Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

công tác chi trả bhxh bắt buộc tại cơ quan bhxh tỉnh cao bằng thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.72 KB, 58 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT:

1. Bảo hiểm xã hội:

BHXH

2. Bảo hiểm y tế :

BHYT

3. Bảo hiểm thất nghiệp:

BHTN

3. Người lao động:

NLĐ

4. Người sử dụng lao động:

NSDLĐ

5.Ủy ban nhân dân:

UBND

6. Công nghệ thông tin:

CNTT

7. Ngân sách nhà nước:



NSNN

8. tai nạn lao động:

TNLĐ

9.Cán bộ công chức:

CBCC


LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm nói chung hay Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thương mại nói riêng
đều mang lại nhưng lợi ích kinh tế - xã hội thiết thực. Trước hết bảo hiểm góp phần
ổn định tài chính cho người tham gia trước tổn thất do rủi ro gây ra, đề phòng và
hạn chế tổn thất gúp cho cuộc sống con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn giảm
bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, góp phần ổn định chi tiêu của ngân
ngân sách Nhà nước, còn là phương thức huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước thông qua hoạt
động tái bảo hiểm, bảo hiểm còn thu hút số lượng lao động nhất định của xã hội, là
chỗ dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Cao Bằng trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam là một trong những bộ phận nằm trong hệ thống của BHXH Việt Nam. Qua
16 năm xây dựng và phát triển BHXH tỉnh Cao Bằng đã đạt được những thành
công lớn như: số thu và số người lao động tham gia BHXH tăng lên hàng năm,
nguồn chi trả được quản lý chặt chẽ, chi đúng chi đủ và kịp thời đến tận tay người
lao động tạo ra sự an tâm và tin tưởng cho người lao động tham gia BHXH. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động BHXH tỉnh Cao Bằng cũng gặp rất nhiều khó
khăn, hạn chế trong việc quản lý nguồn chi BHXH, vì vậy việc tìm ra các biện

pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nguồn chi của BHXH cho các
đối tượng hưởng chế độ BHXH, đề xuất các giải pháp khắc phục những vấn đề còn
tồn tại trong hoạt động chi trả để hoạt động này ngày càng có hiệu quả, góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế - xã hội ở tỉnh Cao Bằng là một nhiệm vụ vô cùng
quan trọng của các cán bộ công chức ngành BHXH. Do vậy em đã chọn đề tài

Khoa Bảo hiểm

2

Lớp Đ4.BH1


“Công tác chi trả BHXH Bắt buộc tại cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng, thực
trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu.
Báo cáo thực tập của em được chia làm hai phần:
Phần I : Những vấn đề chung về tình hình thực hiện Bảo Hiểm Xã Hội tại cơ
quan Bảo Hiểm Xã Hội tỉnh Cao Bằng
Phần II : Thực trạng Công tác chi trả BHXH Bắt buộc tại cơ quan BHXH tỉnh
Cao Bằng, thực trạng và giải pháp.
Để hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
giảmg viên hướng dẫn: Thạc sỹ Phạm Đỗ Dũng và của các cô, các chú, các anh,
các chị tại cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng. Nhưng do đây là lần đầu tiên được tiếp
xúc với công việc thực tế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được nhận được sự chỉ bảo góp ý chân tình của
thầy, cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Khoa Bảo hiểm


3

Lớp Đ4.BH1


PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN BHXH TẠI CƠ QUAN BHXH TỈNH CAO BẰNG
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TỈNH CAO BẰNG
VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG
1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh miền núi vùng cao biên giới, nằm ở phía đông bắc của
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên là 6690,72 Km2, địa hình của tỉnh là núi non
trùng điệp, rừng núi chiếm 90% diện tích toàn tỉnh (Trong đó: đất canh tác nông
nghiệp chiếm 8%; đất lâm nghiệp chiếm 61%; còn lại là núi đá vôi), phía đông bắc
và bắc giáp với tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc, có đường biên giới dài 311 Km.
Phía tây giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang; Phía nam và tây nam giáp tỉnh
Lạng Sơn và tỉnh Bắc Kạn.Cao Bằng có 13 huyện, thị ( Huyện: Hoà An, Bảo Lâm,
Bảo Lạc, Quảng Uyên, Hà Quảng,Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Thạch An, Phục Hoà
Và Thị Xã) với dân số toàn tỉnh là 583.288 ( số liệu năm 2009 ) gồm 10 dân tộc:
Tày, Nùng, Kinh, giao, mông…. Đời sống bà con các dân tộc còn gặp rất nhiều
khó khăn, toàn tỉnh có 5/ 13 huyện, thị xã thuộc diện khó khăn theo Nghị quyết
30a/2008/NQ- CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
Thu nhập bình quân đầu người thấp là 560 800 đồng/ tháng thấp hơn mức
lương tối thiểu chung. Cùng với sự phát triển chung của đất nước và sự giúp đỡ
của các tổ chức trong cũng như ngoài nước. Cao Bằng đang từng bước củng cố,
khắc phục và phát triển.
1.2. Đặc điểm tình hình chung ở Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH) tỉnh Cao
Bằng
1.2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Cao Bằng
.BHXH tỉnh Cao Bằng được thành lập theo Quyết định số 97/QĐ – TCCB

ngày 4/ 8/ 1995 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam, trên cơ sở tiếp nhận và thực
hiện nhiệm vụ của 2 bộ phận thực hiện chính sách BHXH của Sở Lao động
-TBXH và Liên đoàn lao động tỉnh Cao Bằng. Thực hiện Quyết định số: 20/2002/
QĐ- TTg ngày 20/ 01/ 2002 của Thủ tướng Chính phủ- Hệ thống BHYT Việt Nam
được chuyển giao sang BHXH Việt Nam, từ tháng 01/ 2003 BHYT Cao Bằng
Khoa Bảo hiểm

