Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

KHÁI QUÁT VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.49 KB, 44 trang )

MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1.1.Khái niệm:
a. Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế gián thu đánh vào sự tiêu dùng một số
loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt (là hàng hóa dịch vụ không cần thiết, thậm chí là xa xỉ
đối với đại bộ phận dân cư hiện nay) theo danh mục do Nhà nước quy định. Thông
thường thì hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều và thay đổi tùy thuộc điều
kiện kinh tế xã hội và mức sống dân cư.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những
tên gọi khác nhau: chẳng hạn ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt, ở Thụy Ðiển gọi
là thuế đặc biệt; ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng
hóa được ban hành năm 1951. Ðến năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án luật thuế
mới, đổi thuật ngữ thuế hàng hóa thành thuế tiêu thụ đặc biệt và được Quốc hội thông
qua ngày 30- 6- 1990. Sau đó được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa 9
và thông qua ngày 5- 7 -1993. Ðến tháng 10- 1995 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt lại được
sửa đổi, bổ sung lần nữa. Ðể phát huy vai trò của luật thuế tiêu thụ đặc biệt trong điều
tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội, điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách
nhà nước một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số
hàng hóa, dịch vụ; ngày 20- 5- 1998 Quốc hội đã thông qua Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1- 1- 1999 thay thế Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm
1990 và hai đạo luật sửa đổi, bổ sung ban hành năm 1993 và năm 1995.
b. Đặc điểm của thuế tiêu dùng đặc biệt
Là một loại thuộc tiêu dùng, song thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm giống
như sau:


Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các
nước qui định hầu như giống nhau gồm : rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô, xăng...; kinh


doanh cá cược, đua ngựa, đua xe, sòng bạc...
Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước quy định rất cao
vì thuế đánh vào một số hàng hóa dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết
cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người và có ảnh hưởng đến sức khỏe của
nhiều người trong xã hội.
Cách thu thuế tiêu thụ đặc biệt ở các nước cũng giống nhau, tức là nhà nước chỉ
thu một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh doanh các dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.2. Nội dung cơ bản luật thuế tiêu thụ đặc biệt
1.2.1. Đối tượng chịu thuế
a. Định nghĩa đối tượng chịu thuế:
Các hàng hóa được phép nhập khẩu, sản xuất và các hoạt động dịch vụ thuộc
phạm vi điều chỉnh của luật thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng chịu thuế tiệu thụ đặc
biệt.
b. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành:
Theo điều 1 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội thông qua ngày 20- 5- 1998
và có hiệu lực thi hành từ ngày 1- 1- 1999, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao
gồm:
Hàng hóa sản xuất trong nước
1) Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá;
2) Rượu;


3) Bia;
4) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;
5) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
6) Tàu bay;
7) Du thuyền
8) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để
pha chế xăng

9) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
10)Bài lá;
11)Vàng mã, hàng mã;
Hoạt động kinh doanh dịch vụ
1) Kinh doanh vũ trường;
2) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
3) Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi điện tử có thưởng;
4) Kinh doanh đặt cược;
5) Kinh doanh gôn (golf);
6) Kinh doanh sổ xố;
c. Những đối tượng không chịu thuế


(1) Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho
cơ sở kinh doanh khai thác để xuất khẩu, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh
nghiệp chế xuất.
(2) Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:
Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu của các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa
chuyên khẩu.
Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.
Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo
quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân
người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng miễn thuế theo quy định của

pháp luật.
(3) Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa
bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được
mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người 24 chỗ ngồi.
(4) Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa,
hành khách và kinh doanh du lịch.


(5) Xe ô tô là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu
thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ, xe thiết kế vừa có chỗ ngồi vừa có chỗ đứng
chở được từ 24 người trở lên, xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không
đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
(6) Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà
sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, to axe lửa,tàu , thyền, máy
bay.
1.2.2. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể xã hội; các doanh
nghiệp thành lập và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có nhập khẩu,
sản xuất hàng hoá hay kinh doanh các dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước ( nay là luật Doanh nghiệp ) và Luật hợp tác xã.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ( nay là Luật đầu tư ); các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập
pháp nhân tại Việt Nam.
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có

hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
1.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt


1.2.3.1 Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là: số
lượng hàng hóạ chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất.
Số lượng hàng hóa:
Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số lượng,
trọng lượng hàng hóa xuất ra để bán, trao đổi, biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ của cơ
sở.
Ðối với hàng nhập khẩu: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số lượng, trọng lượng ghi
trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có hàng nhập khẩu.
Giá tính thuế:
Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước :giá tính thuế là giá do cơ sở sản xuất bán ra
tại nơi sản xuất chưa tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo công thức:
Giá tính thuế = Giá bán hàng : ( 1 + Thuế suất )
Ví dụ: Giá bán thực tế tại nơi sản xuất của 1 sản phẩm A là 15.000; thuế suất của
mặt hàng A là 50%
Ta tính được giá tính thuế của một sản phẩm A là: 15.000 : (1+50%) = 10.000
đồng
Ðối với hàng gia công, hàng đem biếu tặng, hàng tiêu dùng nội bộ: giá tính thuế là
giá tính thuế của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương tại cùng thời
điểm giao hàng hoặc phát sinh các hoạt động này.


Ðối với cơ sở sản xuất nộp thuế trên cơ sở khóan số lượng hàng hóa sản xuất, tiêu
thụ thì cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố căn cứ vào giá cả thị trường để xác định giá
bán và giá tính thuế.

Ðối với hàng nhập khẩu: giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế nhập khẩu
+ thuế nhập khẩu. Ðối với các trường hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập
khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các mặt hàng này vẫn gồm có cả thuế
nhập khẩu.
Ðối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ chưa có
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ðối với rượu sản xuất trong nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắcpót, kinh doanh golf, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do chính phủ quy định.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ theo quy định cuả pháp luật
còn bao gồm cả khoản thu thêm mà cơ sở được hưởng .
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có mua ,bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thuế suất:
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng có tính chất phân biệt giữa các nhóm hàng
hoá,dịch vụ và giữa các hàng hoá, dịch vụ trong cùng một nhóm nhằm thực hiện
chính sách điều tiết sản sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội cuả nhà nước và được
quy định cụ thể tại biểu thuế tiêu thụ đặc biệt .
1.2.3.2 Phương pháp tính thuế
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định qua công thức:


Thuế TTĐB phải nộp= Giá tính thuế TTĐB×Thuế suất thuế TTĐB
a. Giá tính thuế
Giá tính thuế TTĐB của hàng hoá dịch vụ được quy định cụ thể như sau.
a.1.Đối với hàng hoá sản xuất trong nước giá tính thuế TTĐB là giá bán của
cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT,
Trường hợp giá bán là giá có thuế TTĐB, chưa thuế GTGT thì giá tính thuế là:

Giá tính thuếTTĐB =


Giá bán có thuế TTĐB chưa có thuế GTGT
1+ thuế suất thuế TTĐB

Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của Luật thuế GTGT:
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bán hàng qua các chi
nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là do các chi
nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất hàng
thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, , hưởng hoa hồng thì giá làm căn
cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa
trừ tiền hoa hồng.
Nếu cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn đặc thù không ghi tách riêng giá bán chưa
có thuế GTGT và thuế GTGT, thì giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo
công thức:

Giá bán chưa có thuế GTGT =

Giá thanh toán
1+ thuế suất thuế GTGT


a.2. Đối với hàng chịu thuế TTĐB có vỏ bao bì thì khi tính thuế TTĐB không
được trừ giá trị vỏ bao bì.

Giá tính thuế TTĐB=

Giá bán chưa có thuế GTGT
1+ thuế suất thuế TTĐB

a.3.Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh

thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của
cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở
thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh
doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định.
a.4.Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập
khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau.
Giá tính thuế TTĐB = giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu
Giá nhập khẩu được xác định theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu
thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu
còn phải nộp (không bao gồm phần thuế nhập khẩu được miễn giảm).
a.5.Đối với hàng hoá gia công, giá tính thuế TTĐB được xác định theo giá tính
thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công, hoặc giá bán của sản phẩm cùng
loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có
thuế TTĐB.


a.6.Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế TTĐB là giá
bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó bán theo phương
thức trả tiền một lần, không bao gồm lãi trả góp.
a.7.Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của
cơ sở kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định như sau:

Giá tính

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT

+=


thuế TTĐB

1+ thuế suất thuế TTĐB

* Giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính
thuế TTĐB đối với một số hoạt động quy định như sau.
- Đối với kinh doanh vũ trường là giá bán chưa có thuế GTGT của các hoạt
động kinh doanh trong vũ trường.
- Đối với dịch vụ massage là doanh thu massage chưa có thuế GTGT bao gồm cả
tắm, xông hơi
-Đối với kinh doanh gôn giá tính thuế TTĐB là doanh thu thực thu chưa có thuế
GTGT về bán thẻ hội viên, vé chơi gôn (golf) bao gồm cả phí chơi gôn và tiền ký quỹ
(nếu có).
- Đối với dịch vụ ca-si-nô, trò chơi bằng máy jackpot, là doanh số bán chưa có
thuế GTGT trừ đi số tiền đã trả thưởng cho khách hàng.
-Đối với kinh doanh giải trí có đặt cược là doanh số bán vé số đặt cược trừ đi số
tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số
bán vé xem các trò giải trí có đặt cược.
-Đối với dịch vụ xổ số là giá vé chưa có thuế GTGT.


- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, khuyến mại, biếu, tặng, tiêu dùng
nội bộ giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá, dịch vụ quy định trên đây bao gồm cả
khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở được hưởng.
b. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế suất thuế TTĐB được quy định tại Thông tư số 115/2005/TT-BTC của Bộ
Tài chính thuế suất thuế TTĐB được áp dụng trong năm 2006 bao gồm các mức thuế
suất từ 10% đến 50% được áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:


THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

STT

Hàng hoá, dịch vụ

Thuế
(%)

I

Hàng hoá

1

Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá

2

Rượu

65

a) Rượu từ 20 độ trở lên
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2012

3


45

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013

50

b) Rượu dưới 20 độ

25

Bia

suất


STT

Hàng hoá, dịch vụ

Thuế

suất

(%)
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2012
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013
4

45

50

Xe ô tô dưới 24 chỗ
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định
tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống

45

Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3

50

Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3

60

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy
định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy
định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định
tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

30

15

15
Bằng 70% mức


đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng
lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá
70% số năng lượng sử dụng.

thuế suất áp dụng
cho xe cùng loại
quy định tại điểm
4a, 4b, 4c và 4d
Điều này

e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học

Bằng

50%

mức thuế suất áp


STT

Hàng hoá, dịch vụ

Thuế

suất

(%)
dụng cho xe cùng

loại quy định tại
điểm 4a, 4b, 4c và
4d Điều này
g) Xe ô tô chạy bằng điện

5

Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống

25

Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ

15

Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ

10

Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng

10

Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh
trên 125cm3

20

6


Tàu bay

30

7

Du thuyền

30

8

Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm
khác để pha chế xăng

10

9

Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống

10

10

Bài lá

40

11


Vàng mã, hàng mã

70

II

Dịch vụ

1

Kinh doanh vũ trường

40

2

Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê

30


STT

Hàng hoá, dịch vụ

Thuế

suất


(%)
3

Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng

30

4

Kinh doanh đặt cược

30

5

Kinh doanh gôn

20

6

Kinh doanh xổ số

15

1.2.4. Khấu trừ thuế TTĐB
Cơ sở sản xuất hàng hóa kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB, khi xác định thuế
TTĐB cần áp dụng công thức sau:
Thuế TTĐB = giá tính thuế TTĐB x thuế suất thuế TTĐB
Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB

thì khi kê khai thuế TTĐB ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối
với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối với
nguyên liệu tối đa không quá số thuế TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng sản
xuất ra hàng hoá đã tiêu thụ. Việc khấu trừ thuế TTĐB khi xác định thuế phải nộp
theo công thức sau.

Số

Thuế
TTĐB phải
nộp

=

thuế

TTĐB

phải nộp của hàng
xuất kho tiêu dùng
trong kỳ

Số thuế TTĐB đã nộp ở
__

khâu NVL mua vào tương
ứng với số hàng xuất kho
trong kỳ



1.2.5. Hoàn thuế TTĐB
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá chịu thuế TTĐB được hoàn thuế TTĐB đã
nộp trong các trường hợp sau.
Hàng hoá tạm nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn lại số
thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
Trường hợp hàng nhập khẩu đã nộp thế TTĐB mà còn lưu trong kho, lưu bãi ở
cửa khẩu nhưng được phép tái xuất khẩu thì cũng được xét hoàn thuế.
Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít
hơn so với khai báo. Hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có
lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng do không đảm bảo chất lượng, mẫu
mã buộc phải trả lại nước ngoài.
Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất
được hoàn thuế.
Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng gia công xuất khẩu.
Tổng số thuế TTĐB được hoàn tối đa không quá số thuế TTĐB đã nộp của
nguyên liệu nhập khẩu.
Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có số thuế
TTĐB nộp thuế.
1.2.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế.
1.2.6.1. Đăng ký nộp thuế.


Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về
đăng ký thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Thời hạn đăng ký thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thề, phá sản, thay đổi ngành
nghề kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo với

cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi có những thay đổi trên.
1.2.6.2. Kê khai thuế.
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê
khai thuế tiêu thụ đặc biệt hàng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời
hạn chậm nhất không quá 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Ðối với cơ sở sản xuất
kinh doanh có số thuế tiêu thụ đặc biệt lớn thì kê khai nộp thuế định kỳ 5 ngày hoặc
10 ngày một lần theo quy định của cơ quan thuế.
Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở sản xuất
kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế.
Cơ sở nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo
từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập
khẩu.
Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất được khấu trừ số
thuế tiêu thụ đặt biệt đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp.
Cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt có thuế suất khác nhau thì phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng mức
thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất kinh doanh


hàng hóa dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính theo mức
thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất kinh doanh.
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
việc kê khai.
Riêng đối với mặt hàng rượu sản xuất trong nước và giao cho đại lý là đại lý chỉ
hưởng hoa hồng, thực tế đại lý chưa bán được thì cơ sở sản xuất rượu tạm thời chưa
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số lượng này.
Căn cứ để xác định số hàng đã giao cho đại lý nhưng chưa bán, chưa phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt là bản kê khai từng tháng số hàng gửi đại lý bán chưa bán được, có

kiểm tra xác nhận cuả cơ quan thuế quản lý cơ sở đại lý và cơ quan thuế quản lý cơ sở
sản xuất rượu. Khi lập tờ khai thuế hàng tháng, cơ sở căn cứ vào bảng kê này để kê
khai số rượu thực tế đã bán và số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Ðối với số lượng rượu do cơ sở sản xuất giao cho các chi nhánh trực thuộc cơ sở
sản xuất bán nhưng chưa bán được, việc kê khai xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp cũng áp dụng như rượu bán qua đại lý hưởng hoa hồng nói trên.
1.2.6.3. Nộp thuế
Thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông
báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo thuế chậm nhất không quá
ngày 20 của tháng tiếp theo.


Cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thuế theo từng lần nhập
khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập
khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
1.2.6.4. Quyết toán thuế
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải thực
hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm
dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở phải nộp báo cáo
quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách
nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì
được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành
nghề kinh doanh, cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gởi báo
cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết
định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản và phải nộp đầy đủ số thuế còn

thiếu vào ngân sách nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết
toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn
thuế theo quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.2.7. Xử lý vi phạm.
Ðối tượng nộp thuế vi phạm luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì tuỳ theo mức độ vi
phạm mà bị xử lý như sau:
Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký; kê khai, nộp thuế, quyết toán
thuế, chế độ kế toán và lưu giữ hóa đơn, chứng từ thì tùy theo tính chất mức độ vi
phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.


Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử
phạt về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn
phải nộp phạt bằng 0, 1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế chính và tùy theo tính
chất mức độ vi phạm, còn bị phạt tiền từ 1 - 5 lần số tiền thuế gian lận; trốn thuế với
số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có
hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử phạt hành chính về
thuế thì bị cưỡng chế bằng các biện pháp sau:
* Trích tiền gởi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho
bạc để nộp thuế, nộp phạt.
* Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản
tiền gởi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo
quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trước khi thu nợ.
* Giữ hàng hóa, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt.
* Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền
phạt còn thiếu

1.3 Tầm quan trọng của thuế TTDB
Xuất phát từ đặc điểm chung đã được trình bày ở phần trên, do đó thuế tiêu thụ
đặc biệt có tầm quan trọng như sau:
- Thông qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một phần thu
nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.


- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng
hướng dẩn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của người
tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng nhiều các
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít
hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó.
- Việc ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh việc sản xuất, kinh
doanh,lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa
thật cần thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà
nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này.
1.4 Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại thuế khác trong quá
trình lưu thông hàng hóa, thực hiện dịch vụ (chủ yếu là thuế giá trị gia tăng, thuế
xuất khẩu, nhập khẩu ) :
Các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải chịu
thuế giá trị gia tăng đối với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã kê khai nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt. Chẳng hạn, cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán ra những mặt hàng thuộc diện
chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở này chỉ kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà
không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với số hàng hoá đã chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm trực
thuộc thì cơ sở sàn xuất phải kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất. Các
chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo thuế
suất đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp.

