Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Nâng cao năng lực đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Constrexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.33 KB, 69 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề : “Nâng cao năng lực đấu thầu xây dựng của
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Constrexim là công trình nghiên cứu của bản thân.
Các số liệu, kết quả trình bày trong chuyên đề là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ chuyên đề nào trước đây.
Hà nội, ngày 18 tháng 05 năm 2012

Nguyễn Thị Nga


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:.....................................................................................................................2
NHỮNG CƠ SỞ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG Ở CÔNG TY
CPĐTXD CONSTREXIM................................................................................................2
1.1 Tầm quan trọng của nâng cao năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng.................2
1.1.1 Khái niệm chung về đấu thầu.....................................................................................2
1.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực đấu thầu của công ty xây dựng.........................3
1.1.3 Vai trò của nâng cao năng lực đấu thầu ở doanh nghiệp xây dựng...........................3
1.2 Những vấn đề lý luận về năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng.........................4
1.2.1 Khái niệm về năng lực đấu thầu.................................................................................4
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng.......................4
1.2.2.1 Năng lực tài chính...............................................................................................4
1.2.2.2 Chỉ tiêu về năng lực kinh ngiệm thi công...........................................................6
1.2.2.3 Chỉ tiêu về máy móc thiết bị...............................................................................7
1.2.2.4 Chỉ tiêu về giá dự thầu........................................................................................7
1.2.2.5 Chỉ tiêu về năng lực nhân sự..............................................................................9
1.2.2.6 Các tiêu chí về năng lực cung ứng nội bộ.........................................................10
1.3 Đặc điểm của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Constrexim.......................................11
1.3.1 Thông tin chung về nhà thầu...................................................................................11
1.3.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPĐTXD Constrexim...................11


1.3.3 Đặc điểm kinh doanh của công ty............................................................................12
1.3.4 Cơ cấu tổ chức của công ty......................................................................................14

CHƯƠNG 2:..................................................................................................................18
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY......................................18
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CONSTREXIM.....................................................18
2.1 Đánh giá tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư xây dựng
Constrexim............................................................................................................................18
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Constrexim
từ năm 2009 đến 2011...........................................................................................................18
2.2 Thực trạng năng lực đấu thầu của công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Constrexim.......20
2.2.1 Kết quả tham gia đấu thầu của công ty trong những năm qua.................................20
2.2.2 Phân tích thực trạng năng lực đấu thầu xây dựng của công ty CPĐT xây dựng
Constrexim........................................................................................................................21
2.2.2.1 Năng lực tài chính.............................................................................................21
2.2.2.1.1 Sự biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn..............................22
2.2.2.1.2 .Khả năng thanh toán của công ty..............................................................25
2.2.2.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty............................................................26
2.2.2.1.4 Tình hình rủi ro về tài chính của nhà thầu.................................................27
Căn cứ vào các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán và hiệu
quả sử dụng vốn của công ty đã được phân tích ở trên ta có thể thấy nguy cơ rủi ro
tài chính của doanh nghiệp tương đối thấp. Thể hiện ở hệ số thanh toán nhanh của
công ty đều rất nhỏ qua các năm ( 2009 – 2011), đến năm 2011 chỉ tiêu này chỉ đạt
0,87, trong đó chỉ tiêu chung của ngành là 1,29. Thêm vào đó là các chỉ tiêu về hiệu
quả sử dụng vốn đều chưa đạt tiêu chuẩn và rất nhỏ so với chỉ tiêu chung của ngành.
...................................................................................................................................27


Như vậy, qua quá trình phân tích tình hình tài chính của Công ty CPĐTXD
Constrexim ta có thể rút ra được ưu điểm và nhược điểm về năng lực tài chính của

công ty như sau:........................................................................................................27
Ưu điểm:..................................................................................................................28
TSCĐ đã được chú trọng đầu tư, đổi mới, hàng năm đều có mua thêm máy móc
thiết bị phục vụ thi công công trình và công tác vận tải...........................................28
Doanh thu và lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng, các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng tổng vốn là có dấu hiệu tốt. Hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ đã có xu
hướng được cải thiện.................................................................................................28
Quy mô tài sản, nguồn vốn có xu hướng tăng qua các năm....................................28
Cả tỷ trọng và giá trị tuyệt đối của hàng tồn kho có xu hướng giảm qua các năm,
điều này cho thấy công ty đã có những cố gắng trong việc xác định nhu cầu và quản
lý hàng tồn kho hợp lý hơn.......................................................................................28
Công ty đã tạo được uy tín với các ngân hàng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc huy động vốn của công ty..................................................................................28
Kết quả của hoạt động SXKD có xu hướng được cải thiện.....................................28
Hạn chế:...................................................................................................................28
Hiệu quả sử dụng VCĐ, VLĐ là chưa cao, mặc dù đã có xu hướng được cải thiện.
...................................................................................................................................28
Tỷ lệ hàng tồn kho của công ty tương đối lớn. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng VLĐ, đặc biệt là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đã ảnh hưởng
trực tiếp tới việc huy động và hiệu quả sử dụng vốn, dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn
trong khâu dự trữ làm cho công ty trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh, giảm sự
luân chuyển vốn lưu động, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán nhanh của công
ty................................................................................................................................28
Các khoản chi phí của công ty tương đối lớn, đặc biệt là chi phí lãi vay. Hàng năm
công ty phải trả một lượng lãi vay rất lớn, điều này làm giảm đáng kể lợi nhuận
thực sự mà công ty được nhận..................................................................................28
Tồn đọng nợ vay và các khoản phải thu lớn. Các khoản phải thu của công ty khá
lớn trong tổng vốn lưu động của công ty, lớn nhất là các khoản phải thu của khách
hàng, điều này đã dẫn tới ứ đọng vốn lưu động, do vậy, ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn....................................................................................................................28

Như vậy, căn cứ vào các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản nguồn vốn, khả năng thanh toán
của công ty đã được phân tích ở trên ta có thể thấy nguy cơ rủi ro tài chính của
Constrexim CIC tương đối cao.................................................................................29
Nguyên nhân:...........................................................................................................29
Do công ty là một doanh nghiệp mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn trong
việc hạch toán độc lập, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc độc lập quản lý và sử
dụng vốn....................................................................................................................29
Do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua đã tác động xấu đến công việc thu
hồi vốn của công ty cũng như các nguồn huy động vốn trên thị trường tài chính....29
Hoạt động liên doanh, liên kết chưa được chú trọng dẫn đến bỏ lỡ nhiều cơ hội
được hỗ trợ về vốn lưu động cũng như năng lực vốn công nghệ, năng lực quản lý
vốn hiệu quả..............................................................................................................29
Vốn huy động chủ yếu là vốn vay ngắn hạn và dài hạn ngân hàng, vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn, hoạt động của công ty trên thị
trường chứng khoán chưa hiệu quả, đây là một kênh huy động vốn rất tích cực
nhưng công ty lại chưa khai thác tốt.........................................................................29
Quá trình hoàn thành hồ sơ pháp lý, hợp đồng nhận thầu và giao thầu còn chậm trễ
gây khó khăn cho việc hạch toán của công ty...........................................................29


