ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN LACTO SỐNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ BROILER ROSS 308
TẠI XÃ PHẤN MỄ, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN’’
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Hệ chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khoá học:
2011 - 2015
Thái Nguyên - năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN LACTO SỐNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ BROILER ROSS 308
TẠI XÃ PHẤN MỄ, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN’’
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Lớp:
Khoá học:
Giảng viên hướng dẫn
Hệ chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
43 - Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015
: PGS.TS. Nguyễn Duy Hoan
Thái Nguyên - năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN LACTO SỐNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ BROILER ROSS 308
TẠI XÃ PHẤN MỄ, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN’’
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Lớp:
Khoá học:
Giảng viên hướng dẫn
Hệ chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
43 - Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015
: PGS.TS. Nguyễn Duy Hoan
Thái Nguyên - năm 2015
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 25
Bảng 3.2. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà thí nhiệm ..... 26
Bảng 3.3. Lịch dùng vacxin cho đàn gà thí nghiệm........................................ 28
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm.................................................. 39
Bảng 4.3. Khối lượng gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) ...................... 40
Bảng 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà qua các tuần tuổi (g/con/ngày) ......... 42
Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%).... 44
Bảng 4.6. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà thí nhiệm trong tuần (g/con/ngày)46
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn / kg tăng khối lượng ............................................ 47
Bảng 4.8. Tiêu tốn protein thô và tiêu tốn năng lượng trao đổi của gà thí
nghiệm qua các tuần tuổi ................................................................ 49
Bảng 4.9. Số gà thí nghiệm mắc bệnh đường tiêu hóa (con) .......................... 50
Bảng 4.10. Chỉ số sản xuất, kinh tế của gà thí nghiệm ................................... 52
Bảng 4.11. Chi phí trực tiếp cho 1kg khối lượng gà xuất bán (đ/kg) ............. 53
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà broiler Ross 308 ....................... 41
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà qua các tuần tuổi .................. 43
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà qua các tuần tuổi ................ 44
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Cs
: Cộng sự
2. CP
: Tiêu tốn protein
3. Đ
: Đồng
4. ĐC
: Đối chứng
5. ĐVT
: Đơn vị tính
6. EN
: Chỉ số kinh tế
7. G
: Gam
8. Kg
: Kilogam
9. KPCS
: Khẩu phần cơ sở
10. ME
: Năng lượng trao đổi
11. NST
: Nhiễm sắc thể
12. PI
: Chỉ số sản xuất
13. TN
: Thí nghiệm
14. TTTĂ
: Tiêu tốn thức ăn
v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Giới thiệu chung về probiotic ........................................................... 3
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm......... 8
2.1.3. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của gia cầm........................................... 13
2.1.4. Khả năng chuyển hóa thức ăn ........................................................ 17
2.1.5. Sức sống và khả năng nhiễm bệnh ................................................. 18
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.1.1. Một vài đặc điểm của gà broirler Ross 308 ................................... 22
3.1.2 Giới thiệu đôi nét về chế phẩm men Lacto sống ............................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 25
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 25
3.4.2. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định ................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 31
vi
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 32
4.1.1. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 32
4.1.2. Công tác thú y và vệ sinh phòng bệnh ........................................... 34
4.1.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà toàn trại ............................ 35
4.1.4. Tham gia các hoạt động khác ......................................................... 37
4.2. Kết quả và phân tích kết quả .................................................................... 38
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ................................................. 38
4.2.2. Khả năng sinh trưởng ..................................................................... 39
4.3. Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn ............................................... 45
4.3.1. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm ................................................ 45
4.3.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng ..................................... 47
4.3.3. Kết quả về tác dụng phòng bệnh đường tiêu hóa của chế phẩm men
Lacto sống ................................................................................................ 50
4.3.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế .................................................... 51
4.4. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng ......................................................... 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................ 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là
khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để
cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế
nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu
nay tôi đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khoá
luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,
tận tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm
đó, qua đây tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể,
cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa, Ban
lãnh đạo và cán bộ xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tôi cũng
xin gửi lời cảm ơn tới gia đình ông Mai Đình Vỵ đã tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan
tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Duy Hoan
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội
đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Huyền
2
sản xuất, khả năng kháng bệnh. Giúp người chăn nuôi giảm chi phí sản xuất,
tăng thu nhập cũng như bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
Để đánh giá tác dụng của chế phẩm sinh học men Lacto sống đến khả
năng sinh trưởng của gà broiler Ross 308, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của chế phẩm men Lacto sống đến khả năng sản xuất của gà
broiler Ross 308 tại xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên’’.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm sinh học men Lacto sống đến sức
sống và khả năng sinh trưởng của gà broiler Ross 308.
- Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm sinh học men Lacto sống đến tiêu
tốn thức ăn và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà broiler Ross 308.
- Đánh ảnh hưởng của chế phẩm sinh học men Lacto sống đến khả
năng phòng bệnh đường tiêu hóa trong chăn nuôi gà broiler Ross 308.
- Bản thân làm quen với công tác nghiên cứu khoa học về chăn nuôi.
- Cung cấp thông tin cho việc hoàn thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng
gà thịt theo hướng công nghiệp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả của đề tài làm tài liệu tham khảo cho các
tập thể, hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi gà broiler Ross 308 trong chuồng kín
theo hướng công nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Giúp người chăn nuôi có thêm kiến thức về chế
phẩm sinh học men Lacto sống và có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn
sử dụng chế phẩm này trong chăn nuôi gà broiler Ross 308.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Giới thiệu chung về probiotic
2.1.1.1. Định nghĩa về probiotic
Probiotic là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men nếu được đưa
vào cơ thể với số lượng được kiểm soát hợp lí sẽ đem lại sức khỏe cho người
sử dụng. Ngoài ra, chúng có thể được thêm vào sản phẩm lên men sữa, góp
một phần trong việc hình thành sản phẩm lên men, hoặc được bổ sung dưới
dạng bột đông khô.
Từ "probiotic" được bắt nguồn từ Hy Lạp, có nghĩa là "dành cho cuộc
sống". Probiotic là những vi sinh vật như vi khuẩn hay nấm men mà có thể
thêm vào thực phẩm với mục đích điều chỉnh quần thể sinh vật đường ruột
của sinh vật chủ (Parker, 1974) [40 ]. Van De Kerkove (1979), Barrows và
Deam (1985), Lestradet (1995) cùng cho rằng probiotic được sử dụng như
một liệu pháp trong việc chữa trị bệnh tiêu chảy hay như là cách phòng bệnh
ở người và động vật để giảm đến mức tối thiểu sự phát tán của vi sinh vật
đường ruột, sự kháng lại liệu pháp sinh học và sự di căn của chứng viêm dạ
dày ruột.
Probiotic cũng được nhận thấy là có những ảnh hưởng có lợi trên sức
khỏe của sinh vật chủ (Fuller, 1989) [ ]. Năm 1992 Havenaar đã mở rộng định
nghĩa về probiotic: Probiotic được định nghĩa như là sự nuôi cấy riêng lẻ hay
hỗn hợp các vi sinh vật sống mà có ảnh hưởng có lợi cho sinh vật chủ bằng
cách cải thiện những đặc tính của vi sinh vật bản địa.
2.1.1.2. Cơ chế hoạt động của probiotic
Trong đường ruột của động vật, probiotic là nhóm vi khuẩn có lợi, hoạt
động theo nhiều cơ chế khác nhau:
4
a) Loại trừ, cạnh tranh: Nghĩa là cạnh tranh bám vào màng nhầy thành
ruột, qua đó tạo nên một hàng rào vật lý bảo vệ sự tấn công của các vi khuẩn
gây bệnh (Nguyễn Thị Thúy Hiền, 2010) [4 ].
b) Kháng khuẩn và khích thích hệ thống miễn dịch: Các probiotic sản
xuất ra hoạt chất kháng khuẩn và men khích thích hệ thống miễn dịch, ngăn
cản sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh bằng cách sinh axit béo, peroxide
và các kháng sinh. In vitro, các vi khuẩn lactic ngăn cản sự phát triển của
Staphylococcus, Shigella, Klebsiella, Proteus, Pseudomonas, Salmonella và
các chủng E.coli gây bệnh. Vi sinh vật probiotic làm giảm số lượng vi khuẩn
gây bệnh để ngăn chặn các mầm bệnh bằng cách tiết ra các chất kháng khuẩn
ức chế cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Đó là các axit hữu cơ như: Axit
lactic, axit axetic. Những hợp chất này có thể làm giảm không chỉ những sinh
vật mang mầm bệnh mà còn ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của vi khuẩn và
sự tạo ra các độc tố. Điều này được thực hiện bằng cách giảm pH khoang ruột
thông qua sự tạo ra các axit béo chuỗi ngắn dễ bay hơi, chủ yếu là axetate,
propionate, butyrate, nhất là axit lactic.
