Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.6 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
1.2 Nguồn vốn FDI......................................................................................................................................2
1.2.1 Khái niệm về FDI:

2

1.2.2 Các hình thức FDI phổ biến:

2

2.2.1 Ưu điểm:....................................................................................................................................4
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN HỔ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA VÀ
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI FDI....................................................................................................................... 6
3.2.2 Vai trò của FDI trong phát triển kinh tế xã hội :

13

CHƯƠNG IV : MỘT SỐ GỢI Ý GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ODA VÀ FDI CHO VIỆT NAM...................................18
Kết luận……………………………………………………………………………………………. 23
Danh mục tài liệu tham khảo ……………………………………………………………………… 24

Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 1


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA) VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1

Nguồn vốn ODA


1.1.1 Khái niệm về ODA:
ODA-OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE- là một giao dịch chính thức được thiết
lập với mục đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài
chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%.
Theo NĐ 131 năm 2006 của Chính Phủ về quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ Phát
Triển Chính Thức, ODA được hiểu là: hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài
trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ.
Định nghĩa về ODA đã làm nổi bật lên một số đặc điểm chính: đó là một giao dịch mang
tính quốc tế chính thức thể hiện ở chỗ hai bên tham gia giao dịch này không có cùng quốc tịch, và
nguồn ODA phải thông qua chính phủ của nước tiếp nhận. Thông thường ODA được thực hiện qua
2 kênh là song phương và đa phương.
1.1.2 Các hình thức ODA:

ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại
cho nhà tài trợ.

ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không hoàn lại”
(còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với
các khoản vay không ràng buộc.

ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản
vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung có “yếu
tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không
ràng buộc.
1.2 Nguồn vốn FDI
1.2.1 Khái niệm về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa
vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc

quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI
với đầu tư vào danh mục cổ phiếu, trái phiếu, hay những công cụ tài chính khác.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy móc,
thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị …), tài sản vô
hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố
nước ngoài.
Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu
tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn, quản lí đối tượng đầu tư.
1.2.2 Các hình thức FDI phổ biến:
 Doanh nghiệp liên doanh: là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài
một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế. Doanh
Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 2


nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân, hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ
đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh doanh của nước
sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế luật pháp văn hoá mức độ cạnh tranh…và thường
thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Hình thức này là hình thức đầu tư trong
đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh
doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết
giữa đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc
thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
 Ngoài ra còn có các hình thức đầu tư BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao), BTO (xây

dựng - chuyển giao- vận hành), BT (xây dựng - chuyển giao). Trong các dự án này, nhà đầu tư được
đặc quyền xây dựng công trình kết cấu hạ tầng mà thường do chính phủ đầu tư. Công trình này có
thể là nhà máy điện, sân bay, cầu, cầu đường… Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đồng
BOT, BTO, BT mặc dù hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các cơ quan quản lí nhà nước ở nước sở
tại.
 Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư: Một công ty sở hữu
vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông
qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị - Holding company. Holding
company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt động của mình trong việc
sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt động quản lí của các công ty con, các công
ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập.
 Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp: Mua lại và sáp nhập qua biên
giới là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nước
ngoài đang hoạt động.

Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 3


CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA ODA VÀ FDI
2.1 Ưu và nhược điểm của ODA.
2.1.1 Tầm quan trọng ODA mang lại
 ODA mang lại nguồn lực cho đất nước đang phát triển, giúp các doanh nghiệp nhỏ có thêm
vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng qui mô doanh nghiệp.
 Tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức quốc tế, thực hiện
việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA.
 ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội như: cải thiện điều kiện vệ sinh y tế,
cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường, phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, xoá đói

giảm nghèo...
 ODA giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội nhập khẩu máy móc thiết bị cần thiết cho quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nước nhận viện trợ có nhiều cơ hội để tham gia vào
các tổ chức tài chính thế giới, đạt được sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức này.
2.1.2 Những bất lợi từ tiếp nhận ODA
 Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị
trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi
mục tiêu chính trị.
 Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo thường gắn với việc mua
các sản phẩm từ các nước giàu mà không hoàn toàn phù hợp, không cần thiết đối với các nước
nghèo. Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối
đa các sản phẩm của nước viện trợ.
 Thông thường, danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù
không trực tiếp điều hành nhưng có thể tham gia dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
 Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên.
 Tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA
vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận
cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng
nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
2.2 Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn FDI:
2.2.1 Ưu điểm:
Bổ sung nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố
vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa,
trong đó có vốn FDI.
Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản ly: Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia se
giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã
tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn.
Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia,
không chỉ xí nghiệp nhận vốn đầu tư mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn
với xí nghiệp đó cũng se tham gia trong quá trình phân công lao động khu vực, nước thu hút đầu tư

se có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, tạo thuận lợi cho xuất khẩu.
Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: vì một trong những mục đích của FDI
là đạt được chi phí sản xuất thấp nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài se thuê mướn nhiều lao
động địa phương, giúp thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện và tạo ra một
đội ngủ lao động có kỹ năng cho nước thu hút.
Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa
phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
2.2.2 Nhược điểm:
Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 4


Khi các nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận ra khỏi nước chủ nhà, khiến cho mức bội
thu trong tài khoản vãng lai của nước chủ nhà bị thu hẹp, thậm chí chuyển thành bội chi, do đó làm
cho cán cân thanh toán quốc tế của nước chủ nhà xấu đi, dẫn đến khủng hoảng tài chính.
Mặc dù nước tiếp nhận đầu tư không phải trả lãi cho nhà đầu tư nước ngoài nhưng phải cho
nhà đầu tư chuyển lợi nhuận về nước họ nên về thực chất, FDI cũng là một khoản nợ lãi suất rất cao
với thời hạn rất dài. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư cao hơn tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở các nước đang phát
triển là 16 – 18%, ở các nước nghèo của Châu Phi là 24% - 30%. (theo Nhà kinh tế học Ba Lan
Kalecki).
Ngoài ra nếu không có biện pháp kiểm soát chặt che, các doanh nghiệp FDI có thể khai thác
quá mức nguồn tài nguyên và hủy hoại mội trường cùa nước tiếp nhận đầu tư.

Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 5


CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN HỔ TRỢ PHÁT

TRIỂN CHÍNH THỨC ODA VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
FDI.
3.1 Thực trạng ODA:
3.1.1 Khái quát thực trạng ODA ở VN qua các năm:
 Tình hình cam kết ODA cho VN:
Trong những năm qua vốn ODA đã trở thành nguồn vốn bổ sung quan trọng cho sự nghiệp phát
triển kinh tế – xã hội của Việt Nam, chiếm khoảng 12% tổng vốn đầu tư xã hội, 28% vốn đầu tư từ
NSNN, 50% vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam đã rất chú
trọng công tác thông tin ra bên ngoài, tạo điều kiện cho thế giới biết và hiểu nhiều hơn về Việt
Nam, phát triển mạnh me các quan hệ song phương và đa phương, hoàn thiện dần thể chế pháp lý
về ODA, tổ chức nhiều Hội thảo chuyên đề về ODA, thực thi các biện pháp kiểm soát nguồn ODA.
Những nỗ lực từ cả hai phía các nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam đã đạt những kết quả quan
trọng. Trong thời kỳ 1993 - 2009 tổng vốn ODA đã ký trong các điều ước quốc tế cụ thể đạt 46,615
tỷ USD, chiếm 82,62% tổng vốn ODA cam kết, trong đó 80% là vốn ODA vay ưu đãi và 20% vốn
ODA viện trợ không hoàn lại. Trong nhiều năm trở lại đây, cam kết ODA cho Việt Nam liên tiếp
lập kỷ lục mới. Nếu như năm 2006 là 3,7 tỷ USD thì năm 2007 đã tăng lên hơn 4,4 tỷ USD; năm
2008 lên 5,426 tỉ USD, năm 2009 là 5,9 tỷ USD. Trong năm 2010, nguồn vốn ODA cam kết đạt
mức kỷ lục 8 tỷ USD, trong đó có 1,4 tỷ USD là viện trợ không hoàn lại. Vừa qua, kết thúc hội nghị
nhóm tư vấn các nhà tài trợ (CG), Bộ trưởng Võ Hồng Phúc đã công bố tổng số vốn các nhà tài trợ
cam kết dành cho Việt Nam năm tới là 7,9 tỷ USD. Dù không đạt bằng năm ngoái nhưng đây cũng
là một con số ấn tượng khi Việt Nam sắp trở thành nước có thu nhập trung bình, điều kiện tiếp nhận
vốn cũng khác biệt hơn.

