Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Ngân hàng với chức năng huy động vốn trong quá trình CNH HĐH đất nớc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.56 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mục lục
Mục lục........................................................................................................................1
lời mở đầu..................................................................................................................3
chơng i :.......................................................................................................................4
tổng quan về ngân hàng và chức năng huy động vốn.................4

I. Sự hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng gắn với chức
năng huy động vốn (HĐV)................................................................4
II. Lý luận cơ bản chức năng huy động vốn của Ngân hàng...............5
III. Ngân hàng -Huy động vốn gắn liền với việc sử dụng vốn ( chức
năng trung gian tín dụng )................................................................7
1. Cơ sở hình thành chức năng................................................................8
2. Vai trò quan trọng của huy động vốn qua Ngân hàng........................8
2.1. Góp phần tiết kiệm chi phí xã hội, tạo những đIều kiện thuận lợi
cho cá nhân và tổ chức xã hội.....................................................8
2.2. Huy động vốn làm gia tăng vốn trong nớc, kích thích huy động
vốn nớc ngoài..............................................................................9
2.3. Huy động vốn góp phần thực hiện chính sách tài chính và chính
sách tiền tệ quốc gia....................................................................9
2.4. Huy động vốn quyết định sự tồn tại của các Ngân hàng thơng
mại.............................................................................................10
IV. Các hình thức huy động vốn...........................................................10
1. Vốn tiền gửi:......................................................................................10
1.1. Tiền gửi không kì hạn.................................................................10
1.2. Tiền gửi có kì hạn.......................................................................10
1.3. Tiền gửi tiết kiệm........................................................................11
2. Vốn đi vay..........................................................................................11
2.1. Vay của Ngân hàng trung ơng (NHTW)....................................11
2.2. Vay của các Ngân hàng hay tổ chức tín dụng trên thị trơng


Ngân hàng..................................................................................11
2.3. Vay nớc ngoài.............................................................................11
2.4. Một nguồn vốn hết sức quan trọng của Ngân hàng là vốn tự có
...................................................................................................12
V. Các nhân tố ảnh hởng huy động vốn qua Ngân hàng....................12
1. Lãi suất ảnh hởng rất lớn đến huy động vốn....................................12
2. Tình trạng nền kinh tế........................................................................13
3. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng.....................................................13
4. Thu nhập và tài sản của dân c............................................................13
5. Dự tính cơ hội đầu t...........................................................................13

chơng II:.....................................................................................................................14
thực trạng huy động vốn qua ngân hàng thơng mại.................14
trong những năm qua......................................................................................14

I. Những kết quả đạt đợc trong công tác huy động vốn qua Ngân hàng
...........................................................................................................15
1.1. Huy động vốn ngày càng tăng với sự đa dạng hoá về hình thức
sở hữu, mở rộng mạng lới Ngân hàng......................................15
1.2. Nguồn vốn huy động qua Ngân hàng ngày càng tăng..............15
1.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.................................16
II. Mục tiêu và kết quả huy động vốn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế năm 2000......................................................................................17

Chơng III:...................................................................................................................20
những quan đIểm, định hớng và giải pháp...........................................20
huy động vốn thông qua hệ thống ngân hàng...............................20

I. Những quan điểm cơ bản hiện nay...................................................20
-1-



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II. Những định hớng mang tính chiến lợc...........................................21
1. Những định hớng chung....................................................................21
2. Mục tiêu cơ bản giai đoạn 2000 - 2010............................................21
3. Mục tiêu trớc mắt và một số vấn đề đang đặt ra...............................22
3.1. Những vấn đề và giải pháp.........................................................22

phần kết luận........................................................................................................25
danh mục tài liệu tham khảo.....................................................................27

-2-


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lời mở đầu
"Từ nay đến năm 2010 phải xây dựng nớc ta từ một nớc nông nghiệp
lạc hậu, công cụ thô sơ, lao động thủ công là chủ yếu trở thành một nớc cơ
khí hoá, hiện đại hoá với trang thiết bị máy móc hiện đạI, dân giàu, nớc
mạnh, an ninh vững chắc.. " Đó là mục tiêu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH- HĐH) mà Đảng ta đặt ra.
Đặc biệt nớc ta đang phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, xây
dựng nền kinh tế hàng hoá, một mặt nâng cao đời sống ngời dân, đẩy mạnh
tốc độ tăng trởng kinh tế .. mặt khác đảm bảo theo định hớng XHCN.
Để đạt đợc những mục tiêu trên, hoàn thành quá trình CNH-HĐH đất
nớc là cả một và nhiệm vụ nặng nề. Vì vấn đề đặt ra ở đây là Việt nam xuất
phát từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, nghèo nàn, cơ sở vật chất thấp kém,
ngân sách hạn hẹp.. thế nhng việc chuyển từ công cụ thô sơ thành trang

thiết bị, máy móc hiện đại cần phải có vốn, việc đầu t từ kỷ thuật lạc hậu
sang KH-CN hiện đại cũng cần có vốn, việc đầu t phát triển cũng cần có
vốn. Nh vậy, để hoàn thành quá trình CNH-HĐH, để đạt đợc các mục tiêu
trên cần có vốn, vốn là vấn đề hết sức cấp thiết. Vậy vốn từ đâu ra ?
Tại nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIIi đã chỉ rỏ "Để
CNH-HĐH cần huy động nhiều nguồn vốn gắn với sự sử dụng có hiệu quả,
trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn trong nớc là quan
trọng". Nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng nhng lịch sử cho thấy không có
một nớc nào phát triển nhờ vào nguồn vốn nớc ngoài. Do đó, phải huy động
nguồn vốn trong nớc là chủ yếu, phát huy nội lực, khai thác tối đa nguồn
vốn nhàn rổi trong xã hội.
ở Việt nam hiện nay đã hình thành hai kênh huy động vốn, đó là qua
thị trờng chứng khoán và qua hệ thống Ngân hàng. Song, thị trờng chứng
khoán ở Việt nam mới thành lập, còn mới mẻ và cha thực sự trở thành một
kênh huy động vốn (HĐV) lớn. Do vậy, HĐV qua hệ thống Ngân hàng là
quan trọng và chủ yếu.
Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính, thực hiện huy động nguồn
vốn nhàn rổi trong xã hội, đáp ứng nhu cầu cho đầu t và phát triển trong nớc.

-3-


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh vậy, làm thế nào để huy động đợc nguồn vốn tối đa, hiệu quả an
toàn nhất , đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng là vấn đề nóng bỏng trong
quá trình đổi mới hệ thống Ngân hàng đã đang và tiếp tục thực hiện.
Trong bài viết này, em xin nghiên cứu chuyên đề "Ngân hàng với
chức năng huy động vốn trong quá trình CNH-HĐH đất nớc" Ngân hàng
hàng đã huy động vốn nh thế nào, dới hình thức gì, vai trò của Ngân hàng

trong hệ thống huy động vốn ? ở nớc ta việc huy động vốn của Ngân hàng
đã đạt đợc những kết quả gì ? Những khó khăn cần giải quyết và biện pháp
để khắc phục nhằm huy động vốn ngày càng có hiệu quả hơn, đáp ứng nhu
cầu về vốn ngày càng cao của đất nớc.
Để việc đợc thuận lợi em chủ yếu phân tích chức năng HĐV vì thể
hiện bản chất Ngân hàng là huy động vốn và cho vay vốn, lại chiếm số lợng
và nguồn vốn huy động vốn.
Bài viết của em còn có nhiều sai sót, mong cô giáo góp ý và bổ xung
thêm cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!

