Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Vai trò của công cụ tỷ giá hối đoái trong chính sách tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.11 KB, 17 trang )

CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Tổng quan về công cụ tỷ giá hối đoái.
1.1.
Cơ sở lý luận
1.1.1. Thị trường ngoại hối và công cụ tỷ giá hối đoái
1.1.1.1.
Thị trường ngoại hối

Vì các nước khác nhau thì sử dụng các đồng tiền khác nhau hay những phương thức
thanh toán khác nhau nên khi muốn mở rộng quan hệ thương mại quốc tế thì cần phải có
một nơi để có thể trao đổi tiền giữa các nước với nhau, đó chính là thị trường ngoại hối.
Như vậy, thị trường ngoại hối là thị trường quốc tế trong đó đồng tiền quốc gia này có thể
đổi lấy tiền của quốc gia khác.
Các thành phần tham gia vào thị trường ngoại hối bao gồm:
-

Nhóm khách hàng mua bán lẻ: gồm các công ty nội địa và đa quốc gia, các nhà đầu
tư quốc tế và cá nhân hay tổ chức có nhu cầu mua bán ngoại tệ. Tham gia vào thị

-

trường ngoại hối nhằm chuyển đổi tiền tệ, đầu tư hay phòng ngừa rủi ro tỷ giá;
Các ngân hàng thương mại: tham gia vào thị trường ngoại hối nhằm cung cấp dịch

-

vụ cho khách hàng và đầu tư;
Các nhà môi giới ngoại hối: chỉ cung cấp dịch vụ môi giới chứ không thực hiện các

-


giao dịch mua bán;
Ngân hàng trung ương: tham gia thị trường ngoại hối với ba mục đích: can thiệp
vào tỷ giá; mua bán, chuyển đổi tiền tệ nhằm bảo toàn và gia tăng dự trữ ngoại tệ
cho quốc gia; là đại lý mua bán ngoại tệ cho chính phủ.
1.1.1.2.
Công cụ tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa

phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Công cụ tỷ
giá hối đoái là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén
đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh
toán quốc tế, thu hút vốn dầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công
cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy
nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công
cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
Page 1

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.2. Vai trò của công cụ tỷ giá hối đoái trong chính sách tiền tệ
1.2.
Kinh nghiệm thực tiễn điều hành công cụ tỷ giá của Trung Quốc
1.2.1. Chính sách tiền tệ của Trung Quốc

Về chính sách tỷ giá hối đoái, Trung Quốc cũng có những giai đoạn phát triển tương
tự như Việt Nam. Đó là, chính sách tỷ giá trước chuyển đổi và từ chuyển đổi. Có thể khẳng
định: Không riêng gì Trung Quốc, Việt Nam mà tất cả các nước trong hệ thống XHCN

trước đây đều xây dựng và áp dụng chính sách tỷ giá cố định và đa tỷ giá nhưng không tuân
theo hoàn toàn đúng những nguyên tắc của chế độ tỷ giá cố đinh.
Trung Quốc đã sớm nhận ra tính bất cập của cơ chế quản lý dựa gần như tuyệt đối
vào công cụ kế hoạch hoá và bắt đầu cải tổ, chuyển đổi nền kinh tế ngay từ cuối những năm
70, chính xác là từ năm 1979.
Cùng với quá trình cải tổ và chuyển đổi nền kinh tế, chế độ và chính sách tỷ giá hối
đoái cũng được chuyển đổi cho phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế phát triển dựa
trên cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN.
Bước đầu tiên của quá trình chuyển đổi trong chế độ và chính sách tỷ giá ở Trung
Quốc là giai đoạn để cho tỷ giá ấn định trước đây thả nổi theo sát với những diễn biến của tỷ
giá trên thị trường. Đây gần như là bước tất yếu để đưa yếu tố thị trường vào trong cơ chế
xác định tỷ giá đối với hầu hết các nước tiến hành chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế từ
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết và định hướng của nhà nước.
Và để giảm bớt những tác động của chính sách tỷ giá lên thị trường tiền tệ, Trung
Quốc đã ban hành một loạt các quy định hỗ trợ như: thực hiện chế độ ngân hàng kết hối,
xoá bỏ sự ghìm giá và tăng giá ngoại hối của các công ty, xây dựng thị trường giao dịch
ngoại tệ liên ngân hàng, cải tiến cơ chế hình thành tỷ giá hối đoái; cải tiến và hoàn thiện
quản lý thu chi, kết toán ngoại hối, xoá bỏ kế hoạch mang tính mệnh lệnh đối với thu chi
ngoại hối… kết hợp với việc kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng trung ương đối với các hoạt
động ngoại hối ở các ngân hàng thương mại bằng cách quy định ngân hàng nào được phép
chuyển đổi và với số lượng là bao nhiêu. Các ngân hàng này có toàn quyền hoạt động trong
thị trường ngoại hối.
Page 2

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Kết quả của một loạt những điều chỉnh kết hợp thả lỏng và xiết chặt từng bộ phận

trong chính sách tỷ giá và tiền tệ vào thời điểm này đã có tác động tích cực nhanh chóng
khôi phục lại đà tăng trưởng trong xuất nhập khẩu và nền kinh tế Trung Quốc.
Bảng 4 : Tình hình kinh tế Trung Quốc những năm 1994 - 1997.
Chỉ tiêu

