Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

BẢN CHẤT VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.29 KB, 29 trang )

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐỘC QUYỀN
XUYÊN QUỐC GIA
MỤC LỤC
A - MỞ ĐẦU

………………………2

B - NỘI DUNG CHÍNH

………………………..3

I – Bản chất và qúatrình hình thành và phát triển của các công ty xuyên quốc gia
1 – Quá trình hình thành và phát triển

………………………..3

a – Nguyên nhân sự hình thành

……………………….. 3

b – Quá tình phát triển

………………………..5

2 – Bản chất và đặc trưng

………………………..7

II – Vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia



………….12

1 -Thúc đẩy thương mại

………………………..12

2- Thúc đẩy đầu tư

.………………………. 14

3 – Phát triển nguồn nhân lực

……………………….. 15

4 - Thóc đẩy nghiên cứu và triển khai …

………………………. 16

III – Hoạt động của TNC ở Việt Nam

……………………….. 20

1 - Đặc đIểm hoạt động của các TNC

……………………… 20

……………………… 20
2 – Tác động của TNC tới Việt Nam


……………………….. 24

3- Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam

……………………….. 26

C – KẾT LUẬN

…..…………………… 28

D – DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

………………………. 29

1


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

A : MỞ ĐẦU
Mét trong những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản ngày nay là sù hình
thành và phát triển mạnh mẽ của các tổ chức xuyên quốc gia hay còn gọi là
các công ty xuyên quốc gia . Các công ty này ngày càng có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế ,chính trị và xã hội .Đồng thời nó còn là lưc lượng
đóng góp nhiều cho xã hội như : tích cực trong nghiên cứu khoa học, áp
dụng nhanh chóng các thành tựu đó vào thưc tiễn có hiệu quả cao , đào tạo
cho xã hôi nguồn lao động tay nghề cao ,thúc đẩy giao lưu buôn bán thế giới
… Bên cạnh đó nã cũng tạo ra cho xã hội rất nhiều vấn đề cần quan tâm như :
thất nghiệp xã hội tăng , phân cấp giàu nghèo trong xã hội ngày càng rõ rệt
hơn , cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên , ô nhiễm môi trường ngày càng trầm

trọng hơn …
Vì vậy nó đã trở thành chủ đề nghiên cứu của thế kỷ thứ XXI này .Đã có
nhiều nhà nghiên cứu kinh tế học trên thế giới nghiên cứu về vấn đề này song
nó là vấn đề rộng lớn có nhiều kiểu tiếp cận , nhiều đề tài . Bởi vậy em còng
xin đưa ra một số ý kiến của mình về các công ty xuyên quốc gia thông qua
đề tài nghiên cứu : Bản chất ,vai trò của các tổ chức xuyên quốc gia
Do trình độ ,thời gian ,tài liệu còn thiếu nên bài viết còn có chỗ chưa được
đầy đủ mong thầy giáo sửa chữa và chỉ bảo để các bàI víêt sau của em được
hoàn chỉnh và tốt hơn .

2


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

B- NỘI DUNG CHÍNH
I/ Bản chất và quá trình phát triển của các tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia
1- Quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia.
Trong nhiều sách có đề cập đến vấn đề này và họ có những tên khác nhau
song chủ yếu vẫn là hai khái niệm đó là : Tổ chức độc quyền xuyên quốc gia
và Các công ty xuyên quốc gia . Song đây chỉ là hai cụm từ dùng chỉ một tổ
chức mà thôi dù thế nào đi chăng nữa chúng cũng không tre dấu được bản
chất sấu sa bỉ ổi của các tổ chức đó.
Ta có thể hiểu về các công ty xuyên quốc gia một cách đơn giản là về xuất xứ
nó là những công ty tư bản độc quyền của một quốc gia, thực hiện bành
trướng quốc tế bằng hình thức thiết lập chi nhánh ở nước ngoài nhằm phân
chia thế giới để tối đa hoá lợi nhuận(đây là lợi nhuận độc quyền)
Còn các công ty xuyên quốc gia hiện đại được hiểu là những công ty của

một quốc gia thực hiện việc sản xuất và kinh doanh quốc tế thông qua việc
thiết lập hệ thống chi nhánh ở nước ngoài để mở rộng thị trường và tăng
nguồn thu lợi nhuận hướng tới thu lợi nhuận cao nhất .
a - Nguyên nhân sự hình thành các công ty xuyên quốc gia hay tổ chức
độc quyền xuyên quốc gia
Thứ nhất là tích tụ và tập trung sản xuất. Khi tích tụ và tập trung sản
xuất được đẩy mạnh thì số tư bản trong tay bọn chủ sẽ tăng và chúng sử
dụng đồng vốn này vào công tác nghiên cứu các loại hình đầu tư sản xuất
mua sắm các trang thiết bị mở rộng quy mô sản xuất tăng khối lượng đầu
vào từ đó khối lượng hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều và thu được lợi
tăng từ đó chúng lại quay vòng vốn để tiếp tục mở rông quy mô và sự bành
trướng của mình ra thế giới điều đó tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành các
công ty xuyên quốc gia . Theo Mác và Anghen đã dự đoán rằng khi mà tích
tụ và tập trung sản xuất tư bản tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành các xí
3


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

nghiệp có quy mô lớn . Đó cũng chính là nguyên nhân hình thành các công
ty độc quyền trước đây , cùng với nó là sự hình thành thị trường thế giới
một cách nhanh chóng và rộng lớn đã giúp chúng bành trướng ra các nước
trên thế giới . Bên cạnh đó hoạt động tín dụng đã đẩy nhanh tốc độ phát
triển phương pháp sản xuất tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội giúp quá
trình bành trướng hoạt động một cách nhanh chóng. Khi mà sản lượng của
một nghành hay một số nghành ở một số khu vực không chỉ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của khu vực đó mà còn đáp ứng cho buôn bán giao lưu giữa
các vùng tiến dần tơí giao lưu quuốc tế . Tức là tín dụng đã cung cấp tiền
cho các gia đình , xí nghiệp , công ty vốn để đầu tư mở rộng sản xuất nâng
cao sản lượng và năng xuất . Điều đó chỉ say ra khi có vốn để làm ăn mà

thôi . Khi đã có hàng hoá để xuất khẩu thì nó hình thành thị trường buôn
bán thế giới . Là nơI buôn bán trao đổi hàng hoá và kinh nghiệm trong quản
lý , xây dựng các công ty .
Thứ hai là cách mạng khoa hoc kỹ thuật đã tác động vào lĩnh vực
thông tin liên lạc và giao thông vận tải … Trong lĩnh vực thông tin liên lạc thì
chóng tạo nên mạng lưới thông tin giúp cho nhà đầu tư quản lý từ xa mọi
việc ở các công ty con . Nó còn có tác dụng to lớn đối với công tác quản lý
tính toán để đưa ra các sách lược kịp thời và chính sác . Còn về giao thông
vận tải thì tạo ra nhiều loại hình giao thông khác trứơc đây và cô thể như bây
giê có thể vận tải cả bằng tàu hoả , máy bay ,tàu thuỷ…Rồi những con đường
giao thông nối liền các vùng các quốc gia với nhau thuận lợi cho giao lưu
buôn bán và đi thực tế của những nhà quản lý ,sự thăm rò thị trường và khả
năng đáp ứng thị trường cao hơn trước đây nhiều lần .Đây là điều rất thuận lợi
cho qúa trình bành trướng của các công ty độc quyền được nhanh hơn và hiệu
quả hơn .
Thứ ba là sau chiến tranh thế giới thứ hai đã ra đời hàng loạt các quốc gia
độc lập đã làm phá sản chủ nghĩa tư bản kiểu cũ .Song về kinh tế họ lại gặp
những khó khăn lớn . Nhờ đó bọn tư bản đã lợi dụng điểm yếu này để nhanh
4