4

Lớp Đ4.BH1


chính thức sáp nhập vào BHXH Cao Bằng. Từ thời điểm này BHXH Cao Bằng
thực hiện thống nhất các chế độ BHXH, BHYT cho người lao động và nhân dân.
Ngày 16/8/1995, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số
86/QĐ-TCCB về việc tổ chức, sắp xếp cán bộ và quy chế làm việc của BHXH tỉnh
Cao Bằng. Từ đó, cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng chính thức được thành lập và đi
vào hoạt động. BHXH tỉnh Cao Bằng có tư cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán
cấp 2, có con dấu và có tài khoản riêng, và có trụ sở đặt tại Tam Trung, Phường
Sông Bằng, Thị xã Cao Bằng.
Nhưng đến nay, nhìn lại một chặng đường sau 16 năm hình thành và phát
triển, BHXH Cao Bằng đã có nhiều thay đổi về cơ sở vật chất và cùng với sự nỗ
lực, cố gắng của các cán bộ - công nhân viên chức trong đơn vị và sự quan tâm
giúp đỡ của các ngành địa phương. BHXH tỉnh Cao Bằng đã từng bước phát triển
và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà BHXH Việt Nam giao cho.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh
Cao Bằng
 Về chức năng: Theo quy định tại điều 1 và điều 2 Quyết định số
4857/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 10 năm 2008 như sau:
BHXH tỉnh Cao Bằng chịu sự quản lý trực tiếp toàn diện của Tổng

giám đốc BHXH Việt Nam, chịu sự quản lý về công tác Đảng, Đoàn thể, về mặt
hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng.
 Nhiệm vụ, quyền hạn
+ Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát
triển BHXH, BHYT trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm, tổ chức thực
hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
+ Tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các chế độ
chính sách pháp luật về BHXH, BHYT; Tổ chức khai thác, đăng kí, quản lý đối
tượng tham gia và hưởng chế độ BHXH, BHYT theo quy định.
+ Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho đối tượng tham gia;
+ Tổ chức thu, chi và quản lý quỹ BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh;
Khoa Bảo hiểm

5

Lớp Đ4.BH1


+ Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ
BHXH, BHYT, BH thất nghiệp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ không
đúng quy định
+ Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra BHXH các huyện, thị trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về BHXH,
BHYT và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm
pháp luật
+ Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế
độ BHXH, BHYT.
+ Cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng, thủ tục thực hiện BHXH, BHYT
cho người tham gia và các thông tin có liên quan cho các cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền khi có yêu cầu.
+ Quản lý, sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của BHXH tỉnh
+ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Ngoài các nhiệm vụ trên, BHXH tỉnh Cao Bằng còn thực hiện một số nhiệm
vụ khác theo yêu cầu của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
 Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Cao Bằng
- Đứng đầu là Ban giám đốc bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc giúp
công việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm quản lý điều hành chung.
- Tiếp theo là 9 phòng nghiệp vụ và BHXH của 13 huyện, thị - có chức năng
giúp giám đốc BHXH tỉnh Cao Bằng thực hiện các công tác chuyên môn và quản
lý các đơn vị trực thuộc trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật. Cơ cấu
tổ chức của BHXH tỉnh thể hiện rõ hơn trên sơ đồ sau:

Khoa Bảo hiểm

6

Lớp Đ4.BH1


Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Cao Bằng
Giám đốc

P. CNTT

P. một cửa

P. Kiểm tra

P.giám định


P. TC - HC

P. Giám đốc

P. cấp phát sổ, thẻ

P. CĐ- C.sách
.

P. KH - TChính

Phòng Thu

P. Giám đốc

BHXH khối
Huyện, Thị xã

1.2.3 Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH tỉnh Cao Bằng
Khoa Bảo hiểm

7

Lớp Đ4.BH1


Bảng 1: Cán bộ công chức viên chức BHXH tỉnh Cao Bằng tính đến thời
điểm tháng 10/2011 gồm:


STT

Khối cán bộ công chức, viên
chức biên chế

Đơn vị
(Người)

1

Khối văn phòng

77

2

BHXH các huyện, thị xã

130

3
4

Trình độ đại học, cao đẳng
trình độ trung cấp

93
94

5


Tổng số

207

Tỉ lệ
(%)

44,9
45,4

Số lao động trong các phòng nghiệp vụ tại BHXH tỉnh như sau: lãnh đạo có 3
người (01 giám đốc; 02 phó giám đốc); phòng chế độ BHXH có 6 người; phòng
giám định BHYT 13 người; phòng thu 12 người; phòng kế hoạch tài chính 9
người:phòng kiểm tra 3 người; phòng công nghệ thông tin 4 người; phòng cấp sổ
thẻ 7 người; phòng tiếp nhận- quản lý hồ sơ 6 người; phòng tổ chức- hành chính 14
người. Với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trẻ, nhiệt huyết, đầy trách
nhiệm… BHXH tỉnh Cao Bằng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
BHXH tỉnh thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ BHXH, BHYT và
công nghệ thông tin cho các cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ trong ngành, tham
gia các lớp tập huấn do BHXH Việt Nam tổ chức. Công tác phát triển Đảng luôn
được Chi ủy, Chi bộ BHXH tỉnh Cao Bằng quan tâm. Hiện nay toàn ngành có 80
đồng chí Đảng viên, chiếm 43,5% số cán bộ. Hiện nay, Chi bộ tiếp tục cử một số
đoàn viên ưu tú đi học lớp bồi dưỡng kiến thức về Đảng. Với đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức trẻ, nhiệt huyết, đầy trách nhiệm….
1.2.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của BHXH tỉnh Cao Bằng
Trụ sở của BHXH tỉnh Cao Bằng đặt tại Tam Trung, phường Sông Bằng,
Thị xã Cao Bằng, với một toà nhà kiên cố và khang trang gồm 06 tầng rộng rãi với
35 phòng làm việc, có hệ thống cầu thang máy, thêm vào đó có hệ thống điều hoà.
Hiện nay, tại văn phòng BHXH tỉnh, số máy vi tính bình quân đạt 1 máy/1cán bộ,