Các hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi lưu thông trên thị trường,
tức là được chuyển qua khâu thương nghiệp thì các cơ sở kinh doanh các mặt hàng


này không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng phải nộp thuế giá trị gia tăng theo
biểu thuế ngành kinh doanh thương nghiệp.
Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt cùng với thuế nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu, khi bán hàng hóa
này thì cơ sở phải nộp thuế giá trị gia tăng.
1.5 Thuế TTĐB đối với dự án ODA
Về “dự án sử dụng nguồn vốn ODA” gọi tắt là “dự án ODA”: ODA là từ viết tắt
của từ 'Official Development Assistance' .Dự án ODA là dự án hỗ trợ phát triển chính
thức , là các dự án thuộc khuôn khổ hoạt động hoạt động phát triển của chính phủ
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nhà tài trợ.
- “Nhà thầu chính” là tổ chức, cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với Chủ dự án ODA
hoặc nhà tài trợ vốn cho dự án ODA để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hoá,
dịch vụ cho dự án ODA. Nhà thầu chính bao gồm Nhà thầu chính nước ngoài và Nhà
thầu chính Việt Nam.
- “Nhà thầu phụ” là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với Nhà thầu chính để thực
hiện một phần công việc của hợp đồng Nhà thầu chính ký với Chủ dự án ODA hoặc
nhà tài trợ vốn cho dự án ODA. Nhà thầu phụ bao gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và
Nhà thầu phụ Việt Nam.
1.5.1 Chính sách và ưu đãi về thuế TTĐB áp dụng đối với dự án ODA không
hoàn lại
1.5.1.1. Đối với hàng hoá nhập khẩu:
Chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không
hoàn lại không phải nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT đối với hàng hoá


do Chủ dự án ODA, nhà thầu chính trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu để

thực hiện dự án ODA.
Cơ quan hải quan tổ chức thực hiện việc không thu thuế NK, thuế TTĐB (nếu có),
thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn
lại.
1.5.1.2. Đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án ODA viện trợ
không hoàn lại:
Nhà thầu chính, nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hoá trong quá trình thực hiện hợp
đồng ký với Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu
có), thuế GTGT theo qui định của Luật thuế XK, thuế NK, Luật thuế TTĐB, Luật
thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Riêng đối với xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi và xe ôtô có thiết kế vừa chở người, vừa
chở hàng tương đương xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng việc miễn thuế NK,
thuế TTĐB theo hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu chính nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế
NK, thuế TTĐB theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình, dự án các
nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe
đã nhập và được hoàn lại thuế NK, thuế TTĐB theo quy định. Mức hoàn thuế và thủ
tục hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế XK, thuế NK, quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất, nhập khẩu và Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật thuế TTĐB.
1.5.2. Chính sách và ưu đãi về thuế TTDB áp dụng đối với dự án OAD vay ưu
đãi, vay hỗn hợp (gọi chung là ODA vay)


1.5.2.1. Đối với hàng hoá nhập khẩu:
Chủ dự án ODA vay trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu thực hiện nghĩa
vụ thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB theo qui định của Luật thuế XK, thuế NK, Luật

thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.5.2.2. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự
án ODA vay:
Nhà thầu chính, nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hoá trong quá trình thực hiện hợp
đồng ký với Chủ dự án ODA vay nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT theo
qui định của Luật thuế XK, thuế NK, Luật thuế TTĐB, Luật thuế GTGT và các văn
bản hướng dẫn hiện hành.
Riêng đối với xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi và xe ôtô có thiết kế vừa chở người, vừa
chở hàng tương đương xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng việc miễn thuế NK,
thuế TTĐB theo hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu chính nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế
NK, thuế TTĐB theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình, dự án các
nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe
đã nhập và được hoàn lại thuế NK, thuế TTĐB theo quy định. Mức hoàn thuế và thủ
tục hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế XK, thuế NK, quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất, nhập khẩu và Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật thuế TTĐB.
1.6 Ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với doanh nghiệp trong khu kinh tế
cửa khẩu.


Trích Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/03/2009
Điều 12. Ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong
khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu hoặc nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội
địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không phải chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt; riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy

định.
2. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu
kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu
kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa
khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ tại nội địa Việt Nam phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định.
 Chính sách ưu đãi đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu Lao bảo
+ Hàng hoá, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt
Lao Bảo và hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Kinh tế - Thương
mại đặc biệt Lao Bảo không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng đối với ô tô dưới
24 chổ ngồi nhập khẩu vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo phải chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định hiện hành.
+ Hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt.
 Chính sách ưu đãi đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu quốc tế cầu treo.


×