Biểu đồ 2.1 : Nguồn vốn ODA cam kết cho Việt Nam từ 1993 đến 2010 (Nguồn: Theo số
liệu tổng hợp)
Khoảng 15 - 20% số vốn ODA cam kết nói trên là viện trợ không hoàn lại, hầu hết là các dự
án hỗ trợ kỹ thuật, còn lại một phần nhỏ là các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ và phi dự án
(viện trợ hàng hóa). Từ 1993 đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ với hơn 28 nhà tài trợ song
phương và 23 nhà tài trợ đa phương cùng hơn 350 tổ chức Chính phủ với hơn 1500 chương trình dự
án. Trong số đó, phải kể đến viện trợ đáng kể của Chính phủ Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới (WB),

Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và EU – đặc biệt là chính phủ Pháp. Bên cạnh những nhà tài
Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 6


trợ cam kết thường niên thì những nhà tài trợ cam kết không thường niên (Áo, Trung Quốc, Nga,
Singapore) cũng góp phần đáng kể vào một số dự án cụ thể: dự án Nhà máy điện Cao Ngạn,...
Đầu tư vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản chiếm hơn 30% tổng tài trợ ODA của nước ngoài
và các tổ chức quốc tế cung cấp cho Việt Nam, trong đó riêng viện trợ không hoàn lại chiếm hơn
10%, phần còn lại là các khoản tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp và thời gian dài.
Giai đoạn 2006 – 2010, nguồn vốn ODA cam kết với Việt Nam không ngừng gia tăng thể hiện
sự ủng hộ mạnh me của Cộng Đồng Tài Trợ Quốc Tế đối với chính sách phát triển kinh tế – xã hội
của Chính Phủ Việt Nam, chứng tỏ chỉ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam không ngừng được cải
thiện nhờ tiến bộ trong tăng trưởng kinh tế và khả năng hoàn nợ đúng hạn.
Bảng 2.1: Số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ hàng đầu Cho Việt Nam giai đoạn
1993-2011 (Đơn vị: Triệu USD)
Nhà tài trợ

Số lượng vốn cam kết

Nhật Bản

11.359,73

WB
140.787,80
ADB
10.035,97
Pháp

2.390,58
Biểu đồ 2.2: Số vốn ODA cam kết của Các nhà tài trợ lớn cho Việt Nam 2005 – 2010

(Nguồn: Theo số liệu tổng hợp)
3.1.2

Tình hình giải ngân
Nếu tốc độ giải ngân nguồn vốn ODA được đẩy nhanh hơn, đồng thời việc quay vòng vốn
hiệu quả hơn - nhất là trong các dự án xây dựng cở sở hạ tầng và đầu tư công - thì nguồn vốn này
không những giúp chúng ta giảm thiểu được chi phí đầu tư cho toàn xã hội mà còn góp phần giảm
gánh nặng đầu tư cho ngân sách nhà nước 1. Do đó việc tăng giải ngân ODA se là bước chuẩn bị
cho hệ thống hạ tầng, y tế, giáo dục và xã hội trong giai đoạn phát triển tiếp theo của nền kinh tế.
Thế nhưng tình hình giải ngân những năm gần đây như thế nào?
Trước năm 2000 tốc độ giải ngân tăng rất nhanh qua các năm, đỉnh điểm năm 2000 đạt xấp
xỉ gần 70% tổng ODA cam kết và 93% tổng ODA ký kết cho Việt Nam. Nhưng từ năm 2000 trở lại
đây, con số này ngày càng giảm dần, thấp nhất là vào năm 2008- khi Việt Nam cũng chịu ít nhiều
ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng nợ thế giới, tỷ lệ giải ngân đạt không tới 40% tổng ODA cam kết
và chỉ khoảng 52% tổng ODA ký kết. Bước sang năm 2009, con số huy động đạt kỷ lục với tổng
lượng ODA cam kết là 8,63 tỷ, ký kết 5,46 tỷ đạt 67%, giải ngân 3 tỷ đạt 37% vốn ODA cam kết và
55% vốn ODA ký kết vào Việt Nam. Với con số này, nhiều nước trên thế giới và đặc biệt là Nhật
1

Nhận định của Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Cao Viết Sinh

Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 7


đánh giá cao mức độ giải ngân vốn ODA của Việt Nam trong năm 2009. Đây cũng là lý do để các

nhà tài trợ ODA cho Việt Nam mấy năm nay luôn theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước, đặc
biệt trong năm 2010 số vốn ký kết lên tới mức 8 tỷ USD và con số giải ngân vào khoảng 3,6 tỷ
USD vốn ODA - đạt khoảng 45%.

Biểu đồ 2.3: Tốc độ giải ngân so với tình hình cam kết giai đoạn 1993 – 2009.
(Nguồn: Theo số liệu tổng hợp)
Nhiều chuyên gia kinh tế và nhà tài trợ ODA cho Việt Nam cho rằng tốc độ giải ngân nguồn
vốn ODA của Việt Nam trong thời gian qua đã tốt hơn. Đặc biệt trong các dự án về xây dựng cơ sở
hạ tầng thì vấn đề giải phóng mặt bằng và bồi thường đã được cải thiện. 2 Tuy nhiên dù thời gian gần
đây Việt Nam luôn vượt kế hoạch trong giải ngân ODA nhưng so với mức giải ngân trung bình của
khu vực và trên thế giới thì tốc độ giải ngân của nước ta vẫn còn thấp 3. Trên thực tế các dự án ODA
tại Việt Nam kể từ thời điểm cam kết rót vốn đến khi chính thức giải ngân phải phải mất ít nhất một
năm4. Các nhà tài trợ quốc tế thật sự không hài lòng với sự chậm trễ này vì nó se ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả của khoản viện trợ.
Hiện nay, khi Việt Nam đã bước vào ngưỡng thu nhập trung bình, lãi suất vay mà Việt Nam
phải chịu bắt đầu có xu hướng cao hơn, trong khi thời gian vay lại bị rút ngắn. Trong những năm tới
những khoản vay có lãi suất 0,75%/năm và thời hạn 40 năm như Việt Nam đang được hưởng từ
WB hay ADB se ít dần. Như vậy, Việt Nam se phải trông chờ nhiều hơn từ các khoản ODA “ít ưu
đãi”. Tuy nhiên mức lãi suất từ kênh ODA vẫn thấp hơn nhiều so với lãi suất thị trường. Điều này
đồng nghĩa với việc nguồn tài chính giá rẻ se tiếp tục chảy vào Việt Nam trong nhiều năm tới và
việc Chính phủ phải làm là sử dụng lượng vốn này một cách hiệu quả và nhanh chóng hơn.
Qua những nhận định trên chúng ta có thể thấy: nguồn vốn ODA đang được giải ngân với một
tốc độ khá chậm và chưa hiệu quả, chưa thể so sánh với các nước trong khu vực cũng như trên thế
giới và chưa làm hài lòng các nhà tài trợ. Nếu chúng ta không có những giải pháp và điều chỉnh kịp
thời, nguy cơ quay lưng của các nhà tài trợ hoàn toàn có thể xảy ra.
 Cơ cấu phân bổ
Vì ODA mang tính chất là nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức cho một quốc gia nên cơ
cấu phân bổ vốn ODA cho từng ngành, từng lĩnh vực trong nền kinh tế chủ yếu tùy thuộc vào định
2


Nhận định của đại diện WB tại Việt Nam- bà Victoria Kwakwa và chuyên gia kinh tế thị trường của WB-ông Martin
Rama
3

4

Ý kiến của ông Hồ Quang Minh- Vụ trưởng Vụ Đối Ngoại- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nhận định của bộ trưởng bộ Kế hoạch và đầu tư Võ Hồng Phúc

Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 8


hướng phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Cuối năm 2006, Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt “Đề án thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006-2010”,
trong đó năm lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA thời kỳ này bao gồm:
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản kết
hợp xóa đói, giảm nghèo).
- Xây dựng hạ tầng kinh tế theo hướng hiện đại.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, dân số và phát triển, lĩnh vực
khác).
- Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, nâng cao
năng lực nghiên cứu và triển khai.
Bảng 2.2: Tình hình thu hút và sử dụng ODA theo lĩnh vực.