chơng i :
tổng quan về ngân hàng và chức năng huy động vốn
I. Sự hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng gắn
với chức năng huy động vốn (HĐV)

Ngân hàng hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dàI, bắt
đầu từ những nghiêp vụ Ngân hàng sơ khai sau đó Ngân hàng ngày càng
phát triển, đặc biệt trong nền kinh tế hàng hoá Ngân hàng phát triển trở
thành Ngân hàng hiện đại.
Nguồn gốc Ngân hàng bắt nguồn từ những thợ kim hoàn, những thợ
đúc vàng, họ chuyên làm công việc cất giử những vật quí giá, đồ trang sức,
-4-


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cất giử tiền, thanh toán hộ vho khách để hởng một khoản thù lao nhất định.
Nhng sau đó họ phát hiện ra tính chất "vô danh" của đồng tiền và tất cả
những ngời gửi tiền đều không rút tiền ra cùng một lúc, vì vậy luôn luôn có

khoản tiền d thừa có thể đem cho vay và lấy lải. Nghiệp vụ nhận tiền gửi và
cho vay bắt đầu đợc hình thành.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển,thúc đẩy Ngân hàng phát triển,
sự cạnh tranh giửa các Ngân hàng càng tăng thì các tổ chức này thay bằng
thu phí tiền gửi họ khuyến khích gửi tiền bằng cách không thu phí và hơn
nửa Ngân hàng sẻ đợc trả một phần lợi tức gọi là lải suất tiền gửi.
Cùng với quá trình phát triển các Ngân hàng thực hiện nhiều đa dạng
hoá các hình thức HĐV, ứng dụng Kỉ thuật - Công nghệ hiện đại, đẩy mạnh
chức năng huy động vốn của Ngân hàng.
Nh vậy, Ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rổi trong xã hội, và
dùng nguồn vốn huy động đợc để cho vay.
Ngân hàng trở thành cầu nối trung gian giữa ngời thừa vốn và ngời
thiếu vốn, giữa ngời tiết kiệm và ngời đầu t, giữa ngời đi vay và ngời cho
vay.
Kết luận: Ngân hàng là tổ chức tài chính, nhận tiền gỉ và cho vay
tiền.
Vậy, chức năng huy động vốn của Ngân hàng thể hiện nh thế nào ta
sẻ đi phân tích sâu về vấn đề này
II. Lý luận cơ bản chức năng huy động vốn của Ngân hàng

Ngân hàng là con đẻ, là sản phẩm tất yếu khách quan của nền kinh tế
hàng hoá. Khi ra đời Ngân hàng lại thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát
triển. Do đó, đối với hình thái kinh tế nào, đặc biệt là nền kinh tế thị trờng,
hoạt động ngân hàng là không thể thiếu đợc nó giử vai trò đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế.
Do vậy muốn phát triển nền kinh tế thị trờng thì đIều đầu tiên là phát
triển hoạt động ngân hàng.
Nếu coi cơ chế thị trờng là cơ thể sống thì ngân hàng là huyết mạch
của cơ thể sống đó.


-5-


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lật lại lịch sử phát triển, chúng ta có thể thấy, sự ra đời và phát triển
của hệ thống Ngân hàng gắn với t bản hoá tiền tệ, mà tiền thân của nó là t
bản cho vay nặng lải đã từng tồn tại trong thời kì phân rả của chế độ nguyên
thuỷ. Sự phát triển mạnh của quan hệ hàng hóa-tiền tệ đã đòi hỏi khách
quan sự ra đời của các tổ chức và họat động Ngân hàng . Lúc này t bản tiền
tệ nhàn rổi đã bắt đầu xuất hiện phục vụ t bản công nghiệp với lải suất thấp.
Nh vậy, t bản công nghiệp đã trả một phần lợi thu đợc cho ngời cho
vay do việc sử dụng vốn vay vào sản xuất dới hình thức lợi tức. Cơ chế phân
chia lợi tức và lợi nhuận lúc đàu kinh doanh là ngẩu nhiên, nhng khi t bản
hoạt động và t bản sở hửu đợc phân định rỏ ràng thì cơ chế phân chia đợc
đIều chỉnh, một nhóm t bản nhận lợi tức và bên kia nhận lợi nhuận. Sự phát
triển trong quan hệ hàng-tiền trong công nghiệp tạo điều kiện cho phát triển
Ngân hàng, t bản trong thơng nghiệp. T bản trong thơng nghiệp là tiền thân
của t bản có khả năng đem lại lải xuất. Tuy buôn bán tiền tệ là chức năng
chủ yếu, các chức năng khác của ngân hàng đợc bổ sung dầnvới sự phát
triển của quan hệ hàng-tiền và của nền kinh tế hàng hoá.
Theo Mác, các bộ phận cấu thành t bản Ngân hàng bao gồm: vàng,
giấy bạc và các chứng khoán. Đến lợc mình ngân hàng lại phân thành vốn
tự có và vốn đi vay. Chính vì lí do đó mà có thể kết luận rằng tiền gửi là yếu
tố cấu thành nghiệp vụ tín dụng-ngân hàng. Các thành phần của nền tảng
trên bao gồm:
- Vốn nhàn rổi
- Các loại quỉ đợc huy động
- Thanh toán trung gian cho khách hàng trên tài khoản
- Vốn tự có của ngân hàng

Hoạt động huy động vốn từ tiền của công chúng là đặc trng cơ bản
nhất của hoạt động Ngân hàng, là tiêu thức để đánh giá và phân biệt Ngân
hàngvới các tổ chức tài chính khác. Do đặc trng này mà chức năng cơ bản
của Ngân hàng là đi vay và cho vay. Vì thế vốn huy động chiếm tỷ lệ cao
trong tổng số vốn hoạt động của Ngân hàng. Nh vậy vốn tự có của Ngân
hàng sẻ ít hơn rất nhiều so với vốn huy động nhng nó rất quan trọng.
Ngân hàng ra đời thúc đẩy nền kinh tế phát triển, với chức năng huy
động vốn, Ngân hàng thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối vốn,
tiền tệ xã hội, tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong nền kinh tế hàng
hoá nhất là trong nền cơ chế thị trờng mọi hàng hoá đều đợc biểu thị bằng
-6-


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

giá cả thông qua tiền tệ. Vốn huy động và vốn cho vay của Ngân hàng cũng
là một loại hàng hoá. Nó cũng đợc biểu hiện bằng tiền và giá cả trong quá
trình sử dụng vốn. Giá cả đó chính là lải suát tiền vay mà Ngân hàng phải
trả cho ngời cho vay và đòi lại ở ngời vay vốn từ Ngân hàng. Chúng ta biết
rằng, việc phân chia lợi nhuận thành lợi nhuận thơng nghiệp, lợi nhuận
công nghiệp và lải xuất là quá trình phân phối lại lợi nhuận xã hội đối với
ngời trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, khái niệm " tiền đẻ ra tiền " đợc
xem nh là một qui luật. Chính vì vậy, nhờ qui luật này mà nó tác động vào
những ngời có vốn nhàn rổi muốn có khoản thu tiền lớn hơn (thu nhập từ
tiền nhàn rổi của mình) sẻ đem đàu t trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng, để sau một khoảng thời gian
nhất định thu dợc một số lợi tức nào đó. Đây là cơ sở và nguồn gốc để các
Ngân hàng thực hiện đợc các chức năng cơ bản của mình, đó là huy động
vốn nhàn rổi từ các lớp dân c và các tổ chức trong nền kinh tế. Qua đó Ngân

hàng đã thực hiện đợc vai trò rất quan trọng của mình với t cách là một
trung gian tài chính, góp phần vào quá trình chu chuyển vốn nằm rải rác
trong dân c để trở thành khoản vốn lớn mà nhu cầu đầu t trong nền kinh tế
đòi hỏi.
Tính tất yếu của Ngân hàng trong vai trò trung gian tài chính đợc thể
hiện theo chu kì khép kín:
Huy động vốn- Trung gian tài chính-Sử dụng vốn.
Trong đó Ngân hàng đóng vai trò chủ yếu trong mối quan hệ ràng
buộc giữa ngời vay tiền, ngời gửi tiền và Ngân hàng. Đồng thời, Ngân hàng
còn có ý nghĩa quyết định việc kích thích tăng trởng nguồn vốn huy động
vào Ngân hàng thông qua giải quyết tốt mối quan hệ và quyền lợi của cả ba
bên
Ngời gửi tiền

