mà phải nhờ giám định viên
của công ty bảo hiểm khác ở địa bàn đó hoặc cảnh sát giao thông nơi xảy ra tai
nạn tiến hành giám định hộ. Sau đó, trên cơ sở biên bản giám định của công ty
bảo hiểm uỷ quyền hoặc các biên bản, kết luận của cảnh sát giao thông, ảnh
chụp, các hiện vật thu đợc và thông qua khai báo của chủ xe hoặc lái xe để xác
định nguyên nhân, mức độ thiệt hại của vụ tai nạn.
Sử dụng phơng pháp này dễ dẫn tới hiện tợng trục lợi bảo hiểm, chủ xe, lái xe
dễ cấu kết với công an hoặc giám định viên thuê ngoài làm sai lệch hồ sơ tai nạn.
do đó, các công ty bảo hiểm thờng tự mình giám định và trờng hợp bất khả kháng
không thể giám định trực tiếp đợc thì phải có sự điều tra, thẩm định thêm khi thấy
có hiện tợng trục lợi bảo hiểm.
2- Công tác bồi thờng
2.1- Nguyên tắc bồi thờng
Cũng nh giám định, công tác bồi thờng cũng phải dựa trên một số nguyên tắc
nhất định:
Giải quyết đúng chế độ bảo hiểm:

+ Đúng trách nhiệm bảo hiểm;
+ Đúng thiệt hại thuộc phạm vi, trách nhiệm bảo hiểm;

17


+ Trả tiền đúng đối tợng.
Đủ căn cứ pháp lý chứng minh đợc:
+ Đối tợng đợc bảo hiểm đã gặp rủi ro nhận đợc bảo hiểm khi hợp đồng bảo hiểm
đang có hiệu lực;
+ Thiệt hại thuộc phạm vi nhận bảo hiểm;
+ Không vi phạm những điểm loại trừ;
Thuận lợi, kịp thời:
+ Thuận lợi, chặt chẽ nhng không phức tạp, thực hiện đợc. Có các phơng án thay
thế khi cần;
+ Kịp thời nhng đúng chế độ.
Về cụ thể số tiền bồi thờng sẽ đợc tính toán nh sau:
2.1.1- Trờng hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dới giá trị thực tế:
Số tiền bồi thờng = Thiệt hại thực tế * Số tiền bảo hiểm
Giá trị thực tế của xe
2.1.2- Nếu xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế:
Theo nguyên tắc công ty bảo hiểm sẽ không chấp nhận trờng hợp bảo hiểm trên
giá trị thực tế. Nhng nếu vì nguyên nhân nào đó từ phía ngời tham gia dù vô tình
hay cố ý thì khi tổn thất xảy ra công ty bảo hiểm cũng chỉ bồi thờng bằng thiệt
hại thực tế là luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thực tế của xe.
Ví dụ: Xe Mazda trị giá 100 triệu đồng nhng chủ xe tham gia bảo hiểm với số
tiền bảo hiểm 150 triệu đồng. Nếu tổn thất toàn bộ công ty bảo hiểm cũng chỉ bồi
thờng 100 triệu đồng.
Nhng bên cạnh đó cũng có loại hình bảo hiểm giá trị thay thế mới, theo đó chủ
xe có thể tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị thực tế của xe,

nhng phí bảo hiểm tơng đối lớn và quy định khá nghiêm ngặt.
2.1.3- Trờng hợp tổn thất bộ phận

18


Về cơ bản khi tổn thất bộ phận xảy ra, công ty bảo hiểm cũng giả quyết bồi thờng theo 2 nguyên tắc trên. tuy nhiên, mức tối đa chỉ bằng cơ cấu giá trị của bộ
phận đó trong bảng tỷ lệ tổng thành xe.
Ví dụ: Xe Matiz tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm 200 triệu đồng trong
đó:
+ Tổng thành thân vỏ = 53,5% * 200 = 107 (triệu đồng)
+ Động cơ = 15,5% * 200 = 31 (triệu đồng)
Thiệt hại
+ Thân vỏ: 100 triệu đồng;
+ Động cơ: 45 triệu đồng.
Khi đó số tiền bồi thờng mà chủ xe nhận đợc sẽ là: +Thân vỏ: 100 triệu đồng;
+Động cơ: 31 triệu đồng.
2.1.4- Trờng hợp tổn thất toàn bộ
Tổn thất toàn bộ xảy ra khi xe bị mất cắp, thiệt hại nặng không thể phục hồi
hoặc chi phí phục hồi bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Số tiền bồi thờng
sẽ đợc chi trả nh sau:
Nếu xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc nhỏ hơn giá trị thực tế của xe
Số tiền bồi thờng = Số tiền bảo hiểm - (Khấu hao + Tận thu(nếu có))
Ví dụ: Xe Toyota tham gia bảo hiểm ngày 1/2/2002 với số tiền bảo hiểm là 200
triệu đồng. Khấu hao 5%/năm. ngày 11/10/2003 xe bị h hỏng toàn bộ giá trị tận
thu 30 triệu đồng. Số tiền bồi thờng là:
STBT = 200 - (5% * 200*2 + 30) = 150 (triệu đồng)
Công ty bảo hiểm cũng quy định khi giá trị thiệt hại so với giá trị thực tế của
xe bằng hoặc lớn hơn một tỷ lệ nhất định nào đó thì đợc xem là tổn thất toàn bộ ớc tính, tuy nhiên lại giới hạn bởi tỷ lệ cấu thành xe.
Ví dụ: Xe ôtô Ford tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm là 300 triệu đồng.