các phòng làm việc đều có máy in riêng đảm bảo phục vụ kịp thời cho quá trình

Khoa Bảo hiểm

8

Lớp Đ4.BH1


thực hiện nghiệp vụ, 100% máy vi tính được nối mạng Internet và mạng nội bộ, tạo
điều kiện cho việc tìm hiểu, trao đổi thông tin giữa các phòng chuyên môn. BHXH
tỉnh cũng đã tiết kiệm chi thường xuyên để đầu tư 22 máy tính xách tay và 04 máy
scan cho các đơn vị, Thêm vào đó cơ quan cũng có một phòng photocopy chuyên
để phục vị công tác nghiệp vụ, chuyên môn.. Ngoài ra. BHXH tỉnh có ôtô phục vụ
cho việc đi công tác của các cán bộ…Điều đó đó tạo môi trường làm việc thuận
lợi, góp phần thành công trong thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao.
1.3 Những thuận lợi và khó khăn
Tính đến tháng 10/ 2011, Bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng triển khai, tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao đã đạt được những thuận lợi và gặp phải
những khó khăn chủ yếu sau:
1.3.1. Những thuận lợi.
Từ ngày thành lập đến nay BHXH tỉnh Cao Bằng luôn nhận được sự quan
tâm, lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của BHXH Việt Nam; của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Cấp ủy, Chính quyền các cấp; sự ủng
hộ giúp đỡ, phối hợp của các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức đoàn thể và sự hợp tác,
tạo điều kiện của các đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ), các cơ sở khám chữa bệnh
trong việc tổ chức chính sách BHXH, BHYT cho người lao động và nhân dân.
- Có sự ủng hộ, phối hợp hiệu quả của các cơ quan trong hệ thống chính trị
và thông tin đại chúng trong công tác tuyên truyền của ngành. Qua đó nhận thức
của các đơn vị SDlĐ và NLĐ trên địa bàn về vị trí, vai trò của BHXH,BHYT cũng

như quyền lợi, nhĩa vụ và trách nhiệm khi tham gia được chú trọng và nâng cao
hơn.
- Chủ động thực hiện công tác tham mưu, đề xuất và tranh thủ được tối đa sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp một cách thiết thực, hiệu quả đối
với việc tổ chức thực hiện chính sách BHXH,BHYT trên địa bàn.
- Công tác tổ chức tiếp tục được củng cố, kiện toàn, từng bước đáp ứng được
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị và nâng cao chất lượng công tác chuyên môn
của ngành. Đoàn kết nội bộ ngày càng được củng cố
- Chuyển hóa được nhiệm vụ trọng tâm của ngành thành nhiệm vụ chính trị
của địa phương. Vị thế và hình ảnh của ngành được quan tâm, nhìn nhận đánh giá
đúng với kết quả chuyên môn mà tập thể Cán bộ công chức đó nỗ lực phấn đấu.
Khoa Bảo hiểm

9

Lớp Đ4.BH1


- Kỷ luật kỷ cương hành chính được quán triệt thường xuyên và thực hiện
nghiêm túc. Ý thức trách nhiệm trong công việc, tinh thần, thái độ, tác phong phục
vụ của CBCC luôn được phát huy cao độ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC trong nghành được quan tâm, chú
trọng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp kiểm tra, những thiếu sót trong
quá trình thực hiện chính sách BHXH, BHYT đã được chấn chỉnh, rút kinh
nghiệm, khắc phục kịp thời.
- Cở sở vật chất của ngành từng bước được củng cố và hiện đại hóa, nhất là
hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin, giúp công tác quản lý và thực hiện
nhiệm vụ, chuyên môn đạt chất lượng, hiệu quả tốt hơn.
1.3.2. Những khó khăn vướng mắc

- Biên chế CBCC có hạn, đội ngũ CBCC còn thiếu, do vậy chưa đáp ứng
được khối lượng công việc của ngành ngày càng lớn. Việc tuyển dụng yêu cầu phải
có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy theo quy định của BHXH Việt Nam là rất
khó thực hiện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Cán bộ quản lý các đơn vị trực thuộc còn thiếu về số lượng và có những
hạn chế về kinh nghiệm quản lý, điều hành.
- Nhiều đơn vị SDLĐ chưa tham gia BHXH, BHYT đầy đủ cho số lao động
thuộc diện bắt buộc, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Một số đơn vị nợ
đọng kéo dài và không có khả năng thanh toán. Mở rông đối tượng thuộc diện
tham gia BHXH, BHYT tự nguyện còn thấp.
- Tình hình kinh tế xã hội của địa phương còn khó khăn nên nhiều doanh
nghiệp bị chậm chễ trong việc thanh quyết toán các khoản chi phí nhất là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh; một số đơn vị sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách đảm
bảo chua kịp thời được cấp kinh phí tham gia theo lương tối thiểu chung.
- Cơ sở vật chất, cán bộ chuyên môn - nhất là tuyến y tế cơ sở còn thiếu và
hạn chế nên thực hiện KCB BHYT còn gặp nhiều khó khăn.
- Một số quy định của pháp luật BHXH, BHYT chưa phù hợp với thục tiễn;
các văn bản hướng dẫn còn chưa kịp thời hoặc có văn bản thay đổi lien tục gây khó
khăn trong quá trình hướng dẫn thực hiện.