Ngời vay tiền

Ngân hàng
III. Ngân hàng -Huy động vốn gắn liền với việc sử dụng vốn
( chức năng trung gian tín dụng )

-7-


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Huy động vốn của Ngân hàng là nhằm mục đích cho vay hay nói
cánh khác là sử dụng vốn.
Thông qua việc huy động các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rổi trong
nền kinh tế, Ngân hàng hình thành nên quỷ cho vay của nó rồi đem cho đối
với nền kinh tế, bao gồm cả cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn. Với chức

năng nàyNgân hàng đóng vai trò vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay.
1. Cơ sở hình thành chức năng
Thứ nhất, do yêu cầu hoàn vốn trong xã hội, có chủ thể tạm thời nhàn
vốn. Ví dụ: tiền dùng để mua nguyên vật liệu nhng cha mua, tiền trích khấu
hao nhng cha sử dụng để mua sắm tài sản cố định, tiền lơng cha đến kì trả,..
Ngợc lại có nhiều chủ thể lại cần có vốn để bổ sung cho sản xuất. Mâu
thuẩn này cần đợc giải quyết để tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh
tế, đáp ứng nhu cầu sản xuất, đẩy nhanh quá trình chuyển vốn.
Thứ hai, do nhu cầu tiết kiệm và đầu t.
Thứ ba, do hạn chế tín dụng trực tiếp, tức là rất khó để chủ thể thừa
vốn gặp chủ thể thiếu vốn, hoặc nhu cầu vốn và khả năng cho vay vốn
không gặp nhau, hay đòi hỏi phải có một sự tin tởng lẩn nhau mà không có
vật thế chấp nên rủi ro rất lớn..
Vì vậy, Ngân hàng đứng ra với t cách là một tổ chức trung gian tài
chính, thực hiện chức năng huy động vốn và sử dụng vốn, là cầu nối trung
gian giửa ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn.
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động gắn liền với nhau, thể
hiện bản chất của Ngân hàng. Huy động vốn càng nhiều thì sử dụng vốn
càng tốt, đáp ứng nhhuh cầu đàu t và phát triển. Ngợc lạI, sử dụng vốn có
hiệu quả là là cơ sở để huy động vốn đợc thuận lợi.
2. Vai trò quan trọng của huy động vốn qua Ngân hàng
2.1. Góp phần tiết kiệm chi phí xã hội, tạo những đIều kiện thuận lợi
cho cá nhân và tổ chức xã hội
Quá trình huy động vốn của Ngân hàng chính là quá trình tích tụ và
tập trung các nguồn vốn trong xã hội, sau đó cho vay đáp ứng nhu cầu về
vốn cho sản xuất, đầu t và phát triển kinh tế. Nh vậy, huy động vốn là kịp
thời đã tiết kiệm thời gian, chi phí nguồn lực, đẩy nhanh quá trình sản xuất
và lu thông hàng hoá, tăng hiệu quả sử dụng vốn.

-8-



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mặt khác, những ngời tiết kiệm thu thêm đợc một phần lải từ tiền gửi
của mình, tức đồng tiền của họ từ chổ d thừa đã có khả năng sinh lời. Ngợc
lạI, những ngời thiếu vốn thì có vốn kịp thời cho sản xuất, tăng lợi nhuận.
2.2. Huy động vốn làm gia tăng vốn trong nớc, kích thích huy động
vốn nớc ngoài.
Nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thơng mại, ngoài nguồn vốn
huy động trong nớc còn nguồn vốn huy động từ nớc ngoài. Trong đó vốn
trong nớc là yếu tố quyết định, vốn nớc ngoài là quan trọng.
Vậy trò quyết định của nguồn vốn trong nớc thể hiện:
Thứ nhất, tạo tính chủ động trong quá trình huy động vốn, chi phí
huy động vốn thấp, hiệu quả kinh tế đối với xã hội cao.
Thứ hai, tạo các đIều kiện thuậnlợi để hấp thụ và khai thác có hiệu
quả nguồn vốn đầu t nớc ngoài.
Thứ ba, hình thành và tạo lập sức mạnh hồi sinh cho nền kinh tế, hạn
chế các tiêu cực phát sinh về kinh tế -xã hội do đầu t nớc ngoài mang lại.
Nhờ vậy tính độc lập tự chủ của đất nớc đợc bảo đảm, tránh lệ thuộc nớc
ngoài do quan hệ vay mợn.
Xét về bản chất, huy động vốn của các NHTM là trực tiếp làm cho
qui mô tích luỹ trong nớc ngày càng tăng chuyển tối đa nguồn vốn đang
nhàn rổi thành nguồn vốn hữu ích có khả năng sinh lời. Còn huy động vốn
nớc ngoài có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt
trong đIều kiện kinh tế còn nghèo, thiếu vốn mà nhu cầu đầu t pháp triển lại
cao.
Việc huy động vốn nớc ngoài qua các NHTM mà tổ chức khác không
có nh: khả năng tính toán các điều kiện và lợi ích cho vay trả, khả năng
quản lý có hiệu quả vốnvay và vai trò quản lý ngoại tệ để thực hiện chính

sách ngoại hối của một quốc gia.
2.3. Huy động vốn góp phần thực hiện chính sách tài chính và chính
sách tiền tệ quốc gia.
Hoạt động huy động vốn qua Ngân hàng góp phần kiềm chế và kiểm
soát mức lạm phát thông qua việc đIều chỉnh lợng tiền tham gia vào quá
trình lu thông, ổn định giá trị đồng tiền. Chẳng hạn: Ngân hàng luôn là nơi
cung cấp một lợng vốn tín dụng lớn, đsản phẩm ứng các khoản chi têu và
đầu t của chính phủ cho các dự án về sản xuất kinh doanh và những dự án
-9-


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thực hiện chính sách xã hội, bù đắp những sự thiếu hụt tạm thời của ngân
sách thông qua hình thức vay nợ giữa ngân sách với Ngân hàng.
2.4. Huy động vốn quyết định sự tồn tại của các Ngân hàng thơng
mại.
ở nớc ta hiện nay, thị phần hoạt động của tín dụng chiếm khoảng
90%. Con số này khá cao chứng tỏ hoạt động tín dụng là chủ yếu, quyết
định sự tồn tại và phát triển của mổi NHTM.
Mà muốn có hoạt động tín dụng phải có vốn,muốn có vốn phải huy
động vốn và chủ yếu từ nền kinh tế. Nh vậy huy động vốn phải là bớc khởi
đầu quan trọng nhất để có đợc bớc khởi động tiếp theo trong quá trình thực
hiện hoạt động tín dụng.
Qua quá trình huy động vốn, Ngân hàng sẻ có vốn để cho vay và thu
lợi nhuận, góp phần thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
IV. Các hình thức huy động vốn.