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

chóng thâm nhập vào nền kinh tế của các nước này thông qua các công ty
xuyên quốc gia.Song mục đích của chúng lại không chỉ nhằm vào kinh tế mà
còn nhằm vào chính trị. Đây mới là sự thâm hiểm của chúng .Cho đến nay thì
việc thâm nhập này đã thành công ở một số nước
Thứ tư là thông qua chi nhánh của mình ở nước ngoài để tận dụng những
điều kiện thuận lơị cụ thể của nước chủ nhà cụ thể như :nhân công rẻ mạt,
nguyên , nhiên vật liêụ rồi rào và rẻ đảm bảo cho chúng có thể đầu tư lâu dài

và có hiệu quả cao cùng với đó là chúng được hưởng nhiều chính sách ưu
đãi(tránh được thuế nhập khẩu, đươc thuê đất với giá rẻ nhờ vậy mà hàng hoá
do chúng sản xuất ra có được những ưu thế cạnh tranh hơn hẳn hàng do các
tập đoàn khác sản xuất ở nước ngoài giúp chúng thu được lợi nhuận tối đa và
lớn mạnh một cách nhanh chóng
b - Quá trình phát triển của các công ty xuyên quốc gia
Hiện nay có rất nhiều cách phân chia các tổ chức độc quyền xuyên quốc
gia dùa vào những yếu tố khác nhau như : dùa trên cơ sở phân loại độc quyền
quốc gia , căn cứ vào quá trình vận động và phát triển của chúng ,phân loại
theo tính chất phức tạp của sản phẩm .Trong bài viết này chỉ xin trình bày
theo cach dùa trên cơ sở phân loại độc quyền quốc gia .

Các hình thức độc quyền đơn giản
Thứ nhất là Cacten đây là tổ chức sơ khai nhất, chúng chỉ dùa trên những
hiệp nghị đươc ký với nhau.Các tổ chức tham gia vẫn độc lập với nhau về sản
xuất và kinh doanh.
Thứ hai là Xanhđica nã được tổ chức cao hơn cacten . Các tổ chức tham
gia đã mất chủ động về lưu thông nhưng vẫn chủ động về sản xuất .Vấn đề
tiêu thụ sản phẩm do ban quản trị chung chịu trách nhiệm với mục đích là
thống nhất đầu vào để mua yếu tố đầu vào rẻ và bán sản phẩm với giá cao .
Thứ ba là Tơ-rơt là hình thức cao hơn so với Xanhdica và Cacten ,nhăm
thống nhất cả việc bán và mua các nhà độc quyền trở thành cổ đông hưởng
lợi theo số cổ phần của mình.
5


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Thứ tư là Congxoocxiom đây là hình thức độc quyền có trình độ và
quy mô lớn hơn các hình thức trên Nó bao gồm cả Xanhdica,Torot thuộc các

nghành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về kinh tế và kỹ thuật

Các hình thức độc quyền mới sâu sắc và chặt chẽ hơn tinh vi
hơn.
Concern là kiểu tổ chức độc quyền đa nghành nã gồm hàng trăm xí
nghiệp có quan hệ với nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới .Nguyên nhân chủ
yếu dẫn tới sự hình thành của Concern là : trong điều kiện cạnh tranh khốc
liệt giữa các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia và việc biến động mạnh của
thị trường khiến cho những tổ chức nào chuyên môn hoá hẹp rễ bị phá sản
,mặt khác nó còn là biện pháp chống bộ luật chống độc quyền ở hầu hết các
nước tư bản ,nó là hình thức biến tướng của các To rot
Congloaerate xuất hiện vào những năm 60 của thế kỷ XX ở các nước tư
bản đã xuất hiện hình thức liên doanh giữa nhiều doanh nghiệp không liên
quan với nhau cả về sản xuất cũng như dịch vụ mà chỉ nhằm chiếm đoạt được
những lợi nhuận bằng kinh doanh chứng khoán . Ở các nước tư bản lớn vẫn
tồn tại lượng lớn các Conglomerate vì ở đây có rất nhiều các cong ty vừa và
nhỏ làm ăn một cách hiệu quả do đó chúng cũng cần tới sự liên doanh liên kết
với nhau .
Bên cạnh đó còn có nhiều công ty vừa và nhỏ vẫn hoạt động một cách có
hiệu quả cao điều đó không lây gì làm ngạc nhiên vì chúng có những ưu điểm
hơn hẳn các xuyên quốc gia đó là chúng có thể đổi mới dây truyền công nghệ
rễ ràng và nhanh chóng đáp ứng được những nhu cầu của thi trường trên toàn
thế giơi .Vì thế ở Mỹ có tới 90% tổng số hãng kinh doanh trong lĩnh vực tin
học ,chất dẻo,đIện tử là các xí nghiệp vừa và nhỏ (đây là những nghành sản
xuất mới).Trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài nay chỉ xin trình bay về các
công ty xuyên quốc gia còn các vấn đề về các xí nghiệp vừa và nhỏ xin để
trình bay vào dịp khác
2- Bản chất và đặc trưng của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.
6



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển có thể
nhận thấy rằngnền sản xuất TBCN có phát triển rất lớn của công nghiệp và
quá trình tập trung tư bảnnhanh chóng vào tay các xí nghiệp ngày càng to lớn
dặc biệt hơn là sự tập trung nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành với nhau .Từ
đó các tổ chức này sử dụng cơ chế độc quyền ,tức là cơ chế dùa trên giá cả
độc quyền, thay cho cơ chế tự do cạnh tranh dùa trên giá cả thị trường để thu
lợi nhuận độc quyền cao .Các tổ chức này hoạt động vượt biên giới thì hình
thành các tổ chức siêu độc quyền hay còn gọi là các công ty xuyên quốc gia
(TNC).Bước vào thời kỳ chuyển từ xã hội sản xuất vật chất sang xã hội phát
triển thông tin thì số lượng TNC tăng và ngày càng nhiều cùng với sự thay đổi
về bản chất để phù hợp vơi tình hình mới .Khi đó khả năng tài chính của các
công ty cho đòi hỏi của các nguồn lực và công nghệ đã vượt quá khả năng tài
chính của các công ty do đó chúng tiến hành cổ phần hoá nhằm gia tăng số
luợng huy động vốn .Song chúng chỉ tiến hành bán cổ phiếu với số lượng có
hạn nhằm đảm bảo cho khả năng làm chủ các TNC của các pháp nhân như
vậy phần lớn cổ phần công ty vẫn nằm trong tay của một số cá nhân nên vị trí
thống lĩnh của chúng luôn được giữ vững
Về sở hữu dưói sự tác động của cuộc cách mạng khoa hoc công nghệ thì
đã diễn ra hai sù thay đổi quan trọng đó là:
Mét là sở hữu xuyên quốc gia vì các công ty này có nhiều chi nhánh ở các
nước và sự đầu tư rông lớn trên thế giới hay là sự sát nhập giữa các công ty ở
các nước khác nhau nên chủ sở hữu của chúng là ở nhiều quốc gia hay sở hữu
quốc tế
Hai là sở hữu hỗn hợp do sù thay đổi căn bản địa vị ,vai trò của người
công nhân cũng như tầng líp trí thức đặc biệt là sự thay đổi của tầng líp trí
thức vai trò của họ ngày càng to lớn . Điều đó là do xã hội ngày nay nghành
công nghiệp công nghệ cao đã chiếm được vị trí lớn ,nó đóng góp vào thu