Việc hạch toán các công trình đã thi công chưa được thực hiện triệt để, vốn bị
chiếm dụng còn lớn, dẫn tới việc ứ đọng vốn lưu động............................................29
Công tác lập kế hoạch vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn chưa được chú trọng, hiệu
quả thấp, bộ phận quản lý tài chính của công ty hoạt động chưa hiệu quả...............29
Công tác lập kế hoạch quản lý vật tư còn hạn chế nên dẫn đến hiện tượng ứ đọng
vật tư, thiết bị tồn kho, tài sản sử dụng không hiệu quả, là một trong những nguyên
nhân gây ra hiện tượng ứ đọng vốn lưu động trong sản xuất....................................29
2.2.2.2 Phân tích năng lực kinh nghiệm thi công.....................................................29
Năng lực kinh nghiệm thi công của công ty trong hồ sơ dự thầu được thể hiện ở hai
lĩnh vực chính là các công trình đã thi công có tính chất tương tự công trình dự thầu

và năng lực cán bộ điều hành....................................................................................29
2.2.2.2.1. Các loại công trình thi công......................................................................29
2.2.2.2.2 Năng lực kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ.................................................32
2.2.2.3 Chỉ tiêu năng lực máy móc...............................................................................35
2.2.2.4 Chỉ tiêu về giá dự thầu......................................................................................38
Như chúng ta đã biết, giá dự thầu quyết định tới 50% kết quả đấu thầu và để có thể
đưa ra mức giá dự thầu hiệu quả thì đòi hỏi công ty phải nắm vững được các yếu tố về
kết cấu công trình đấu thầu, giá cả nguyên vật liệu và những yếu tố phát sinh khác.
Càng có nhiều thông tin chính xác thì khả năng công ty đưa ra một mức giá hợp lý, có
tính cạnh tranh càng cao. Chúng ta có thể đi vào phân tích năng lực dự báo giá của
công ty theo các tiêu chí sau:........................................................................................38
Thứ nhất, năng lực dự báo giá: Công ty chưa có cán bộ chuyên môn làm công tác thu
thập thông tin và dự báo giá dự thầu, nhiệm vụ này thường được giao cho phòng kế
hoạch kinh doanh của công ty thực hiện. Chính vì chưa được chuyên môn hóa cao,
nên công tác thu thập thông tin chưa hiệu quả dẫn đến việc dự báo giá mức độ chính
xác chưa cao..................................................................................................................38
Thứ hai, phương pháp dự báo và công nghệ kỹ thuật dự báo:.....................................38
Phương pháp dự báo giá dự thầu mà công ty sử dụng rất mềm dẻo thể hiện ở chỗ: khi
tính toán xong giá dự toán xây lắp thì công ty chưa lấy đó làm giá dự thầu của mình,
có điều chỉnh theo tình hình cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế, nên mức giá dự
thầu của công ty thường có tính cạnh tranh khá cao. Thêm vào đó, công ty áp dụng
công nghệ kỹ thuật chuyên dụng vào công tác dự báo giá, cũng như công tác thu thập
thông tin nên hiệu quả mang lại khá cao.......................................................................38
Thứ ba, mức độ cạnh tranh của giá dự thầu:................................................................39
Thực tế ở công ty CPĐTXD Constrexim, công tác tính toán giá dự thầu đạt kết quả
khá cao, thể hiện hơn 70% số công trình trúng thầu của công ty là do mức giá dự thầu
cạnh tranh, điều này chứng tỏ công tác dự báo giá của công ty đạt hiệu quả rất cao.. .39
Qua quá trình phân tích năng lực dự báo giá dự thầu của công ty, cúng ta có thể rút ra
được những ưu điểm và nhược điểm trong năng lực dự báo của công ty như sau:......39
Ưu điểm:......................................................................................................................39

Cán bộ dự báo giá có kinh nghiệm...............................................................................39
Nhiều gói thầu, công ty đã đưa ra được mức giá cạnh tranh cao và giành thắng lợi cho
công ty...........................................................................................................................39
Nhược điểm:.................................................................................................................39
Chưa có bộ phận chuyên môn hóa trong công tác dự báo, cán bộ dự báo chưa được
chú trọng đào tạo năng lực, tiếp thu những kiến thức và kỹ thuật tiến bộ....................39
Công tác ứng dụng phần mềm dự toán công trình vào dự báo giá chưa được đầu tư
đúng mức.......................................................................................................................39
Công tác thu thập thông tin chưa hiệu quả....................................................................39
Nguyên nhân:................................................................................................................39


Công ty nhận thức được tầm quan trọng của công tác dự báo giá dự thầu nên đã đầu
tư thích đáng cho công tác này......................................................................................39
Khả năng tài chính của công ty còn gặp nhiều khó khăn nên công tác đầu tư cho công
nghệ kỹ thuật dự báo cũng như thu thập thông tin còn bị hạn chế...............................39
Công tác dự báo giá chưa được chuyên môn hóa, đồng thời cán bộ dự báo không được
chú trọng đào tạo và tiếp thu những kiến thức mang tính chất cập nhật, dẫn đến sự
chưa khả thi về mức giá dự thầu đưa ra........................................................................39
Do giá cả thị trường trong thời gian gần đây có nhiều biến động, giá nguyên vật liệu
xây dựng lên xuống thất thường, điều này gây nhiều khó khăn cho công tác dự báo giá
của công ty....................................................................................................................39
2.2.2.5 Chỉ tiêu năng lực nhân sự..................................................................................40
2.2.2.5.2 Cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực........................................................41

CHƯƠNG 3:...................................................................................................................48
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
CỦA CÔNG TY CPĐTXD CONSTREXIM.................................................................48
3.1.2 Mục tiêu và định hướng nâng cao năng lực đấu thầu của công ty CPĐTXD
Constrexim........................................................................................................................49