Để tạo nguồn vốn cho hoạt động, Ngân hàng huy động vốn dới các
hình thức chủ yếu sau:

1. Vốn tiền gửi:
1.1. Tiền gửi không kì hạn
Khái niệm: Tiền gửi không kì hạn là tiền gửi mà khách hàng có thể
rút ra bất cứ lúc nào.
Đối với loại tiền gửi này, Ngân hàng đóng vai trò "thủ quỷ" vừa thực
hiện trích tiền từ tài khoản ra để chi trả cho hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu
của khách hàng, vừa nhập khoản tiền mà khách hàng đợc hởng vào tài
khoản. Loại tiền gửi này đợc gọi là tiền gửi có phát hành séc hay tiền gửi
thanh toán.
Mục đích của ngời gửi tiền: an toàn và thuận tiện cho thanh toán qua
Ngân hàng.
Đồng thời, đối với Ngân hàng thì Ngân hàng thu đợc một khoản phí
rất lớn từ khách hàng, tạo nguồn thu và tăng cờng vốn cho Ngân hàng.
1.2. Tiền gửi có kì hạn
Khái niệm: Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể
rút ra sau một thời gian nhất định, có thể vài tháng đến vài năm .
Tiền gửi có kì hạn gồm 3 loạI: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- 10 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mục đích của khách hàng là gửi tiền để hởng lải. Còn đối với Ngân
hàng, tiền gửi có kì hạn tạo ra nguồn vốn lớn cho Ngân hàng và Ngân hàng
có thể chủ động cho vay kiếm lời.
Đây là nguồn vốn lớn và rất quan trọng, cốt yếu của Ngân hàng.
1.3. Tiền gửi tiết kiệm
Khái niệm: Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành cho dân c đợc gửi vào
Ngân hàng nhằm mục đích hởng lải.
Hình thức phổ biến nhất của tiền gửi tiết kiệm co sở. Cụ thể là: Ngân

hàng sẻ cấp cho khách hàng một cuốn sổ, dùng để ghi số tiền gửi vào và rút
ra của khách hàng.
Mục đích: Ngời gửi tiền tiết kiệm nhằm hởng lải
Ngân hàng nhận tiền gửi đã làm tăng nguồn vốn huy động lên, phục
vụ tốt hơn cho vay tiền, thể hiện bản chất Ngân hàng: đi vay và cho vay
2. Vốn đi vay
Ngân hàng có thể huy động vốn từ NHTW, các NHTM khác hoặc từ
các tổ chức nớc ngoài.
2.1. Vay của Ngân hàng trung ơng (NHTW)
Bất kì Ngân hàng nào dợc phép thành lập của NHTW đều có quyền
vay của NHTW.
Vay của NHTW dới hình thức: chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ
có giá, vay có các giấy tờ có giá ngắn hạn đảm bảo...
NHTM vay nhằm mục đích chi trả, thiếu hụt trong thanh toán.
Tuy nhiên, không phải lúc nào NHTW cũng cho vay mà có những
đIều kiện nhất định, cụ thể: NHTW là ngời cho vay cuôí cùng nhằm cứu
vản cả hệ thống Ngân hàng khỏi nguy cơ sụp đổ.
2.2. Vay của các Ngân hàng hay tổ chức tín dụng trên thị trơng Ngân
hàng
Ngân hàng có thể đi vay của các Ngân hàng hay tổ chức tín dụng để
bảo đảm dự trử theo qui định của NHTW, bù đắp khả năng thanh toán, khả
năng chi trả..
2.3. Vay nớc ngoài

- 11 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngân hàng cũng có thể vay Ngân hàng hay tổ chức nớc ngoài bằng

cách phát hành các phiếu nợ, làm tăng vốn ngoại tệ của Ngân hàng.
2.4. Một nguồn vốn hết sức quan trọng của Ngân hàng là vốn tự có
Vốn tự có của Ngân hàng bao gồm:
+Vốn cố định: là vốn qui định trong văn bản để Ngân hàng đợc thành
lập và đi vào hoạt động.
Tuỳ vào từng loại Ngân hàng mà vốn pháp định cũng khác nhau, cụ
thể: Ngân hàng quốc doanh do ngân sách cấp, Ngân hàng cổ phần do các cổ
đông đóng góp..
+Thứ hai là các quỷ gồm: quỷ dự phòng rủi ro, quỷ dự trử đặc biệt,
phần lợi nhuận cha đợc chia, các quỷ khác cha sử dụng..
Vốn tự có của Ngân hàng mang tính chất ổn định, nó chỉ chiếm một
tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn Ngân hàng nhng chiếm một vị trí rất
quan trọng, quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng, là cơ sở Ngân
hàng tiến hành kinh doanh, thể hiện uy tín của Ngân hàng, đảm bảo chống
rủi ro trong thanh toán Ngân hàng.
Nói tóm lạI, nguồn vốn huy động Ngân hàng là rất quan trọng, Ngân
hàng có thể sử dụng nhiều hình thức đa dạng, trong đó vố tiền gửi là chủ
yếu và chiếm tỉ trọng lớn. Vốn tự có rất nhỏ nhng rất quan trọng, quyết định
qui mô hoạt động của doanh nghiệp.
V. Các nhân tố ảnh hởng huy động vốn qua Ngân hàng

Nguồn vốn huy động qua Ngân hàng tăng hay giảm, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau
1. Lãi suất ảnh hởng rất lớn đến huy động vốn
Lãi suất trên thị trờng ảnh hởng rất lớn đến huy động nguồn vốn, cụ
thể :
Lãi suất tiền gửi tăng, nhu cầu gửi tiền tiết kiệm tăng, tiêu dùng
giảm, nguồn vốn huy động Ngân hàng tăng.
Lãi suất tiền gửi giảm thì ngợc lại.
Lải suất(i )


i

i2

i2
- 12 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

i1

i1

C2 C1 Tiêu dùng (C )
2. Tình trạng nền kinh tế

S1 S2 Tiết kiệm(S)

Nền kinh tế đang ở tình trạng lạm phát, đồng thời tiền mất giá, tiêu
dùng giảm, nhu cầu gửi tiền vào Ngân hàng tăng, nguồn vốn huy động tăng,
nhng lại gây ra tổn thất cho Ngân hàng. Vốn huy động nhiều nhng lại
không sử dụng đợc, cho vay đợc.
Nền kinh tế tăng trởng, nhu cầu đầu t tăng, sử dụng cho vay vốn rất
thuận lợi, tạo nguồn thu cho Ngân hàng, là cơ sở để huy động vốn đợc thực
hiện tốt hơn.
3. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nếu NHTW sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm bớt lợng
tiền cung ứng trong lu thông,bằng cách giảm bớt hạn mức tín dụng, tăng tỉ

lệ dự trử bắt buộc hay tăng lải suất chiết khấu, tái chiết khấu của NHTM tại
NHTW, dẩn đến khả năng huy động vốn giảm, khả năng cho vay giảm,
giảm khả năng tạo tiền dẩn đến giảm lợng tiền cung ứng trong lu thông.
Ngợc lại, NHTW sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng, sẻ dẩn đến khả
năng huy động nguồn vốn qua Ngân hàng giảm.
Chính sách tiền tệ của NHTW ảnh hởng rất lớn, ảnh hởng vĩ mô đến
kết quả huy động vốn, sử dụng vốn của NHTM.
4. Thu nhập và tài sản của dân c
Nền kinh tế phát triển, thu nhập dân c tăng, ngoài nhu cầu tiêu dùng,
còn dôi ra gửi vào các tổ chức tiết kiệm, nguồn vốn huy động tăng khả năng
cho vay Ngân hàng tăng.
Nếu thu nhập dân c thấp, tiền gửi tiết kiệm vào tổ chức Ngân hàng
giảm, nguồn vốn huy động của Ngân hàng giảm.
5. Dự tính cơ hội đầu t
Nền kinh tế phát triển, các nhà đầu t dự tính trong tơng lai sẻ rất
nhiều cơ hội đầu t, họ sẻ vay vốn để đầu t phát triển, thu nhập tăng, cơ sở để
các Ngân hàng huy động vốn từ các tổ chứckinh tế này.