Ngành, lĩnh vực

Dự kiến ODA ký kết 2006 –

ODA ký kết 2006-2009
2010 theo Đề án
Dự kiến cơ
Tổng ODA
Tổng ODA Cơ cấu ký kết
cấu ODA ký
ký kết (Tỷ
ký kết
(%)
kết (%)
USD)

Giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và
33
phát triển đô thị
Y tế, giáo dục & đào tạo, môi trường, khoa học công
nghệ và các ngành khác (bao gồm xây dựng thể chế,31
tăng cường năng lực…)
Nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp
21
phát triển NN và nông thôn, xóa đói, giảm nghèo
Năng lượng và công nghiệp
15

6,72 – 7,84 38,32

6,62

6,31 – 7,37 25,48


4,40

4,27 – 4,98 16,77

2,89

3,05 – 3,56 19,44
3,36
20,35 Tổng cộng
100
100
17,28
23,75
(Nguồn: Đánh giá tình hình thực hiện, đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời
kỳ 2006-2010 và định hướng ODA sau 2010-Hồ Quang Minh)
Chúng ta có thể thấy trong giai đoạn 2006-2010 nguồn vốn ODA vẫn được tập trung cho
lĩnh vực giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và phát triển đô thị với số vốn dự
kiến lên đến 33%, nhằm mục tiêu phát triển cơ cấu hạ tầng kinh tế và xã hội theo hướng hiện đại.
Cũng với mục tiêu này cộng thêm mục tiêu bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
đã đưa nguồn vốn ODA cho lĩnh vực y tế, giáo dục & đào tạo, môi trường, khoa học công nghệ và
các ngành khác (bao gồm xây dựng thể chế, tăng cường năng lực…) chiếm tỷ trọng lớn thứ hai
trong cơ cấu vốn ODA dự kiến trong giai đoạn 2006-2010 với 31%. Nông lâm ngư nghiệp, phát
triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo, một trong 5 lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA theo
đề án được Thủ tướng phê duyệt đồng thời là lĩnh vực luôn thu hút sự quan tâm của xã hội, đứng vị
trí thứ 3 khi chiếm 21% tỷ lệ dự kiến. ODA cho năng lượng và công nghiệp chỉ chiếm 15% tỷ lệ dự
kiến.
Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn ODA thực tế ký kết trong từng lĩnh vực có một số thay đổi so
với dự kiến. Cụ thể trong giai đoạn 2006-2009, số vốn ký kết thực tế cho ngành GTVT, bưu chính
viễn thông, cấp thoát nước và phát triển đô thị đã tăng lên 38,32%. Tương tự là lĩnh vực Năng
lượng và công nghiệp với số vốn thực tế là 19,14%. Ngược lại, lĩnh vực y tế, giáo dục & đào tạo,

môi trường, khoa học công nghệ và các ngành khác lại có số vốn ký kết thực tế thấp hơn dự kiến,
chỉ có 25,48%. Lĩnh vực Nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp phát triển nông thôn
và xóa đói giảm nghèo cũng có số vốn ký kết thực tế thấp hơn, chỉ có 16,77% so với con số dự kiến
là 21%. Sự khác biệt giữa số vốn ODA dự kiến và số vốn thực tế kí kết của các ngành cho thấy đã
có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thu hút vốn, thỏa thuận với nhà tài trợ và ký kết giả ngân,
Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 9


tác động đến cơ cấu phân bổ dự kiến. Tuy nhiên những ảnh hưởng này là không lớn và vẫn đảm bảo
đúng định hướng mà chính phủ đã đề ra trước đó.
Những đánh giá dựa trên cơ cấu vốn ODA của mỗi ngành chỉ mang tính sơ bộ và tổng quát.
Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng ODA trong từng lĩnh vực, chúng ta phải có cái nhìn chi tiết về tình
trạng sử dụng vốn ODA ở mỗi lĩnh vực trên trong thời điểm hiện tại. ( Xem phụ lục B)
3.1.3 Cơ cấu phân bổ ODA theo địa phương
Tùy theo vị trí địa lý, tiềm năng phát triển, nhu cầu đầu tư và khả năng thu hút vốn của từng
vùng, từng địa phương mà lượng vốn ODA phân bổ cho từng vùng có sự khác biệt.
Bảng2.3: Phân bổ ODA theo vùng miền/địa phương 2006-2009.

VÙNG KINH TẾ

VỐN ODA (Triệu USD)
Trong đó
VIỆN
TỔNG SỐ
VAY
TRỢ
409,33
342,85

66,48
3.989,47 3.925,36 64,11

BÌNH QUÂN
DÂN SỐ ODA/NGƯỜI
(USD/người)

Trung du và miền núi phía Bắc
11.092,70 36,90
Đồng bằng sông Hồng
19.487,33 204,72
Bắc trung bộ và duyên hải miền
1.566,05 1.464,68 101,37
19.658,30 79,66
trung
Tây Nguyên
74,66
34,70
39,96
4.931,07 15,14
Đông nam bộ
894,39
865,44
28,95
12.460,57 71,78
Đồng bằng sông Cửu Long
907,16
813,25
93,91
17.543,13 51,71

Liên vùng
8.822,35 8.143,50 678,85
Tổng cộng
16.663,41 15.989,78 1.073,63 85.173,10
(Nguồn: Đánh giá tình hình thực hiện, đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA thời kỳ 2006-2010 và định hướng ODA sau 2010-Hồ Quang Minh)
Chúng ta thấy có sự phân hóa rõ rệt trong cơ cấu phân bổ nguồn vốn này giữa các vùng
miền. Trừ các dự án liên vùng, nguồn vốn ODA hiện nay được phân bổ chủ yếu cho vùng đồng
bằng sông Hồng, với hơn 3,9 tỷ USD, kế tiếp là vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, với
hơn 1,5 tỷ USD. Có thể thấy đây là hai khu vực có tiềm năng kinh tế rất lớn nhưng chưa được khai
thác hết nên đã dành được sự quan tâm của Nhà nước và các nhà tài trợ. Bên cạnh đó vùng duyên
hải miền Trung và đồng bằng sông Hồng có một vị trí địa lý khá thuận lợi, tạo nên một lợi thế cạnh
tranh trong việc thu hút vốn đầu tư. Ngược lại, vùng Tây Nguyên tiếp nhận nguồn vốn ODA rất
thấp, chỉ 74,66 triệu USD, tương tự là vùng Trung du và miền núi phía Bắc với số vốn 409,33 triệu
USD. Thực trạng này có thể giải thích được khi đây là hai vùng có vị trí địa lý không thuận lợi nên
chưa thu hút được sự quan tâm của Nhà nước lẫn các nhà tài trợ ODA. Ngoài ra việc các nhà đầu tư
chưa nhận ra được tiềm năng của hai vùng kinh tế này cũng như việc thiếu định hướng và hỗ trợ của
Nhà nước đã gây ra nhiều trở ngại trong quá trình thu hút vốn đầu tư ở đây.
Trong thời gian tới chúng ta cần có một cái nhìn nghiêm túc hơn về tình trạng mất cân đối
trong cơ cấu vốn ODA giữa các vùng kinh tế, đánh giá lại cơ cấu phân bổ vốn ODA hiện nay để có
những cải thiện kịp thời, giúp các vùng kinh tế chưa phát triển có cơ hội nhận vốn đầu tư từ ODA
nhiều hơn, có cơ hội phát triển tốt hơn.
3.1.4 Đánh giá tình hình sử dụng và thu hút ODA:
Qua phân tích các số liệu về vốn ODA cũng như tốc độ giải ngân và cơ cấu phân bổ của vốn
ODA tại Việt Nam những năm gần đây cho thấy tầm quan trọng của vốn ODA đối với các nước
đang và kém phát triển là điều không thể phủ nhận. Điều này được thể hiện rõ qua những thành
công mà Việt Nam đã đạt được.
Thể hiện thông qua các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển “điện, đường, trường ,
trạm” góp phần gián tiếp xóa đói giảm nghèo tại các khu vực nông thôn, thiếu điều kiện phát triển
Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6