nhập vơi tỷ lệ cao mà nghành công nghiệp đó lại là sự phản ánh của nền công
7


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

nghiệp tri thức. Họ là những người quyết định trrực tiếp về chất lượng hàng
hoá.
Nh vậy quan hệ sở hữu đã thay đổi căn bản mà chủ yếu là theo hướng sở
hữu hỗn hợp hay công ty không còn là sở hữu của một cá nhân trong một
nước nữa mà là sở hữu của nhiều nước ,của tập thể người .
Về quản lý: đây là phần thay đổi lớn nhất và đăc biệt nhất vì so với trước
đây thì công ty chủ sở hữu quản lý song giê đây lại do đội ngò cán bộ quản ly
đảm nhiệm và những người này còn có thể không có cổ phiếu của TNC đó
hoặc có rất Ýt không đóng vai trò chủ đạo . Đội ngò này được thuê vì tính
chuyên nghiệp của mình trong quản lý .Có điều đó là do TNC có nguồn lực
lớn khả năng tài chính mạnh ,phạm vi hoạt động rộng rãi, những người chủ
pháp lý không còn khả năng quản lý và khống chế toàn bộ do vậy hội đồng cổ
đông đã thuê những nhà quản lý chuyên nghiệp để đIều hành và quản lý , ban
giám đốc hoạt động dùa trên cân bằng tối ưu lợi Ých của những người có liên
quan gồm :cổ đông, người làm thuê, ngươì cung ứng, cộng đồng địa phương.
Trong tổ chức sản xuất và các hoạt động kinh tế thì chuyển từ sản xuất đại
trà, hàng loạt với số lượng lớn sang kiểu sản xuất loạt nhỏ theo đơn đặt hàng
và thực hiện một cách linh hoạt cùng với nó là sự chuyển từ các tổ chức quy
mô lớn liên kết theo chiều dọc sang liên kết theo mạng lưới và theo chiều
ngang giữa các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước .
Các tổ chức TNC này sử dụng ngay lợi thế của mình trong các hoạt động
mua nguyên ,nhiên vật liệu cùng các yếu tố khác cần thiết cho quá trình sản
xuất và bán sản phẩm của mình với giá độc quyền nhằm thu được những
khoản lợi nhuận kích sù mà so với các doanh nghiệp khác thì phải mất nhiều

thời gian mới có được những khoản như thế .Chúng còn sử dụng giá cả độc
quyền với mục đích là để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác mà chúng
cho là có nguy cơ làm phương hại tới chóng . Lúc đầu chúng sử dụng giá cả
độc quyền nhỏ hơn giá trị của sản phẩm chấp nhận lỗ một thời gian để chèn
Ðp các đối thủ cạnh tranh của chúng .Nhiều đối thủ của chúng không canh
8


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

tranh được sẽ bị phá sản hoặc phải chuyển sang hoạt động trong các nghành
khác song cũng có một số Ýt đối thủ co thể trụ vững và phát triển .Trong lóc
nay người mua sẽ được lợi ngay sau đó chúng lại thực hiện giá cả độc quyền
cao trong khi bán các sản phẩm của mình và mua các yếu tố đầu vào với giá
độc quyền thấp nhằm thu về những khoản tiền lãi lớn để bù đắp vào cho phần
lỗ trước đây .Phần lãi này lớn hơn phần lỗ tước đây nhiều lần và người bị thiệt
chính là nguời tiêu dùng các sản phẩm đó và những người cung cấp nguyên
liệu đầu vào .Cùng với quá trình cạnh tranh không lành mạnh đó chúng còn
tiến hành mua lại dây truyền công nghệ với giá rẻ của các đối thủ của chúng
khi họ bị phá sản hoặc phải chuyển sang làm các công việc khác .Từ đó chúng
ta thấy rằng bọn chủ TNC thu lợi từ rất nhiều nguồn khác nhau .
TNC là các tổ chức lớn cho nó gồm có nhiều công ty con và ở nhiều nơi
trên thế giới mục dích của chúng chỉ là phân bố sao cho tổ chức sản xuất có
thể thu được lợi nhuận lớn nhất .Các công ty con này có ưu thế ở chỗ chúng
nằm ở các nước cho nên tránh đựơc thuế suất cao và được hưởng mức thuế ưu
đãI ,cùng với đó là tiết kiệm được chi phí vận chuyển sử dụng nguồn lao
động rẻ (như phần nguyên nhân sự hình thành và phát triển đã trình bày) mà
chúng còn tổ chức như vậy để nhằm :tổ chức nghiên cứu và thực hiện các dự
án, công trình nghiên cứu một cách thuận lợi và nhanh nhất .


Đặc trưng của TNC ở một số nước tiêu biểu :
Ở NHẬT BẢN :
Thứ nhất là TNC ở đâythì có mục tiêu hàng đàu là phát triển công ty ,tập
đoàn mình thể hiện ngay bằng tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường ,phát triển sản phẩm
mới,kỹ thuật mới tăng khả năng cạnh tranh của mình trên trường quốc tế.
Thứ hai làcác công ty con không độc lập hoàn toàn mà họat động nh
nhòng công ty vệ tinh , chúng cũng có quyền tự do ở mức đáng kể.
Thứ ba là các công ty thường áp dụng chế độ làm việc suốt đời .Ngươi
công nhân và nhà quản lý có mối quan hệ cố định .Mức lương của họ không
căn cứ vào năng lực và cống hiến mà căn cứ vào tuổi tác ,thâm niên công tác
9


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

liên tục do vậy mà họ luôn cống hiến hết mình cho công ty. Đặc biệt ở Nhật
Bản còn xuất hiện các công ty gia đình mà ở đó các thành viên của công ty có
những mối quan hệ tình cảm .
Ở MỸ VÀ CÁC NƯỚC PHƯƠNG TÂY
Thứ nhất là trụ sở chính là ở các nước sản sinh ra chúng gọi là nước
gốc.Nó quản lý mọi hoạt động của công ty con là nơi đề ra chính sách cho
toàn bộ hệ thống các công ty trực thuộc .
Thứ hai là công ty con do công ty mẹ lập ra và chịu sự quản lý chi phối
của công ty mẹ
Thứ ba là các công ty liên kết là các công ty có liên quan nhiều mặt với hệ
thống của công ty mẹ , nã có tư cách pháp nhân độc lập .
MÉT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHÁC CỦA TNC :
Nhờ tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và sự đột phá của cách
mạng thông tin khiến phương thức tổ chứ hoạt động quản lý sản xuất thay đổi
ngược lại so với phương thức sản xuất cũ( phương thức sản xuất của xã hội

công nghiệp ) .Song ở nơi nào mà nó còn phát huy được tác dụng thì chúng
vẫn còn tận dụng triệt để theo các xu thế sau :
Mét là đa dạng hoá các loại sản phẩm nghĩa là nhà quản lý sản xuất các
sản phẩm theo loạt nhỏ theo đúng yêu cầu của thi trường .
Hai là phi chuyên môn hoá ,tức là sản phẩm được chế tạo theo từng linh
kiện , cấu kiện chứ không chế tạo theo kiểu chuyên môn hoá như trước đây,nó
chỉ sản xuất với một mức nào đó thường là Ýt chứ không như trước đây sản
xuất ồ ạt với số lượng lớn .
Ba là phi tập trung hoá ,tức là quá trình sản xuất được phân bố trên diện
rộng chứ không bó hẹp và tài lực đựoc phân tán cho các chi nhánh ở các quốc
gia với quy mô quốc tế .Một sản phẩm giê đây có thể được sản xuất ra từ rất
nhiều linh kiện từ những xí nghiệp thuộc tập đoàn đó góp lại . Ví dụ như ô tô ,
máy bay được sản xuất từ nhiều nơi trên thế giới : công tác nghiên cứu được
tiến hành ở nước thứ nhất , sản xuất các linh kiện cấu kiện ở nước thứ tư ,thứ
10