1994

1995

1996

1997

Tổng kinh ngạch xuất nhập khẩu (tỷ USD)

236,73

280,90

289,90

325,05

Tốc độ tăng trưởng của XN khẩu (% năm)

20,97

18,65

6,41


12,12

Cán cân tài khoản vốn (Triệu USD)

32645

38647

39966

22978

Lạm phát (% năm)

24,24

16,90

8,32

2,80

Tỷ giá hối đoái (trung bình NDT/USD)

8,6187

8,3514

8,3142


8,2898

Tốc độ tăng trưởng (% năm)

12,70

10,50

9,50

8,80

Tuy nhiên, Trung Quốc cũng đã phải chấp nhận trả giá bằng một mức lạm phát cao
không mong muốn (thường xuyên ở mức hai con số), lớn hơn mức ảnh hưởng thông thường
của tỷ giá hối đoái đến mức giá cả hàng hoá - dịch vụ của một nước. Để giảm bớt sức ép
điều chỉnh và phá giá đồng Nhân dân tệ; trong thời gian này, Chính phủ Trung Quốc đã thực
hiện một sự phối hợp khá linh hoạt và mềm dẻo giữa chính sách tỷ giá với chính sách tiền
tệ, tài chính. Sau khi có nhiều biện pháp quản lý chặt ngoại hối đầu những năm 90, từ năm
1994 - 1996 Trung Quốc đã có những điều chỉnh quản lý ngoại hối lỏng hơn như: Cho phép
các công ty xuất khẩu tăng tỷ lệ giữ ngoại tệ, các công ty nước ngoài từng bước được giao
dịch, mua bán các loại ngoại tệ mạnh, tạo điều kiện để đồng Nhân dan tệ xâm nhập nhanh
hơn vào thị trường tiền tệ Thế giới… Song song với việc quản lý chặt trên thị trường ngoại
hối, để giảm bớt sức ép đối với xuất khẩu và sự tăng trưởng của nền kinh tế, Chính phủ
Trung Quốc đã phối hợp với các chính sách tiền tệ nới lỏng và kích cầu.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm

Những phân tích trên đây cho thấy sự thành công của Trung Quốc trong công cuộc
cải tổ và chuyển đổi nền kinh tế trong 20 năm qua, có phần đóng góp quan trọng trong cách
điều hành linh hoạt và chủ động chính sách tỷ giá hối đoái của Chính phủ Trung Quốc . Mặc

Page 3

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

dù, Trung Quốc chưa phải là một nước có nền kinh tế thị trường phát triển hoàn thiện,
nhưng thực tiễn điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong những năm qua đã thể
hiện sự phân tích sâu sắc những bài học của nền kinh tế thị trường từ các nước phát triển và
vận dụng một cách linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của Trung Quốc.
Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã có những thành công trong việc điều hành
chính sách tỷ giá hối đoái để giúp: Chống lạm phát, đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài,
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, ổn định và phát triển nhanh nền kinh tế… Nhưng đó đã
thực sự là một chính sách tỷ giá có hiệu quả cao chưa ? Chúng tôi thấy, có rất nhiều quan
điểm khác nhau nhưng hình như chưa ai đặt ra câu hỏi như vậy. Từ sự phân tích về chính
sách tỷ giá của Trung Quốc, chúng tôi muốn mạnh dạn đặt câu hỏi: Liệu chúng ta có thể
điều hành một chính sách tỷ giá có hiệu quả hơn giai đoạn vừa qua không ?
-

Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy rõ:
Chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ và nằm trong mối quan hệ

của hệ thống các chính sách kinh tế. Vì vậy, chính sách tỷ giá chỉ có thể đạt được những
mục tiêu của mình khi quá trình điều hành được đặt ra trong mối quan hệ của hệ thống
các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ.
Mục tiêu của chính sách tỷ giá và các chính sách kinh tế khác, trong đó phải tính
đến mục tiêu của chính sách tiền tệ, trong ngắn hạn thường có sự mâu thuẫn với nhau.
Một sự phối hợp chặt chẽ và linh hoạt trong điều hành các chính sách có thể đem lại hiệu
quả cao hơn cho chính sách tỷ giá giảm thiểu được những hậu quả rủi ro đối với nền kinh

tế mà nó có thể gây ra.
Thời điểm và mức điều chỉnh tỷ giá là những vấn đề có tính chất quyết định đối
với hiệu quả của chính sách tỷ giá.
Hàm lượng của các yếu tố thị trường (như: Quan hệ cung - cầu về ngoại hối, sở
thích, chính sách, lạm phát, lợi tức của các tài sản nội ngoại tệ..) phản ánh trong tỷ giá
càng cao thì khả năng có một chính sách tỷ giá có hiệu quả cao và chống đỡ được với các
cú sốc đối với nền kinh tế càng lớn.
Page 4