3.1.2.1 Mục tiêu nâng cao năng lực đấu thầu xây dựng................................................49
3.1.2.2. Định hướng nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp.............................................49
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của công ty CPĐTXD Constrexim....................50
Như vậy, qua quá trình phân tích, đánh giá thực trạng năng lực đấu thầu xây lắp của công
ty, chúng ta rút ra được những hạn chế mà công ty còn mắc phải làm giảm năng lực đấu
thầu của công ty và tìm hiểu nguyên nhân gây ra những hạn chế đó. Để góp phần giải quyết
những vấn đề mà công ty đang gặp phải, nhằm mục tiêu nâng cao năng lực đấu thầu xây
dựng của công ty, tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:..................................................50
3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính.....................................................................50
3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực nhân lực.....................................................................51
3.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực máy móc thiết bị........................................................52
3.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực cung ứng nội bộ.........................................................53
3.2.5 Hoàn thiện phương pháp lập giá dự toán thầu.........................................................54
3.2.6 Một số giải pháp khác..............................................................................................55
Tăng cường liên danh trong đấu thầu. Đây là giải pháp mang tính thiết thực, công ty liên
danh với các công ty khác để tham gia đấu thầu sẽ tạo ra sức mạnh hợp lực chiến thắng
các đối thủ khác. Hơn nữa, liên danh trong đấu thầu giúp mỗi bên sử dụng hiệu quả hơn
thế mạnh của mình. Thực tế, công ty đã thực hiện việc liên danh trong đấu thầu và đã
đem lại hiệu quả tốt đẹp. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục đảy mạnh xu
hướng này để khai thác tính hiệu quả của nó....................................................................55
Để tăng cường hoạt động liên danh đấu thầu, thiết nghĩ công ty nên thực hiện các công
việc sau đây:......................................................................................................................56
+ Tăng cường mở rộng quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành, đặc biệt với các
đơn vị quân đội để khai thác thế mạnh nhân lực của họ. Chẳng hạn trong các công trình
như nạo vét, cải tạo sông, cải tạo hệ thống nước… cần nhiều lao động thủ công, việc liên
danh với các đơn vị này sẽ làm công việc tiến triển hơn, đảm bảo chiến lược và chất
lượng yêu cầu....................................................................................................................56
Xây dựng và thực hiện chiến lược liên minh nhằm chống rủi ro: thực hiện chiến lược
liên minh là một giải pháp tạo ra sức mạnh và khả năng mới cho công ty, đồng thời hạn
chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty. Sự liên minh này có thể là liên minh

thực hiện hợp đồng, hoặc liên kết trong tổ chức các công ty liên danh. Để xây dựng và
thực hiện chiến lược liên minh, công ty cần tiến hành các bước sau đây:........................56
Xác định mục tiêu của liên minh......................................................................................56


Cân nhắc giữa được và mất trong tham gia liên minh......................................................56
Lựa chọn đối tác phù hợp để liên minh, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên..........................56
Hai bên làm việc với nhau để thỏa thuận những điều kiện cần thiết................................56
Lập kế hoạch cho các công việc cụ thể, thời gian cụ thể của liên minh...........................56
Thực hiện các kế hoạch đề ra............................................................................................56
Thứ hai, chuyên môn hóa hoạt động thu thập thông tin, tìm hiểu thị trường, dự báo giá,
quảng cáo tiếp thị… cho phòng ban chức năng – phòng Marketing................................56

KẾT LUẬN.....................................................................................................................57


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CONSTREXIM CIC : Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Constrexim
CPĐTXD: Cổ phần đầu tư xây dựng
DDC : Công ty Cổ phần xây dựng công nghiệp
HBC : Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình
ROA : Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản
ROE : Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu
SC5 : Công ty Cổ phần xây dựng số 5
SD3 : Công ty Cổ phần Sông Đà 3
SD9 : Công ty Cổ phần Sông Đà 9
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNDN :Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn

VCĐ : Vốn cố định
VCG : Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
VLĐ : Vốn Lưu động


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
1.Sơ đồ :
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.................................................................14
2. Danh mục bảng biểu :
Bảng 2.1 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.....................................18
từ năm 2009 - 2011.........................................................................................................18
Bảng 2.2 : Số công trình trúng thầu và giá trị công trình trúng thầu.............................21
của công ty CPĐT Constrexim từ năm 2009 – 2011.....................................................21
Năm

21

Số công trình trúng thầu..................................................................................................21
Tổng giá trị trúng thầu (triệu đồng)................................................................................21
Giá trị trúng thầu trung bình (triệu đồng).......................................................................21
2009

21

9

21

125.259


21

13.917,667 21
2010

21

10

21

148.356

21

14.835,6

21

2011

21

12

21

196.836,256.....................................................................................................................21
16.403,021 21
Tổng


21

31

21

470.451,256.....................................................................................................................21
15.175,847 21
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản dài hạn từ 2009 đến 2011..............................22


Bảng 2.4. Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn từ 2009 đến 2011...........................23
Bảng 2.5. Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.........................25
từ 2009 đến 2011............................................................................................................25
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của công ty năm 2009-2011.......................................25
Bảng 2.7 Bảng tóm tắt số liệu tài chính trong 3 năm qua ( 2009 – 2011).....................26
Bảng 2.8. ROA, ROE của một số công ty cùng ngành..................................................27
Bảng 2.9: Danh mục các hợp đồng tiêu biểu do công ty đang thực hiện:.....................30
Đơn vị: Đồng...................................................................................................................30
Bảng 2.10. : Các hợp đồng tư vấn thiết kế do Constrexim CIC thực hiện....................31
Bảng 2.11. :Bảng danh mục các dự án do công ty CPĐT xây dựng Constrexim làm chủ
đầu tư:..........................................................................................................32
Bảng 2.12 : Danh sách cán bộ quản lý , chuyên môn kỹ thuật chủ chốt.......................33
Bảng 2.13 :Bảng kê khai máy móc thiết bị thi công chủ yếu........................................36
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty CPĐT XD Constrexim trong 3 năm tới
(2012 – 2015)..............................................................................................48


LỜI MỞ ĐẦU

Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. Luật đấu
thầu xây dựng đã rất phổ biến ở các nước phát triển bởi những điểm vượt trội của
nó so với hình thức giao thầu. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, ngành xây dựng của nước ta cũng phát triển một cách nhanh chóng.
Hoạt động đấu thầu xây dựng đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, các công
trình trọng điểm của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, các công
trình xây dựng với quy mô lớn … ngày càng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Đấu
thầu đã trở thành hình thức cạnh tranh chính để các công ty xây dựng có được các
công trình.
Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu ở Việt Nam còn là vấn đề mới mẻ, và chưa
hoàn chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Quy chế đấu thầu được ban hành lần đầu vào
năm 1996 và đến ngày 29/11/2005 Luật đấu thầu chính thức được thông qua và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006. Luật đấu thầu ra đời tạo hành lang pháp lý
thống nhất cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh một cách bình đẳng và hy
vọng hạn chế được những bất cập trong đấu thầu.
Hoạt động đấu thầu xây dựng có đặc thù là tính cạnh tranh giữa các nhà thầu
rất cao. Thực tế cho thấy, để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này,
bất kỳ một công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết năng lực của mình, luôn
nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh. Nhận thức được tính cấp thiết
của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng
Constrexim, tôi đã chọn đề tài : “Nâng cao năng lực đấu thầu xây dựng của công
ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Constrexim” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của
mình.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở nâng cao năng lực đấu thầu xây dựng của Công ty
Cổ phần Đầu tư xây dựng Constrexim.
Chương 2 : Thực trạng năng lực đấu thầu của công ty Cổ phần Đầu tư xây
dựng Constrexim
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây dựng

của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Constrexim.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Hoàng Đức Thân cùng với toàn thể các cô
chú và các anh chị em trong Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Costrexim đã nhiệt
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này!