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

năm , lắp giáp ở nước thứ sáu ,bán sản phẩm ở nước thứ bảy và chia lợi nhuận
ở nước thứ tám. Đây cũng là quá trình chuyển giao công nghệ cho các nước
,tránh chi phí vận chuyển, tận dụng các nguồn lực to lớn của các quốc gia sở
tại ,tránh hàng giào thuế quan bảo hộ cho nền kinh tế của các nước sở tại .
Bèn là tổ chức quản lý từ xa , nhờ có mạng lưới thông tin liên lạc toàn cầu
mà việc quản lý được thuận tiện và có hiệu quả hơn nhiều .Giê đây khoảng
cach về địa lý không còn là vấn đề lo ngại cho các TNC nữa . Nhờ vào mạng
lưới thong tin liên lạc toàn cầu mà ban quản trị có thể xem xét tình hình hoạt
động của các công ty con và giám sát hoạt động đó một cách rễ ràng ,thông
qua đó còn có khả năng ra những quyết định tối ưu .Nhờ vào mạng lưới
thông tin như thế mà con người đã hình thành nên nhiều loại hình giao dịch

như :quản lý làm việc từ xa, hội thảo hội nghi từ xa , mua bán từ xa ( ví dụ
như cổ phiếu một công ty của Nhật có thể giao bán ở thị trường cổ phiếu
Newyork…) dần giải phóng được con người khỏi cái bàn giấy thay vào đó là
họ có thể đi du lịch và mang theo máy tính sách tay để chỉ đạo công việc .
Không những vậy đây còn là nghành công nghiệp thu được lợi nhuận cao.
Năm là quốc tế hoá và toàn cầu hoá hoạt động tổ chức quản lý .Trong nền
kinh tế thế giới hiện nay thì công tác này thực sự có vai trò to lớn chúng luôn
thông tin cho nhau về vốn tư bản ,lao động ,thông tin và công nghệ luôn được
kết nối giữa các quốc gia trên thế giới với nhau vượt khỏi biên giới quốc gia
về địa lý.
II/ Vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia.

11


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Vơí khoảng 60.000 công ty mẹ và khoảng 500.000 công ty con các
công ty xuyên quốc gia có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thế
giới .Chúng đang kiểm soát khoảng 40% sản lượng công nghiệp , 60% về
ngoai thương ,80% về kỹ thuật mới của thế giới .Các công ty này chủ yếu
thuộc các nước có nền kinh tế phát triển như các nước Mỹ , Nhật Bản , các
nước EU và Liên Bang Nga . ở đây các công ty có khả năng về vốn nguồn lực
cùng với đó là công nghệ của chúng đặc biệt tiến bé . các TNC này chủ yếu
hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp chế tạo hàng xuất khẩu và các lĩnh
vực hợp tác trên phạm vi rộng và có tỷ lệ lãi cao . Nó có tấc động không chỉ
đối với các quốc gia mà nó hoạt động mà nó còn tác động tới nền kinh tế toàn
cầu .
1-Thóc đẩy hoạt động thương mại quốc tế
Mét trong những vai trò nổi bật của TNC đó là thúc đẩy hoạt động

thương mại quốc tế. Sản phẩm chủ yếu của các TNC đó là sản phẩm hướng ra
xuất khẩu nh bảng số liệu sau.
Chóng đã sử dụng mọi nguồn hàng của thế giới vào giao lưu buôn bán để
kiếm lời
Qua đó ta thấy ngay rằng họat động thương mại quốc tế tăng nhanh một
cách nhanh chóng đặc biệt chú ý đó là các TNC ở Nam và Đông Nam Á đã
tăng từ 193 tỷ USD năm 1982 lên 871 tỷ USD vào năm 1994. Điều này đã
cho thấy vai trò của các TNC ngày càng có vai trò to lớn .Bên cạnh đó ta còn
thấy ngay rằng hoạt động giao lưu giữa các chi nhánh của TNC và ngay cả
giữa công ty mẹ và công ty con còng
Giá trị thương mại của các chi nhánh TNC ở nước ngoài
và tỷ lệ so với giá trị nhập khẩu trong các khu vực
giai đoạn 1982-1994(tỷ USD)
Giá trị thương mại của Tỷ lệ so với giá trị
Các khu vực

các chi nhánh TNC ở nhập

khẩu(lần)

nước ngoài

12


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

1982

1994


1982

1994

1.các nước phát triển

1770

4523

1.19

1.28

+Tây Âu

787

2513

0.88

1.22

+EU

719

2338


0.86

1.21

+Các nước Tây Âu khác

68

175

1.18

1.42

+Bắc Mỹ
+Các nước khác
2.Các nước ĐPT

777
206
656

1616
398
1832

2.10
0.93
1.05


1.63
0.83
1.47

+Châu phi

66

132

0.66

1.22

+Mỹ latinh &Cairibe
+Châu Âu
+Châu Á

257
2
326

666
3
1022

2.50
0.10
0.85


2.87
0.22
1.14

-Tây Á

133

150

0.85

0.93

-Trung Á
-Nam,Đông Nam Á
-TháI Bình Dương


193
5

2
871
8

….
0.85
1.93


….
1.18
1.86

0.5

52

0.01

1.30

1.12

1.30

Các Nước Trung và Đông

Âu

Toàn thế giới
2426
6412
(nguồn :World Investment Rport 1997)

tăng nhanh .chủ các công ty mẹ chuyển giao công nghệ và dây truyền sản xuất
cho công ty con song gía chuyển giao này lại không dùa trên quy luật cung
cầu mà dùa trên giá thoả thuậnh giữa các công ty ,chi nhánh với nhau gây
phương hại đến các quốc gia nhập khẩu mà chủ yếu là các nước đang phát

triển trong đó có nước ta do vậy chúng ta cần lưu ý tới vấn đề này.Gần đây
khả năng xuất khẩu của các TNC ở các nước đang phát triển tăng nhanh và
dần có vị thế trên trường quốc tế đặc biệt là các nước đang phát triển ở châu á
như xuất khẩu của các TNC đã chiếm trên 50% tổng giá trị xuất khẩu của các
nước Philippin , Malaixia và tới gần 90% của Xinggapo và ở châu Mỹ cũng
vậy ở Mexico và Paraguay cũng chiếm tới 58% và 46%. quy luËt cung cÇu
13