Công ty quy định chỉ đợc coi là tổn thất toàn bộ ớc tính khi giá trị thiệt hại bằng
hoặc trên 70% giá trị thức tế của xe theo bản tỷ lệ cấu thành của xe.
Xe thiệt hại: Thân vỏ = 162 triệu đồng (thiệt hại 100%)
19


Động cơ = 54 triệu đồng (thiệt hại 100%)
Tổng thiệt hại: 216 triệu đồng (chiếm 72% giá trị thực tế xe). Căn cứ vào bản
tỷ lệ tổng thành thì thiệt hại thuộc trách nhiệm công ty là:
Thân vỏ: 53,5% * 100% = 53,5%
Động cơ: 15,5% * 100% = 15,5%
Tổng cộng 69%
Trờng hợp này không đợc coi là tổn thất toàn bộ ớc tính, mà chỉ giải quyết bồi
thờng theo tổn thất bộ phận.
Khi tiến hành bồi thờng xong, công ty bảo hiểm phải thu hồi những bộ phận đợc thay mới hoặc đã đợc bồi thờng toàn bộ giá trị. Nếu có liên quan đến trách
nhiệm ngời thứ 3 thì công ty bồi thờng cho chủ xe và yêu cầu chủ xe bảo lu
quyền khiếu nại với ngời thứ 3.
2.2- Quy trình bồi thờng
2.2.1- Tiếp nhận hồ sơ khiếu nại bồi thờng
cán bộ bồi thờng sau khi nhận đợc hồ sơ khiếu nại bồi thờng của chủ xe do
giám định viên chuyển đến cần kiểm tra sơ bộ các chứng từ cơ bản của hồ sơ và
vào sổ khiếu nại.
2.2.2- Phân loại, kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ
căn cứ vào loại hình tham gia bảo hiểm, quy tắc bảo hiểm và hợp đồng bảo
hiểm, cán bộ bồi thờng kiểm tra lại toàn bộ các tài liệu của hồ sơ khiếu nại. Trờng hợp cha đủ tài liệu chứng minh tổn thất, cán bộ bồi thờng yêu cầu giám định
viên cung cấp thêm những tài liệu cần thiết theo đúng quy định trong quy tắc bảo
hiểm hiện hành.
2.2.3- Tính toán, lập tờ trình bồi thờng
Là giai đoạn theo đó cán bộ bồi thờng hoặc lãnh đạo phòng sẽ:
+ Nghiên cứu kĩ hớng dẫn bồi thờng để tính toán đúng, đủ , chính xác số tiền bồi

thờng.
+ Trên cơ sở hồ sơ đủ tài liệu, chứng từ chứng minh thiệt hại và nguyên nhân tai
nạn cán bộ bồi thờng tính toán bồi thờng.
20


+ Trong trờng hợp giám định viên đã tính toán tổn thất thì cán bộ bồi thờng xem
xét, kiểm tra lại những khoản mục nào thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm,
những khoản mục nào tính toán cha đúng, loại trừ.
+ Xem xét, kiểm tra phơng án khắc phục hậu quả, các bản đề xuất về phơng án
giải quyết, sửa chữa xe bị tai nạn, giải quyết hàng hoá h hỏng.
2.2.4- Trình duyệt bồi thờng
Phòng nghiệp vụ trình lãnh đạo duyệt bồi thờng. Tờ trình duyệt bồi thờng bao
gồm các nội dung sau:
- Tên ngời đợc bảo hiểm;
- Đối tợng bảo hiểm;
- Đơn bảo hiểm số, thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm;
- Ngày thanh toán phí;
- Tóm tắt sự kiện bảo hiểm;
- ý kiến phòng nghiệp vụ;
- Xác nhận của phòng kế toán hội sổ;
- Đóng góp ý kiến của các phòng liên quan.
Sau đó hồ sơ bồi thờng sẽ đợc chuyển qua lấy ý kiến của các phòng có liên
quan. Trờng hợp có ý kiến trái ngợc, các phòng cần xem xét lại để có ý kiến
thống nhất trớc khi trình lãnh đạo công ty duyệt.
2.2.5- Thông báo bồi thờng
Hồ sơ bồi thờng đợc lãnh đạo công ty duyệt, phòng nghiệp vụ sẽ gửi th thông
báo bồi thờng cho khách hàng. Sau đó, phòng kế toán sẽ làm thủ tục trả tiền cho
khách hàng theo đúng quy định.
2.2.6- Đòi ngời thứ 3, xử lý tài sản bị h hỏng