CHƯƠNG 1:
NHỮNG CƠ SỞ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG Ở CÔNG TY CPĐTXD CONSTREXIM
1.1 Tầm quan trọng của nâng cao năng lực đấu thầu của doanh nghiệp
xây dựng.
1.1.1 Khái niệm chung về đấu thầu.
Theo nghị định 88 NĐ/ CP ban hành ngày 01/09/1999 của Chính Phủ: “ Đấu
thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở
cạnh tranh giữa các nhà thầu”.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm đấu thầu, chúng ta làm rõ hơn một số khái niệm
liên quan chặt chẽ với khái niệm đấu thầu. Theo quy chế đấu thầu:
- “Bên mời thầu” là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp
của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
- “Nhà thầu” là cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước có đủ điều kiện
để tham gia thực hiện và ký kết hợp đồng. Nhà thầu phải đảm bảo về sự độc lập tài
chính của mình. Trong đấu thầu xây lắp, nhà thầu phải là nhà xây dựng. Nhà thầu
có thể tham gia dự thầu độc lập hay liên doanh với các nhà thầu khác.
- “Nhà thầu phụ” là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên
cơ sở thỏa thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ có thể
được chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính chọn, nhưng được sự nhất trí giữa chủ đầu tư
và nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu
thầu.
- “Nhà thầu xây dựng” là nhà thầu tham gia các gói thầu xây lắp, gồm những
công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình,

cải tạo, sửa chữa lớn.
- “Gói thầu” là toàn bộ dự án hay một phần công việc của dự án, được chia
theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, gói thầu có tính quy mô hợp lý
và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu có thể là
một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một

2


hoặc nhiều hợp đồng ( khi gói thầu được chia thành nhiều phần ).
- “Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu
cầu cho một gói thầu, được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và
bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
- “Hồ sơ dự thầu” là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu hồ sơ mời thầu.
- “Giá gói thầu” là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt.
- “Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần
giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.

1.1.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực đấu thầu của công ty xây dựng
Một quy luật khắc nghiệt nhất của thị trường đó là cạnh tranh, mà đấu thầu là
một hình thức tổ chức cạnh tranh. Theo đó bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia
vào lĩnh vực xây dựng nếu không tiếp cận kịp với guồng quay của nó thì tất yếu bị
đánh bật ra khỏi thị trường xây dựng.
Thị trường xây dựng ở Việt Nam, quy chế đấu thầu ngày càng hoàn thiện,
điều này buộc các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại hay đồng nghĩa với việc
giành thắng lợi trong đấu thầu, thì phải tự hoàn thiện mình. Cụ thể, các doanh
nghiệp xây dựng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng, tiêu chuẩn về kinh nghiệm, tiêu chuẩn về tài chính, giá cả, tiêu chuẩn về tiến
độ thi công. Nhà thầu nào có khả năng đảm bảo tốt các tiêu chuẩn trên, khả năng

trúng thầu sẽ cao hơn các nhà thầu khác. Vì vậy, các công ty xây dựng cần phải
ngày càng nâng cao năng lực của mình để có thể cạnh trang trong môi trường kinh
doanh mở cửa hiện nay.

1.1.3 Vai trò của nâng cao năng lực đấu thầu ở doanh nghiệp xây dựng
Trong cơ chế thị trường ngày nay, đã hết thời các doanh nghiệp xây dựng
nhận các công trình xây dựng từ cấp trên giao xuống. Muốn tồn tại, muốn duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, doanh
nghiệp xây dựng cũng phải tham gia vào thị trường xây dựng để tìm kiếm và giành
lấy các dự án. Nhưng đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng không
giống các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác là hàng hóa, dịch vụ …
đối tượng của các doanh nghiệp xây dựng là các công trình xây dựng. Do vậy,
doanh nghiệp xây dựng muốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh không có cách
nào khác là tìm kiếm thông tin về các dự án đầu tư và tham gia đấu thầu. Nếu không

3


tham gia đấu thầu hoặc truợt thầu sẽ không tạo đr công ăn việc làm cho người lao
động, hoạt động sản xuất kinh doanh có thể bị đình trệ. Như vậy, có thể nói, năng
lực đấu thầu là tiền đề cơ sở và là nền tảng của trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xây dựng.
Muốn tham gia đấu thầu thì doanh nghiệp phải có uy tín nhất định trên thị
trường, bởi nước ta mới áp dụng đấu thầu không lâu mà phần lớn áp dụng đấu thầu
hạn chế. Như vậy, khi tham gia đấu thầu, doanh nghiệp xây dựng có thể thấy được
khả năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy trì
và nâng cao năng lực của mình. Từ đó, uy tín của doanh nghiệp ngày càng đuợc
nâng cao, vị thế của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện.
Khi tham gia đấu thầu nhiều và thắng thầu, doanh nghiệp tạo thêm mối quan
hệ với chủ đầu tư, cơ quan nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Chính việc tham gia đấu thầu thành công là phải có sự tích lũy kinh nghiệm,
tìm kiếm thông tin đa dạng và điều quan trọng hơn là phải nâng cao năng lực và vị
thế của công ty. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp khẳng định được vị thế trong
đấu thầu, tạo được công ăn việc làm cho người lao động, duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp.