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

mà dựa trên giá thoả thuậnh giữa các công ty ,chi nhánh với nhau gây phơng
hại đến các quốc gia nhập khẩu mà chủ yếu là các nớc đang phát triển
trong đó có nớc ta do vậy chúng ta cần lu ý tới vấn đề này.Gần đây khả
năng xuất khẩu của các TNC ở các nớc đang phát triển tăng nhanh và dần có
vị thế trên trờng quốc tế đặc biệt là các nớc đang phát triển ở châu á nh
xuất khẩu của các TNC đã chiếm trên 50% tổng giá trị xuất khẩu của các nớc Philippin , Malaixia và tới gần 90% của Xinggapo và ở châu Mỹ cũng vậy
ở Mexico và Paraguay cũng chiếm tới 58% và 46%.
Tớch cc l vy song tiờu cc cng vn cũn nhiu v tng i quan trng
, cỏc tiờu cc ú c trỡnh by nh sau :
Th nht cỏc TNC ch tp trung vo sn xut hng ch to v hng v
xut khu iu ú t ra cho cỏc quc gia phi thu hút TNC u t vo
nghnh no v u t nh th no tn dng c th mng ca chỳng
ng thi khụng gõy nh hng su cho sn xut trong nc .
Th hai l cỏc TNC dựa vo v th ca mỡnh m thc hin u c tớch tr
v ỏp dng giỏ c quyn trong sn xut v kinh doanh. Do ú nh nc cn
cú chớnh sỏch kim tra giỏm soỏt kp thi ngn chn hin tng tiờu cc
ú .Nu khụng cú c ch qun lý cht tr s dn n cnh tranh khụng lnh
mnh gõy thit hi cho nn kinh t ca chớnh nc mỡnh (cỏc cụng c thng
c dựng ú l lut chng c quyn ,lut cnh tranh ,lut chng bỏn phỏ

gớa
2- Thỳc y u t quc t
Trờn thc t hot ng u t nc ngoi hu ht c thụng qua TNC
vỡ vi li th ca mỡnh v vn , k thut hờn i , qun lý tiờn tin v mng
li th trng tiờu th rng ln chỳng cú th ti a hoỏ li nhun ca mỡnh
trờn phm vi tong th gii . Nm 1997cỏc chi nhỏnh ca TNC cú tng ti sn
l 12,6 nghỡn t USD ó u t ra nc ngoi 422t USD v hng nm con s
14


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

này ngày càng tăng .Nước có lượng đầu tư ra ngoài lớn nhất là Mỹ 85tỷ USD
(năm 1995) chiếm tới 25% tổng lượng FDI của thế giới sau đó là Nhật Bản
.Trên toàn thế giới thì chủ yếu nguồn FDI là từ các nước G7.
Vào những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20 thì TNC tăng nhanh hình
thức sát nhập và mua lại các công ty nước ngoài để biến chúng thành các chi
nhánh của mình đây cũng là mét hình thức đầu tư ra nước ngoài .Ta cũng
thấy thay đổi trong dòng vốn đầu tư :giê đây chóng tập trung và tăng cường
vốn đầu tư cho Trung Quốc và các nước ASEAN nhưng lại giảm vốn đầu tư
vào châu phi đặc biệt hơn chúng lại tăng cả đầu tư vào các nước phát triển
.Nước ta là một nước thuộc khu vực Đông Nam á cho nên chúng ta phải đẩy
mạnh công tác thu hót vốn đầu tư nước ngoài và có chính sách sử dụng chúng
sao cho có hiệi quả cao nhất
3- Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Đây là vai trò quan trọng của TNC ,chúng thường tổ chức các hoạt động đào
tạo và bồi dưỡng đội ngò cán bộ công nhân viên của mình để đáp ứng nhu cầu
của công việc .Chúng thường tổ chức đào tạo nguồn lao động ở địa phương ,
ở nước sở tại nhằm tận dụng lao động ở đó .Các TNC này có dây truyền công
nghệ và trình độ quản lý cao vì thế mà công nhân làm việc ở đây có trình độ

cao hơn các công nhân làm việc ở nơi khác .Mặt khác chi phí đào tạo ở các
nước thường rẻ hơn ở chính quốc.Các TNC thường tổ chức các hoạt động trợ
giúp cho các trung tâm nghiên cứu, đào tạo nghề , các trường đại học .
Bên cạnh đó TNC còn tạo ra nhiều công ăn việc làm cho lực lượng lao
động phụ nữ ở các nước đang phát triển đặc biệt ở những nghành dệt may ,
chế biến thực phẩm và hàng thủ công mỹ nghệ … đặc biệt là ở các nước như
Xingapo, Malaixia,Ên Độ , Trung Quốc ,Việt Nam … ở các TNC thì điều
kiện làm ,lương thường cao hơn các nơi khác . Song chúng lại chỉ đào tạo
trong một số nghành và
lĩnh vực công nghiệp , công nghiệp chế biến thuỷ , hải sản và công nghiệp
chế biến lương thực thực phẩm hàng thủ công mỹ nghệ .Các TNC luôn đào
15


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

tạo với công việc ngắn hạn để tránh đó chính là đối thủ cạnh tranh của chính
mình đây cũng chính là hạn chế của các TNC .
Cho tới nay thì chúng đã tạo ra một khối lượng công việc lớn cho các
quốc gia đang phát triển .Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Hình thức đào tạo và các Các chi nhánh TNCCác
vừachi nhánh TNC lớn
khu vực
1.Đào tạo tại chức
+Nam, Đông Nam á
+Mỹ –Latinh
+Tổng cộng
2.Đào tạo kỹ thuật
+Nam, Đông Nam á
+Mỹ –Latinh

+Tổng cộng

và nhá
61
60
61

75
69
73

46
35
44

71
74
73

(nguồn :UNCTAD,1993)
4- Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai để thuận lợi trong
cạnh tranh và thu được nhiều lợi nhuận thì các TNC luôn đi đầu trong
nghiên cứu và thử nghiệm những dây truyền công nghệ tiên tiến
Đây cũng được coi nh vấn đề chiến lược và có tính sống còn đối với từng
TNC vì nó đem lại khả năng cạnh tranh nội tại cho chính TNC đó .Trong xã
hội ngày nay thì vấn đề cạnh tranh là vấn đề quyết định tới sự sống còn mà
muốn nâng cao
được khả năng cạnh tranh của mình thì các doanh nghiệp có nhiều cach trong
đó vấn đề nghiên cứu và đổi mới công nghệ là vấn đề có tính chiến lược và
khả quan nhất .Mỗi một công ty lại có chính sách phát triển khác nhau do đó

vấn đề định hướng chính sách cũng rất quan trọng .Công nghệ là khả năng
ứng dụng của nó vào thực tế ,khả năng nghiên cứu này không phải bó hẹp ở
một khu vực theo địa lý hay con người của khu vực mà nó luôn tồn tại trông