Probiotic như là phương tiện để phân phát các phân tử kháng viêm cho
đường ruột, đẩy mạnh sự báo hiệu cho tế bào chủ để làm giảm đáp ứng viêm,
tạo đáp ứng miễn dịch. Vi khuẩn probiotic có khả năng huy động các tế bào
miễn dịch, hoạt hóa các đáp ứng miễn dịch thích hợp nhờ một cơ chế phức tạp
bắt đầu bằng sự tương tác giữa tế bào probiotic và tế bào của hệ miễn dịch.
c) Tăng cường tiêu hóa thức ăn: Vi khuẩn lactic sản xuất vitamin nhóm
B và các enzyme phân giải protein, lipit và chuyển hóa đường lactose trong
sữa thành axit lactic, ngăn ngừa chứng tiêu chảy do không dung nạp đường
lactose trong sữa.
d) Giảm cholesterol: Nhiều kết quả cho thấy, vi khuẩn lactic có tác dụng
làm giảm cholesterol trong máu. Nguyễn Thị Thúy Hiền (2010) [4] cho biết vi
5
khuẩn lactic phân lập từ phân lợn có khả năng phân hủy cholesterol trong môi
trường nuôi cấy. Các báo cáo cho thấy nồng độ cholesterol trong máu thấp ở những
con lợn được nuôi có bổ sung các chủng vi khuẩn lactic được phân lập trên.
e) Tác dụng trên biểu mô ruột: Vi sinh vật probiotic có khả năng bám
dính tốt tế bào biểu mô ruột, cạnh tranh nơi cư trú với các vi sinh vật gây
bệnh và cạnh tranh dinh dưỡng. Do đó, chúng có khả năng giảm khích thích
bài tiết và những hậu quả do phản ứng viêm của sự lây nhiễm vi khuẩn, cũng
như đẩy mạnh sự tạo ra các dòng phân tử phòng vệ như chất nhầy.
f) Tác dụng đến hệ vi sinh vật đường ruột: Probiotic điều chỉnh thành
phần của vi khuẩn đường ruột. Khi tập trung ở khoang ruột, chúng tạo nên sự
cân bằng tạm thời của hệ sinh thái đường ruột sự thay đổi này được nhận thấy
một vài ngày sau khi bắt đầu tiêu thụ thực phẩm có probiotic, phụ thuộc vào
công dụng và liều lượng của giống vi khuẩn. Kết quả chỉ ra rằng với sự tiêu
thụ thường xuyên, vi khuẩn định cư một cách tạm thời trong ruột, một khi
chấm dứt sự tiêu thụ thì số lượng vi sinh vật probiotic sẽ giảm xuống. Điều
này đúng cho tất cả các loại probiotic. Vi khuẩn probiotic điều hòa hoạt động
trao đổi chất của sinh vật đường ruột. Probiotic có thể làm giảm pH của bộ
phận tiêu hóa và có thể theo cách đó sẽ gây cản trở cho hoạt động tiết ra
enzyme của sinh vật đường ruột.
Probiotic định cư ở ruột với những vi khuẩn có lợi và loại trừ bệnh gây
ra bởi các vi sinh vật như: E.coli, Salmonella và Clostridium ở những vị trí
lông nhung của ruột non, nơi mà vi khuẩn có hại sẽ phá hủy lông nhung.
Probiotic gia tăng sự kháng bệnh bằng cách tăng nhiệt độ cao của lông nhung
và tăng độ sâu của các khe nằm giữa lông nhung, theo cách đó sẽ gia tăng
được diện tích bề mặt hấp thu chất dinh dưỡng. Vì vậy, vật nuôi sẽ gia tăng
hiệu quả hấp thu thức ăn.
6
Những nhà khoa học từ Viện nghiên cứu thực phẩm ở Norwich (nước
Anh) báo cáo là những probiotic đặc biệt có thể tiêu diệt mầm bệnh vi khuẩn
sống ở ruột gia cầm, do đó giúp loại bỏ mối đe dọa sự ngộ độc thực phẩm vi
khuẩn từ chuỗi thức ăn (Nguyễn Thị Thúy Hiền, 2010) [4].