- 13 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nếu trong tơng lai nền kinh tế có vấn đề, các nhà đầu t thấy không
thể liều lỉnh,rút lui đầu t, họ sẻ gửi tiền vào các Ngân hàng để đảm bảo an
toàn và hởng lải suất, do đó nguồn vốn huy động của các Ngân hàng tăng.
Trên đây là tất cả các nhân tố chủ yếu ảnh hởng nguồn vốn huy động
qua Ngân hàng, nguồn vốn có thể tăng hay giảm, lớn hay bé, phụ thuộc vào
rất nhiều nhân tố và sự biến động của thị trờng.
Nói tóm lại, qua chơngi ta đã hiểu đợc nguồn gốc ra đời và phát triển

chức năng huy động vốn qua Ngân hàng, các hình thức huy động vốn, ảnh
hởng của các nhân tố đến việc huy động vốn, vai trò quan trọng của việc
huy động vốn qua Ngân hàng đối với nền kinh tế. Vậy công tác huy động
vốn qua Ngân hàng ở Việt nam ra sao ? Đạt đợc kết quả gì ? Những tồn tại
và biện pháp để khắc phục. ta sẻ tiếp tục tìm hiểu qua chơngII.

chơng II:
thực trạng huy động vốn qua ngân hàng th ơng mại
trong những năm qua
Việt nam phát triển đi lên theo nền kinh tế thị trờng đảm bảo theo
định hớng XHCN, thực hiện CNH-HĐH đất nớc, nhằm đa đất nớc ta trở
thành một đất nớc giàu mạnh, xã hội công bằng văn minh. Ngân hàng đóng
một vai trò rất quan trọng, là nhân tố ảnh hởng đến sự thành công hay thất
bại của một đất nớc.
" Sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc đòi hỏi Ngân hàng phải trở thành
những trung gian tài chính hiệu quả để có thể huy động đợc nhiều nguồn
lực cả trong và ngoài nớc, mở rộng đầu t thúc đẩy tăng trởng kinh tế và góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô. Vậy ngoài nghiệp vụ Ngân hàng truyền thống,
phải đa dạng hoá các nghiệp vụ để phát triển sức mạnh và tiềm lực cho hệ
thống Ngân hàng, đó là yêu cầu cấp thiết cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc".
Trong quá trình đổi mới, công tác huy động vốn qua Ngân hàng đã
đạt đợc những kết quả đáng kể.
- 14 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

I. Những kết quả đạt đợc trong công tác huy động vốn qua
Ngân hàng


1.1. Huy động vốn ngày càng tăng với sự đa dạng hoá về hình thức sở
hữu, mở rộng mạng lới Ngân hàng.
Hiện nay hệ thống NHTM Việt nam rất đa dạng bao gồm: NHTM
quốc doanh, NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, các quỉ tín dụng các tổ
chức tài chính khác, cụ thể:
+ Có 6 NHTM,trong đó: 4 NHTM quốc doanh ( Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt nam, Ngân hàng đầu t và phát triển
Việt nam, Ngân hàng Công thơng Việt nam, Ngân hàng ngoại thơng Việt
nam )
Ngân hàng phục vụ ngời nghèo
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long
+ Có 31 chi nhánh của 26 Ngân hàng nớc ngoàI
+ Có 4 Ngân hàng liên doanh
+ Có 47 NHTM cổ phần
+ Có 595 Qủi tín dụng nhân dân và một số công ty tài chính
( Theo báo tạp chí Ngân hàng số 3-2001 )
Với số lợng ngân hàng ngày càng tăng đã huy động đợc nguồn vốn
nhàn rổi trong dân, tạo nguồn vốn đáng kể đáp ứng nhu cầu đầu t và phát
triển kinh tế.
1.2. Nguồn vốn huy động qua Ngân hàng ngày càng tăng
Theo báo thờng niên các NHTM về huy động vốn trong nớc, nếu
phân theo loại hình NHTM, ta có số liệu sau:
( Đơn vị: nghìn tỷ đồng )
Các loại hình NHTM

1991 1992

1993

1994 1995 1996


NHTM Quốc doanh

18,1

25,9

32,6

58,2

75,1

99,2

NHTM Cổ phần, Quỉ tín dụng

1,7

2,1

16,1

11,8

12,9

18,2

_


0,7

2,1

11,8

20,1

26,8

Chi nhánh NHNN và NH liên doanh

- 15 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh vậy, từ năm 1991, khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trờng, hệ thống Ngân hàng Việt nam đã nhanh chóng phát triển mạng lới và
thực hiện biện pháp tích cực để thu nguồn vốn nhàn rổi của mọi thành phần
kinh tế đáp ứng nhu cầu cho vay. Số vốn huy động dợc của các NHTM tăng
từ 4 đến 7 lần so với vốn của Ngân hàng trong những năm 1990 - 1999.
Xét về cơ cấu huy động vốn trong những năm qua cũng có nhiều biến
động, ta có số liệu cụ thể sau:
Thị phần huy động vốn các Ngân hàng
( Đơn vị: % )
Loại hình Ngân hàng
1995
1999
NHTM Quốc doanh

81,8
79,1
NHTM Cổ phần
11,5
10,4
Chi nhánh NH nớc ngoài
4,4
7,9
NH liên doanh
2,3
1,2
Hiện nay, ở nớc ta không chỉ tồn tại các Ngân hàng quốc doanh là
chủ yếu, mà các Ngân hàng nớc ngoài đã đầu t và phát triển với thị phần
ngày càng tăng.
Theo số liệu đIều tra mới nhất trên tạp chí Ngân hàng, kết quả huy
động vốn nh sau:
Tính đến ngày 06/05/2001.
Huy động vốn tăng gấp trên 1000 lần so với năm 1986, gấp khoảng
21 lần so với 1990.
Cho vay vốn tăng trên 1000 lần so với 1986, trên 28 lần so với 1990.
Nh vậy, từ khi đổi mới sang cơ chế thị trờng ( Kể từ năm 1986 ) và từ
khi có hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời năm 1990 nguồn vốn huy động của
Ngân hàng tăng và tăng rất nhiều lần đsản phẩm ứng ngày càng tăng nhu
cầu đầu t và phát triển đất nớc.
1.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
Trong công tác huy động vốn các NHTM đã đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn, cụ thể:
Huy động vốn bằng cánh gửi tiết kiệm ngắn, trung và dài hạn, đay là
nguồn vốn lớn, chủ yếu của hệ thống Ngân hàng.
Thứ hai, là phát hành các giấy tờ có giá nh: kì phiếu Ngân hàng,

nhằm huy đoọng dợc tối đa các nguồn vốn nhàn rổi trong dân. Đặc biệt vay
- 16 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các tổ chức nớc ngoàI, nh vón từ các tổ chức ODA, FDI, WB, ngời Việt
nam ở nớc ngoài gửi tiền về. Đây là những nguồn ngoại tệ rất quan trọng,
góp phần tăng nguồn vốn ngoại tệ trong Ngân hàng.
Vừa qua, Việt nam đã kí kết một hiệp định thu hút nguồn ngoại tệ
lớn, cụ thể: Vào ngày 05/07/2001 , kí kết 3 hiệp định tín dụngvới ngân
hàng thế giới, trị giá: 526 triệu USD. Tổng vốn đầu t của Ngân hàng thế
giới vào Việt nam tăng 629 triệu, lớn nhất từ trớc đến nay.
Theo dự tính, vốn vay u đải của WD cam kết dành cho Việt nam là
3,2 tỷ USD, cho 31 dự án và chơng trình đầu t, 81 khoản hổ trợ không hoàn
lại trị giá 91 triệu USD.
Thứ t, Ngân hàng nhận tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá
nhân,thực hiện mở các tài khoản Ngân hàng, làm trung gian thanh toán cho
các tổ chức này.
Qua đây Ngân hàng cũng thu dợc một nguồn phí, góp phần tăng phí
Ngân hàng.
Ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn, nhng nguồn
vốn chủ yếu của ngân hàng vẩn là tiền gửi, tỷ trọng tiền gửi vẩn tiếp tục
tăng qua hàng năm.
( Đơn vị : %)
Năm