Trang 10


và đẩy mạnh các công trình xây dựng môi trường, góp phần đáng kể trong việc giảm thải sự ô
nhiễm môi trường tại Việt Nam. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với Việt nam – một trong những
nước có sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền. Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành
cho Việt Nam thường ưu tiên vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân
lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả
nước. Bên cạnh đó còn có một số dự án giúp Việt Nam thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
Ngoài ra, vốn ODA còn góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng
đầu tư phát triển cho Việt Nam. Việc sử dụng vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng se tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả
năng mang lại lợi nhuận, góp phần thực hiện thành công chiến lược hướng ngoại. Tất cả các nước
theo đuổi chiến lược hướng ngoại đều có nhịp độ tăng trưởng kinh tế rất nhanh và biến đổi cơ cấu
kinh tế trong nước mạnh me trong một thời gian ngắn để chuyển từ nước Nông - Công nghiệp thành
những nước Công - Nông nghiệp hiện đại, có mức thu nhập bình quân đầu người cao.
Song song với những thành công đã đạt được, vốn ODA tại Việt Nam vẫn tồn tại những tác
động tiêu cực. Cụ thể như, gánh nặng trả nợ lớn và kéo dài: tuy vốn ODA cho vay với điều kiện ưu
đãi cao, lãi suất thấp và thời gian trả nợ kéo dài nhưng nếu không được quản lý tốt, đồng bộ ở tầm
vĩ mô và sử dụng khoản vay có hiệu quả thì se dẫn đến hậu quả khát vốn và hỗn loạn, làm hiệu quả
và chất lượng các công trình đầu tư vào nguồn vốn này còn thấp có thể dẫn đến nợ nần và mất lòng
tin từ các nhà tài trợ, gây khó khăn cho các đàm phán về vốn sau này. Điển hình là vụ bê bối trong
dự án đại lộ Đông – Tây của Công ty tư vấn quốc tế Thái Bình Dương (PCI) dẫn đến quyết định của
Nhật Bản là tạm dừng các dự án cho vay ưu đãi vốn ODA với Việt Nam. Vụ án này làm giảm uy tín
của Việt Nam trên thị trường vốn quốc tế. Cụ thể là đến ngày 23/02/2009, Nhật bản mới tuyên bố
nối lại hỗ trợ phát triển chính thức cho Việt Nam kèm với biện pháp chống tham nhũng.
Bên cạnh đó, tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái trong thời gian qua đã làm cho giá trị vốn
ODA phải hoàn lại tăng lên. Cụ thể, giá đồng Yên (JPY) tăng nhanh làm giá trị nợ thực của Việt

Nam trong nguồn vốn ODA từ Nhật Bản tăng thêm hơn 50 nghìn tỷ đồng. (theo tính toán được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đề cập đến trong báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng đầu năm
2010, phục vụ phiên họp thường kỳ của Chính phủ ngày 30/9/2010).
3.2 Thực trạng FDI:
3.2.1 Cơ cấu FDI:
 Cơ cấu theo thành phần kinh tế:
Qua số liệu thực tế về vốn đầu tư theo thành phần kinh tế, nhận thấy tỷ trọng vốn đầu tư nước
ngoài có đóng góp đáng kể vào nền kinh tế nước ta, luôn tăng lên hàng năm. Đặc biệt giai đoạn
2006 đến 2009 vốn đầu tư FDI tăng đột biến từ 65.604 tỷ VND lên 190.670 tỷ VND. Do năm 2008
là thời điểm xảy ra khủng hoảng tài chính nên đến năm 2009 vốn đầu tư FDI giảm còn 181.183 tỷ
VND.

Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 11


Biểu đồ 2.4: Vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 1995 – 2009 (xem bảng
1 – Phụ Lục A) (Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài)
 Cơ cấu theo ngành kinh tế:
Nguồn vốn FDI chủ yếu đầu tư vào các ngành sau: Công nghiệp chế biến, kinh doanh bất
động sản, xây dựng, dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm tỷ trọng tương đối lớn so với các ngành khác.
Chẳng hạn như ngành công nghiệp chế biến, chế tạo vốn đăng ký là 93.600.623.306 USD trong khi
đó ngành Cấp nước; xử lý chất thải chỉ có 63,773,000 USD …
Từ đó ta thấy được sự phân hóa
trong ngành nghề đầu tư. Mặc khác cũng có sự chênh lệch về số vốn đăng ký của các doanh nghiệp
nước ngoài và số vốn thực hiện của những dự án đó chiếm tỷ trọng rất thấp như: CN chế biến, chế
tạo vốn đăng kí 93,600,623,306 USD nhưng vốn thực hiện 31,415,630,096 USD chiếm 34% so với
vốn đăng ký thực hiện dự án, các ngành nghề khác cũng có chung tình trạng như ngành CN chế
biến.

Biểu đồ 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành kinh tế các dự án còn hiệu
lực đến ngày 20/11/2010 ( Xem bảng 2 – Phụ lục A) - (Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài)


Cơ cấu theo địa phương:
Biểu đồ 2.6: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép thời kỳ 1988 - 2009
phân theo địa phương ( xem bảng 3-Phụ lục A)

(Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài)
Về địa phương thực hiện dự án, các doanh nghiệp FDI chủ yếu tập trung vào các vùng kinh tế
phát triển như Đông Nam Bộ chiếm 46%, Đồng Bằng Sông Hồng chiếm 19%, Bắc Trung Bộ và
Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 12


Duyên hải miền trung chiếm 27% trên tổng số vốn đăng ký đầu tư vào Việt Nam. Cho thấy có sự
phân hóa đầu tư của các doanh nhiệp FDI chủ yếu ở các thành phố lớn.

Cơ cấu theo đối tác đầu tư:
Về đối tác đầu tư chủ yếu là các nước Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Singapore,
Hoa Kỳ, Anh… đầu tư vào Việt Nam với tỷ trọng tương đối lớn.
Biểu đồ 2.7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác các dự án còn hiệu
lực đến ngày 20/11/2011.

(Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài)
3.2.2 Vai trò của FDI trong phát triển kinh tế xã hội :
Vốn FDI chiểm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần vào sự
tăng trưởng liên tục của GDP. Theo các thống kê từ 2006 đến 2009, vốn FDI chiếm gần 20% vốn
đầu tư toàn xã hội và đóng góp khoảng 30% GDP hàng năm .