1.2 Những vấn đề lý luận về năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng
1.2.1 Khái niệm về năng lực đấu thầu
Khi nói đến năng lực của một doanh nghiệp thí nó được hiểu là sự tích hợp
của khả năng và nguồn nội lực của doanh nghiệp để duy trì và phát triển thị phần,
lợi ích và những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với đối
thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định.
Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ những nguồn lực
về tài chính, nhân sự, máy móc thiết bị, tổ chức quản lý, công nghệ thi công công
trình, trình độ lao động kết hợp với quá trình xử lý thông tin và chiến lược cạnh
tranh trong công tác dự thầu của công ty.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng.
1.2.2.1 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính thể hiện quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp,
thể hiện cụ thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động, khả

4


năng thu hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản
quan trọng để đánh giá năng lực của nhà thầu, bởi đặc điểm của xây lắp, thi công
các công trình cần lượng vốn ngay từ đầu, thời gian thi công dài. Do đó, nếu nhà
thầu nào yếu kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn không cao thì sẽ
không đảm bảo được tiến độ thi công, chất lượng công trình, thanh toán lương cho

công nhân viên… Trong trường hợp sự cố xảy ra, doanh nghiệp nào có sức mạnh về
vốn, cho phép mua sắm mới các loại máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm
ngày càng nâng cao năng lực về mọi mặt cho doanh nghiệp. Năng lực tài chính của
doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
* Khi phân tích sự biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn, ta cần
xem xét các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất, quy mô, cơ cấu tài sản. Được phân tích bằng cách so sánh giá trị
đầu năm với các giá trị cuối năm của các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tài sản
của nhà thầu như : tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn, các khoản
phải thu… Chỉ tiêu này giúp nhà thầu cũng như chủ đầu tư đánh giá đực thực trạng,
kết quả tài sản của nhà thầu cũng như dự tính những rủi ro hay tiềm lực tài chính
trong tương lai của nhà thầu.
Thứ hai, quy mô, cơ cấu nguồn vốn: Sự biến động ( tăng hay giảm ) của tổng
số nguồn vốn cuối năm so với đầu năm và so với các năm trước liền kề là một trong
những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức, huy động vốn trong năm
của nhà thầu. Tuy nhiên, do vốn của nhà thầu tăng giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau nên sự biến động của tổng số nguồn vốn chưa thể hiện tình hình tài chính của
nhà thầu. Do đó, khi phân tích, chúng ta cần kết hợp với việc xem xét cơ cấu nguồn
vốn để có nhận xét phù hợp.
* Khả năng thanh toán của nhà thầu muốn nói đến khả năng chi trả các
khoản nợ của nhà thầu. Nó góp phần phản ánh mức độ an toàn tài chính của doanh
nghiệp
Phân tích năng lực tài chính giúp cho chủ đầu tư nhận biết được thực trạng
tình hình tài chính của nhà thầu, có đạt yêu cầu về mặt tài chính hay không? Còn
đối với nhà thầu, phân tích năng lực tài chính hàng năm và các giai đoạn là hết sức
quan trọng, giúp cho doanh nghiệp xác định được những vấn đề còn tồn tại cần

5



khắc phục, cũng như những thế mạnh cần phát huy để không ngừng nâng cao năng
lực tài chính của mình, từ đó, tăng khả năng thắng thầu và uy tín của doanh nghiệp .

1.2.2.2 Chỉ tiêu về năng lực kinh ngiệm thi công
Khi xem xét năng lực kinh nghiệm thi công tức là đi xem xét đến số năm nhà
thầu đi vào hoạt động, số lượng và chất lượng công trình mà nhà thầu xây dựng
từng tham gia, số lượng và năng lực công tác của cán bộ, nhân viên chủ chốt đảm
bảo phù hợp với yêu cầu của gói thầu đang tham gia dự thầu. Như vậy, năng lực
kinh nghiệm ở đây bao gồm cả năng lực kinh nghiệm của tổ chức và năng lực kinh
nghiệm của các cá nhân.
Khi phân tích năng lực kinh nghiệm thi công của một nhà thầu ta sẽ căn cứ
trên các tiêu chí về số lượng và loại hình công trình mà nhà thầu đã thực hiện thi
công xây lắp, lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ và công nghệ kỹ thuật, trình độ
kinh nghiệm của chỉ huy trưởng thi công và người phụ trách kỹ thuật… để đánh giá
xem nhà thầu có đảm bảo được yêu cầu về kinh nghiệm thi công công trình hay
không. Cụ thể:
- Các loại công trình có kinh nghiệm thi công:
Thứ nhất, các loại hình công trình đã thi công và số năm kinh nghiệm thi
công các loại công trình này của công ty. Tiêu chí này thể hiện được tính đa dạng
các lĩnh vực hoạt động của công ty cũng như số năm kinh nghiệm, có ý nghĩa lớn
trong việc nâng cao uy tín của công ty trong thị trường xây dựng.
Thứ hai, loại hình và quy mô cũng như mức độ quan trọng của công việc mà
nhà thầu từng đảm nhận trong các công trình đã thi công : có thể nhà thầu là tổng
thầu xây dựng ( tức là nhà thầu thực hiện toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ
công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình ); hoặc nhà thầu phụ ( tức là nhà
thầu thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng ).
- Năng lực kinh nghiêm của đội ngũ cán bộ
Khi phân tích năng lực kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ của công ty chúng ta cần
xem xét các tiêu chí sau :
Thứ nhất, số lượng và cơ cấu cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ công

nghệ kỹ thuật cũng như số năm công tác của họ.
Thứ hai, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật, số

6


năm kinh nghiệm trong thi công các loại công trình của công ty nói chung và các
loại hình công trình có tính chất tương tự hay cùng loại với công trình đang đấu
thầu. Tiêu chí này giúp cho chủ đầu tư đánh giá được xem nhà thầu có khả năng đề
cử được các chỉ huy trưởng thi công và người phụ trách hoạt động hiệu quả và có
thỏa mãn được yêu cầu về năng lực kinh nghiệm thi công hay không?

1.2.2.3 Chỉ tiêu về máy móc thiết bị
Năng lực máy móc thiết bị của doanh nghiệp xây dựng là khả năng đảm bảo
về số lượng, chủng loại, chất lượng máy móc thiết bị và khả năng sử dụng nguồn
lực máy móc thiết bị cho hoạt động xây dựng và lắp đặt của doanh nghiệp. Năng lực
máy móc thiết bị còn được thể hiện ở khả năng đầu tư mua máy móc thiết bị, khả
năng nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nhệ vào sản xuất, tiết kiệm chi phí cho
doanh nghiệp.
Tính hiện đại của máy móc nó thể hiện ở các thông số, hãng sản xuất, năm
sản xuất, công suất, giá trị còn lại của thiết bị.
Tính đồng bộ của máy móc thiết bị là điều kiện để đảm bảo sự phù hợp giữa
thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; giữa chất lượng, độ phức tạp của sản
phẩm do công nghệ sản xuất ra.
Đối với mỗi loại hình công trình thi công sẽ cần có hệ thống máy móc thiết
bị chuyên dụng, đúng yêu cầu, như vậy, việc nâng cao năng lực máy móc thiết bị
góp phần quan trọng vào kết quả đấu thầu của nhà thầu .