2.1.1.3. Vi sinh vật đóng vai trò là probiotic
Lactobacillus: là trực khuẩn Gram (+) không sinh bào tử. Vi khuẩn có
dạng hình que hay hình cầu. Thuộc dạng hiếu khí hay kị khí, ưa acid. Xếp
riêng lẻ hoặc thành chuỗi. Môi trường sống chủ yếu trên chất nền chưa
carbohydrate (lớp chất nhầy của người và động vật, chất thải và thực phẩm
lên men hay hư hỏng).
Lactobacillus là vi khuẩn Gram dương, tạo axit lactic, tạo thành một
phần chính của vi khuẩn đường ruột thông thường ở người và động vật.
Những vi khuẩn "thân thiện" này đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh
sự kháng lại những sinh vật ngoại sinh nhất là sinh vật mang mầm bệnh.
2.1.1.4. Vai trò của vi sinh vật probiotic
Trong những năm gần đây, có rất nhiều phát hiện mới về vai trò của
probiotic và tác động của những chất tiền sinh học của chúng lên đặc điểm
sinh lý bên trong và bên ngoài của ruột của vật chủ. Những ảnh hưởng của
probiotic và hoạt động tiền sinh học bao gồm: Sự đáp ứng điều hòa miễn dịch
qua trung gian tế bào, sự hoạt hóa hệ thống mạng lưới nội thất, gia tăng các
con đường cytokine và khích thích các con đường tiền viêm cũng như sự điều
hòa các interlerkin và các yếu tố hủy hoại ung thư. Vi sinh vật probiotic có
khả năng cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột và âm đạo bằng cách giảm
pH môi trường và sản sinh ra các chất có khả năng chặn vi khuẩn có hại.
Chúng rất phong phú trong tự nhiên và đem lại nhiều lợi ích cho cơ thể người
và động vật như:
7
- Lợi ích về dinh dưỡng: Qua nhiều nghiên cứu y khoa cho thấy các thực
phẩm lên men với Lactobacillus làm tăng chất lượng, khả năng tiêu hóa và
đồng hóa các chất dinh dưỡng. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy sự cải
thiện về tốc độ tăng trưởng khi chuột được ăn với yourt chứa Lactobacillus.
Mặc dù một số loài Lactobacillus cần vitamin B cho sự tăng trưởng, nhưng một
số loài có thể tự tổng hợp một số loại vitamin nhóm B. Tương tự, khả năng hấp
thu kim loại như đồng, sắt, kẽm cũng tăng lên khi chuột được ăn yourt. Như vậy,
Lactobacillus được cho là nhân tố kích thích sự hấp thu dinh dưỡng.
- Gia tăng khả năng tiêu hóa Lactose: Tăng cường khả năng hấp thu các
chất khó tiêu trong cơ thể, điển hình là Lactose. Đây là một loại đường mà cơ
thể không thể hấp thu trực tiếp mà phải được chuyển hóa thành glucose và
galactose nhờ enzyme lactase sẽ không thể tiêu hóa được và lưu lại trong ruột
non. Khi đó các vi khuẩn Probiotic trong ruột chúng sinh trưởng và cung cấp
enzyme galactosidase thủy phân Lactose. Lactose được chuyển hóa thành axit
lactic giúp cơ thể hấp thu dễ dàng và làm giảm triệu chứng dị ứng Lactose.
- Làm giảm Cholesterol trong máu: Các bệnh về van tim thường liên hệ
đến lượng cholesterol cao trong huyết thanh. Cao Thị Kim Yến, (2010) [ 27],
khi nghiên cứu những người khỏe mạnh không có tiền sử về bệnh tim mạch
được ăn bổ sung với yogurt có chứa Lb. Acidiphilus cho thấy nồng độ
cholesterol trong huyết thanh giảm rõ rệt. Các tác giả kết luận rằng chủng
Lactobacillus liên kết với cholesterol trong khoang ruột vì thế làm giảm hấp
thu nó vào máu.
- Cải thiện nhu động của ruột: Vi khuẩn Lactobacillus có khả năng làm
giảm chứng táo bón và tăng nhu động của ruột. Lactose không được thủy
phân bởi disacharidase và không hấp thu được trong ruột nhưng nó được
chuyển đổi chủ yếu trong ruột kết thành axit lactic và axit acetic bởi nhiều
loại vi sinh vật, trong đó có loài Lb. acidophilus. Độ axit và sự giảm pH là kết
8
quả của quá trình lên men Lactose do vi khuẩn Lactic trong ruột có thể kích
thích sự nhu động ruột và làm giảm chứng táo bón.