16


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

mỗi con người không phụ thuộc vào dân téc nào. Vì thế để tận dụng được
khả năng này thì cần phải triển khai nghiên cứu trên phạm vi toàn hệ thống
các công ty mẹ để rồi tổng kết lại ở công ty mẹ mà điển hình là chúng hỗ trợ
cho các trương đại học về cơ sở vật chất từ đó tiếp cận ngay với những tri
thức mới .
Mặt khác để cạnh tranh tốt trên phạm vi toàn cầu thì các công ty này phải
luôn tung các sản phẩm mới với tốc độ nhanh chóng đIều này còn cho thấy
rút ngắn được thời gian giữa nghiên cứu và triển khai càng nhanh càng tố vì
vậy phải xây dựng các cơ sở nghiên cứu và triển khai ngay tại nước ngoài .Do
tức cực trong công tác nghiên cứu và triển khai nên các TNC này luôn đi đầu
trong cơ khi hóa và tự động hoá để nâng cao hiệu quả lao động , chất lượng
sản phẩm và giải phóng con người khỏi các công việc nặng nhọc và độc hại
tránh những tác động sấu đối với con người . Có được là do máy móc có thể
có sức mạnh hơn con người nhiều lần chúng không phải cơ thể sống cho nên
không bị tác động của các yếu tố ô nhiễm và phóng xạ .Dùng máy móc cũng
có thể tăng được hiệu suất lao động vì trong cùng một khoảng thời gian máy
có thể thực hiện được nhiều công việc nhanh chóng trong khi đó con người
làm được một số việc nhất định nào đó, lưong mà chủ doanh nghiệp phải trả
cho người lao động nhiều hơn nhiều lần so với việc cung ứng năng lượng cho
máy hoạt động .
Hiện nay các nước đang phát triển cũng tích cực trong công tác nghiên

cứu và triển khai bằng chứng là hầu hết các nước đều xây các trung tâm
nghiên cứu , các cơ sở đào tạo hoặc các khu công nghệ cao và nó trở thành
những nơi thu hót vốn đầu tư vào các nghành sử dụng đầu vào công nghệ cao
mà đIển hình là Ên Độ – cái nôi của nền công nghiệp sản xuất phần mềm .
TNC còn luôn tổ chức hoạt động triển khai công nghệ nhưng bên cạnh đó
là hàng loạt các chính sách chiến lược về phát triểncủa các công ty đứng ra
thực hiện chuyển giao. Hoạt động chuyển giao nay thông qua các kênh khác
nhau , đó là :
17


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Thứ nhất thông qua các hợp đồng mua và bán công nghệ trên thi trường
thế giới. Kênh này thường đựoc diễn ra giữa các nước có nền kinh tế phát
triển . Công nghệ được chuyển giao chủ yếu là các bộ phận của dây truyền
công nghệ của một nghành nào đó hay kinh nghiệm quản lý , dịch vụ hỗ trợ
… mà chỉ có ở các nước phát triển mới có khả năng về trình độ về vốn để mà
triển khai.
Thứ hai la thông qua hình thức trao đổi thông tin ,đào tạo và huấn luyện cán
bộ khoa học , đội ngò nhân viên kỹ thuật lành nghề .Kênh này chỉ dành cho
các nước có nền kinh tế đang phát triển ,nó là công cụ chính mà các công ty
xuyên quốc gia thực hiện chuyển giao công nghệ .Đây còn là công cụ cho các
TNC thực hiện đào tạo bồi dưỡng cán bộ ở các nước chuẩn bị cho thế hệ
tương lai đây cũng chính là những người ra quyết sách ảnh hưởng đến sự tồn
vong của chính các tập đoàn kinh tế này .
Thứ ba thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) . FDI
chính là tổng thể các biện pháp và chính sách thương mại , đầu tư … của TNC
. Nã còn cho phép TNC khai thác tối đa thế mạnh và công nghệ và tiềm năng
nghiên cứu – triển khai công nghệ .FDI ngày nay đã trở thành quen thuộc trên

thế giới , sè vốn FDI ngày càng tăng. Nừu nh vào năm 1997 mới chỉ đạt 475
tỷ USD thì đến năm 1998 đã tăng lên 654 tỷ USD tăng 36,6%.
Ngoài ra trên thế giới còn tiến hành hợp đồng công nghệ liên công ty có
nghĩa là các TNC trên thế giơi đã tổ chức liên doanh liên kết trong công tác
nghiên cứu
và triển khai công nghệ .Hình thứ c liên doanh liên kết này được thực hiện ở
cả nước phát triển và đang phát triển . Ở các nước phát triển thì các hợp đồng
công nghệ liên công ty được phân theo hai chiều hướng đó là : thứ nhất theo
hình thức một chiều , tức là chuyển giao công nghệ từ các công ty cấp giấy
phép tới các đối tác ,thứ hai là cả hai bên cùng kết hợp nghiên cứu hoặc triển
khai hoặc triển khai hoặc cùng nghiên cứu và triển khai . Ở các nước đang
18


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

phát triển thì liên kết công nghệ càng có vai trò to lớn, mà đối tác chủ yếu của
các nước đang phát triển đó chính là Mỹ, các nước EU và Nhật Bản . Các
công ty ở các nước đang phát triển giê đây được đánh giá là các đối tác tiềm
năng to lớn đặc biệt là các công ty thuộc các nước Đông Nam Á vì nó thuộc
vùng kinh tế phát triển mạnh và an toàn nhất thế giới ,cùng với đó là khả năng
phát triển nghiên cứu triển khai toạ điều kiện thuận lợi cho kênh liên kết công
nghiệp thứ hai . Hình thức chuyển giao công nghệ này đã đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế , đồng
tời cuung cấp phương pháp quản lý tiên tiến và kỹ thuật Marketting hiện đaị .
FDI cũng chỉ là một hình thức xuất khẩu tư bản của các TNC nhằm thu được
lợi nhuận độc quyền .Còn có ý kiến cho rằng bên cạnh yếu tố kinh tế còn có
yếu tố về chính trị tức là chúng có thể dùa vào đó để dần chiếm thống lĩnh về
kinh tế rồi làm cho các quốc gia đó mất chủ động về chính trị mà đIển hình là
Thái Lan , nước này đã phần nào đó mất chủ động về kinh tế .

Cho đến nay theo thống kê của UNCTAD thì khoảng 75% tổng lượng
vốn FDI chảy vào các nước phát triển còn lại 25% thì chủ yếu chảy vào các
nước đang phát triển ở Đông Nam Á và các nước NIC ở khu vực Châu Á
-Thái Bình Dương .

III/ Hoạt động của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia
( TNC) tại Việt Nam
1-Đặc điểm hoạt động của các TNC trong nền kinh tế Việt Nam.
Các TNC chỉ có thể hoạt động trong nền kinh tế Việt Nam kể từ sau khi
đất nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường mở và hội nhập kinh tế thế giới vào năm 1986 và thực tế thì kể từ sau
khi nhà nước ta thông qua bộ luật về đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào tháng
12-1987 . Kể từ đó thì trên lãnh thổ Việt Nam đã xuất hiện các công ty , xí
nghiệp và tập đoàn liên doanh liên kết hoặc 100% vốn đầu tư từ nước ngoài .
Qua các năm thì vốn đầu tư của TNC vào nước ta ngày càng tăng với tốc độ

19


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

cao, tính từ năm 1988đến năm 6-1999 cả nước dã thu hót được trên 40,76 tỷ
USD với tốc độ tăng hàng năm là 90% trong những năm 1991 tới 1996,sau đó
bị giảm vào các tiếp theo do xu hướng biến động của tình hình thế giới song
trong những năm gần đây lại có xu hướng tăng nhanh trở lại khi nền kinh tế
thế giới đang phục hồi và tăng nhanh trở lại .Từ khi TNC được phép hoạt
động ở nước ta thì nguồn đóng góp của nó cho GDP luôn tăng , góp phần làm
tăng trưởng kinh tế của nước ta .
Các TNC ở Việt Nam có nguồn gốc chủ yếu từ các nước đang phát triển:
châu á và một số từ Nhật Bản, châu Âu và Mĩ . Các TNC có nguồn gốc từ