Khoa Bảo hiểm

10

Lớp Đ4.BH1


Khoa Bảo hiểm

11


Lớp Đ4.BH1


II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH Ở CƠ QUAN BHXH TỈNH CAO
BẰNG
2.1. Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chính sách, pháp luật về
BHXH
Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH là
một trong những biện pháp quan trọng mà nhiều năm qua BHXH tỉnh Cao Bằng
thường xuyên chú trọng, tích cực phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để
đưa các chế độ, chính sách đến mọi đối tượng và đó triển khai và thực tế đã triển
khai và thực hiện có hiệu quả.
Đến tháng 10/ 2011 đã đăng tải được 50 tin, bài trên báo Cao Bằng, 10 tin,
bài trên báo BHXH, 28 chuyên mục trên Đài Phát thanh và truyền hình Cao Bằng.
Bên cạnh đó BHXH các huyện thị đã chủ động phối hợp với đài phát thanh địa
phương để tuyên truyền các quy định về chính sách BHXH và cả những phóng sự
mới về hoạt động của ngành... Ngoài ra tích cực Phối hợp với các ban, ngành, các
tổ chức chính trị - xã hội... để thực hiện thành công công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật.
Đây thật sự là những kênh thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp
luật có tác dụng lớn, góp phần quan trọng đưa chính sách BHXH, BHYT, BH thất
nghiệp đi vào cuộc sống.
2.2. Tình hình tham gia BHXH
Việc đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm, góp phần ổn định
đảm bảo đời sống cho NLĐ, thúc đẩy sản xuất phát triển. Chính từ nhận thưc đúng
đắn trên mà BHXH tỉnh Cao Bằng đó đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền động
viên để NLĐ và chủ SDLĐ hiểu và tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ.

Khoa Bảo hiểm


12

Lớp Đ4.BH1


Bảng 2: Tình hình tham gia BHXH Từ đầu năm đến T 10/2011:
Đơn vị: Người
Loại hình bảo hiểm

Số đối tượng tham gia
(Người)
BHXH, BHYT bắt buộc
34.613
BHXH tự nguyện
313
Bảo hiểm thất nghiệp
16.928
Bảo hiểm y tế bắt buộc
489.784
Bảo hiểm y tế tự nguyện
5.402
(Nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng)
2.3 Công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
 Công tác cấp sổ BHXH
Sổ BHXH do cơ quan BHXH Việt Nam cấp cho các đối tượng tham gia bảo
hiểm để ghi nhận quá trình làm việc, có đóng BHXH, thông qua sổ BHXH để giải
quyết các chế độ BHXH cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Thực hiện Thông tư số 09 ngày 25/4/1996 của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội, Quyết định số 113 ngày 22/6/1996 của BHXH Việt Nam và các quy trình

hướng dẫn về việc cấp và quản lý, sử dụng sổ BHXH, Tỉnh ủy – UBND tỉnh đó chỉ
đạo ngành BHXH tỉnh phối kết hợp với các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở tiến
hành việc thẩm định hồ sơ đề nghị BHXH tỉnh duyệt và cấp sổ cho người lao động.
BHXH tỉnh tiếp tục đôn đốc các đơn vị SDLĐ khẩn trương hoàn tất các thủ
tục hồ sơ theo quy định để đảm bảo việc cấp sổ cho người lao động theo đúng quy
định.
Công tác cấp số BHXH cho người lao động đă giúp các cấp, các ngành hiểu
rõ hơn trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi với việc đóng góp và hưởng trợ cấp từ
BHXH.
 Công tác cấp thẻ BHYT
Là năm đầu tiên triển khai thực hiện phân cấp công tác cấp thẻ BHYT về
BHXH các huyện thị, do vậy đã kịp thời bổ sung các trang thiết bị CNTT cũng như
tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ huyện thị.

Khoa Bảo hiểm

13

Lớp Đ4.BH1


- Bảo đảm việc cấp thẻ BHYT nhanh chóng kịp thời, đúng quy định. Hướng
dẫn, kiểm tra việc sử dụng thẻ BHYT cho đối tượng tham gia BHYT. Phối hợp với
Sở Lao Động – Thương Binh và Xã Hội bàn biện pháp thẩm định lại danh sách
mua thẻ BHYT người nghèo nhằm hạn chế tối đa sai sót.
- BHXH các huyện thị đã chủ động hướng dẫn các đơn vị SDLĐ, UBND các
huyện, xã, phường, thị trấn lập danh sách, đối chiếu danh sách đề nghị in thẻ, kiểm
tra thẻ khám chữa bệnh BHYT, đặc biệt là thẻ người nghèo và giao thẻ đến các đối
tượng kịp thời.
- BHXH các huyện thị rà soát, báo cáo đánh giá tình hình cấp phát thẻ

BHYT; tập hợp số thẻ sai, thẻ hỏng để cấp lại kịp thời.
- Đến tháng 10/2011, đã thực hiện 418.293 thẻ BHYT (trong đó cấp mới
353.880 thẻ, cấp lại 28.229thẻ, gia hạn 36.184 thẻ BHYT). Việc cấp thẻ BHYT
trong năm đảm bảo kịp thời, đúng quy định; tạo thuận lợi cho người tham gia
BHYT được khám, chữa bệnh và thanh toán theo quy định.
2.4. Tình hình thu, nộp BHXH
Ngay từ đầu năm lãnh đạo BHXH tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tập
trung, chú trọng đến công tác thu với yêu cầu đẩy mạnh công tác phát triển, mở
rộng đối tượng, tăng cường thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và tích cực tận thu, đốc
thu một cách kiên quyết; đưa ra các giải pháp để hạn chế và giảm nợ đọng BHXH
đến mức thấp nhất, tập trung xử lý những khoản nợ khó đòi.
Nhằm đẩy nhanh tiến độ kịp hoàn thành kế hoạch của năm đến tháng
10/2011 BHXH Cao Bằng đã thu được.
Cụ thể: Tổng số thu BHXH, BHYT và BH thất nghiệp đến tháng 10/2011 là
439,58 tỷ đồng, đạt 92,36% kế hoạch năm, so với cùng kỳ năm 2010 (406 tỷ đồng
tăng 31% về số thu và vượt 16% về kế hoạch, trong đó:

Khoa Bảo hiểm

14

Lớp Đ4.BH1


Bảng 3 : kết quả thu nộp BHXH của tỉnh Cao Bằng từ tháng 1/2012 đến
tháng 10/2012.
Đơn vị: tỉ đồng
STT
Loại hình Bảo hiểm
Đơn vị

1
BHXH bắt buộc
198,389
2
BHYT bắt buộc
219,469
3
BHXH thất nghiệp
18,455
4
BHXH tự nguyện
0,8
5
BHYT tự nguyện
2,469
( Nguồn Bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng)
Có huyện đạt từ 85% kế hoạch trở lên là: Hoà An, Trà Lĩnh, Phục Hoà, Bảo
Lâm, Quảng Uyên, Hạ Lang, Thông Nông, Trùng Khánh va một số huyện khác đạt
90% kế hoạch trở lên.
2.5. Công tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chính sách, chế độ đối với
người lao động
 Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư, công văn
Với phương châm tiếp nhận đến đâu, giải quyết đến đó, tránh tình trạng ứ
đọng, tồn đọng đơn từ, BHXH tỉnh Cao Bằng đó bố trí hợp lý, giải quyết xử lý các
đơn thư, công văn của các cơ quan, đơn vị, đối tượng đề nghị giải quyết chế độ
chính sách cho người lao động một cách nhanh chóng và chính xác.
 Thẩm định và xét duyệt hồ sơ tồn đọng
Công tác thẩm định và xét duyệt hồ sơ tồn đọng theo công văn số 843/CVBLĐTB&XH được thực hiện kịp thời, giải quyết chế độ chính sách BHXH cho
các đối tượng đủ điều kiện hưởng. Với thái độ làm việc tận tình, nghiêm túc,
BHXH đã phối hợp với các bên có liên quan giải đáp kịp thời những vướng mắc,

đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
 Công tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chính sách, chế độ cho người lao
động: Phòng chế độ Chính sách thuộc cơ quan BHXH tỉnh đã giải quyết chế độ
BHXH, BH thất nghiệp đầy đủ, kịp thời, đúng quy định và đúng đối tượng hưởng.
Từ đầu năm đến tháng 10/2011 đạt được:
- 779 trường hợp hưởng chế độ hưu trí.
- 338 trường hợp hưởng trợ cấp BHXH một lần.
Khoa Bảo hiểm

15

Lớp Đ4.BH1


- 295 hồ sơ tuất .
- 13 trường hợp hưởng trợ cấp tai nạn lao động.
- 4896 lượt người hưởng chế độ ngắn hạn, trong đó: ốm đau là 3681 lượt
người, thai sản 1007 lượt người; dưỡng sức phục hồi sức khỏe 208 lượt người.
- 195 trường hợp hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Tiếp nhận 32 đối tượng chuyển đến hưởng chế độ BHXH, di chuyển trong
và ngoài tỉnh 51 truờng hợp.
- Cấp lại 62 giấy chứng nhận hưu trí và tử tuất, cấp 13 giấy giới thiệu giám
định khả năng lao động cho các đối tượng.
- Thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH theo mức trợ cấp tăng
mới ( NĐ số 22 và 23/2011/NĐ- CP) đảm bảo kịp thời chi trả ngay trong kỳ chi
lương hưu, trợ cấp.Hoàn thành việc chi trả trợ cấp khó khăn theo Quyết định
471/2011/QĐ-TTg.
2.6 Công tác chi trả các chế độ BHXH cho người lao động
Công tác chi trả, BHXH tỉnh Cao Bằng luôn thực hiện đúng chế độ báo
cáo thống kê kế toán, luân chuyển chứng từ tạm ứng, thanh toán, quản lý và sử

dụng nguồn kinh phí chi quản lý bộ máy đầy đủ, đúng nguyên tắc. Chi trả đúng,
đủ, kịp thời. Công tác chi trả được chia ra thành ba mảng chính:
2.6.1. Chi trả chế độ ốm đau thai sản
Chi trả ốm đau thai sản là nhiệm vụ thiết thực nhằm đảm bảo quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm. Yêu cầu của công tác xét duyệt chế độ phải chính xác,
kịp thời đúng chính sách, đúng chế độ. BHXH tỉnh nhận báo cáo của BHXH các
huyện, thị gửi lên đối chiếu, kiểm tra về mức đóng, thời gian đóng BHXH của từng
người lao động, sau khi kiểm tra, giải quyết chế độ, phòng chế độ chính sách sẽ lập
danh sách chuyển xuống phòng kế hoạch tài chính để thực hiện quyết toán.
BHXH tỉnh trực tiếp chi trả chế độ ốm đau, thai sản, cho dân sự, khối cơ
quanđơn vị doanh nghiệp do văn phòng Tỉnh quản lý.
BHXh các huyện, thị chi trả cho các đơn vị SDLD đóng trên địa bàn do
huyện quản lý.