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Chính sách tỷ giá có khả năng dự kiến những diễn biến của tỷ giá cao sẽ tạo khả
năng ổn định tương đối dài hạn và giảm thiểu được những rủi ro hối đoái, đẩy mạnh thu
hút đầu tư nước ngoài - một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các nước đang
phát triển trong quá trình công nghiệp hoá.
Chính sách phá giá đồng nội tệ ở các nước đang phát triển có thể mang lại nhiều
lợi ích hơn và phải trả giá ít hơn, xét cả về ngắn hạn và dài hạn (tạo lợi thế so sánh mới,
tăng sức cạnh tranh quốc tế, mở rộng nhanh quan hệ ngoại thương, quan hệ kinh tế đối
ngoại, thu hút đầu tư có hiệu quả và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh…).
Tính nhạy cảm và khả năng phản ứng của các nhà điều hành chính sách luôn là yếu
tố hàng đầu quyết định sự thành bại của chính sách tỷ giá - một loại chính sách kinh tế
phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố dự kiến và rủi ro trong quá trình biến động,
đặc biệt là sự liên quan chặt chẽ của nó với những yếu tốt rủi ro có tính chất chính trị. Vì
vậy, kinh nghiệm vẫn luôn luôn chỉ là kinh nghiệm, nó chỉ thực sự có giá trị khi những
người phân tích và khai thác kinh nghiệm tìm được lối đi riêng trong điều kiện cụ thể của
mình.
2. Thực trạng điều hành công cụ tỷ giá hối đoái ở Việt Nam từ 2007 – nay

2.1.
Thực trạng điều hành công cụ tỷ giá
2.1.1. Năm 2007
- Bối cảnh nền kinh tế thế giới:

Một trong những điểm nổi bật của kinh tế thế giới năm 2007 là những xáo trộn trong
thị trường tài chính do việc cho vay dưới chuẩn của Mĩ tạo ra. Kinh tế thế giới đạt mức tăng
trưởng 4,9% - thấp hơn mức tăng trưởng 5% của năm 2006. Lãi suất LIBOR và SIBOR ổn
định trong 6 tháng đầu năm và đến 7/2007 thì lãi suất giảm 0.77%/năm so với đầu năm.
Đồng USD giảm giá mạnh so với các đồng tiền chủ chốt trên thế giới.
-

Bối cảnh kinh tế Việt Nam:

Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới (WTO). Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam khi hội
nhập sâu rộng.
Page 5

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh tạo ra nhiều thuận lợi nhưng
cũng không ít khó khăn cho Việt Nam.
-

Mục tiêu:


Với bối cảnh năm 2007, chính phủ đã đưa ra mục tiêu cho toàn nền kinh tế là mức
tăng trưởng kinh tế đạt ở mức cao 8,5% trong đó tăng trưởng xuất khẩu đạt 20%. Chỉ số lạm
phát phải khống chế ở mức 8,5%. Hơn nữa nước ta đang trong thời kì hội nhập sâu rộng,
cần xây dựng một hệ thống pháp lý phù hợp, tránh cho Việt Nam chịu những thiệt thòi
không đáng có trong thương mại quốc tế.
Chính phủ cũng đưa ra mục tiêu đối với chính sách tiền tệ : “Ngân hàng Nhà nước
cần nâng cao hơn nữa hiệu lực quản lý nhà nước, làm tốt hơn công tác tham mưu cho Chính
phủ và triển khai điều hành tốt chính sách tiền tệ để đảm bảo ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm
phát; vận hành các công cụ CSTT theo cơ chế thị trường; đồng thời, có những cảnh báo sớm
về diễn biến thị trường để tránh gây đột biến, dẫn tới đỗ vỡ trên tổng thể”.
-

Thực trạng điều hành công cụ tỷ giá hối đoái:

Trước diễn biến của dòng ngoại tệ chảy vào Việt Nam ồ ạt làm tăng cung ngoại tệ
gây áp lực tăng giá VND, ngân hàng nhà nước đã có những chính sách linh hoạt. Ngoài việc
mua ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối, NHNN còn tiến hành nới lỏng biên độ dao động
ngoại tệ từ (0,25%) lên (0,5%) và (0,75%) để giảm áp lực này. Nhìn chung tỷ giá năm 2007
tương đối ổn định.
-

Đánh giá:
o Thành công:

Chính sách tiền tệ năm 2007 hỗ trợ tốt cho việc tăng trưởng kinh tế. Quy mô thị
trường tiền tệ được mở rộng. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường như lãi suất, tỷ
giá được ổn định.
Chất lượng tín dụng được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống 2,2% (so với mức
2,64%) năm 2006. Cơ cấu tổng phương tiện thanh toán thay đổi theo chiều hướng tích cực.
o


Hạn chế:
Page 6

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Chính sách tiền tệ vẫn chưa hạn chế được lạm phát như mục tiêu đã đề ra. NHNN
vẫn để cho lượng vốn dư thừa trong hệ thống ngân hàng lớn.
2.1.2. Năm 2008
-

Bối cảnh kinh tế thế giới:

Kinh tế thế giới tăng trưởng ở mức 3,4%; thấp hơn nhiều mức 4,9% năm 2007. Nền
kinh tế thế giới đối mặt với cuộc khủng hoảng nặng nề. Trong 6 tháng đầu năm: giá xăng
dầu, giá thực phẩm tăng cao trong khi đó giá nhà đất, giá chứng khoán giảm mạnh do ảnh
hưởng cuả cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ. Trong 6 tháng cuối năm, kinh tế thế giới đứng
trước nguy cơ thiểu phát, giảm phát, suy giảm kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
-

Bối cảnh kinh tế Việt Nam:

Kinh tế Việt Nam không chịu ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng đầu năm
2008 nhưng những ảnh hưởng gián tiếp cũng khiến Việt Nam gặp những khó khăn không
nhỏ. Trong 6 tháng đầu năm 2008, giá dầu thế giới tăng mạnh khiến cho các mặt hàng trong
nước tăng giá liên tục gây ra lạm phát, giá trị xuất khẩu giảm do kinh tế thế giới khủng
hoảng. Trong 6 tháng cuối năm, lạm phát giảm nhưng kéo theo tăng trưởng kinh tế giảm,

thâm hụt cán cân thương mại tăng cao. Như vậy, bối cảnh kinh tế năm 2008 đã đặt ra cho
Việt Nam nhiều khó khăn cần phải giải quyết: lạm phát tăng cao, thâm hụt cán cân thương
mại cao, nguồn đầu tư nước ngoài giảm mạnh, thị trường xuất khẩu chủ yếu của nước ta bị
suy thoái.
-

Mục tiêu:

Với những biến động của nền kinh tế thế giới, nửa đầu năm 2008, NHNN đã chuyển
mục tiêu tăng trưởng kinh tế đầu năm thành mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, tăng trưởng
kinh tế ở mức vừa phải. Nữa cuối năm 2008, mục tiêu là ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn
định kinh tế vĩ mô.
Đối với chính sách tiền tệ thì mục tiêu của NHNN là thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt, góp phần kiềm chế lạm phát, đảm bảo sự ổn định của thị trường tiền tệ.
-

Thực trạng điều hành công cụ tỷ giá hối đoái:
Page 7

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Năm 2007, đối mặt với nguy cơ lạm phát, NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ linh
hoạt, thắt chặt vào cuối năm. Nhưng đến năm 2008, lạm phát tăng cao NHNN tiếp tục thắt
chặt hơn chính sách tiền tệ.
Ngân hàng đã điều hành tỷ giá linh hoạt bằng các biện pháp can thiệp vào thị trường
ngoại hối với việc mua vào và bán ra ngoại tệ một cách linh hoạt. Giảm lãi suất USD kết
hợp với lãi suất VND cao đã tạo ra sức hút của thị trường với nhà đầu tư. Điều chỉnh tỷ giá

USD/VND tăng thêm 3% lên mức 16.989 làm giảm nguy cơ tăng giá VND.
-

Đánh giá:
o Thành công:

Chính sách tỷ giá năm 2008 là một thành công lớn nhất của việc điều hành nền kinh
tế năm 2008. Chính sách tỷ giá đã giúp cho Việt Nam hạn chế phần nào những nguy cơ đến
từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, từng bước khôi phục nền kinh tế.
o

Hạn chế:

Chính sách tiền tệ thắt chặt thời điểm đầu năm là đúng hướng nhưng liều lượng, thời
gian tiến hành chưa hợp lý, cường độ chưa thích hợp… tạo ra một áp lực cho các ngân hàng,
khiến cho các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất.
2.1.3. Năm 2009
-

Bối cảnh kinh tế thế giới:

Nền kinh tế thế giới sau cuộc khủng hoảng năm 2008 đã được dự báo có mức tăng
trưởng chậm lại, khoảng 0,5% - thấp hơn cả mức tăng trưởng kinh tế sau chiến tranh thế
giới lần thứ II. Trong đó tốc độ tăng trưởng của Mỹ chỉ khoảng 1,6%, Nhật Bản 2,3% và
Anh là gần 3%.
-

Bối cảnh kinh tế Việt Nam:

Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của cuộc khủng hoảng này từ năm 2008

và kéo dài đến năm 2009, tuy nhiên nền kinh tế đang có những dấu hiệu hồi phục nhưng
tương đối chậm.
Page 8

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
-

Mục tiêu:

Với chỉ số lạm phát năm 2008 là 22,97%; năm 2009 chính phủ đã đặt ra mục tiêu
kiềm chế lạm phát, với chỉ số lạm phát là 15%. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, tốc
độ tăng trưởng kinh tế đạt 6,5%. Ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý,
bền vững, chủ động ngăn ngừa suy giảm, đảm bảo an sinh xã hội; đẩy mạnh hợp tác và hội
nhập kinh tế quốc tế một cách chủ động và hiệu quả; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; tạo điều kiện thực hiện thắng lợi kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 -2010.
-

Thực trạng điều hành công cụ tỷ giá hối đoái:

-

Đánh giá:
o Thành công:

Năm 2009 là một năm mà chính sách tiền tệ dễ thực hiện với chỉ một mục tiêu là
tăng trưởng kinh tế. Và đúng như vậy, chính sách tiền tệ năm 2009 đã hỗ trợ rất tốt cho tăng

trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,3% và lạm phát ở mức 6,5%.
o

Hạn chế:

Ngay từ đầu năm nhu cầu vốn các doanh nghiệp tăng mạnh, trong khi các ngân hàng
không đủ đáp ứng. Điều này đã tạo ra một cuộc chạy đua lãi suất huy động năm 2009. Và
cuối cùng ngân hàng đã tiến hành giảm lãi suất cơ bản làm giảm áp lực về vốn cho các
doanh nghiệp nhưng lại tạo ra sự bất ổn trên thị trường ngoại hối. Đây là một trong những
nguyên nhân gây ra tình trạng căng thẳng trên thị trường ngoại hối năm 2010.
2.1.4. Năm 2010
-