- Ngăn chặn và xử lí nhiễm khuẩn Helicobacter pylori: Helicobacter
pylori là một trong những loại vi khuẩn có khả năng sống trong niêm mạc dạ
dày, trong một số trường hợp chúng gây viêm hoặc ung thư dạ dày. Rất nhiều
phương pháp được sử dụng để loại bỏ sự nhiễm Helicobacter pylori, bao gồm
cả việc sử dụng các chế phẩm probiotic. Liệu pháp sinh học này thường được
sử dụng như một chất bổ sung cho các liệu pháp kháng sinh truyền thống
trong việc điều trị bệnh. Các thử nghiệm y học đã xác nhận tỷ lệ chết của
Helicobacter pylori và khả năng chịu đựng nhiều chế độ điều trị kháng sinh
tăng lên khi điều trị bằng phương pháp kháng sinh kết hợp với probiotic.
Ngoài ra chúng có khả năng giúp cơ thể ngăn ngừa một số bệnh tật như:
Bệnh tiêu chảy, viêm loét, nhiễm khuẩn đường ruột, viêm loét đường hô hấp.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
2.1.2.1. Ảnh hưởng của dòng, giống
Theo tài liệu của Chambers J. R., 1990 [30 ] có nhiều gen ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển
chung, có gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng
theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ.
Godfrey E. F và Joap R. G., 1952 [33] và một số tác giả khác cho rằng các
tính trạng số lượng này được quy định bởi 15 cặp gen, trong đó ít nhất có một
gen về sinh trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X), vì vậy có sự
sai khác về khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một
giống, gà trống nặng hơn gà mái 24 - 32 %.
Trần Thanh Vân, 2002 [24] khi nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của gà
lông màu Kabir, Lương Phượng và Sasso cho biết: khối lượng cơ thể gà ở 10
tuần tuổi đạt lần lượt là 1990,28 g/con, 1993,27 g/con và 2189,29 g/con. Gà
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 25
Bảng 3.2. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà thí nhiệm ..... 26
Bảng 3.3. Lịch dùng vacxin cho đàn gà thí nghiệm........................................ 28
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm.................................................. 39
Bảng 4.3. Khối lượng gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) ...................... 40
Bảng 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà qua các tuần tuổi (g/con/ngày) ......... 42
Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%).... 44
Bảng 4.6. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà thí nhiệm trong tuần (g/con/ngày)46
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn / kg tăng khối lượng ............................................ 47
Bảng 4.8. Tiêu tốn protein thô và tiêu tốn năng lượng trao đổi của gà thí
nghiệm qua các tuần tuổi ................................................................ 49
Bảng 4.9. Số gà thí nghiệm mắc bệnh đường tiêu hóa (con) .......................... 50
Bảng 4.10. Chỉ số sản xuất, kinh tế của gà thí nghiệm ................................... 52
Bảng 4.11. Chi phí trực tiếp cho 1kg khối lượng gà xuất bán (đ/kg) ............. 53
10
Nguyễn Thị Hải và cs, 2006 [3] cho biết gà TĐ nuôi vụ Xuân - Hè ở 10
tuần tuổi có khối lượng cơ thể ở con trống 2616,33 g/con và ở con mái là
2214,48 g/con, khác nhau 18,15 %. Tính biệt là một trong những yếu tố có
ảnh hưởng lớn đến khối lượng cơ thể của gà: Gà trống nặng hơn gà mái từ 24
- 32 %. Những sai khác này cũng được biểu hiện ở cường độ sinh trưởng,
được quy định không phải do hoocmon sinh học mà do các gen liên kết với
giới tính. Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con
mái 180 - 250 g, (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998 [5]).
+ Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông tới sinh trưởng
Những kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học xác định trong cùng
một giống, cùng giới tính ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh
trưởng, phát triển cao hơn gà mọc lông chậm. Kushner K. F., 1974 [36] cho
rằng tốc độ mọc lông có quan hệ chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng, thường gà
lớn nhanh thì mọc lông nhanh và đều hơn ở gà chậm mọc lông.