1.2.2.4 Chỉ tiêu về giá dự thầu
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ

phần giảm giá ( nếu có ) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu.
Doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu, muốn thắng thầu thì phải đưa ra được
mức giá dự thầu hợp lý, là mức giá vừa phải được chủ đầu tư chấp nhận. Đồng thời,
mức giá đó phải bù đắp được chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông
thường mức giá dự thầu hợp lý nhát là mức giá đưa ra thấp hơn giá xét thầu từ 3 – 5
%. Với các chủ đầu tư tinh thông nghiệp vụ, họ có thể xác định được mức giá sàn
tương đối chính xác, và nếu nhà thầu nào đưa ra được mức giá thấp hơn giá sàn quá
nhiều thì chủ đầu tư sẽ đánh giá thấp năng lực của nhà thầu trong việc đưa ra mức
7


giá bỏ thầu. Đưa ra mức giá bỏ thầu thấp như vậy thì có thể là do sự tính toán sai
hoặc doanh nghiệp cố tình tính sai để bằng mọi giá thắng được thầu. Việc xác định
mức giá dự thầu hợp lý không phải là dễ và có tầm quan trọng đặc biệt với nhà thầu
khi tham gia tranh thầu.
Công thức xác định giá dự thầu:
n

G dth =



ĐG i .Q i

i=1

• G dth : Giá dự thầu
• Q i : Khối lượng công tác xây lắp thứ i do bên mời thầu cung cấp căn cứ vào
kết quả bóc tiên lượng từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi

công .
• ĐG i : Đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu tự lập ra theo
hướng dẫn chung về lập giá xây dựng căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình
và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu.
• n : Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu.
Giá dự thầu của nhà thầu được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây
dựng cùng với giá trần của chủ đầu tư đối với các công trình đấu thầu. Điều đó có
nghĩa là chủ đầu tư là người mua, họ luôn mong muốn mua được hàng hóa giá rẻ
nhất có thể, họ chỉ đồng ý mua với mức giá thấp hơn hoặc bằng mức giá mà họ đưa
ra ( giá trần của chủ đầu tư ). Còn nhà thầu là người bán hàng hóa dịch vụ, nhà thầu
chỉ chấp nhận bán với mức giá thấp nhất bằng với mức giá tại thời điểm hòa vốn
( giá sàn của nhà thầu xây dựng ). Với các công trình chỉ định thầu, giá dự thầu của
nhà thầu xây dựng được xác định trong miền giá sàn của nhà thầu xây dựng cùng
với giá gói thầu và miền này tạo nên một miền giá xác định dự kiến có lãi cho nhà thầu.
Như vậy: Giá sàn của nhà thầu xây dựng là giá thầu thấp nhất của gói thầu
mà nhà thầu xây dựng chấp nhận thi công và là một khái niệm tương đối, nó phụ
thuộc vào chiến lược cạnh tranh thầu của từng nhà thầu. Giá sàn có thể chỉ đủ chi
phí thi công, tức là có công ăn việc làm, không có lãi, lãi ít, thậm chí là bị lỗ.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá dự thầu mà các nhà thầu cần
chú ý:

8


-

Giá dự thầu có thể biến động do sự thay đổi của thị trường đặc biệt là sự
lên xuống giá cả của nguyên nhiên vật liệu và nhân công.

-


Giá dự thầu có thể biến động do sự thay đổi trong chính sách giá của Nhà
nước, nhất là sự thay đổi về định mức giá, các quy định của địa phương
về môi trường, về xã hội…

1.2.2.5 Chỉ tiêu về năng lực nhân sự
Khi phân tích về năng lực nhân sự của một doanh nghiệp nói chung và của
một nhà thầu xây dựng nói riêng, chúng ta chủ yếu tập trung phân tích quy mô, cơ
cấu nguồn nhân lực và chất lượng của nguồn nhân lực. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy mô nhân lực: là chỉ tiêu phản ánh số lượng lao động của công
ty, là chỉ tiêu khái quát giúp chủ đầu tư đưa ra nhận định ban đầu về năng lực xây
dựng của nhà thầu, sự lớn mạnh về nguồn nhân lực là một minh chứng cho sự lớn
mạnh của công ty.
Thứ hai, cơ cấu nguồn nhân lực: là chỉ tiêu phản ánh số lượng và tỷ trọng
của công nhân phân theo chức vụ hay lĩnh vực hoạt động để thấy rõ hơn năng lực
nhân sự cũng như quy mô của công ty. Đối với nhà thầu xây dựng, nguồn nhân lực
gồm 3 bộ phận chính:
- Công nhân kỹ thuật là lực lượng lao động trực tiếp, được đào tạo về một
nghề thi công chuyên sâu nhất định, góp phần quyết định tới năng suất và chất
lượng thi công của các công trình. Ở các công ty xây dựng thì tỷ lệ công nhân kỹ
thuật chiếm nhiều nhất và đóng vai trò hết sức quan trọng. Công nhân kỹ thuật trực
tiếp thi công công trình, do đó, trình độ tay nghề, bậc thợ của công nhân sẽ quyết
định nhiều đến tiến độ thi công của công trình. Hơn nữa, do đặc trưng của ngành
xây dựng là có môi trường làm việc khắc nghiệt, dễ xảy ra tai nạn nghề nghiệp nên
thái độ nghiêm túc trong thi công, đảm bảo an toàn lao động và chính sách bảo hiểm
cho công nhân cũng được quan tâm. Số lượng công nhân kỹ thuật có nhiều biến đổi
nhất so với các bộ phận khác.
- Cán bộ quản lý kinh tế và độ ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật là đội ngũ lao
động gián tiếp, được đài tạo chuyên môn về nghiệp vụ quản lý kinh tế và kỹ thuật,
có vai trò quyết định trong việc ứng dụng khoa học công nghệ vào trong hoạt động


9


sản xuất kinh doanh và nâng cao năng suất lao động. Đây là bộ phận chiếm tỷ lệ ít
hơn so với công nhân kỹ thuật, tuy nhiên lại là bộ phận cốt lõi trong công ty.
- Cán bộ lãnh đạo là cấp quản lý cao nhất, là những người đưa ra quyết sách
quan trọng của công ty. Đây là bộ phận ít người nhưng lại cực kỳ quan trọng vì cán
bộ lãnh đạo giống như “ một người cầm lái con tàu”, là người quyết định phương
hướng kinh doanh cho công ty, nắm trong tay mọi quyền hành và có nhiệm vụ hết
sức quan trọng.
Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực: là tiêu chí được phản ánh bởi trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và hiệu quả lao động của cán bộ, công nhân trong công ty.
Để thấy được chất lượng nguồn nhân lực ta sẽ xem xét các chỉ tiêu về cơ cấu nhân
sự theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ gồm: tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cử nhân, công
nhân kỹ thuật.