90

91


92

93

94

95

96

97

98 99

Tốc độ tăng trởng năm
sau so với năm trớc

82

19

9,1

34,9 37

34

25


34,5 31 34

II. Mục tiêu và kết quả huy động vốn đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế năm 2000.

"Nhiệm vụ trọng tâm năm 2000 là phải tiếp tục thực hiện hiệu quả
chiến lợc huy động vốn trong nớc và tranh thủ các nguồn vốn bên ngoài để
đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế, đẩy mạnh cho vay khắc phục tình
trạng ứ động vốn trong hệ thống Ngân hàng,đồng thời phải tập trung giảm
thấp nợ quá hạn và kiểm soát chất lợng tín dụng ".
Quán triệt nhiệm vụ trên, ngay từ đầu năm các tổ chức tín dụng tích
cực nắm bắt thị trờng và tình hình tiền tệ trong nớc và thế giới, có nhiều giải
pháp nh đIều chỉnh lải suất huy động nội, ngoại tệ để đảy mạnh huy động
- 17 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vốn đáp ứng cho nền kinh tế. sản phẩm dụng các hình thức đa dạng nh phát
hành trái phiếu Ngân hàng để nâng cao tỷ lệ huy động dài hạn.
Tổng số d tiền gửi tại các tổ chức tín dụng đến 30/11/2000 là 185.000
tỷ đồng tăng 28,7% so với đầu năm, trong đó tiền gửi bằng đồng Việt nam
tăng 16,2%, tiền gửi bằng ngoại tệ tăng 52,1%, vốn huy động có kì hạn từ
12 tháng trở lên chiếm 18,4% trong tổng nguồn vốn huy động, cao hơn so
với cùng kì năm trớc 15%, ớc đến 31/12/2001 số d tiền gửi tăng 30% so với
đầu năm, cao hơn nhiều so với mức tăng của năm 1999 cũng nh kế hoặch
đề ra là 25%.
Bên cạnh việc huy động vốn trong nền kinh tếcủa các tổ chức tín
dụng, với vay trò là cơ quan đầu mối trong quan hệ với các tổ chức tài
chính, tiinè tệ quốc tế, Ngân hàng Nhà nớc đã có nhiều cố gắng phát huy

mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và Ngân hàng Nhà nớc, qua đó tranh thủ nguồn vốn bên ngoài.
Trong năm 2000, Ngân hàng Nhà nớc đã phối hợp với các bộ, nghành
hữu quan để đàm phán và kí kết với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế,
các chơng trình tài trợ với số tiền gần 800 triệu USD và nhiều khoản hổ trợ
kỷ thuật khác. Trong bối cảnh đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt nam đang
giảm sút, việc tranh thủ các khoản vay của các tổ chức quốc tế có ý nghĩa
rất quan trọng để duy trì động lực phát triển đất nớc.
Trên đây là một số kết quả đạt đợc trong công tác huy động vốn của
Ngân hàng trong năm 2000.
Những vấn đề còn tồn tại hay những khó khăn cần khắc phục để huy
động vốn có hiệu quả.
Bên cạnh công tác thu đợc, công tác huy động vốn còn có những vấn
đề cần khắc phục:
Thứ nhất, " Thị trờng tài chính còn sơ khai, các công cụ tài chính còn
cha phát huy đầy đủ, làm khả năng huy động vốn và phân bổ nguồn lực tài
chính trong nớc cha đợc thực hiện có hiệu quả, công nghệ và nghiệp vụ
Ngân hàng cha theo kịp trình độ tiến tiến trong khu vực và quốc tế ". Thực
tế mà nói thì trơng tài chính của ta cha thực sự phát triển mạnh, nhiều đIều
cha rỏ ràng, bất cập, nên công tác huy động vốn cha thực sự tạo kết quả
cao, huy động tối đa nguồn vốn nhàn rổi trong dân c.
Thứ hai, năng lực tổ chức và quản lý còn hạn chế nên khả năng cạnh
tranh trên thị trờng thế giới và hội nhập quốc tế là rất khó khăn. Mà hiện
- 18 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nay các NHTM đã mỡ chi nhánh tại Việt nam và đang chiếm tỷ trọng ngày
càng tăng.
Thứ ba, trình độ các bộ Ngân hàng cha cao, số các bộ trình độ đại

học chiếm số lợng ít, cha đáp ứng nhu cầu phát triển, sự canh tranh ngày
càng gay gắt hiện nay.
Thứ t, bộ máy còn rờm rà, lắm thủ tục cha gọn nhẹ nên việc huy
động vốn và cho vay vốn cha thuận tiện, do đó Ngân hàng cha huy động đợc tối đa nguồn vốn nhàn rổi trong dân.
Thứ năm, hình thức huy động vốn cha đa dạng, chủ yếu vẩn là nhận
tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và các công tổ chức kinh tế, cha phát huy đợc
các hình thức huy động vốn khác.
Thứ sáu, một vấn đề và đang đợc tỏ chức trong hệ thống Ngân hàng.
đó là công nghệ Ngân hàng. Hiện nay mạng lới thông tin computer, nối
mạng trên thị trờng Ngân hàng đã dợc thực hiện, các kỉ thuật - công nghệ
hiện đại đợc đầu t. Tuy nhiên, nó vẩn chỉ đợc hạn chế trong các trung tâm,
thành phố lớn, mặt khác lại mang tính chất sơ khai, do đó so với Ngan hàng
thế giới thì còn thua kém rất nhiều, đó cũng chính là hạn chế lớn ảnh hởng
đến công tác huy động vốn qua Ngân hàng.
Thứ bảy, các dịch vụ, sản phẩm qua Ngân hàng còn hạn chế. Vậy các
nghiệp vụ sán phẩm Ngân hàng là gì ? Đó là quá trình cung cấp nhiều
chủng loại dịch vụ cho khách hàng trong lỉnh vực tín dụng - tiền tệ - Ngân
hàng, ví dụ: nhận vận chuyển tiền trong ngày ở các tỉnh, thành phố, làm
trung gian thanh toán chi trả tiền trên tài khoản Ngân hàng, làm các dịch vụ
bao thanh toán, thanh toán bù trừ, cho phép Ngân hàng truy cập vào tài
khoản 24/24,..
Những thành tựu đạt đợc những vấn đề khó khănvẩn còn tồn tại và
cần có những biện pháp để khắc phục trong công tác huy động vốn qua
Ngân hàng. Vậy những định hớng và giải pháp để huy động vốn đợc tốt
hơn, chúng ta sẻ đợc tìm hiểu trong chơng III.