2.1.2.3 Ảnh hưởng của độ tuổi và mức độ dinh dưỡng đến sinh trưởng
Khi nghiên cứu đến độ tuổi và mức độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến sinh
trưởng của gà thì Chambers J. R., 1990 [30] cho biết: Sinh trưởng là tổng số
của sự phát triển các phần cơ thể như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các
phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh trưởng và phụ thuộc vào mức độ
dinh dưỡng. Mức độ dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ
phận khác nhau của cơ thể mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô
này đối với mô khác.
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 2003 [8] để phát huy được sinh
trưởng cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng
hợp lý giữa protein với năng lượng.
11
Nguyễn Thị Thúy Mỵ, 2006 [15] đã nghiên cứu ảnh hưởng của các mức
năng lượng và protein khác nhau cùng với tỷ lệ ME/CP khác nhau nhằm phát
huy tốt đến khả năng sinh trưởng của ngan Pháp nuôi tại Thái Nguyên.
Tác giả Epym R. A và cs, 1979 [31] cho biết: Dinh dưỡng không chỉ cần
thiết cho sinh trưởng mà còn cần thiết để thể hiện khả năng di truyền của sinh
trưởng. Gà Broiler phát triển mạnh nên đòi hỏi lượng thức ăn tương ứng để
phát huy tiềm năng di truyền của chúng. Chi phí thức ăn chiếm 70% giá thành
gà Broiler, do vậy để có năng suất cao trong chăn nuôi gia cầm - đặc biệt phát
huy tiềm năng sinh trưởng, thì một trong những vấn đề căn bản là lập ra
những khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối trên cơ sở đảm bảo nhu cầu
của gia cầm qua từng giai đoạn nuôi.
2.1.2.4. Ảnh hưởng của môi trường chăm sóc nuôi dưỡng
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường
Theo Lê Hồng Mận và cs, 1993 [11] thì nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi với
gà con sau 3 tuần tuổi là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu
năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà Broiler, do vậy tiêu thụ
thức ăn của gà chịu sự chi phối của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện
nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu thụ thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Herbert G. J và cs, (1983) [34] thì nhiệt độ chuồng nuôi có ảnh
hưởng tới gà sau 3 tuần tuổi như sau: Thay đổi 10C tiêu thụ năng lượng của gà
mái biến đổi tương đương 2 Kcal ME, mà nhu cầu về năng lượng và các vật
chất dinh dưỡng khác nhau cũng bị thay đổi theo nhiệt độ môi trường.
Wash Burn, Wetal K, (1992) [42] cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh
trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi
gà Broiler công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới.
12
Nir I, 1992 [38] qua nghiên cứu đã chỉ ra rằng với nhiệt độ môi trường
350C, ẩm độ tương đối 66 % đã làm giảm quá trình tăng khối lượng cơ thể 30
– 35 % ở gà trống, 20 – 30 % ở gà mái so với điều kiện khí hậu thích hợp.
+ Ảnh hưởng của ẩm độ và độ thông thoáng:
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc
làm ảnh hưởng xấu tới gà. Trong điều kiện nóng ẩm, mưa nhiều như nước ta,
độ thông thoáng trong chuồng có vai trò quan trọng trong việc giúp gà có đủ
O2, thải CO2 và các chất độc khác, nó giúp giảm nhiệt độ chuồng nuôi, điều
chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi, qua đó hạn chế bệnh tật.
Ing J. E. M. Whyte, 1995 [35] qua nghiên cứu đã cho ra khuyến cáo về
thành phần tối đa của chất khí trong chuồng nuôi gia cầm như sau: NH3 =
0,01 g/m3, H2S = 0,002 g/m3, CO2 = 0,35 g/m3. Ở nước ta chủ yếu là nuôi
thông thoáng tự nhiên nên cần đảm bảo ấm vào mùa đông và mát vào mùa hè.
Về mùa hè khi nhiệt độ cao cần bố trí hệ thống quạt để tăng tốc độ gió để
chống nóng cho gà. Mùa đông cần có thiết bị sưởi ấm cho gà. Tốc độ gió lùa
và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới sự tăng khối lượng của gà, gà con
nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu thông không khí
lớn hơn gà nhỏ.
+ Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng:
Gà rất nhạy cảm với ánh sáng, mỗi giai đoạn gà cần chế độ chiếu sáng
khác nhau. Theo khuyến cáo của hãng Arbor Acer Farms Inc, 1993 [28]:Với
gà Broiler giết thịt sớm 38 - 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3
ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ, cường độ chiếu sáng 20 lux/m2, ngày thứ tư
đến khi kết thúc thời gian chiếu sáng giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ
chiếu sáng còn 5 lux/m2.
+ Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt:
13
Gà Broiler có tốc độ sinh trưởng cao, do đó nhu cầu dinh dưỡng phải
đảm bảo và điều kiện ngoại cảnh phải thích hợp, gà thích hợp nhất ở
nhiệt độ 15- 210C.
Theo Van Horne P., 1991 [41]: Khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì hàm
lượng NH3, CO2, H2S được sinh ra trong chất độn chuồng cao. Vì khi mật độ
gà đông thì lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng cường
trao đổi chất nên lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng nuôi
tăng, nên sẽ ảnh hưởng đến việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỷ lệ chết
khi mật độ chuồng nuôi quá cao cùng nhiệt độ không khí cao.
Nhiều tác giả cũng đưa ra khuyến cáo: Nuôi gà Broiler ở mật độ nuôi từ
11 con/m2 - 12 con/m2 là thích hợp, nếu nuôi ở mật độ cao thì tỷ lệ chết cũng
cao và khối lượng có thể giảm, đặc biệt nuôi trên 14 con/m2 - 15 con/m2.
2.1.3. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của gia cầm
Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998) [5] thì tiêu hóa là
một quá trình phân giải các chất dinh dưỡng trong thức ăn từ những hợp
chất hóa học phức tạp chuyển biến thành những hợp chất đơn giản mà cơ
thể có lợi dụng được.
Bộ máy tiêu hóa của gia cầm gồm: Miệng, thực quản, diều, dạ dày tuyến,
dạ dày cơ, túi mật, gan, các ống mật, tuyến tụy, ruột non, ruột thừa, ruột già.
* Tiêu hoá thức ăn ở miệng gà:
- Gà mổ thức ăn bằng mỏ, mỗi phút mổ được 180 - 240 lần, lúc đói mổ
nhanh, lúc gần no và no mổ chậm hơn. Gà thích ăn loại hạt hoặc thức ăn dạng viên.
- Gà phân biệt thức ăn chủ yếu bằng thị giác còn khứu giác và vị
giác kém phát triển.
- Thức ăn vào miệng được bôi trơn bằng các dịch nhầy ở khoang miệng do
tuyến nước bọt tiết ra, trong nước bọt có enzym tiêu hoá tinh bột α -amilaza
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà broiler Ross 308 ....................... 41
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà qua các tuần tuổi .................. 43
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà qua các tuần tuổi ................ 44
15
- Dạ dày cơ giữ lại được lượng đá sỏi nhỏ phù hợp giúp cho việc nghiền
thức ăn dễ dàng và nhanh chóng hơn.
- Sự co bóp của dạ dày cơ phụ thuộc vào độ cứng và kích thước to nhỏ
của thức ăn, khoảng 2 - 3 lần co bóp/phút, sau đó thức ăn được chuyển xuống
ruột non ở đoạn tá tràng.
* Tiêu hoá thức ăn ở ruột của gà chia ra 3 phần: tá tràng, ruột non và
ruột già.
- Tiêu hóa ở tá tràng:
+ Tá tràng là một đoạn ruột non đầu trên nối với dạ dày cơ, đầu dưới nối
với ruột non.
+ Mặt ngoài tá tràng gấp khúc có tuyến tụy. Tuyến tụy tiết các men phân giải
(thuỷ phân) các thành phần thức ăn: tinh bột, đường đơn, protein, mỡ, khoáng.
+ Tuyến tụy và túi mật có ống dẫn gắn với đoạn giữa của tá tràng để đổ
dịch men và dịch mật vào tá tràng nhằm tiêu hoá triệt để thức ăn. Ở đây, các
chất dinh dưỡng của thức ăn được phân giải gần như hoàn toàn, thành các
phân tử nhỏ nhất, đơn giản rồi chuyển xuống ruột non.
+ Phản ứng phân giải như sau:
• Tiêu hoá protein:
Protein tác dụng (enzym tryfixin, HCL) và H2O → peptid mạch ngắn +
axit amin.
Peptid mạch ngắn tác dụng peptidaza và H2O → axit amin.
Các axit amin đi xuống ruột non và được hấp thu vào máu qua niêm mạc
ruột để tổng hợp nên chất protein của cơ thể.
• Tiêu hoá gluxit (tinh bột)
Tinh bột tác dụng với amylopxin và H2O → mantose.