Bối cảnh kinh tế thế giới:

Kinh tế thế giới đã hồi phục sau khủng hoảng nhưng vẫn tăng trưởng chậm. Theo dự
báo của IMF, thương mại toàn cầu sẽ hồi phục vào giữa năm 2010 khi đạt mức tăng trưởng
3,2%. Năm 2010, châu Á được đánh giá là khu vực sẽ phục hồi sớm nhất, trong đó đáng chú
Page 9

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

ý là sự phục hồi của kinh tế Trung Quốc. Đà phục hồi của kinh tế thế giới và châu Á sẽ phụ
thuộc nhiều vào sự phục hồi của kinh tế Mỹ, đặc biệt là lĩnh vực tài chính – tiền tệ và bất
động sản tại nước này.
-


Bối cảnh kinh tế Việt Nam:

Kinh tế nước ta đã phục hồi và tăng trưởng khá trong quý IV- 2009, nhưng khó khăn
và thách thức vẫn còn nhiều: thiếu vốn; thị trường xuất khẩu hàng hóa và thu hút khách du
lịch nước ta phụ thuộc vào Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc… Việc liên tục thực hiện
chính sách tiền tệ nới lỏng, tăng mạnh cung tiền có thể dẫn đến nguy cơ lạm phát.
Nhưng nước ta cũng có những thuận lợi: Kinh tế nước ta tuy chịu tác động tiêu cực
từ sự suy thoái kinh tế thế giới, nhưng mức độ không nhiều. Nguồn vốn ODA của các nhà
tài trợ năm 2010 đạt mức cao góp phần hạn chế khó khăn về vốn trong nước.
-

Mục tiêu:

GDP tăng 6,5% ,thu nhập bình quân đầu người 1.200 USD. Chỉ số CPI tăng 7%.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 6% so 2009 .Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 41%
GDP.
Ngân hàng nhà nước cần tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và
thận trọng nhằm ổn định thị trường tiền tệ, đảm bảo khả năng thanh khoản của hệ thống
ngân hàng và hỗ trợ thanh khoản cho nền kinh tế; kiểm soát tốc độ tăng trưởng tổng phương
tiện thanh toán khoảng 20% và tín dụng khoảng 25%, lãi suất và tỷ giá ở mức hợp lý.
-

Thực trạng điều hành công cụ tỷ giá hối đoái:

Sự kiện đáng lưu ý nhất năm 2010 chính là sự nóng lên của thị trường ngoại hối. Để
ổn định thị trường ngoại hối NHNN đã thực hiện các biện pháp như giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng ngoại tệ, giảm lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ, tăng tỷ giá danh nghĩa, tăng cung
ngoại tệ…
Quyết định điều chỉnh tỉ giá bình quân liên NH tăng thêm 3,36% và biên độ tỉ giá
phù hợp với điều kiện thị trường và trong mối tương quan với lãi suất VND được đưa ra

nhằm tạo lập một mức cân bằng mới về cung cầu ngoại tệ.
Page
10

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
-

Đánh giá:
o Thành công:

Chính sách tiền tệ thắt chặt, kiểm soát chặt chẽ thị trường ngoại hối đã làm áp lực
tăng giá VND. Giảm một nguy cơ đối với các nhà nhập khẩu.
o

Hạn chế:

Chính sách tiền tệ năm 2010 với việc vừa phải thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
vừa phải thực hiện việc kiềm chế lạm phát. Đây là một mục tiêu khó có thể thực hiện đồng
bộ. Với việc giảm tổng mức dư nợ tín dụng xuống mức 25% khiến các doanh nghiệp rơi vào
tình trạng thiếu vốn và buộc phải tìm cách tiếp cận các nguồn vốn ở bên ngoài.
Việc áp dụng trần lãi suất trong một thời gian dài đã tạo nên sự xơ cứng trong chính
sách lãi suất, khiến cho nhiều ngân hàng buộc phải phá rào trần lãi suất huy động để đảm
bảo doanh thu. Điều này gây lên hiện tương lãi suất tăng cao, làm tăng nguy cơ lạm phát.
2.1.5. Năm 2011
-

Bối cảnh kinh tế thế giới


Năm 2011, châu Âu bất đắc dĩ trở thành tâm điểm của cả thế giới khi cuộc khủng
hoảng nợ công tại Khu vực đồng tiền chung châu Âu biến thành cơn “bạo bệnh” đe dọa xóa
sổ mọi thành quả khối này đạt được trong 1 thập kỷ qua.
Đến cuối năm 2011, cuộc khủng hoàng trầm trọng này diễn biến hết sức phức tạp và
đã lan sang Italia, Tây Ban Nha, thậm chí cả nước Pháp. Các nhà lãnh đạo thế giới đã buộc
phải gia tăng nỗ lực và có những hành động mang tính quyết định nhằm tránh nguy cơ cuộc
khủng hoảng nợ công đẩy thế giới vào một cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
mới.
-

Bối cảnh kinh tế Việt Nam

Năm 2011, năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015,
nước ta có những thuận lợi cơ bản: tình hình chính trị ổn định; kinh tế - xã hội phục hồi

Page
11

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

trong năm 2010 sau hơn một năm bị tác động mạnh của lạm phát tăng cao và suy thoái kinh
tế toàn cầu.
Tuy nhiên, ngay sau đó những khó khăn, thách thức tiềm ẩn trong nội tại nền kinh tế
thế giới với vấn đề nợ công, tăng trưởng kinh tế chậm lại. Giá hàng hóa, giá dầu mỏ và giá
một số nguyên vật liệu chủ yếu tăng cao và có diễn biến phức tạp. Ở trong nước, lạm phát
và mặt bằng lãi suất cao gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư.