1.2.2.6 Các tiêu chí về năng lực cung ứng nội bộ
Thông thường, để phân tích được năng lực cung ứng nội bộ của một nhà thầu
ta đi vào phân tích các nội dung sau:
Thứ nhất,, năng lực cung ứng máy móc thiết bị: nhà thầu xây dựng phải
chứng minh cho chủ đầu tư thấy được khả năng đáp ứng máy móc thiết bị nhanh
chóng, kịp thời và đảm bảo chất lượng. Tức là nhà thầu phải tìm kiếm và ký hợp
đồng hợp tác kinh doanh, xây dựng mối liên kết với các nhà sản xuất, cung ứng máy
móc hoặc thiết bị đi thuê khi cần thiết để đáp ứng nhu cầu của mình
Thứ hai, năng lực cung ứng nguồn nhân lực: khả năng điều động, huy động
nhân lực để hỗ trợ công trình đang thực hiện khi cần gấp nhân lực. Để làm được
điều này thì đòi hỏi nhà thầu phải có một nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ tay
nghề cao, có kinh nghiệm trong xây lắp và dễ dàng huy động trong tình huống khẩn
cấp. Điều này có nghĩa là nhà thầu phải có những biện pháp như hợp tác với các

trường dạy nghề kỹ thuật, các trung tâm đào tạo để các trường cung cấp công nhân
kỹ thuật cho nhà thầu khi cần thiết hoặc có thể tự đứng ra xây dựng một trung tâm
đào tạo cho riêng mình.
Thứ ba, năng lực cung ứng nguyên vật liệu: là khả năng cung ứng được
nguồn nguyên liệu ổn định, kịp thời, chất lượng tốt và giá cả hợp lý cho công trình

10


thi công. Nhà thầu có năng lực cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo được tiến
độ thi công và chất lượng công trình cũng như giảm giá thành sản phẩm, giảm được
chi phí bảo quản máy móc thiết bị, chi phí nhân công ngoài công trình, nâng cao
hiệu quả xây lắp… Chúng ta có thể thấy rằng ngay cả những nhà thầu có khả năng
tự sản xuất nguyên lệu phục vụ cho công việc xây lắp nhưng cũng không thể đáp
ứng được tất cả các nhu cầu cần thiết. Vì vậy, việc cung ứng nguyên vật liệu phụ
thuộc nhiều vào mối quan hệ giữa nhà thầu với các nhà cung cấp khác. Do đó, việc
quan trọng của các nhà thầu là tìm kiếm và tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung
cấp để được cung cấp đầu vào kịp thời và đảm bảo chất lượng.
Thứ tư, năng lực cung ứng dịch vụ: là khả năng của nhà thầu trong cung ứng
các dịch vụ phục vụ quá trình thi công công trình như: dịch vụ vận tải, tư vấn, thiết
kế, giám sát… Mặc dù các dịch vụ này không trực tiếp thi công công trình nhưng
nó góp phần không nhỏ vào việc đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công công trình.

1.3 Đặc điểm của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Constrexim
1.3.1 Thông tin chung về nhà thầu
Tên công ty : Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng CONSTREXIM
Tên giao dịch : Constrexim Construction Intervestment Joint Stock Company
Tên viết tắt : CONRTREXIM CIC.,JSC
Trụ sở : Tầng 1 nhà N08 ngõ 123 Trần Đăng Ninh – Cầu Giấy – Hà Nội.
Điện thoại : (84-4) 2811648


Fax : (84-4)3813128

Mã số thuế : 0102193826
Vốn điều lệ : 10 000 000 000. (10 tỷ đồng )
Mệnh giá cổ phần : 10 000 ( đồng ).
Số cổ phần đã đăng ký mua : 647 500

1.3.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPĐTXD Constrexim.
Công ty CPĐTXD Constrexim (Constrexim CIC) là công ty con trực thuộc
Tổng công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Nam (Constrexim
Holdings).
Công ty CPĐTXD Constrexim (Constrexim CIC) được thành lập theo mô
hình công ty cổ phần giấy phép kinh doanh số 0103013494 do Sở kế hoạch Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 03 tháng 05 năm 2007.
11


Tổ chức tiền thân là Công ty đầu tư xây dựng và thương mại số 9, thành lập
theo Quyết định số 804QĐ/MC- TCHC cấp ngày 26/12/2005, giấy phép đăng ký
kinh doanh số 0116000613 cấp ngày 03/01/2006 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố
Hà Nội, trải qua thời kỳ kiện toàn bộ máy và thay đổi tổ chức, sau khi cổ phần hóa
công ty đã chính thức mang tên Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng CONSTREXIM
(CONSTREXIM CIC).
Tuy mới thành lập được không lâu nhưng công ty đã tập hợp đựơc một đội
ngũ cán bộ, công nhân có năng lực, kinh nghiệm và tâm huyết với công ty. Mặt
khác, được sự hỗ trợ từ công ty mẹ cùng với việc phát huy nội lực của chính mình,
công ty đã buớc đầu trang bị được một lực lượng máy móc phục vụ thi công như :
máy xúc, máy ủi, vận thăng, cẩu tháp, hệ thống giáo chống… Đội ngũ cán bộ, công
nhân của công ty được tạo điều kiện để không ngừng học tập và nâng cao trình độ

chuyên môn cũng như trình độ quản lý. Công ty đang từng bước tích tụ thêm vốn và
năng lực sản xuất, quan hệ của công ty với các doanh nghiệp bạn trong và ngoài
nước để doanh thu hàng năm không ngừng tăng trưởng ở mức cao và ổn định.
Trong suốt quá trình một năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, thông
qua sự phát triển ổn định và bền vững. CONSTREXIM CIC đã khẳng định được vị
thế là một trong những công ty có tiềm năng trong hệ thống các công ty con của
CONSTREXIM HOLDINGS. Công ty đã từng thi công một số công trình lớn như :
Khu nhà ở cao tầng – Dự án khu nhà ở Bắc Hà; Trụ sở công ty thương mại và vật
liệu xây dựng BMC; Trụ sở làm việc Công an quận Cầu Giấy; Công trình nhà
xưởng E112- Bộ công an; Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm – mỹ phẩm trung
ương; Trường mầm non Cát Linh; Trường Tiểu học Nghĩa Đô; Nhà di dân 11 tầng
phường Lãng Thượng; Trụ sở huyện ủy, UBND HĐND huyện Mê Linh….

1.3.3 Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Constrexim kinh doanh chính trong lĩnh
vực xây dựng. Các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi.
Lập, thẩm định, quản lý dự án ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình ),
tổng dự toán các công trình xây dựng.
Lắp đặt máy móc, thiết bị, kết cấu kim loại phục vụ xây dựng.

12


Kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn, thiết bị vệ sinh, thiết
bị vật tư ngành nước, điện, điện tử, điện lạnh, đồ ttrang trí nội ngoại thất.
Kinh doanh nhà, hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Xây dựng các công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật, khu đô thị.