Mantozơ tác dụng với enzim mantoza và H2O → glucose.
Glucose được hấp thu vào máu qua niêm mạc ruột non.
16
• Tiêu hoá lipid (mỡ):
Mỡ thức ăn tác dụng với enzym lipaza và axit mật, H2O → glyxerin +
axit béo.
Glyxerin và axit béo được hấp thụ qua màng ruột vào máu và hệ bạch
huyết để tổng hợp nên mỡ của cơ thể.
• Tiêu hoá chất khoáng:
Các hợp chất khoáng có trong thức ăn được hoà tan trong nước dưới dạng
ion. Các ion khoáng được hấp thu qua màng ruột vào máu để tổng hợp chất
khoáng của cơ thể.
• Tiêu hoá vitamin
Các vitamin trong thức ăn được hấp thu vào máu qua màng tá tràng ở
dạng nguyên vẹn không bị phân giải ở ruột.
- Tiêu hoá ở ruột non:
+ Ruột non dạng hình ống, dài nhất ống tiêu hóa, đầu trên giáp tá tràng,
đầu dưới giáp ruột già.
+ Niêm mạc ruột non có những tuyến dịch tiết ra những enzym để tiêu
hoá triệt để các protein (đạm) đơn giản và các loại đường đa từ tá tràng
chuyển xuống thành axit amin và đường glucose, fructose.
Peptid (đã được phân giải từ protein ở ruột non) tác dụng với men
aminopeptidaza và H2O → axit amin.
Đường đa (Saccarose) tác dụng với enzym saccaraza và H2O →
fructose + glucose.
- Tiêu hóa ở ruột già:
Ở gà, ruột già không phát triển, thực chất là đoạn trực tràng ngắn, đầu
trên trực tràng có 2 manh tràng (ruột tịt).
Hai mành tràng ở gà phát triển và chất xơ được tiêu hoá ở đây nhờ vi
sinh vật, nhưng ở mức độ rất thấp chỉ khoảng 10 - 30%.
17
Chất xơ được tiêu hoá thành đường glucozơ và hấp thu vào máu qua
màng manh tràng ở ruột già.
Đặc biệt ở ruột già có sự tổng hợp vitamin nhóm B nhờ hệ vi sinh vật.
Các chất đạm, tinh bột còn lại từ một non đưa xuống ruột già vẫn được
tiếp tục tiêu hoá nhờ các enzym tiêu hoá từ ruột non và được hấp thu vào máu
qua màng của ruột già.
Cặn bã của thức ăn được chuyển xuống lỗ huyệt, ở đó được trộn lẫn với
nước tiểu và thải ra ngoài, tức là phân gà. Gà lớn, gà đẻ thải 100 - 150g
phân/ngày/con.
2.1.4. Khả năng chuyển hóa thức ăn
Trong chăn nuôi ngoài việc tạo ra các giống mới có năng suất cao thì các
nhà chăn nuôi cần phải chú ý tới nguồn thức ăn cân bằng đầy đủ các chất dinh
dưỡng phù hợp với đặc tính sinh vật học của gia cầm và phù hợp với mục đích
sản xuất của từng giống, dòng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cơ
thể, mà vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu về kinh tế, vì chi phí cho thức ăn thường
chiếm tới 70 % giá thành sản phẩm. Để đánh giá về vấn đề này người ta đưa ra
chỉ tiêu: “Tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng”. Tiêu tốn thức ăn trên
kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Theo Phùng Đức Tiến, 1996 [20], hệ số tương quan di truyền giữa khối
lượng cơ thể và tăng khối lượng với tiêu tốn thức ăn thường rất cao được
Chambers J. R., (1990) [30] xác định là (0,5 - 0,9). Tương quan giữa sinh
trưởng và chuyển hoá thức ăn là tương quan âm từ (- 0,2 đến - 0,8).
Willson S. P., 1969 [43] xác định hệ số tương quan giữa khả năng tăng
khối lượng cơ thể và hiệu quả chuyển hóa thức ăn từ 1 - 4 tuần tuổi là r = - 1
đến +1. Hiệu quả sử dụng thức ăn liên quan chặt chẽ đến sinh trưởng.
Trần Công Xuân, Nguyễn Huy Đạt, 2006 [26] khi nghiên cứu chọn tạo
một số dòng gà chăn thả Việt Nam năng suất và chất lượng cao đã đưa ra kết