-

Mục tiêu

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 ước tính tăng 5,89% so với năm 2010.
Tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 10%, tín dụng tăng khoảng 12%, góp phần kiềm
chế lạm phát tăng chậm lại; đồng thời, góp phần tích cực giảm nhập siêu, cải thiện đáng kể
cán cân thanh toán quốc tế. Chú trọng việc kiểm soát lạm phát, dần ổn định kinh tế vĩ mô,
duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý.
-

Thực trạng điều hành công cụ tỷ giá hối đoái

-

Đánh giá
o Thành công

Năm 2011 được xem là tương đối thành công của chính sách điều hành tỷ giá khi
những ngày cuối năm, tỷ giá đi vào ổn định. Tỷ lệ nhập siêu chỉ bằng khoảng 10,4% tổng
kim ngạch xuất khẩu, thấp hơn nhiều so với con số 18% mà Quốc hội đưa ra, cán cân thanh
toán tổng thể năm 2011 ước thặng dư khoảng 2,5 tỷ USD, so với mức thâm hụt 3,07 tỷ USD
của năm 2010, lãi suất VND vẫn giữ ở mức cao 14%/năm.
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã được bổ sung thêm 0,9
tỷ USD, lên mức 13,5 tỷ USD và Tiền đồng hiện đang được kinh doanh thuận lợi trong
phạm vi biên độ tỷ giá chính thức và áp lực lên giá đang diễn ra đủ để cho phép Ngân hàng
Nhà nước bắt đầu bổ sung thêm dự trữ ngoại hối của mình, tăng 0,9 tỷ USD lên đến 13,5 tỷ
USD trong tháng 5/2011. Dự trữ ngoại hối đã tăng từ 3,5 tuần nhập khẩu trong quý 1/2011
lên khoảng 7,5 tuần nhập khẩu vào quý III/2011.
Page

12

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
o

Hạn chế:

Năm 2011, NHNN đã kiểm soát tăng trưởng tín dụng 2011 dưới 20%. Tuy nhiên,
việc áp dụng chung cho tất cả các tổ chức tín dụng (TCTD) chưa phù hợp, khi TCTD hoạt
động lành mạnh có thể tăng trưởng cao hơn và với các TCTD hoạt động yếu kém cần phải
hạn chế tăng trưởng tín dụng.
Tỷ trọng dư nợ cho vay phi sản xuất được áp dụng chung cho tất cả các loại hình
TCTD chưa phù hợp với một số trường hợp có hoạt động kinh doanh đặc thù. Dư nợ cho
vay phi sản xuất bao gồm cả nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân (như
mua nhà để ở, xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp, cho công nhân lao động thuê, nhà ở
tái định cư...) nên TCTD không thể cho vay đối với các nhu cầu vốn này khi tỷ trọng dư nợ
cho vay phi sản xuất đã sát hoặc vượt mức quy định.
Trong những tháng đầu năm, hoạt động thanh tra, giám sát chưa quyết liệt dẫn tới các
TCTD sử dụng các biện pháp kỹ thuật để “lách” các quy định của NHNN, tạo ra sự méo mó
trong số liệu về huy động vốn, tăng trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh toán, gây khó
khăn trong điều hành chính sách tiền tệ. Mặc dù gần đây hiện tượng này đã giảm nhưng vẫn
chưa được giải quyết triệt để.
Trong tháng 10, một số ngân hàng gặp khó khăn tạm thời về thanh khoản đã ảnh
hưởng tới hoạt động của các TCTD khác, gây biến động trên thị trường liên ngân hàng và
tạo ra dư luận không tốt đối với hoạt động kinh doanh của hệ thống TCTD.
Trên thị trường ngoại hối, tình trạng đô-la hóa vẫn chưa được giải quyết triệt để, tín
dụng ngoại tệ tăng cao, một số TCTD có hệ số sử dụng vốn vượt 100%, một số TCTD huy

động vốn nước ngoài để tăng trưởng tín dụng cao, tiềm ẩn rủi ro khi các nguồn vốn nước
ngoài bị rút đột ngột. Trên thị trường vẫn còn tình trạng các TCTD lách các quy định về tỷ
giá làm tăng bất ổn trên thị trường ngoại hối.
Một số hạn chế của hệ thống ngân hàng về thanh khoản, nợ xấu đang ngày càng bộc
lộ rõ khi NHNN triển khai các biện pháp nhằm lập lại trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực ngân
hàng.
Page
13

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
2.1.6. Năm 2012
-

Bối cảnh kinh tế thế giới:

OECD dự báo kinh tế Mỹ sẽ tăng 2,4% năm 2012 và 2,6% năm 2013, trên cơ sở giả
định thâm hụt ngân sách Mỹ giảm tương ứng 1% GDP và 1,5% GDP. Tuy nhiên, nếu các
nghị sĩ đảng Cộng hòa và đảng Dân chủ thay đổi chính sách tài chính vào cuối năm 2012 có
thêm các biện pháp nhằm hỗ trợ thì nhịp độ tăng GDP của Mỹ năm 2013 sẽ ở mức khoảng
4,4%.
Triển vọng phục hồi của kinh tế thế giới đến nay vẫn sẽ phụ thuộc chủ yếu vào
những diễn biến của cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu. Điểm sáng trong bức tranh kinh tế
châu Âu là Đức - động lực tăng trưởng của kinh tế khu vực. Chính phủ Đức dự báo tỷ lệ thất
nghiệp của Đức sẽ giảm xuống 6,7% năm 2012 và xuống mức thấp kỷ lục 6,5% năm 2013.
Tuy nhiên, Bộ trưởng Roesler cảnh báo những rủi ro từ môi trường quốc tế vẫn ở mức cao
trong bối cảnh cuộc khủng hoảng nợ châu Âu chưa đi tới hồi kết. Một rủi ro nữa là nếu giá
dầu mỏ tăng cao cũng có thể làm giảm sức mua của người tiêu dùng Đức.

Các nền kinh tế châu Á mới nổi vẫn phải đối mặt với nguy cơ từ các dòng vốn quá
biến động hoặc quá mạnh, hoặc kết hợp cả hai hiểm họa này. Nếu các thị trường liên ngân
hàng toàn cầu lại bị tê liệt và các ngân hàng châu Âu bị rối loạn, nguồn cung tín dụng cho
châu Á sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Những rủi ro suy giảm tăng trưởng đang tiếp tục đặt
ra thách thức lớn đối với nền kinh tế Trung Quốc và trở thành mối lo hàng đầu của các nhà
hoạch định chính sách, chứ không phải là lạm phát. Tuy nhiên, các nền kinh tế châu Á sẽ có
được động lực phát triển mới vào cuối năm 2012 và đầu năm 2013. Trung Quốc hiện là
nước đóng góp nhiều nhất cho sự tăng trưởng của kinh tế toàn cầu, đồng thời cũng là động
lực thúc đẩy nhu cầu đối với các mặt hàng như quặng sắt, đồng và than. Nhưng gần đây,
những dự báo về sự giảm tốc của kinh tế Trung Quốc, thậm chí có thể ở dưới mốc 7%, đã
ảnh hưởng tới một số thị trường.
-

Bối cảnh kinh tế Việt Nam:

Page
14

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Tổng sản phần quốc nội (GDP) của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2012 đã tăng 4,38%,
một mức tăng theo đánh giá của Tổng cục Thống kê là "đạt mức thấp" do nhiều ngành, lĩnh
vực gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Trong khi đó, ở trong nước, những vấn đề bất ổn tồn tại nhiều năm qua trong nội tại
nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để, thiên tai dịch bệnh liên tiếp xảy ra, cùng với bối
cảnh bất lợi của tình hình thế giới đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất kinh doanh và đời sống
dân cư.

Nhưng đáng chú ý hơn cả là tình trạng lạm phát, lãi suất ở mức cao, sản xuất có dấu
hiệu suy giảm trong một vài tháng đầu năm do tiêu thụ hàng hóa chậm, hàng tồn kho tăng.
Mục tiêu:
Thực trạng điều hành công cụ tỷ giá hối đoái:
Đánh giá:
o Thành công:
o Hạn chế:
2.2.
Đánh giá hiệu quả điều hành trong thời gian qua
2.2.1. Những kết quả đã đạt được
-

Chính sách tiền tệ của nước ta trong thời gian gần đây đã được chính phủ sử dụng
một cách linh hoạt trong việc kiềm chế lạm phát và đã đạt được những thành công nhất
định. Trong thời gian qua, nhờ sự tác động hợp lý và kịp thời của chính sách tiền đã khiến
cho Việt Nam kiềm chế được lạm phát, tăng trưởng đều qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế…
2.2.2. Những tồn tại và hạn chế

Bên cạnh đó chính sách tiền tệ cũng như việc điều hành công cụ tỷ giá vẫn còn tồn
tại những khuyết điểm cần phải xem xét. Đó là vấn đề tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng vốn
và đầu tư như thế nào cho có hiệu quả? Tránh tình trạng xét trên lý thuyết tăng trưởng tín
dụng tăng cao nhưng lượng vốn đến được nền kinh tế lại không nhiều và không hiệu quả…
Đó là vấn đề lạm phát tăng lên- vấn đề muôn thủa bắt đầu gốc rễ từ tiền tệ? Đó là
việc dung hòa 2 mục tiêu lạm phát và tăng trưởng dựa trên sự kết hợp của chính sách tiền tệ
và các chính sách khác?
Page
15