Khoa Bảo hiểm

16

Lớp Đ4.BH1


S
T
T
1
2
3

Bảng 4: Tình hình chi trả chế độ Ốm đau – thai sản từ đầu năm đến
tháng10/2011

ĐV: lượt, đồng
Ốm đau
Thai sản
Tên đơn vị

Số lượt
(người)

Số tiền
(đồng)

Số lượt
(người)

Số tiền
(đồng)

Văn phòng
BHXH Thị Xã
BHXH h.Hòa An

4.224
216
157

1.782.548.878
53.182.450
41.008.183

284

182
75

3.362.338.400
1.085.408.100
749.384.700

4 BHXH h.Hà Quảng
5 BHXH h.Thông Nông
6 BHXH h.Nguyên Bình
7 BHXH h.Bảo Lâm
8 BHXH h.Bảo Lạc
9 BHXH h.Thạch An
10 BHXH h.Phục Hòa
11 BHXH h.Hạ Lang
12 BHXH h.Trùng Khánh
13 BHXH h.Trà Lĩnh
14 BHXH h.Quảng Uyên
Tổng cộng

34
87
58
10
75
13
88
38
25
12

18
5.055

4.951.300
29.998.400
19.669.643
386.619
21.086.036
2.861.304
34.278.726
15.210.347
7.980.200
4.705.417
5.395.200
2.023.344.703

147
48
58
175
107
112
84
69
94
55
78
1.568

1.000.959.000

427.576.500
546.370.500
1.011.256.094
747.276.100
967.726.580
514.903.730
577.864.854
712.431.700
490.085.073
720.539.800
12.734.121.138

(Nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng)
2.6.2 Chi trả chế độ Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp
Từ đầu năm đến tháng 10/2011 BHXH Cao Bằng đã chi trả chế độ Tai nạn
lao động thông qua bảng số liệu sau:

Khoa Bảo hiểm

17

Lớp Đ4.BH1


Bảng 5: Tình hình chi trả chế độ TNLĐ - BNN từ đầu năm đến tháng
10/2011.
Đơn vị : Người, đồng
Tổng số
NSNN
Quỹ BHXH

Năm
Người
tiền
Người
tiền
Người
tiền
T1/2011
đếnT10/2011

83

765.595.669

38

267.439.20
0

45

498.156.496

(Nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng)
BHXH tỉnh tiếp nhận, giải quyết, lập hồ sơ giới thiệu ra hội đồng giám định
Y khoa để giám định suy giảm khả năng lao động, đặc thù của chế độ này tập trung
chủ yếu tại các đơn vị sản xuất kinh doanh, các công trường xây dựng. đơn vị đã
được thực hiện tốt, các biện pháp bảo vệ và các công cụ bảo vệ an toàn lao động
được trang bị đầy đủ, mặt khác các đơn vị này tại tỉnh không nhiều, nên tình trạng
bị tai nạn lao động cũng ít.

2.6.3. Chi trả chế độ hưu trí, tử tuất
2.6.3.1 Chi trả chế độ hưu trí
Từ đầu năm đến tháng 10/2011Trong năm 2010, cơ quan BHXH đã chi
lương hưu, trợ cấp BHXH cho 239.000 lượt người, với tổng số chi là 545 tỷ đồng
trong đó nguồn chi từ Ngân sách là 327 tỷ đồng, chi từ nguồn Quỹ BHXH là 219
tỷ đồng, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2010. Sở dĩ tăng như vậy là do: Tiền lương
tối thiểu tăng lên 830.000 đ/tháng từ tháng 5/2011 và do chính sách tinh giảm biên
chế theo nghị định 132/NĐ- CP.
Hình thức chi trả chế độ hưu trí tại cơ quan BHXH xen lẫn cả hai hình thức
trực tiếp và gián tiếp. Đến năm 2011 bắt đầu tiến hành nhập dữ liệu và chi trả
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua thẻ ATM cho trên 600 trường hợp. Tuy
nhiên hình thức này không thể áp dụng đuợc hết đến các đối tuợng vì điều kiện các
cột thẻ ATM chỉ có ở hầu hết các thị trấn và thị xã .
Dù sử dụng hình thức chi trả trực tiếp hay gián tiếp thì cơ quan BHXH vẫn
đảm bảo chi trả đúng đối tượng và đủ số lượng theo quy định, công tác chi trả
lương hưu đã đảm bảo đúng kỳ, đủ số, nhanh chóng cho các đối tượng.

Khoa Bảo hiểm

18

Lớp Đ4.BH1


2.6.3.2 Chi trả chế độ tử tuất
Tù tháng1/2011 đến tháng 10/2011, cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng đã tiến
hành chi trả cho các đối tượng có thân nhân hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng (132
trường hợp) và trợ cấp tuất một lần (173 trường hợp), số tiền cụ thể được thống kê
qua bảng sau:
Bảng 6 : Tình hình chi trả chế độ tử tuất từ tháng 1 đến tháng 10/2011

Đơn vị: đồng
TC chết
Tiền trợ cấp
Tiền mai táng
TC KV
Chế
do
độ
TNLĐNSNN
Quỹ
NSNN
Quỹ
1 lần
BNN
Tuất
hàng 440.631.000
21.435.000
58.670.000 884.560.000
215.390.000 125.672.200
tháng
Tuất
một 2.847.136.300 6.865.182.375 40.800.000 3.970.180.000 790.700.000 357.258.100
lần
Tổng
3.287.767.300 6.886.617.375 99.470.000 4.854.740.000 1.006.090.000 428.930.300
cộng
(Nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng)
2.7 Công tác quản lý, sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung được, được tồn tại, tích
dần từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác

và được nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH được thành lập theo Nghị định 12/CP ngày
26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ và tổ chức theo hệ thống dọc, quản lý tập
trung từ trung ương đến địa phương và được quản lý thống nhất theo ba cấp, cấp
trung ương – cấp tỉnh/thành phố – cấp quận/huyện
Công tác quản lý sử dụng quỹ ở BHXH tỉnh Cao Bằng bao gồm :
 Chi trả các khoản trợ cấp BHXH