Xây dựng, lắp đặt đường dây và trạm biến áp tới 110KV, xây dựng công
trình thủy điện.
Khoan địa chất, thi công các loại cọc, xử lý nền móng công trình xây dựng.
Tư vấn đầu tư ( không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, kế toán thuế,
kiểm toán, chứng khoán ), tư vấn xây dựng ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công
trình ).
Khai thác, vận hành, kinh doanh dịch vụ đối với các khu trung cư cao tầng,
tòa nhà văn phòng.
Đào tạo, cung ứng lao động kỹ thuật trong nước cho ngành xây dựng ( không
bao gồm đào tạo, môi giới, tuyển chọn, cung ứng nhân lực cho các doanh nghiệp có
chức năng xuất khẩu lao động ).
Mua bán, cho thuê, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, sử chữa máy móc, trang
thiết bị phục vụ ngành xây dựng.
Cho thuê xe ô tô và kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo hợp đồng.
Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội, ngoại thất : đối với các công trình xây
dựng dân dụng công nghiệp.
Thiết kế quy hoạch tổng thể, chi tiết khu đô thị.
Thiết kế cơ điện các công trình dân dụng và công nghiệp.
Thiết kế cấp thoát nước công trình dân dụng, công nghiệp.
Thiết kế san nền, thoát nước, đường nội bộ đối với các khu đô thị.
Thiết kế kết cấu đối với các công trình xây dựng dân dụng.
Quản lý chợ.
Phòng chống mối mọt công trình.
Thi công lắp đặt hệ thống điều hòa không khí, thang máy, thiết bị chống sét,
thiết bị phòng cháy chữa cháy.

13


1.3.4 Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
HĐQT
Ban kiểm soát
Ban giám đốc

Phòng kế hoạch
kinh doanh

Phòng tài chính
kế toán

Phòng kỹ thuật
thi công

Phòng hành
chính nhân sự

( Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự )
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Constrexim có tư cách pháp nhân đầy đủ
theo quy định của pháp luật. Công ty có con dấu riêng, thực hiện hạch toán độc lập,
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và tự chủ về tài chính.
• Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty.
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan công lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Bao gồm:
Chủ tịch

: Ông Nghiêm Xuân Trường

Ủy viên


: Ông Đào Công Sửu

Ủy viên

: Bà Trịnh Thị Trang

Ủy viên

: Ông Lê Vinh Việt

Ủy viên

: Ông Hồ Hải Trung

Ủy viên

: Ông Trần Kim Đính

- Ban kiểm soát : Là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh và quản trị điều hành của công ty.
- Ban giám đốc : Bao gồm Tổng giám đốc và Phó giám đốc.
Giám đốc : Ông Nghiêm Xuân Trường . Là người đại diện về mặt pháp lý
của công ty đối với các vấn đề có liên quan đến hoạt động và quản lý công ty, thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị, tổ chức điều hành các hoạt động hàng
14


ngày của công ty.
Phó giám đốc : Ông Đào Công Sửu và ông Trần Kim Đính. Các Phó giám
đốc được giám đốc giao quyền điều hành theo những công việc hoặc lĩnh vực quản

lý nhất định. Khi được giao các phó giám đốc có trách nhiệm tổ chức thực hiện và
chịu trách nhiệm hoàn toàn trước giám đốc về kết quả tổ chức thực hiện của mình.
- Các phòng ban chức năng : là cơ quan giúp việc cho ban giám đốc. Các phòng
ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của ban giám đốc.
Phòng kế hoạch kinh doanh
+ Chức năng:
- Tham mưu giúp Giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các quyết định về công tác
kế hoạch hóa, công tác quản lý SXKD, phù hợp với chiến lược phát triển của công
ty, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
+ Nhiệm vụ:
-

Xây dựng quản lý và tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD dài hạn, trung và ngắn

hạn của Công ty. Đề xuất những biện pháp nâng cao năng lực SXKD và hiệu quả
kinh doanh của các mặt hàng dịch vụ.
-

Chịu trách nhiệm trước Công ty về việc xây dựng và quản lý các hệ thống chỉ

tiêu kế hoạch, hợp đồng kinh tế, nghiên cứu thị trường, chịu trách nhiệm chủ trì và
hướng dẫn nghiệp vụ công tác ký kết, thanh lý, đối chiếu, quyết toán vật tư sản
phẩm trong toàn công ty…
Phòng tài chính kế toán :
+ Chức năng:
Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về công ty tài chính _kế toán, tổ chức
mọi hoạt động về công tác tài chính của công ty. Đồng thời có chức năng phân phối,
giám sát nguồn vốn, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bộ máy kế toán của
Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
chung.

+ Nhiệm vụ:
- Tổ chức bộ máy, hình thức kế toán thống kê từ các đơn vị trực thuộc đến Công ty
phù hợp với năng lực và thực tế nhằm phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng, quản lý
vốn và tài sản của Công ty.

15


- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế
toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán
nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của Công ty, giúp Giám đốc chỉ đạo kịp
thời sản xuất. Tham gia, phối hợp với các đơn vị trưc thuộc Công ty xây dựng kế
hoạch SXKD, xây dựng định hướng kinh doanh và đầu tư ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn của Công ty, tham gia xây dựng giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất, xét và
thẩm định các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, sửa chữa.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của Pháp luật và theo Điều lệ
hoạt động của Công ty. Lập kế hoạch đầu tư tài chính, kế hoạch tín dụng, cân đối,
sử dụng hợp lý các nguồn vốn phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty trong
từng thời kỳ.
- Lập báo cáo kế toán tài chính và gửi đúng kỳ hạn theo quy định hiện hành của
Nhà nước. Thường xuyên phổ biến các chế độ chính sách liên quan đến công tác kế
toán thống kê tài chính tới các bộ phận, tổ chức huấn luyện nghiệp vị khi cần thiết.
- Theo dõi thị trường chứng khoán khi Công ty niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán, tổng hợp thông tin phục vụ lãnh đạo.
-


Tính toán, trích nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, tiền

lương và các khoản phải trả cho người lao động, cổ tức cho cổ đông theo Đều lệ
Công ty và Nghị quyết của Hội đồng quản trị. Lập sổ theo dõi cổ đông, theo dõi thu
nhập cá nhân và nộp thuế thu nhập cá nhân theo luật định.
Phòng kỹ thuật thi công.
+ Chức năng:
- Tham mưu giúp Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác quản lý về chất lượng
sản phẩm hàng hóa, kỹ thuật thiết bị máy móc. Tham mưu quản lý toàn bộ hệ thống
định mức kỹ thuật, quy định giao nhận, hao hụt vật tư, định mức sử dụng nguyên
nhiên vật liệu, vật tư trong công ty. Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, công nghệ trong
sản xuất kinh doanh.

16


×