Nếu tổn thất có liên quan lỗi của ngời thứ 3, phòng nghiệp vụ sẽ làm thủ tục thế
quyền ngời đợc bảo hiểm, sau đó lập hồ sơ đòi ngời thứ 3 và theo dõi giải quyết
tiếp.
3- Phơng thức bồi thờng tổn thất.

21


Khi gặp rủi ro tai nạn bất ngờ gây thiệt hại, ở một trừng mực nào độ nào đó,
chủ xe phải gánh chịu những hậu quả của những tai nạn đó. Việc bồi thờng
nhanh chóng chính xác của công ty bảo hiểm sẽ giúp chủ xe khắc phục hậu
quả, hạn chế các khiếu kiện xảy ra. để đảm bảo công tác bồi thờng đợcc tiến
hành một cách nhanh chóng, chính xác, có nhiều phơng pháp bồi thờng, nhng
đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới các công ty bảo hiểm thờng sử
dụng hai loại phơng pháp sau:
Bồi thờng bằng tiền;
Bồi thờng trên cơ sở chi phí thiệt hại;
Thứ nhất bồi thờng trên cơ sở chi phí thiệt hại
đây là phơng pháp bồi thờng chủ yếu đợc các công ty bảo hiểm áp dụng vì
nó đảm bảo khắc phục thiệt hại kinh tế nhất, là cơ sở cho việc bồi thờng sát
thực tế thiệt hại. Có 3 cách bồi thờng thiệt hại theo phơng thức này:
chủ xe tự đi sửa: Sau khi giám định thiệt hại, chủ xe tự mang xe đi sửa và
thông báo số tiền sửa chữa cho công ty bảo hiểm. cách bồi thờng này rất dễ
cho chủ xe trục lợi bảo hiểm. do vậy cách này rất ít đợc công ty bảo hiểm áp
dụng hoặc nếu có thì chỉ là những vụ tai nạn có thiệt hại nhỏ, nguyên nhân
đơn giản và công ty bảo hiểm phải yêu cầu chủ xe báo giá hoặc thoả thuận với
công ty trớc khi sửa chữa.
Đấu thầu sửa chữa: Cách này thờng áp dụng đối với những vụ tai nạn gây thiệt
hại lớn, khó đánh giá đợc đúng chi phí cần sửa chữa. theo cách này, công ty
bảo hiểm thông báo mời thầu sửa chữa để các đơn vị sửa chữa có khả năng

tham gia đấu thầu. để đảm bảo khách quan, ngời tham gia đấu thầu phải độc
lập với nhau và công ty bảo hiểm trớc khi giao thầu phải xem xét, phân tích,
phối hợp các yếu tố sau:
Bảng báo giá sửa chữa;
Phơng án sửa chữa va thay thế vật t phải đảm bảo tính hợp lý, chất lợng và
đúng nguyên tắc.

22


Xem xét nơi sửa chữa là nơi có khả năng thật sự tránh tình trạng nhận bừa
bãi, gây rối trong công việc.
Giá đấu thầu thấp nhng không bớt xén trong công đoạn vật t, thay thế làm
ảnh hởng đến chất lợng sửa xe.
Chủ xe đa xe đi sửa chữa, công ty bảo hiểm kiểm soát giá: đây là phơng pháp
phổ biến nhất, theo phơng pháp này sau khi tiến hành giám định chủ xe sẽ đa
xe đi sửa chữa do công ty bảo hiểm quy định. Muốn làm đợc theo cách này,
trớc hết công ty bảo hiểm phải kí kết hợp đồng sửa chữa với các xởng sửa
chữa có uy tín, có chất lợng, khi tai nạn xảy ra liên quan đến chiếc xe đợc bảo
hiểm, công ty bảo hiểm sẽ dự trữ mức độ sửa chữa, các vật t thay thế sau đó
cho chủ xe đa xe xuống xởng. Khi sửa chữa xong, xởng sửa chữa sẽ báo giá
sửa chữa lên cho công ty.
Trong quá trình sửa chữa, công ty bảo hiểm thờng tham gia các công đoạn nh:
Kiểm tra sơ bộ hợp đồng, tháo kiểm tra phân loại chi tiết, nghiệm thu kết toán
hợp đồng để đảm bảo việc sửa chữa có chất lợng và đảm bảo độ chính xác
cao.
Phơng thức bồi thờng này chỉ áp dụng đối với các tổn thất bộ phận và những
tổn thất thiệt hại không lớn.
Thứ hai, bồi thờng bằng tiền
Phơng thức này thờng áp dụng trong trờng hợp bồi thờng tổn thất toàn bộ, tổn