Bảng 2.4: Tỷ lệ đóng góp FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, GDP.
Năm
2006
2007
2008
2009

% so với tổng đầu tư xã hội
% đóng góp vào GDP
16,98%
16,21%
17,96%
24,32%
18,68%
31,49%
18,33%
25,73%
(Nguồn: Cục Đầu Tư Nước Ngoài)
 FDI nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu:
Theo các thống kê trước đây cho thấy hơn 2/3 lượng vốn FDI chảy vào lĩnh vực công nghiệp
với các ngành như: dầu khí, hóa chất, ô tô, xe máy, điện tử, dệt may, da giày….hầu hết là đầu tư
mới, sử dụng nhiều lao động, công nghệ sản xuất tiên tiến…Xét trên mặt bằng chung cả nước, đây
là khu vực có giá trị sản xuất tăng nhanh nhất, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 100% sản lượng dầu thô, ô tô, máy giặt, điều hòa, tủ lạnh,
thiết bị máy tính, 60% sản lượng thép cán, 28% sản lượng xi măng, 76% dụng cụ y tế chính xác
được cung cấp bởi các doanh nghiệp FDI.
FDI đã góp phần quan trọng trong việc đưa Việt Nam tiếp cận thị trường quốc tế. Cùng
với tốc độ tăng trưởng trong tổng kim ngạch xuất khấu Việt Nam (ước đạt trung bình 21% mỗi
năm) thì các doanh nghiệp FDI đóng góp trung bình 51,25% trong tổng kim ngạch này. Xu hướng
này tăng dần qua các năm, nếu các doanh nghiệp FDI chỉ chiếm 4,6 tỷ USD trong tổng kim

ngạch xuất khẩu (11,54 tỷ USD) trong năm 1999, thì sau 4 năm (năm 2003) con số này đã tăng
gấp đôi đạt 10,2 tỷ USD và 3 năm sau đó (năm 2006) đạt gần 23 tỷ USD (gấp đôi năm 2003),
và đạt mức 35 tỷ USD trong năm 2008.
 FDI tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực:
Tác động xã hội tích cực nhất FDI mang lại là giải quyết bài toán về lao động, và dân số.
Bằng việc sử dụng nguồn lực tại chổ, các doanh nghiệp FDI góp phần hạn chế tình trạng người
dân tập trung tại các thành phố lớn và nâng cao chất lượng nhân lực thông qua các chương trình
Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 13


đào tạo, nâng cao tay nghề. Đến nay, các doanh nghệp FDI đã thu hút được khoảng 1,7 triệu lao
động trực tiếp. Mức thu nhập trung bình của lao động khu vực này cao gấp hai lần so với các
doanh nghiệp khác cùng ngành cùng với cơ hội tiếp cận công nghệ hiện đại, phương thức lao
động tiên tiến. Bên cạnh số tác động trực tiếp, khu vực FDI còn gián tiếp tạo việc làm trong lĩnh
vực dịch vụ và trong các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước.
 FDI đối với nguồn thu ngân sách nhà nước và các cân đối vĩ mô:
Khu vực FDI đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách của nhà nước. Thời kỳ
1996 – 2000, không kể thu từ dầu thô, khu vực doanh nghiệp FDI đã nộp ngân sách 1,49 tỷ
USD, gấp 4,5 lần so với thời kỳ 5 năm trước đó; trong 5 năm 2001– 2005 đạt hơn 3,6 tỷ USD,
tăng bình quân 24%/năm; con số này của 2 năm 2006 và2007 là trên 3 tỷ USD, gấp đôi thời kỳ
1996 – 2000 và bằng 83% thời kỳ 2001 –2005; riêng năm 2008 đạt 2 tỷ USD, tăng 25,8% so
năm 2007, năm 2009 đạt gần 2,5tỷ USD.
Hoạt động của các doanh nghiệp FDI đã tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh
tế như: đóng góp vào việc tăng thặng dư của tài khoản vốn, giảm thiểu thâm hụt thương mại
qua đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung. Khu vực FDI cung
cấp lượng hàng hóa và dịch vụ lớn ra thị trường, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong
nước, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô...
3.2.3 Một số hạn chế trong thu hút và sử dụng vốn FDI:

 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp FDI còn thấp, chuyển giao công nghệ chậm
chạp, chuyển giá ra ngoài, khu vực FDI chưa tạo ra được tác động lan tỏa tới các khu vực
kinh tế khác như mong muốn.
Trong 3 năm gần đây, khu vực FDI được đánh giá là khu vực kinh doanh kém hiệu quả, tăng
trưởng chủ yếu nhờ vào thâm dụng lao động, một số công ty có hệ thống thiết bị lạc hậu hoặc đã
khấu hao hết. Công tác xử lý chất thải công nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, gây hậu quả
nghiêm trọng cho môi trường mà Công ty Vedan Việt Nam là ví dụ điển hình.
Tính liên kết ngành còn lỏng leo, nhất là với ngành công nghiệp phụ trợ, trong nhiều lĩnh vực,
thành phần của một sản phầm chứa đến 60% đến 70% là nguyên vật liệu nhập khẩu. FDI chỉ tập
trung nhiều nhất trong những ngành, lĩnh vực mà chúng ta thực sự mở cửa, ưu tiên phát triển
trong từng thời kỳ. Vẫn tồn tại khoảng cách giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước
về việc chuyển giao công nghệ.
Một vấn đề đã được nói đến từ lâu là thủ thuật “chuyển giá” của doanh nghiệp FDI. Theo số
liệu mới công bố của Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh, trong số 1.358 doanh nghiệp có vốn FDI nộp hồ
sơ báo cáo thuế năm 2009 có đến 759 doanh nghiệp báo lỗ, trong đó gần 90% hoạt động trong lĩnh
vực may mặc. Với lợi thế là nguyên phụ liệu được cung cấp bởi công ty mẹ ở chính quốc, phía
đối tác thực hiện “chuyển giá” bằng hình thức tăng giá đầu vào, giảm giá đầu ra, gây thiệt hại
không nhỏ cho Việt Nam.
 Tình hình trì hoãn thực hiện dự án và rút vốn đầu tư gia tăng
Bằng việc phân cấp quản lý đầu tư nhằm tăng cường tính tự chủ của địa phương, mặt trái của
giải pháp này gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh trong kêu gọi FDI. Nhiều địa phương quá dễ
dãi trong cấp phép đầu tư, phê duyệt dự án mà không xét đến nguồn lực, nhu cầu và khả năng tại
địa bàn hoặc cấp phép rồi nhưng không theo dõi, quản lý. Sự phân cấp quá sâu đã gây ra tình
trạng nền kinh tế quốc dân bị chia cắt, 63 nền kinh tế địa phương cùng cạnh tranh với nhau, đưa
đến nhiều hệ lụy: phá vỡ quy hoạch chung của ngành, doanh nghiệp cố tình chiếm đất, không triển
khai, khi đó, cơ quan cấp phép chỉ còn cách rút giấy phép, nhưng đây là cách giải quyết khi chuyện
đã rồi, thiệt hại đương nhiên thuộc về địa phương.
Việc các doanh nghiệp FDI phải chờ từ năm đến sáu tháng để được cấp phép đầu tư, sau đó lại
tiếp tục phải chờ do công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao đất tiến triển chậm chạp, thậm chí
không triển khai được là khá phổ biến. Nguyên nhân đến từ hai phía, thứ nhất do phía địa phương,

Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 14


do thủ tục hướng dẫn chưa rõ ràng, sự liên kết, phối hợp không đồng bộ giữa các đơn vị chức năng
khiến cho công tác xử lý, giải quyết chậm chạp. Nguyên nhân thứ hai xuất phát từ phía nhà đầu tư,
có thể do không đủ năng lực tài chính, đánh giá chưa đúng nhu cầu thị trường hoặc do nhà đầu tư
chủ trương chiếm giữ đất. Tình trạng này đang diễn ra khá phổ biến trong lĩnh vực đầu tư kinh
doanh bất động sản, gây lãng phí tài nguyên đất và làm mất cơ hội của các nhà đầu tư khác.
 Hệ thống pháp luật:
Việt Nam đã có những biến chuyển tích cực trong điều chỉnh các quy định liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu, tuy nhiên vẫn không đáp ứng được nhu cầu và tốc độ phát triển của doanh
nghiệp. Rườm rà và mất nhiều thời gian là đặc điểm nổi bật nhất. Nhận thức được tầm quan trọng
của yếu tố thời gian trong giao nhận hàng hàng hóa ngoại thương, từ 2006, thủ tục hải quan điện tử
đã được thí điểm, và từ 1.1.2011 được áp dụng rộng rãi tại tất cả các chi cục. Tuy nhiên, vấn đề đặt
ra là hạ tầng viễn thông chưa đáp ứng được yêu cầu: sự cố đường truyền, lỗi chương trình…khiến
cho đôi khi việc khai báo hải quan điện tử trở nên rắc rối.
Các quy định về thuế quan vẫn còn tình trạng bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở các khu
vực kinh tế khác nhau. Hướng dẫn thực hiện chưa rõ ràng, chồng chéo, cơ quan chức năng lẫn
doanh nghiệp đều gặp lúng túng trong vận dụng. Hệ thống danh mục hàng hóa và mức thuế cho
từng loại đã có nhưng tốc độ cập nhật chưa cao, không bắt kịp được sự phát triển của thị trường và
nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp.
 Cơ sở hạ tầng giao thông và viễn thông :
Vẫn biết cơ sở hạ tầng và viễn thông là quan trọng song điều kiện tài chính và khả năng của
nước ta vẫn còn hạn chế. Hơn nữa tình trạng quy hoạch giao thông không đồng bộ giữa các địa
phương làm mất đi tính thông suốt và liên kết giữa các vùng. Cảng đã xây xong nhưng đường ra
vào cảng không có là chuyện thực tế đã xảy ra tại cảng Cái Mép – Thị Vải. Theo Tổ chức Xúc tiến
thương mại và Đầu tư Thương mại thì chi phí lưu thông, giao nhận, dịch vụ viễn thông tại Việt
Nam khá cao so với các nước trong khu vực. Cụ thể là cước điện thoại quốc tế của Việt Nam cao

gấp 7 lần Singapore, gần 6 lần so với Malaysia, 4 lần so với Jakarta, khoảng 3 lần so với Bangkok
và gần 2 lần so với Trung Quốc.
Tùy vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi địa phương mà chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
se có sự khác nhau, linh hoạt và uyển chuyển. Trên đây chỉ là một số điểm chính, mang tính tổng
quát để cung cấp cái nhìn chung cho những việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở nước ta trong
thời gian qua.
 Cơ chế kiểm soát các hành vi gây tổn hại cho nước sở tại:
Xuất phát từ việc thiếu một hàng rào đánh giá, kiểm tra các doanh nghiệp FDI trong quá trình
hoạt động đã dẫn đến hậu quả là môi trườngsinh thái và tài nguyên của Việt Nam đang bị hủy hoại
và khai thác bừa bãi bởi các dự án đầu tư có nguồn tài trợ là FDI. Trong thời gian qua chúng ta đã
quá coi trọng những nguồn lợi mà doanh nghiệp FDI mang lại đến mức quên đi những tác động tiêu
cực mà các doanh nghiệp này gây ra cho đời sống kinh tế xã hội Việt Nam. Trường hợp vi phạm
luật bảo vệ môi trường của công ty Vedan là một bài học lớn cảnh tỉnh cho những nhà điều hành
chính sách của Việt Nam.
3.3 Kết hợp sử dụng vốn ODA và FDI để phát triển kinh tế xã hội:
ODA và FDI là hai nguồn ngoại lực quý giá đối với các nước đang phát triển. song, chúng
chỉ phát huy hết hiệu quả khi thực sự gắn kết được với nhau. Thực tế, trong thời gian qua, Nhà nước
đã thiếu định hướng kết hợp trong chính sách huy động, và đặc biệt tính hiệu quả của việc vay và
trả nợ vốn ODA chưa được quan tâm. Cần có chính sách kết hợp sử dụng hài hòa, để FDI và ODA
có thể phát huy hết vai trò góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa
là nhịp độ phát triển kinh tế xã hội hoàn toàn tỷ lệ thuận với khối lượng ODA và FDI mà quốc gia
đó thu hút được. Mấu chốt của vấn đề là ở chỗ chúng được sử dụng như thế nào. Lý thuyết cũng
như thực tiễn chứng minh rằng vốn ODA và FDI se phát huy tối đa sức mạnh nếu như chúng được
Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 15


sử dụng kết hợp và bổ trợ lẫn nhau. Bỡi le, các dự án FDI chỉ có thể được triển khai hiệu quả trên
cơ sở có môi trường cần thiết cho việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, như cơ sở pháp lý,

mặt bằng sản xuất, mạng lưới giao thông... Bên cạnh đó, các dự án FDI cũng cần phải có những yếu
tố làm “đầu vào” và các yếu tố đảm bảo “đầu ra” cho quá tình sản xuất, như năng lượng, nước, dịch
vụ về tín dụng, thanh toán... Nhà đầu tư nước ngoài hầu như không tự mang đến hoặc nhập khẩu
được mà chủ yếu nhờ vào sự cung ứng của nước nhận vốn. Bài toán đặt ra cho các nước đang phát
triển là muốn thu hút được nhiều vón FDI cần phải đáp ứng được những yếu tố tối cần thiết như
trên trong khi điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật còn yếu kém và nguồn nội lực đầu tư để cải
thiện và xây dựng mới rất khan hiếm. Vấn đề chỉ có lời giải khi các quốc gia đang phát triển biết
cách khai thác các nguồn lực tài chính bên ngoài, trong đó có vốn ODA. Vốn ODA, với đặc tính là
khoản tài trợ có thời gian vay dài, lãi suất thấp hơn nhiều so với vốn vay thương mại, se đáp ứng
được một phần nhu cầu vốn để tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn của các nước đang phát triển.
Ngược lại, các dự án FDI hoạt động có hiệu quả, hoạt động xuất khẩu được thúc đẩy, se là nguồn
cung ngoại tệ chủ yếu trang trải những khoản ODA đến hạn. Chính vì thế, việc kết hợp sử dụng hai
nguồn tài lực này cần thiết được đặt ra, và là yêu cầu đối với các nước đang phát triển.
Việt Nam thực hiện mở cửa kêu gọi các nhà đầu tư quốc tế dưới hình thức FDI kể từ năm
1987, và nối lại quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB...) cũng như với các
nước phát triển nhằm kêu gọi vốn ODA từ năm 1993. Kể từ đó đến nay, chúng ta đã thu hút được
hơn 45 tỷ USD vốn FDI cam kết và hơn 60 tỷ USD vốn ODA. Hai nguồn lực này trong thời gian
qua đã giữ một vai trò không nhỏ và đang ngày càng trở nên hết sức quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, đóng góp một cách toàn diện vào tăng trưởng GDP, gia tăng xuất khẩu, tăng thu ngân
sách và cải thiện đời sống của nhân dân. Thậm chí, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã được
chính thức thừa nhận là một thành phần kinh tế kể từ năm 2001. Những thành tựu đó một phần là do
hai nguồn vốn này đã được sử dụng kết hợp tương đối hài hòa với nhau, biểu hiện cụ thể trên một
số giác độ sau:
Thứ nhất, trong những năm qua, một tỷ trọng lớn vốn ODA (khoảng hơn 38%) đã được ưu
tiên đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế (xem bảng 2). Hàng loạt các công trình kết cấu hạ
tầng quan trọng như mạng lưới giao thông, sản xuất và truyền tải điện, thông tin liên lạc, cấp thoát
nước.. nhờ vốn ODA đã phục hồi, mở rộng và nâng cấp, tạo một bước mới về chất. Từ đó, chúng
không những góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội Việt Nam phát triển mà còn trực tiếp tạo
điều kiện thuận lợi cho thu hút nguồn vốn FDI.
Thứ hai, khu vực kinh tế FDI có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, lớn hơn so với tốc độ tăng