Đông á (trừ Nhật Bản ) đã chiếm koảng 64,8% riêng năm 1998 do suy thoáI
kinh tế ở Đông á nên có giảm sút song vẫn chiếm tới 44,9% và tăng lên
60,4% vào năm 1999 sau khi nền kinh tế ở đây phục hồi . Trong thời kỳ này
đã có nhiều dự án bị rút giấy phép vì khả năng tài chính ở các nước đang phát
triển còn nhiều yếu kém và đang chịu tác động nặng từ cuộc khủng hoảng
kinh tế mặt kháccòn do các TNC này có nền công nghệ cũng chỉ hạng
trung .Lý do khác làm các TNC châu á đầu tư vào đây còn do kinh tế khu vực
Đông Nam á là thị trường truyền thống trong đó có cả Việt Nam vì vậy sự
phổ biến của các TNC này ở nước ta cũng là điều rễ hiểu .
Đặc điểm thứ hai đó chính là phần lớn TNC đầu tư và hoạt động ở Việt
Nam chủ yếu đều thuộc loại hình vừa và nhỏ. Giê đây trên thế giới đã có
khoảng trên 500 TNC lớn nhất trên thế giới thì chỉ có khoảng 50 TNC đầu tư
vào hoạt động tại thị trường nước ta mà chủ yếu là các công ty từ Nhật Bản ,
Mỹ , Đức , Malaixia ,Pháp , Óc , Hàn Quốc … với các hãng như :Toshiba
,Samsung, Mitsu , Dawoo , LG , Nokia , Simen , Mobil oil ,Petronas , Total ,
Ford , Mercesdess … Đây là các hãng có tiềm lực hùng hậu và có chiến lược
hoạt động lâu dài ổn định

và khi chóng ta gặp khó khăn thì rất Ýt khi chúng

rút vốn đầu tư mà chỉ đIều chỉnh lại công tác thực hiện các dự án cũ và tạm
thời không triển khai các dự án mới Điều này cũng do một phần nguyên nhân
khách quan như lợi thế của chúng ta chủ yếu là lao động rẻ , thị trường rộng
20


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

lớn do đó để tận dụng các lợi thế này thì các doanh nghiệp chỉ đầu tư vao các
dự án sử dụng nhiều nhân công lao động và tàI nguên vật chất mà thôi .Thứ

hai là do chủ yếu các TNC ở ta có nguồn gốc từ châu á cho nên vốn đầu tư
Ýt .Thứ ba đó là sự yếu kém trong cơ sở hạ tầng , môi trường đầu tư và năng
lực thẩm định dự án của ta còn yếu và chưa đáp ứng được nhu cầu công việc
(môi trường ở đây là cả môi trường về vật chất và pháp luật ) . Thứ tư là
chúng ta mới gia nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới như
ASEAN , AFTA va đang trên lé trình hội nhập vào WTO , mong rằng chúng
ta sẽ nhanh chóng đàm phán song để gia nhập WTO vào giữa năm sau Chỉ có
khoảng 50 trong 500 TNC lớn nhất trên thế giới có dự án và chi nhánh ở nước
ta .
Đặc điểm thứ ba là các TNC chú trọng đến các lĩnh vực như công nghiệp
khai thác khoáng sản , kinh doanh khách sạn và du lịch .Đặc biệt hiện nay
công tác thăm dò và khai thác dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam đang được
đầu tư mạnh và số vốn của chúng đã lên tới 2,6 tỷ USD nghành Dầu khí đă
đem lại nhiều tác động lớn cho GDP .Còn về khách sạn và kinh doanh du lịch
thì trước đổi mới kinh tế thì nó không tồn tại song cho tới nay thi (1998) đã có
tới 237 dụ án đầu tư xây

dựng khách sạn ,nhà hàng , siêu thị , trung cư và khu văn phòng cho thuê với
tổng
số vốn cam kết lên tới 7,585 tỷ USD và số vốn thực hiện ddax ở khoảng 2,553
tỷ USD chiếm tới 30% nhờ đó phần nào chúng ta đã thu hót được số lượng
khách du lịch trong và ngoài nước tăng nhanh theo từng năm . Bên cạnh đó
Việt Nam còn chú trọng kêu gọi đầu tư vào nghành công nghệ bưu chính
viễn thông . Cho tới năm 1999 đã có tới 14 dự án với tổng số vốn là 1.545 tỷ
USD và đã thực hiện được khoảng 25% .Có nhiều hãng tên tuổi đã đầu tư vào
lĩnh vực này như : Nokia, Samsung ,Simen …của các nước Nhật ,Mỹ , Thuỵ
21


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


ĐIển ,Đức…Cho nên trong thời gian qua số lượng máy điện thoại cả cố dịnh
và di động và số máy tính trên 100 dan ngày càng tăng . Song đây là lĩnh vực
nhạy cảmn liên quan tới cả an ninh quốc gia và thể chế chính trị của nước ta
cho nên nhà nước chỉ cho đầu tư theo hình thức liên doanh liên kết chứ không
cho các dự án đầu tư 100% vốn nước ngoài . Trong các doanh nghiệp này thì
nhà nước luôn giữ vai trò chủ đạo .Bên cạnh các lĩnh vực về khai thác dầu khí
,du lịch và khách sạn thì TNC còn chú trọng tới đầu tư vào các lĩnh vực công
nghiệp chế biến , công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu chất
lượng cao song chỉ dừng lại những con số khiêm tốn do đó nhà nước cần có
chính sách thu hót đầu tư vào các nghành đó để phát triển kinh tế đất nước
toàn diện nhanh và mạnh hơn nữa .
Đặc điểm của các doanh nghiệp liên doanh về phía ta chủ yếu hay đa số
là các doanh nghiệp nhà nước . Các TNC này thường đầu tư theo các hình
thức : xuất khẩu , liên doanh liên kết , và để mở rộng phạm vi ảnh hưởng của
mình thì chúng thực hiện thành lập các doanh nghiệp đồng sở hữu cùng với
nước sở tại hoặc 100% vốn nước ngoài khiến chúng phụ thuộc hoàn toàn vào
công ty mẹ . Nhưng tại nước ta lọai hình chủ yếu là cả hai bên góp vốn để đầu
tư vào các dự án song chóng ta chỉ góp theo tài sản đất và hệ thống cơ sở hạ
tầng hiện có còn các TNC phải góp bằng tiền mặt và dây truyền công nghệ
nhập khẩu . Do đó chúng đã tính hay nâng gía của các trang thiết bị đó nhằm
giảm tỷ lệ đóng góp của ta một cách tương đối thường thì chúng ta chỉ co
dưới 30% .Các TNC này làm giảm vị trí của ta .Một phần cũng do trình độ
quản lý của đội ngò cán bộ của ta còn yếu kém không đáp ứng được nhu cầu
của công việc đã không phát huy được vai trò của phía Việt Nam và thường
xuyên có xung đột giữa hai bên vì quan điểm điều hành khác nhau ,tư tưởng
chính trị là khác nhau . Ngày nay chính phủ đã ban hành luật đầu tư nước
ngoài sửa đổi theo luật thì không có phân biệt giữa các doanh nghiệp liên
doanh với các doanh nghiệp 100% vốn nướ ngoài cho nên chúng đã không
còn dùa vào các công ty quốc doanh của ta để có ưu tiên nữa . Chính vậy mà