- 19 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chơng III:
những quan đIểm, định h ớng và giải pháp
huy động vốn thông qua hệ thống ngân hàng
" Nhận thấy vai trò quan trọng của Ngân hàng đối với nền kinh té
tiền tệ nói riêng và trong nền kinh tế hàng hoá nói chung. Hội đồng bộ trởng chủ trơng đổi mới hệ thống Ngân hàng và coi đó nh mũi đột phá trong
giai đoạn đổi mới cơ chế kinh tế sắp tới".
(Tờ trình của HĐBT lên HĐNN ngày 28/04/1990)
Trong qua trình đổi mới, ngành Ngân hàng đã đề ra những quan
đIểm, định hớng giải pháp để đổi mới ngành Ngân hàng nói chung và để
công tác huy động vốn có hiệu quả nói riêng.
I. Những quan điểm cơ bản hiện nay.

Mục tiêu kinh tế xã hội từ nay đến năm 2010 cũng nh lâu dài ở Việt
nam ta là phát triển kinh tế trên cơ sở ổn định tiền tệ, lành mạnh hoá các
hoạt động tổ chức tín dụng, tăng cờng đàu t, đẩy mạnh hoạt động huy động
vốn phục vụ nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
Về hoạt động huy động vốn cần đợc tập trung đẩy mạnh để tạo ra
những sự chuyển biến mới, tăng cờng huy động vốn trung và dài hạn trên cơ
sở đảm bảo sự ổn định của tiền tệ và đổi mới hoạt động Ngân hàng, đặc biệt
là sự cải cách hoạt động của hệ thống thanh toán, gắn liền việc huy động
với với việc cung cấp các tiện ích Ngân hàng cho khách hàng, mở rộng và
tăng cờng các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng.
Hiện nay, để đạt đợc mục tiêu đó và thì rất có nhiều quan điểm khác
nhau, cùng hớng đến mục tiêu là bằng mọi biện pháp đồng bộ và có hiệu
quả để thu hút tối đa tiền gửi của công chúng, khai thác mọi nguồn vốn
nhàn rổi trong xã hội, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t phát triển kinh tế phục
vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc, cụ thể:
- Huy động vốn tối đa mọi nguồn lực trong và ngoài nớc là nhiệm
vụ quan trọng nhất trong sự nghiệp CNH-HĐH.

- Phải có sự kết hợp huy động vốn từ các kênh khác, cụ thể nh kênh
thị trờng chứng khoán,.. để dắp ứng nhu càu về vốn của nền kinh tế.
- 20 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Các giải pháp huy động vốn thông qua hệ thống Ngân hàng phải
gắn chặt với các giải pháp kinh tế vĩ mô khác của nhà nớc.
- Huy động vốn thông qua hệ thống Ngân hàng phải đảm bảo gắn
chặt với tổ chức và hệ thống tiền tệ, thị trờng vốn, đặc biệt xây dựng và phát
triển thị trờng chứng khoán.
- Đẩy mạnh quá trình đổi mới các cơ chế hoạt động Ngân hàng,
hoàn thiện mô hình, hệ thống Ngân hàng phù hợp với yêu cầu kinh tế thị trờng.
II. Những định hớng mang tính chiến lợc.

1. Những định hớng chung
Trong qua trình đổi mới, nghành Ngân hàng đã họp báo và đa ra
những định hớng chung sau:
Thứ nhất: Nâng cao năng lực hoặch định và đIều hành chính sách
tiền tệ, tạo lập một chinh sách tiền tệ tích cực, năng độngvà có hiệu quả,
luôn tập trung và yêu cầu hóng tới mở rộng mọi khả năng huy động vốn
trong nội lực nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu t ổn định và phát triển kinh
tế- xã hội.
Thứ hai: Kiện toàn hệ thống Ngân hàng, nâng cao uy tín đối với
khách hàng.
Thứ ba: Khẩn trơng hoàn thiện các thị trờng vốn ngắn hạn tạo đà đẩy
nhanh quá trình phát triển thị trờng vốn dài hạn.
Thứ t: Đổi mới toàn diện các hoạt động Ngân hàng cùng với sự đổi
mới về công nghệ, áp dụng công tác kỉ thuật, áp dụng khoa học tiến bộ

nhằm tạo ra những tiện ích ngày càng cao cho ngòi gửi tiền và thu hút vốn
vào Ngân hàng.
2. Mục tiêu cơ bản giai đoạn 2000 - 2010
Nguồn vốn huy động qua Ngân hàng bao gồm vốn trong nớc và vốn
nớc ngoài. Nguồn vốn huy động trong nớc nói chung phụ thuộc vào 2 yếu
tố: Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ).
Tỷ lệ huy động vốn
Năm 1999 nớc ta GDP ớc tính khoảng 398.000 tỷ đồng tơng đơng với
28,5 tỷ USD, còn tỷ lệ huy động vốn khoảng 20-22%, nh vậy nguồn vốn
trong nớc có thể huy động đợc tối đacho đàu t phát triển khoảng 6 tỷ USD.
- 21 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mục tiêu dự tính đặt ra cho huy động vốn Ngân hàng:
- Đến năm 2000 mức huy động vốn 29% tơng đơng với 184,4 tỷ
đồng. Và theo kết quả báo cáo trong hoạt động huy động vốn năm 2000 thì
huy động vốn của Ngân hàng tăng 28,6% so với đầu năm.
- Đến năm 2005 bình quân tăng 30-32%, tơng đơng với 406,6
nghìn tỷ đồng.
- Đến năm 2010 bình quân tăng 35-40%, tơng đơng với 1218,6
nghìn tỷ đồng.
3. Mục tiêu trớc mắt và một số vấn đề đang đặt ra.
Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2000, mục tiêu trớc mắt chúng ta mà
nghành Ngân hàng cần đạt đợc, đó là:
Thứ nhất: Phát triển tiềm lực và lành mạnh hoá tổ chức. Đây là một
mục tiêu rát quan trọng một mặt phát huy đợc tiềm năng nguồn lực vốn có,
một mặt làm trong sạch vững mạnh NHTM và các tổ chức tín dụng. Chính
trong nội bộ tổ chức vững mạnh là cơ sở tăng cờng các nghiệp vụ, hoạt

động dịch vụ của Ngân hàng.
Thứ hai: Phải cải tiến công nghệ và nghệ thuật quản trị kinh doanh.
Có nâng cao trình độ quản lí đòi hỏi đúc rút kinh nghiệm, đầu t phát triển
kỷ thuật - công nghệ hiện đạI. Nh vậy ngân hàng Việt nam mới có khả năng
cạnh tranh với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Thứ ba: Đổi mới , thích ứng qui mô và cấu trúc mạng lới hệ thống hớng vào sự vận động của nền kinh tế quốc dân và phát triển thị trờng ra nớc
ngoài.
3.1. Những vấn đề và giải pháp
Với những mục tiêu nh vậy, trong những tháng đầu năm 2001 có
nhiều vấn đề đặt ra và cách để giải quyết vấn đề đó nh thế nào ?
Một là, để huy động tối đa, có hiệu quả và an toàn nguồn vốn nhàn
rổi trong dân và toàn xã hội, vấn đề đặt hiện nay là nên thành lập các tổ
chức bảo toàn tiền gửi của hiệp hội Ngân hàng Việt nam. Việc thành lập các
tổ chức bảo toàn tiền gửi đang đợc bàn cải rất nhiều, trên các số báo tạp chí
Ngân hàng những tháng đầu năm 2001 đều đề cập đến. trong bài viết " Bàn
về tổ chức tiền gửi của các hiệp hội Ngân hàng Việt nam - PGS-TS Nguyễn
Ngọc Oánh " đã đa ra các đIều kiện để thành lập và những u điểm của tổ
- 22 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chức này ở các nớc trên thế giới nh: Mĩ, Anh, Pháp,.. Những điều cần học
hỏi và kinh nghiệm rút ra. Phải nói rằng việc thành lập tổ chức bảo toàn
tiền gửi sẻ đảm bảo uy tín của các Ngân hàng đối với khách hàng, khách
hàng yên tâm gửi tiền mà không sợ mất mát, rủi ro xảy ra, tức là tạo ra đợc
lòng tin, độ tin cậy của ngời gửi vào NHTM.
Hai là, vấn đề tri thức hoá trong hoạt động Ngân hàng, gồm nhiều
mặt, nhiều lĩnh vực khác nhau, cụ thể:
- Đa dạng hoá, hiện đại hoá các nghiệp vụ, phơng tiện trong hoạt