trưởng trung bình của nền kinh tế. Trong giai đoạn đầu, khu vực kinh tế này chủ yếu thực hiện
chiến lược “thay thế nhập khẩu” với các sản phẩm sản xuất ra phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị
trường nội địa. Nhưng những năm gần đây, có sự chuyển hướng khá tốt sang xuất khẩu. Đồng thời
các doanh nghiệp FDI góp phần tích cực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của cả nước. Theo các thống
kê từ 2006 đến 2009, vốn FDI đạt gần 20% vốn đầu tư toàn xã hội và đóng góp khoảng 30%
GDP hàng năm ( xem bảng 8). Đây là dấu hiệu tốt, đúng hướng của khu vực kinh tế FDI, cũng là
nguồn đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ nước ngoài của quốc gia khi đáo hạn, trong đó có
ODA.
Thứ ba, ngoài xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vốn ODA cũng được ưu tiên sử dụng trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế... Các dự án sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực này góp phần đào tạo
đội ngũ lao động trong tương lai có năng lực, trình độ và sức khỏe tốt phục vụ cho phát triển kinh tế
một cách bền vững và là một yếu tố vô cùng quan trọng cho khu vực kinh tế FDI với các dự án đòi
hỏi lao động có trình độ cao. Đây cũng là kinh nghiệm sử dụng hiệu quả vốn ODA mà một số nước
đã làm.
Thứ tư, cộng đồng quốc tế đã có nhiều đánh giá khá tích cực về công tác quản lý và sử dụng
vốn ODA của Chính phủ Việt Nam. Triển vọng vay ODA của Việt Nam trong thời gian tới là khá
Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 16


thuận lợi. Điều này cũng đã tạo dựng được lòng tin của các nhà đầu tư quốc tế về khả năng phát
triển của kinh tế Việt Nam, giúp các nhà đầu tư vững tâm hơn khi xác định mục tiêu kinh doanh lâu
dài tại Việt Nam.

Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 17



CHƯƠNG IV : MỘT SỐ GỢI Ý GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ODA VÀ FDI CHO
VIỆT NAM
4.1 Định hướng thu hút và sử dụng vốn nước ngoài cho phát triển kinh tế của Việt Nam:
4.1.1 Nguồn vốn ODA
Bước chuyển vị thế của Việt Nam được xác lập vào năm 2010, khi GDP bình quân đầu
người tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái đạt khoảng 1.160 USD, chuyển từ nhóm nước có thu nhập
thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình. Bên cạnh đó, Việt Nam đang bước vào thập kỷ thực
hiện mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, chuyển từ
nước nông nghiệp sang nước công nghiệp, chuyển từ nhóm nước có thu nhập trung bình thấp sang
nhóm nước có thu nhập trung bình cao (trên 3.200 USD). Việc chuyển vị thế giữa hai thập kỷ cũng
là bước chuyển sang giai đoạn mới của ODA vào Việt Nam. Xu hướng của ODA trong giai đoạn
này bao gồm các nội dung chủ yếu: phần không hoàn lại (cho không) se được thay bằng cho vay;
phần ưu đãi của việc vay vốn se giảm đi, được thay bằng vốn với lãi suất cao hơn, thậm chí là
những khoản vay thương mại có thể được sử dụng thay thế.
Tại Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam giữa Chính phủ Việt Nam và các
đối tác phát triển tại Hà Nội vào tháng 12/2010, hai bên đã cam kết mạnh me cho sự phát triển của
Việt Nam với tư cách là nước thu nhập trung bình. Các đối tác phát triển cam kết tài trợ 7,905 tỷ
USD thông qua vốn ODA để giúp Việt Nam ổn định kinh tế vĩ mô và tập trung vào các khía cạnh
quan trọng của phát triển bền vững.
4.1.2 Nguồn vốn FDI
Với những kết quả đạt được trong năm 2010 cùng với điều kiện thuận lợi trong nước và
quốc tế trong năm 2011, dự báo vốn FDI thực hiện năm 2011 có thể đạt 11-11,5 tỷ USD, trong đó
vốn của phía nước ngoài khoảng 8-8,5 tỷ USD, vốn FDI đăng ký năm 2011 đạt khoảng 20 tỷ USD.
Để thực hiện mục tiêu trên, Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và chính quyền các địa phương
phải chỉ đạo quyết liệt và tổ chức triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy, thu hút và sử dụng có
hiệu quả dòng vốn FDI, trong đó tập trung vào các giải pháp quan trọng như: tiếp tục hoàn thiện hệ
thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh, tăng cường các nguồn lực đầu tư để cải thiện hệ thống kết
cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính tạo
điều kiện thuận lợi thúc đẩy thu hút và giải ngân có hiệu quả dòng vốn đầu tư nước ngoài.
Trong năm 2011, công tác thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cũng như công tác kiểm

tra, giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài cũng se được tăng cường. Đối với những dự án đầu tư
quy mô lớn, đặc biệt là các dự án có sử dụng nhiều đất, có khả năng gây ô nhiễm môi trường, sử
dụng nhiều tài nguyên khoáng sản, không có chế biến sâu, các dự án tiêu tốn nhiều năng lượng… se
được xem xét kỹ càng, chặt che hơn, bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước cũng
như phát triển bền vững. Những dự án đầu tư chậm được triển khai se được phân loại để có biện
pháp xử lý phù hợp, như xem xét rút Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật, để tạo cơ
hội cho các nhà đầu tư khác thực sự có tiềm năng và năng lực triển khai.
Theo dự báo, hoạt động đầu tư ra nước ngoài se tiếp tục sôi động trong thời gian tới. Tuy
nhiên, do điều kiện của Việt Nam hiện tại có quy mô kinh tế nhỏ, nền kinh tế còn phụ thuộc rất lớn
vào xuất khẩu trực tiếp, giá trị nhập siêu cao, cán cân thanh toán quốc tế chưa được bảo đảm, dự trữ
ngoại tệ ít, chính sách về tiền tệ tuy đã được nới rộng hơn nhưng vẫn được quản lý chặt che bởi
Chính phủ; các hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam hiện trong thời gian tới cần phải được
kiểm soát, bảo đảm cân đối vĩ mô và ổn định nền kinh tế. Dự kiến, vốn đầu tư ra nước ngoài năm
2011 đạt khoảng 1,5-2 tỷ USD, vốn thực hiện đạt khoảng 700-900 triệu USD.
4.2 Các giải pháp nhằm cải thiện tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư vào Việt Nam:
Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 18


4.2.1 Giải pháp thu hút nguồn vốn ODA `:
Vì quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các đối tác phát triển se có những chuyển
biến căn bản về chất, chuyển hướng từ quan hệ “cho-nhận” sang quan hệ “đối tác”.
Trước những thách thức mới để thu hút và nâng cao hiệu quả của dòng vốn ODA tại Việt
Nam chúng ta cần quan tâm đến một số giải pháp như sau:
Thực hiện tốt công tác theo dõi, hướng dẫn và đánh giá thực hiện các dự án ODA trên địa
bàn các tỉnh đồng thời phải đẩy mạnh tốc độ giải ngân số vốn ODA các dự án đã cam kết với phía
nước ngoài.
Coi trọng và nâng cao việc đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại có trình độ
chuyên môn và quản lý giỏi để xúc tiến đầu tư và quản lý các dự án ODA.