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ



CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Vấn đề định giá đồng nội tệ chưa thực sự đúng với giá trị thực của nó.
Đó là vấn đề quản lý thị trường ngoại hối như thế nào cho hợp lý? Cân bằng giữa tỷ
giá giao dịch và tỷ giá thị trường.
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Trong những năm qua, khi kinh tế khó khăn, Chính phủ đã đưa ra các giải pháp
tương đối cơ bản để ổn định vĩ mô, nhưng quá trình thực hiện chưa triệt để, thiếu nhất quán;
sự phối hợp giữa các chính sách vĩ mô không đồng bộ; hoặc liều lượng, mức độ của các
biện pháp triển khai nhiều khi không thực sự phù hợp với nguyên nhân gây ra lạm phát, bất
ổn kinh tế vĩ mô nên hiệu quả chưa cao hoặc kết quả không được duy trì bền vững.
Lạm phát vẫn ở mức cao do nhiều nguyên nhân thuộc yếu kém nội tại của nền kinh tế
được tích lũy từ nhiều năm qua như mô hình tăng trưởng kinh tế dựa chủ yếu vào mở rộng
đầu tư, nhưng nhìn chung đầu tư lại kém hiệu quả, nhất là đầu tư nhà nước.
Mức chênh lệch lãi suất giữa hai đồng Việt Nam và ngoại tệ hiện nay là quá lớn đã
tạo động lực mạnh mẽ để doanh nghiệp và ngay cả ngân hàng thương mại tăng trưởng tín
dụng ngoại tệ. Trong khi đó tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ có xu hướng giảm vì người gửi tiền
rút tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ, bán và gửi tiết kiệm lại bằng đồng Việt Nam. Xu hướng này
tạo nên rủi ro thanh khoản ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng và gây áp lực rất lớn tới tỷ giá
trong thời gian tới.
3. Những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong điều hành công cụ tỷ

giá ở Việt Nam
Với điều kiện kinh tế và nguyên nhân lạm phát của Việt Nam, nếu việc kiềm chế và
kiểm soát lạm phát dựa chủ yếu vào chính sách tiền tệ như những năm qua, tác dụng sẽ
không cao và thậm chí dẫn tới nguy cơ “lạm phát và đình trệ sản xuất” trong thời gian tới.
Do vậy, Chính phủ cần nâng cao trách nhiệm và vai trò của chính sách tài khóa và giảm bớt
“gánh nặng”của chính sách tiền tệ.

Quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng là người cư
trú theo hướng thu hẹp đối tượng cho vay ngoại tệ, chỉ cho vay những doanh nghiệp có khả
Page
16

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


CÔNG CỤ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

năng tái tạo ngoại tệ; đồng thời NHNN cần nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại
tệ buộc các NHTM phải tăng lãi suất cho vay ngoại tệ, và NHNN sẽ có thêm nguồn dự trữ
ngoại tệ.
Các động thái giảm giá VND trong tháng 8/2010 khi áp lực trên thị trường ngoại hối
còn chưa mạnh và giảm sâu, giá VND vào tháng 2/2011 thể hiện một chính sách tỷ giá khá
linh hoạt, theo hướng thị trường hơn. Tuy nhiên Ngân hàng Nhà nước vẫn còn áp dụng khá
nhiều các biện pháp hành chính trong điều hành tỷ giá đặc biệt trong thời gian gần đây. Mức
sai lệch tỷ giá khá cao trong thời gian dài cũng là những minh chứng cho kết luận này.
Áp lực (giảm giá) trên thị trường ngoại hối vẫn còn mạnh và có chiều hướng tiếp tục
gia tăng trong thời gian gần đây mà bằng chứng là mức giá thấp trên thị trường bên ngoài và
sát mức trần quy định. Xu hướng này có thể sẽ tiếp tục trong thời gian trước mắt, kể cả nửa
cuối năm 2012 do áp lực từ lạm phát, thâm hụt cán cân thương mại, tăng trưởng tín dụng
bằng ngoại tệ và các biểu hiện đầu cơ. Điều đó đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách cần
tiếp tục cam kết đi theo hướng thị trường trong quản lý tỷ giá như những năm gần đây để
khôi phục niềm tin của thị trường.
Đồng tiền bị định giá cao sẽ ảnh hưởng xấu đến năng lực cạnh tranh của Việt Nam
trên thị trường quốc tế trong khi đó dao động lớn trên thị trường ngoại hối sẽ ảnh hưởng đến
nền kinh tế nói chung và giảm sút niềm tin của công chúng vào đồng Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu theo phương pháp và số liệu mới trên diện rộng cho thấy tỷ giá
có ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu của Việt Nam. Tác động này phụ thuộc vào cả hai yếu tố:

sản phẩm xuất khẩu và thị trường xuất khẩu. Kết luận này có thể không hoàn toàn mới
nhưng nó tái khẳng định khả năng sử dụng công cụ tỷ giá trong việc thúc đẩy xuất khẩu.
Nhiều mặt hàng Việt Nam đã có lợi thế xuất khẩu như dệt may, giày da, đồ gỗ, thiết bị điện
tử có phản ứng tích cực đối với việc giảm giá đồng Việt Nam. Tuy nhiên, việc nên hay
không nên sử dụng công cụ tỷ giá trong bối cảnh hiện nay, hay không cần phải tính toán đến
các yếu tố và mục tiêu khác trong nến kinh tế. Những lo ngại về tác động bất lợi của giảm
giá đồng Việt Nam đến lạm phát, khả năng trả nợ, tình hình tài chính của các doanh nghiệp
liên quan đến nợ nước ngoài là những lo ngại chính đáng, cần được xem xét.
Page
17

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ



×