động Ngân hàng, nh: phát hành tiền đIện tử và đa vào sử dụng rộng rảI, đó
là thẻ tín dụng, séc, mở tài khoản làm trung gian thanh toán cho khách
hàng. Tiến hành các nghiệp vụ nh: dịch vụ uỷ thác, quản lí vốn, chuyển tiền
ngay trong ngày trên khắp 61 tỉnh, thành phố, tạo đIều kiện cho khách hàng
có thể tìm hiểu các thông tin liên quan nh truy cập tài khoản 24/24 giờ. Mở
các hệ thống nh: Clearing system ( hệ thống thánh tán bù trừ ), Home
banking ( Ngân hàng tại nhà ), Factoring ( Bao thanh toán ),..
- Vấn đề công nghệ trong Ngân hàng và trình độ cán bộ. Một mặt, đa
kỉ thuật công - nghệ hiện đạI, tiến tiến vào trong nghành Ngân hàng. Mặt
khác cần có những cán bộ có trình độ để nắm lấy những công nghệ tiên tiến
đó. Vì vậy, cần tổ chức đào tạo nâng cao trình độ, học hỏi kinh nghiệm
quản lý, lấy " chất lợng " cán bộ là chính.
- Ba là, bộ máy quản lý và thái độ làm việc. Đây là công tác chủ yếu
ảnh hởng đến công tác huy động vốn. Thực tế mà nói trong công tác hoạt
động Ngân hàng có quá nhiều thủ tục rờm rà, không cần thiết, làm ảnh hởng đến lòng tin, uy tín của khách hàng trong sự nhìn nhận đối với hệ thốn
Ngân hàng. Đặc biệt ở nứoc ta còn rất nhiều các bộ tha hoá, lạm dụng chức
quyền làm thất thoát hàng tỷ đồng của Nhà Nớc. Do đó, cần đào tạo và tổ
chức lại làm trong sạch và vững mạnh trong hệ thống nghành Ngân hàng.
- Bốn là, những yếu tố mang tính chất tầm vĩ mô, đó là chính sách
tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng cuă Nhà Nớc, những vấn đề về gía, lãi suất,
hạn mức tín dụng, dự trử bắt buộc,.. Nh về lãi suất hiện nay Nhà Nớc đang
đIều hành theo lãi suất cơ bản, với biên độ dao động: tiền gửi ngắn hạn
(0,65 +0,3), tiền gửi dài hạn (0,65 + 0,5).
Lải suất tiền gửi hay cho vay đều phụ thuộc vào cung- cầu, nhiều
nhân tố khác trên thị trờng. Tuy nhiên, xu hớng lải suất tối u hiện nay, đó là
tự do hoá lải suất.
- 23 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Hay về nghiệp vụ thị trờng mở đó là hoạt động mua bán các giấy tờ
ngắn hạn, là một hoạt động đIều tiết lợng tiền cung ứng của NHTW, nó
cũng ảnh hởng trực tiếp đến nguồn vốn huy động của NHTM.
Về dự trữ bắt buộc và hạn mức tín dụng cũng tơng tự, ảnh hỏng đến
công tác huy động vốn của Ngân hàng.
- Năm là, vấn đề về luật trong Ngân hàng. Với hai pháp lệnh Ngân
hàng ra đời năm 1990 và hai bộ luật Ngân hàng Nhà Nớc vào năm 1998 dã
tạo ra môi trờng pháp lý thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng nói chung và
trong công tác huy động vốn nói riêng. Tuy nhiên, trong đó vẫn còn nhiều
đIều bất cập, không rỏ ràng cần đợc sửa đổi bổ sung để ngày càng hoàn
thiện hơn.

- 24 -


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phần kết luận
Huy động vốn là hoạt động tất yếu của mọi quốc gia. Huy động vốn
qua Ngân hàng là kênh huy động vốn chủ yếu và quan trọng ( ở những nớc
phát triển huy động vốn qua thị trờng chứng khoán cũng rất sinh động và
chiếm tỷ lệ khá lớn ). Hoạt động huy động vốn đã tạo ra nguồn vốn đáp ứng
cho nhu cầu đầu t và phát triển kinh tế, đồng thời tạo ra sự phát triển vững
mạnh cho bản thân Ngân hàng.
Ngân hàng là huyết mạch chính cho nền kinh tế- xã hội của đất nớc.
ở Việt nam ta thị trờng chứng khoán mới đi vào hoạt động trong vòng
khoảng một năm, còn rất mới mẻ và sơ khai nên huy động vốn ít và cha
đáng kể. Huy động vốn qua Ngân hàng đã huy động các nguồn vốn nhàn
rổi trong xã hội, rồi cho vay. Ngân hàng đã thể hiện bản chất Ngân hàng là

trung gian tài chính, vừa đi vay, vừa cho vay.
Trong quá trình CNH-HĐH đất nớc, phát triển nền kinh tế theo cơ
chế thị trờng, đòi hỏi rất nhiều vốn. Vốn là yêu cầu hàng đầu bức thiết,
quyết định sự thành công của CNH-HĐH đất nớc. Vai trò huy động vốn của
Ngân hàng càng trở nên quan trọng, thu hút và tạo nguồn vốn cung cấp cho
quá trình CNH-HĐH đất nớc.
Vai trò huy động vốn là rất quan trọng và cần thiết. Nghành Ngân
hàng dã thờng xuyên đổi mới, cải tiến ngày càng vững mạnh và huy động
vốn đợc tốt hơn. Trong qua trình đổi mới Ngân hàng dã thu dợc nhiều kết
quả đáng kể, nhất là trong công tác huy động vốn. Nguồn vốn Ngân hàng
huy động đợc ngày càng đsản phẩm ứng nhu cầu đầu t và phát triển. Song
bên cạnh đó công tác huy động vốn Ngân hàng vẵn còn nhiều khó khăn,
nhiều vấn đè tồn tại cần khắc phục. Trong những năm qua nghành Ngân
hàng đang và tiếp tục đổi mới, khắc phục hạn chế. Trong cuộc họp kỉ niệm
50 năm ngày thành lập nghành Ngân hàng, đã đua ra những mục tiêu, định
hớng để nghành Ngân hàng ngày càng phát triển, huy động vốn càng tăng.
Bên cạnh việc hiện đại hoá, đổi mới công nghệ phát triển tổ chức
nghành Ngân hàng còn phải phát triển các tổ chức tài chính, tổ chức phi
Ngân hàng khác, cùng cạnh tranh và phát triển, tạo cho Việt nam một thị trờng tài chính vững mạnh.
Qua chuyên đề nghiên cú về " Ngân hàng và hoạt động huy động vốn
trong quá trình CNH-HĐH đất nớc " em dã trình bày về chức năng huy
- 25 -


×