thất toàn bộ ớc tính và bồi thờng trên cơ sơ đánh giá thiệt hại.
Bồi thờng trên cơ sở đánh giá thiệt hại: áp dụng đối với các thiệt hại mà trên
thị trờng không có để thay thế hoặc xe đợc bảo hiểm gặp tai nạn ở xa phải giải
quyết nhanh chóng để giữ uy tín với khách hàng. theo phơng thức này, số tiền
bồi thờng phải căn cứ vào giá trị thiệt hại thực tế của bộ phận bị thiệt hại nhng
phải giới hạn bằng bảng giá trị tổng thành do tổng công ty ban hành.
Về nguyên tắc thì việc giải quyết bồi thờng bảo hiểm xe phải giới hạn tho tỷ lệ
giá trị tổng thành. Tuy nhiên trong một số trờng hợp giới hạn bồi thờng theo tỷ
lệ tổng thành không thoả mãn chủ xe. Do đó tổng công ty cho phép giám đốc
23


công ty đợc chủ động giải quyết bồi thờng không theo giới hạn tổng thành
trong trờng hợp cần thiết vì chính sách khách hàng.
đối với xe nhập khẩu miễn thuế tham gia bảo hiểm, nếu chủ xe đợc nhập khẩu
miễn thuế các phụ tùng để thay thế những bộ phận h hỏng của chiếc xe đợc
bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng theo giá nhập miễn thuế các bộ
phận đó và chi phí vận chuyển, chi phí thay thế.
Bồi thờng tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất toàn bộ ớc tính: xe đợc coi là tổn thất
toàn bộ hay toàn bộ ớc tính khi: bị mất cắp, mất tính, mất cớp sau 60 ngày
không tìm lai đợc hoặc xe bị thiệt hại trên 75% giá trị thực tế của xe hoặc
hỏng đến mức không thể sửa chữa, phục hồi để đảm bảo lu hành an toàn, hoặc
chi phí phục hồi bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Tỉ lệ thiệt hại cũng
đợc tính theo bảng tỷlệ tổng thành do công ty ban hành.
Nếu trờng hợp tổn thất toàn bộ hoặc toàn bộ ớc tính xảy ra thì công ty phải
trình tổng công ty để xin ý kiến, chỉ đạo giải quyết. Công ty sẽ trực tiếp xem
xét giải quyết trên cơ sở mức độ tổn thất thực tế, khả năng phục hồi, chi phí
phục hồi và đối tợng khách hàng để quyết định có bồi thờng theo nguyên tắc
này hay không.
Trờng hợp phức tạp hoặc xảy ra tranh chấp thì ý kiến của chuyên gia hoặc cơ

quan giám định kĩ thuật có chuyên môn cao có thể đợc trng cầu để đảm bảo
tính chính xác và khách quan hơn

24


Chơng II- Thực trạng công tác giám định và bồi thờng
trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO.

I-

Giới thiệu về công ty

1- Lịch sử hình thành.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển thị trờng Bảo hiểm Việt Nam và nhằm đa dạng
hoá các loại hình kinh doanh và đầu t trong nền kinh tế thị trờng, Công ty cổ phần
Bảo hiểm Petrolimex (PJICO) đã đợc thành lập năm 1995, ngời đề xớng và chủ
trì dự án là Tổng công ty xăng dầu Việt Nam - Petrolimex cùng với 6 cổ đông và
các thể nhân( công đoàn liên hiệp đờng sắt Việt Nam) sáng lập đã thống nhất tiến
hành thành lập công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex. Ngày 27/5/1995 công ty đã
đợc Bộ tài chính cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo
hiểm số 06/TC/GCN. Ngày 8/6/1995 công ty đợc UBND Thành phố Hà Nội cấp
giấy phép thành lập số 1873/GP-UB và ngày 15/6/1995 Uỷ ban Kế hoạch (nay là

25


×