Khoa Bảo hiểm

19

Lớp Đ4.BH1


- Các trợ cấp ngắn hạn: dùng để chi cho các chế độ ngắn hạn như: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp…
- Các trợ cấp dài hạn: dùng để chi các chế độ dài hạn như: hưu trí; tử tuất; tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp nặng.
 Chi quản lý quỹ BHXH: Gồm chi hành chính, chi lương, khấu hao tài sản
cố định và các khoản chi sự nghiệp khác theo quy định.
 Chi phí hợp pháp khác: Chi khen thưởng người sử dụng lao động thực
hiện tốt công tác bảo hộ lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
chi dự phòng.....theo quy định của nhà nước.
2.8 Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ về BHXH
Từ tháng 1/2011 đến tháng 11/2011, công tác tiếp nhận, quản lý và lưu trữ
hồ sơ đã đi vào nề nếp, khoa học và mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng được
việc tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn, giải đáp những vướng mắc cho các đối tượng.
Quy trình tiếp nhận hồ sơ, thủ tục giải quyết các chế độ BHXH, BHYT theo
quy định mới được triển khai thực hiện đồng bộ và niêm yết công khai tại phòng

Tiếp nhận - Quản lý hồ sơ và BHXH các huyện, thị.
Đầu năm đến tháng 10/2011 tổng cộng 12.680 hồ sơ với 4078 lượt đối tượng
đến giao dịch. So với cung kỳ năm 2010 số lượng hồ sơ tiếp nhận giảm
mạnh( giảm 60%).
Có cán bộ chuyên trách về quản lý lưu trữ hồ sơ, thuận tiện cho việc quản lý.
Có phòng riêng để lưu trữ hồ sơ về BHXH, tách biệt với các phòng làm việc, tránh
được sự nhầm lẫn, hoặc mất mát hồ sơ BHXH.Chuyển hồ sơ đối tượng hưởng trợ
cấp hàng tháng về Trung tâm lưu trữ BHXH Việt Nam kịp thời, đúng quy định.
2.9. Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, chế độ
BHXH và việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH
Tại BHXH tỉnh Cao Bằng đã kiện toàn phòng kiểm tra một cách toàn diện cả
về số lượng, phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và chú trọng chỉ đạo, đẩy
mạnh công tác kiểm tra trong nội bộ lẫn các đơn vị tham gia BHXH. Công tác
thanh, kiểm tra dần đi vào nề nếp và có trọng tâm, trọng điểm, chất lượng, hiệu quả
và từng bước được nâng cao.

Khoa Bảo hiểm

20

Lớp Đ4.BH1


Ngay từ đầu năm BHXH tỉnh đã xây dựng kế hoạch kiểm tra năm 2011. Kết
quả cụ thể như sau:
- BHXH các huyện thị tiến hành kiểm tra 72 đơn vị SDLĐ về tình hình thu
nộp BHXH, BHYT; 44 đơn vị về công tác cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, 44
đơn vị về công tác chi BHXH và kiểm tra 12 cơ sở khám chữa bệnh BHYT tuyến
huyện, xã, phòng khám đa khoa khu vực.
Kết quả kiểm tra đến tháng 10/2011 đạt 82% KH năm. Qua công tác kiểm

tra đã đánh giá được việc chấp hành của các đơn vị SDLĐ đối với các quy định của
pháp luật về BHXH, BHYT. Sau khi kiểm tra, cơ bản các đơn vị đã thực hiện tốt
việc xử lý sau kiểm tra, có báo cáo đảm bảo thời gian quy định.
2.10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH
BHXH tỉnh Cao Bằng luôn làm việc với phương châm tiếp nhận đến đâu,
giải quyết đến đó, tránh tình trạng ứ đọng, tồn đọng đơn từ, đồng thời cũng đã bố
trí cán bộ tiếp nhận đơn thư, khiếu nại và chủ động phối hợp giải quyết dứt điểm
các trường hợp. Cụ thể:
- Đơn khiếu nại: Tiếp nhận 04 khiếu nại về chế độ chính sách đã được giải
quyết kịp thời, đúng quy định.
- Đơn hỏi đáp về chế độ: Tiếp nhận 08 đơn hỏi về quyền lợi, chế độ và cơ
quan BHXH đã hướng dẫn, trả lời theo chế độ
Vì vậy trong những năm qua BHXH tỉnh Cao Bằng không để xảy ra tình
trạng tranh chấp, kiện tụng, khiếu nại, tố cáo, gây mất lòng tin của người lao động
và làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành BHXH.

Khoa Bảo hiểm

21

Lớp Đ4.BH1


3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Nhận xét: Sau 16 năm xây dựng và trưởng thành, cùng với sự nỗ lực
không ngừng của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan cũng như sự chỉ đạo
sát sao của lãnh đạo, sự cố gắng phát huy nâng cao năng lực. BHXH tỉnh Cao
Bằng đã đạt được những thành quả rất đáng khích lệ, nhưng bên cạnh đó cũng còn
một số tồn tại khó khăn cần khắc phục, cụ thể là:
3.1.1 Những mặt đã đạt được

 Thứ nhất : Hoàn thành tốt kế hoạch thu trong năm:
Các cán bộ của ngành BHXH đều nhận thức được tầm quan trọng của công
tác thu, đây là nhiệm vụ trọng tâm của ngành góp phần hình thành và tăng trưởng
quỹ BHXH, làm cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện các chế độ nhanh chóng, kịp
thời và đầy đủ.
Thời gian qua, BHXH tỉnh Cao Bằng đều hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, điều
đó cũng thể hiện được sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ trong việc đôn đốc thu và
tăng thêm đối tượng tham gia.
 Thứ hai, tăng thêm đối tượng tham gia
Số lượng lao động liên tục tăng qua các năm. Cán bộ của ngành BHXH đã
cố gắng vận động, bám sát các đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng tham gia BHXH để
hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiểu được giao. Để đạt được những thành
tích đó là do nhiều nguyên nhân:
- Sự nỗ lực phấn đấu của các cán bộ chuyên trách.
- Chính sách BHXH đã được Nhà nước quan tâm, hoàn thiện, và đặc biệt là
từ khi Luật BHXH ra đời và có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2007 đã tạo điều kiện
cho việc thực hiện BHXH được thống nhất..
- Có sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể, và các đơn vị SDLĐ có liên
quan.- Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nghiệp
vụ chuyên môn.
 Thứ ba, về công tác chi trả: Công tác chi trả BHXH của đơn vị luôn đúng
đối tượng, đủ số lượng và kịp thời hạn cho các đối tượng.
 Thứ tư, Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã được
thực hiện tốt, đã phát hiện và sửa chữa lỗi sai , không bị gián đoạn và hoàn thành
công việc với kết quả cao.
Khoa Bảo hiểm