Cần phải đẩy nhanh việc quy hoạch sử dụng đất cũng như tập trung giải quyết công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư sao cho hợp lý.
Vì là nguồn vốn vay ít ưu đãi, vay với lãi suất cao nên ưu tiên tập trung vào các dự án kinh
tế có khả năng hoàn vốn cao, tạo được nguồn thu và đảm bảo chắc chắn có khả năng trả nợ
Vì tỷ trọng nguồn vốn ODA có điều kiện ưu đãi cao giảm trong thời gian tới nên tập trung
vào các dự án đặc biệt thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà tài trợ hiện nay:
- Tập trung thực hiện các dự án trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nhằm thu hút sự quan
tâm từ các tổ chức quốc tế : dự án cải tạo môi trường đô thị, nông thôn, các khu công nghiệp, cải tạo
một loạt các dòng sông chết do thiếu nước, do ô nhiểm . . .
- Xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục đặc biệt là bậc đại học, các trường cao đẳng, dạy
nghề nhằm tạo ra nguồn nhân có trình độ cao, xây dựng bệnh viện, . . .
- Thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa nhằm tạo ra sự phát triển
đồng đều giữa các vùng , miền trong phạm vi cả nước
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế-kỹ thuật hiện đại : cải tạo hệ thống giao thông đô
thị hiện nay, nâng cao và phát triển hệ thống thông tin liên lạc bưu chính viễn thông xuống vùng sâu
vùng xa, xây dựng hệ thống cấp nước sạch, hệ thống nước thải,
- Phát triển công nghiệp điện dần dần đưa đến việc sử dụng các nguồn năng lượng than thiện
với môi trường
Xây dựng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh để phù hợp với giai đoạn phát triển mới như: cải
cách hệ thống thuế thông thoáng, các thủ tục pháp lý phải đồng bộ, thống nhất và đơn giản, quản lý
và giám sát chặt che các dự án sử dụng nguồn vốn này, từ đó khuyến khích những đơn vị sử dụng
nguồn vốn ODA có hiệu quả và xử lý nghiêm khắc những tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc sử dụng
không hiệu quả. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, đặc biệt là tăng cường năng lực và
kỷ thuật cho ban quản lý dự án theo hướng chuyên nghiệp.
Mở rộng đối tượng sử dụng nguồn vốn ODA ra khu vực tư nhân theo hình thức hợp tác
giữa nhà nước với tư nhân nhằm khuyến khích khu vực tư nhân tham gia xây dựng và phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội trong bối cảnh hiện nay.
4.2.2
Giải pháp thu hút nguồn vốn FDI cho phát triển kinh tế ở Việt Nam:
Trong năm 2011, việc thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng chọn lọc hơn với trọng tâm là

thu hút các dự án cơ sở hạ tầng, dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và có khả năng tạo ra
các sản phẩm có sức cạnh tranh; các dự án sản xuất hàng xuất khẩu; các dự án phát triển ngành
công nghiệp hỗ trợ; các dự án có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Để thu hút nguồn
FDI ngày càng dồi dào cũng như phát huy hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn này chúng ta cần thực
hiện những giải pháp như sau:
4.2.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách
Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không
đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi
đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO.
Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 19


Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi
(nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc
hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều
kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án lớn để giữ đất, không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu
tư/diện tích đất, kể cả đất KCN.
Thực hiện cải cách mạnh me thủ tục hành chính trong hoạt động FDI, thực thi nguyên tắc
“một cửa” nghiêm túc và thống nhất từ Trung ương tới địa phương:
4.2.2.2 Cải tiến thủ tục hải quan:
Đơn giản hóa các thủ tục Hải quan, công khai, minh bạch các quy định tránh các hiện tượng
không rõ ràng gây phiền hà, tiêu cực. Tiếp thu và xử lý nhanh chóng các ý kiến đóng góp hoặc
khiếu nại của khách hàng.
4.2.2.3 Cải tiến thủ tục cấp giấy phép đầu tư:
Đơn giản hoá các thủ tục hành chính. Các cơ quan phụ trách hợp tác và đầu tư cần tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư đăng kí như: thông báo công khai các loại giấy phép cần có trong hồ

sơ đăng kí cấp giấy phép đầu tư, riêng các loại dự án có tỉ lệ xuất khẩu từ 80% trở lên và một số
lĩnh vực khác do bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố, nhà đầu tư phải đăng kí theo mẫu của bộ Kế
hoạch và Đầu tư; Bộ Khoa học- Công nghệ và Môi trường phải thường xuyên thu thập các thông tin
về công nghệ tiên tiến của thế giới để thẩm định các dự án, hạn chế được dự án có công nghệ lạc
hậu, gây ô nhiễm môi trường và còn những dự án những công nghệ tiến tiến, kỹ thuật cao khẩn
trương hoàn tất các thủ tục cần thiết mà nhà nhà đầu tư cần để làm các thủ tục đầu tư.
4.2.2.4 Thủ tục cấp đất:
Sở địa chính ở các tỉnh, thành phố chỉ tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa chính một lần và đơn
giản hoá mọi thủ tục khác về đất đai. Đồng thời tổng cục địa chính và các cơ quan hữu quan cần
soạn thảo ngay các quy định về giải phóng mặt bằng, về đền bù cho các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài, cũng như quy định về chuyển quyền sử dụng đất.
4.2.2.5 Điều chỉnh và hoàn thiện quy hoạch về đầu tư:
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ
sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc
xác định và xây dựng dự án. Cần có một quy hoạch tổng thể, có tầm nhìn xa về phát triển các
vùng, gắn kết với quy hoạch phát triển các ngành, tránh tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế.
Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất một cách hiệu quả, nhất là đối với các địa phương ven biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và
môi trường bền vững.
4.2.2.6 Điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút đầu tư vào công nghệ cao, sản xuất hàng
xuất khẩu, xây dựng và phát triển công nghiệp phụ trợ.
4.2.2.7 Nâng cấp kết cấu hạ tầng và chất lượng các dịch vụ:
Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng
đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh
vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.); hệ thống đường bộ cao
tốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt; sản xuất và sử dụng điện từ các loại năng lượng mới
như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời; các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ
thông tin.

4.2.2.8 Đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế:
Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 20


Đẩy nhanh triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng cao tỷ lệ lao động qua đào
tạo, đặc biệt là công nhân kỹ thuật và kỹ sư, nâng cao trình độ của đội ngũ công chức làm nhiệm
vụ liên quan đến quản lý FDI.. Ngoài việc đầu tư nâng cấp hệ thống các trường đào tạo nghề hiện
có lên ngang tầm khu vực và thế giới nên phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào
tạo từ các nguồn vốn khác nhau.
Bên cạnh đó cần nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Ngoài ra cần đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động cho
phù hợp thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh hóa quan hệ
lao động theo đúng tinh thần của Bộ luật Lao động.
4.2.2.9 Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư hiệu quả:
Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia
cũng như có chính sách riêng đối với các tập đoàn và đối tác trọng điểm như các quốc gia thành
viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản… chú trọng và đẩy nhanh tiến độ đàm phán các Hiệp định đầu tư song
phương giữa Việt Nam và các đối tác lớn.
4.2.2.10 Một số giải pháp khác:
Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối
với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước. Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh
đạo Chính phủ, các Bộ ngành với các nhà đầu tư, đặc biệt là Diễn đàn doanh nghiệp hàng năm để
xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các dự án trong quá trình thực hiện chính sách và phát
luật hiện hành, đảm bảo các dự án hoạt động đúng tiến độ và hiệu quả, để tiếp tục củng cố lòng tin
của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác
động tích cực tới nhà đầu tư mới.


Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 21


KẾT LUẬN

Việt Nam đang tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới theo hướng kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Công cuộc đổi mới đòi hỏi rất lớn về vốn, công
nghệ mới, trình độ quản lý hiện đại. Nguồn vốn ODA và FDI là hai nguồn ngoại lực
quý giá đối với các nước đang phát triển. Song, chúng chỉ phát huy hết hiệu quả khi
thực sự gắn kết được với nhau. Nhà nước cần có chính sách kết hợp sử dụng hài hòa,
để FDI và ODA có thể phát huy hết vai trò góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình ĐTNN và CGCN- Nguyễn Hồng Minh
 Thời báo kinh tế Việt Nam - Số tết 2002
 Tạp chí nghiên cứu kinh tế - Số291, tháng 8- 2002
 Kinh tế Châu Á- TBD- Số 3- 2000
 . Nguồn vốn ODA- Đặc điểm và các biện pháp hấp thụ vốn có hiệu quả." Th.S Trần Quốc Tuấn và
Phan Ngọc Minh
 Viện trợ Phát Triển Chính Thức (ODA) của Nhật Bản trên thế giới và tại Việt Nam". Tần Xuân Bảo.
Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới
 Nguồn vốn ODA Nhật Bản - Những thay đổi quan trọng gần đây về mục tiêu tài


Lớp K20-KTĐN: Nhóm 6

Trang 23



×