22


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

số dự án 100% vốn nước ngoài ngày nay tăng nhanh và mạnh chiếm tỷ trọng
cao .Theo đúng tinh thần của nhà nước ta thì bất kể doanh nghiệp nào sử dụng
nhiều lao động trong nước , sử đụng nguyên liệu trong nước nhiều để sản xuất
hàng xuất khẩu sẽ được khuyến khích
Đặc điểm thứ tư là các khu công nghiệp và , khu chế xuất và khu công
nghệ cao đã thu hót phần lớn vốn đầu tư của TNC . Đây là các khu mà TNC
các thể tự xác định và so sánh về trình độ và kỹ thuật .Thường thì các TNC
chỉ chuyển giao các công nghệ ở mức loại hai , có sự lạc hậu tương đối so với
công ty mẹ để tránh khả năngvượt mặt của các chi nhanh tại nước ngoài .
Nhưng tai các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì chúng cũng thực hiện
nghiêm chỉnh việc chuyển giao này để tạo lợi thế cạnh tranh và thành một mắt
xích quan trọng trong hệ thống các công ty của tập đoàn mình .
Đặc điểm cuối cùng là các TNC chỉ đầu tư khi đã nghiên cứu về nước ta
một cách sâu sắc và toàn diện ngay cả khi đất nước ta chưa thực hiện chính
sách đổi mới thì chúng ta thăm rò qua các tổ chức phi chính phủ như các quỹ
Toyota , Sumimoto… Cũng vì cách làm ăn của các TNC này là không nóng
vội , trước khi đầu tư thì phải tạo dựng hình ảnh của mình tai nước mà chúng
hướng tớivà cũng để đông đảo người dân Việt Nam biết đến họ với hình ảnh
tốt đẹp . Mặt khác chúng phải hiểu phong tục tập quán của chúng ta và cả nhu
cầu thị hiếu để xác định xem sản xuất cái gì và sản xuất bao nhiêu. Các hoạt
động này thường được tổ chức bởi các tập đoàn hùng mạnh của Mỹ , Nhật
,Đức … Do đó ta cần phải có cách nhìn nhận và các chính sách đối với chúng
về lâu dài .
Các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao đã thu hót được sự
chú ý của các TNC kinh doanh công nghiệp và dịch vụ.

2- Tác động của TNC tới nền kinh tế Việt Nam
a) Tích cực

23


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước chúng ta đang
thiếu nhiều vốn để thực hiện công tác này cho nên đây là nguồn vốn quan
trọng . chóng ta tiến hành công nghiệp hoá trong đIều kiện tích luỹ thí kém ,
đIểm xuất phát thì lại thấp do đó đòi hỏi chúng ta phải khai thác và sử dụng
tốt mọi nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài .Nguồn vốn bên trong đó là
nguồn tiết kiệm của nhân dân
và nhà nước còn nguồn vốn bên ngoài chủ yếu là hai dòng vốn FDI và ODA .
Chóng ta rất coi trọng nguồn vốn từ nước ngoài ( ở đây nguồn vốn cả về tiền
mặt cả về công nghệ và trình độ quản lý ). Trong hơn 10 năm qua chóng ta
mới chỉ thu hót khoảng 14 tỷ USD so với con sè 40 – 42 tỷ USD để xây dựng
đất nước thì đây chỉ là con số nhỏ song nó lại có vai trò quan trọng vì nó góp
phần nào vào công tác giải quyết vốn , đây cũng là nguồn vốn không phải vay
thì tất nhiên không gây nợ , không phải trả lãi suất và có lợi nhiều nhất cả
trong ngắn và dài hạn .
Các công ty xuyên quốc gia còn đóng góp tích cực vao công tác chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân nứơc ta theo yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá là tăng nhanh tỷ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ trọng
của nghành sản xuất công nghiệp và giảm bớt sự thâm hụt cán cân thanh
toán quốc tế muốn vây chúng ta phảI tăng giá trị hàng xuất khẩu và hạn chế
nhập khẩu các mặt hàng ta có thể sản xuất và có tiềm năng về nó. TNC là các
nghành sản xuất công nghiệp và dịch vụ nên nó đóng góp cho nghành công

nghiệp và dịch vụ khiến tỷ trọng của các nghành này tăng nhanh dẫn đến
giảm một cách tương đối tỷ trọng của nông nghiệp trong cơ cấu GDP . Cùng
với sự thay đổi về tỷ trọng nó còn làm thay đổi cả cơ cấu lao động ,số người
hoạt động trong nông nghiệp trước đây khoảng 80% trong thời kỳ kế hoạh
hoá tập trung thì nay chỉ còn trên dưới 70% mét Ýt .
Bên cạnh đó nó còn đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các
khoản thuế và thu nhập của các cá nhân người lao động . Nâng cao thu nhập
24


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

cho nguời lao động giúp nâng cao chất lượng cuộc cho người lao độnhg. Các
công ty naỳ luôn có xu hướng mở rộng sản xuất cho nên đã tạo ra một khối
lượng công việc cho người lao động . Nã còn thúc đẩy các công ty khác mở
rộng sản xuất và giúp hình thành các công ty mới nhờ đó giảI quyết được lao
động ,làm giảm thất nghiệp và nâng cao chất lượng cuộc sống , giảm lao động
cho vùng nông thôn , đẩy nhanh quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế của
đất nước góp phần đuổi kịp kinh tế các nước trên thế giới .
b) Tiêu cực
Bên cạnh tác động tích cực còn có nhiều tác động tiêu cực đó là các tiêu
cực cả về tài nguyên cả về môi trường nếu không có chính sách phù hợp sẽ bị
cả suy thoáI về đạo đức nghiêm trọng của con người đăc biệt là líp trẻ thế hệ
tương lai của đát nước . Cô thể nh sau :
Thứ nhất làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên , đây là một kết quả tất yếu
cho quá trình phát triển kinh tế vì nó là đầu vào cho sản xuất . Nhưng vấn đề
đặt ra không phảI là có cạn kiệt hay không mà là sử dụng chóng nh thế nào
cho hợp lý tránh thất thoát lãng phí . Phải sử dụng sao cho nó đem lại hiệu
quả cao nhất , góp phần vào tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và ổn định kết hợp
để giành cho tưông lai Cùng với đó là quá trình bảo vệ môI trường sinh thái

cho con người tránh trường hợp như Thái Lan quá chú trọng đến phát triển
kinh tế mà lơ đãng trong công tác bảo vệ môi trường .
Thứ hai là có những TNC sử dụng lợi thế của mình về vốn công nghệ để
cạnh tanh không lành mạnh , chèn Ðp các công ty trong nước do vậy ta cần
phải nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong nước . Hay chúng còn
dùng lợi thế của mình với ý đồ sấu đó là phá hoại nền kinh tế nước ta , chúng
dùng như là công cụ để cạnh tranh về giá ,song chúng sản xuất với chất lượng
kếm hơn. Chính chèn Ðp như vậy có thể làm phá sản công ty của chúng ta .
Thứ ba chúng lợi dụng các yếu tố ưu tiên để tiến hành các hoạt động
chống đối chính phủ , phá hoại nền chính trị của đất nước ta.
3- Những vấn đề đặt ra hiện nay đối với hoạt động thu hót đầu tư của các TNC
25


×