22

Lớp Đ4.BH1



Ngoài ra, cùng với phương châm làm việc nghiêm túc, thưởng phạt nghiêm
minh, cùng với những chế độ ưu đãi đối với cán bộ có thành tích tốt đã tạo động
lực làm việc cho các cán bộ và làm cho các cán bộ có tinh thần trách nhiệm hơn
với công việc của mình.
3.1.2 Những mặt còn tồn tại
Qua quá trình hoạt động của ngành BHXH, bên cạnh những mặt đã đạt
được, BHXH tỉnh Cao Bằng vẫn còn tồn tại một số hạn chế, cụ thể là:
- Công tác đôn đốc thu mặc dù đã có nhiều cố gắng song vẫn còn tình trạng
chậm đóng, thậm chí có đơn vị nợ đọng,ảnh hưởng đến tiến độ thu và chỉ tiêu đề
ra.
- Mức phạt các hành vi vi phạm BHXH và Luật Lao động còn chưa cao,
chưa đủ sức nặng để răn đe, hơn nữa, thẩm quyền xử phạt lại không thuộc về cơ
quan tỉnh… Do đó, các doanh nghiệp vẫn có xu hướng chiếm dụng tiền nộp
BHXH để tiến hành sản xuất kinh doanh, vì nếu không phát hiện thì họ không bị
phạt, và nếu bị phạt cũng chỉ ở mức nhẹ, chưa đủ sức răn đe.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện một số văn bản hướng dẫn có nội dung
chưa phù hợp với thực tiễn, hướng dẫn chưa kịp thời. Có những văn bản thay đổi
liên tục,gây khó khăn trong quá trình thực hiện và hướng dẫn các đơn vị, đối
tượng.
- Công tác tuyên truyền mặc dù đã được quan tâm, chú trọng song việc tổ
chức triển khai còn chưa chuyên nghiệp, kịp thời và hiệu còn đem lại chưa cao.
3.2 Kiến nghị
Cao Bằng là một tỉnh miền núi gồm nhiều dân tộc cư trú, trong đó dân tộc
thiểu số chiếm một tỷ lệ lớn, vì vậy công tác quản lý là rất phức tạp. cho nên công
tác thu cũng gặp không ít khó khăn, chính vì vậy BHXH tỉnh Cao Bằng phải đoàn
kết và hết sức nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ, sau đây là một số kiến nghị đối với
BHXH tỉnh Cao Bằng:
- Chủ động phối hợp với các cấp chính quyền, các ngành chức năng có liên

quan và các đơn vị SDLĐ trong tỉnh tìm cách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong
việc thực hiện chính sách BHXH,

Khoa Bảo hiểm

23

Lớp Đ4.BH1


- Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, các Công đoàn cơ sở, các cơ quan
báo chí, thông tin đại chúng, mở rộng các hình thức tuyên truyền về chính sách
BHXH, BHYT. .
- BHXH tỉnh nên chủ động phối hợp với các ngành và chính quyền địa
phương có giải pháp tích cực nắm đúng, đủ số đơn vị, DN thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm.
- Hoàn chỉnh việc áp dụng CNTT trên cơ sở xây dựng hoàn chỉnh mạng máy
tính toàn ngành để thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn, từ đó có thể giải quyết các
hoạt động liên quan một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách trong tất cả các phòng ban
và tại BHXH các huyện thị. Đảm bao cho công tác BHXH được thực hiện một
cách đồng bộ đúng theo các quy định của ngành và pháp luật nói chung, đáp ứng
được nhu cầu thực tế đặt ra.

Khoa Bảo hiểm

24

Lớp Đ4.BH1



PHẦN 2: CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ
QUAN BHXH TỈNH CAO BẰNG, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC CHI BHXH.
1.1 Khái quát về BHXH.
1.1.1 Khái niệm về BHXH.
Theo công ước 102 của tổ chức ILO thì: BHXH là sự bảo vệ xã hội đối với
các thành viên của mình thông qua biện pháp công cộng, nhằm chống lại các khó
khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo
các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.
Theo Luật BHXH số 71/2006/ QHH ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Quốc
hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thì: “ Bảo hiểm xã hội là sự đảm
bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết..., trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài
chính tập trung, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã hội.”
1.1.2Vai trò của BHXH
- Đối với Người lao động:
BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia BHXH,
những người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi
họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Vì vậy, chính sách
BHXH đã góp phần làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc,
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng hơn; kích thích họ hăng say
tham gia sản xuất, gắn kết NSDLĐ với NLĐ lại gần nhau hơn. Từ đó nâng cao
năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao chính cuộc sống của
những người tham gia BHXH.
- Đối với Người sử dụng lao động:
Thực tế trong lao động sản xuất, NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu thuẫn

nhất định về lợi ích như TL-TC, thời hạn lao động.... Và khi rủi ro xảy ra, nếu
không có sự giúp đỡ của BHXH thì có thể dẫn đến tranh chấp giữa NLĐ và
Khoa Bảo hiểm

25

Lớp Đ4.BH1


×