Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại công ty TNHH tư vấn giáo dục quốc tế một bước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.94 KB, 34 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong nền kinh tế hiện đại, muốn phát triến đất nước, bộ máy nhà nước phải
có những công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô hiệu quả, một trong những công cụ đó
chính là thuế. Thuế không chỉ là công cụ để thu ngân sách mà còn là công cụ để nhà
nước quản lý, điều hành hoạt động vĩ mô. Để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
của đất nước, Việt Nam chúng ra cần phải có môi trường đầu tư thuận lợi và cơ chế
chính sách sao cho phù hợp, rõ ràng và ổn định. Đáp ứng mục tiêu đó, luật thuế giá
trị gia tăng (GTGT) đã quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa IX thông qua
thông qua tại kì họp lần thứ 11 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 thay thế
cho luật thuế Doanh Thu. Việc thay thế đã đánh dấu một bước thành công lớn trong
tiến trình cải cách thuế của nước ta để đẩy nhanh tiến trình hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Qua 16 năm thực hiện, Luật thuế GTGT về cơ bản đã
phát huy được các mặt tích cực đối với đời sống kinh tế xã hội, góp phần khuyến
khích đầu tư, ổn định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ quản lý của
ngành thuế…
Hiểu và thực hiện thật tốt các quy định về thuế GTGT là trách nhiệm và cũng
là lợi ích của doanh nghiệp. Trải qua thời gian dài áp dụng các thuế GTGT cũng nảy
sinh nhiều vấn đề cần giải quyết như: vấn đề hóa đơn, khấu trừ thuế, hoàn thuế
GTGT, thuế suất thuế GTGT, … Tuy đã được sửa đổi, bổ sung và giải quyết được
phần nào những vướng mắc trên tuy nhiên so với những thách thức từ cạnh tranh
giữa các nước và yêu cầu phát triển kinh tế như hiện nay thì luật thuế GTGT vẫn
còn một số khuyết điểm giải quyết phải giải quyết triệt để để luật thuế GTGT ngày
càng trở nên hoàn thiện hơn và phù hợp với nền kinh tế nước ta
Nhận thức được tầm quan trọng của thuế GTGT, với vốn kiến thức đã được
trang bị ở trường học cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH tư vấn
giáo dục quốc tế Một Bước em đã chọn đề tài “Tình hình thực hiện luật thuế GTGT
tại công ty TNHH tư vấn giáo dục quốc tế Một Bước” làm đề tài thực hành nghề
nghiệp của mình.
1




2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở tìm hiểu về lý thuyết, quy định của luật thuế nói chung và luật
thuế GTGT nói riêng, sau khi tìm hiểu tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại công
ty trong năm 2013- 2104, tiểu luận đưa ra những đánh giá, nhận định, từ đó, đề xuất
những biện pháp nhằm hoàn thiện việc kê khai thuế GTGT tại công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu

Tiểu luận tập trung phân tích tình hình thực hiện luật thuế GTGT, phương
pháp tính thuế GTGT, những thuận lợi và khó khăn của công ty khi kê khai thuế
GTGT dựa vào cơ sở lý luận thực tế từ đó đưa ra những biện pháp để hoàn thiện
công tác kê khai thuế tại doanh nghiệp.
3.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài: tiểu luận nghiên cứu những số liệu thực
tế của doanh nghiệp về kê khai thuế GTGT trong năm 2013 và 2104 làm cơ sở minh
họa.
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU

Dựa vào cơ sở lý luận thực tế của luật thuế GTGT áp dụng với các phương
pháp thu thập số liệu và các phương pháp tổng hợp như: phương pháp phân tích,
tổng hợp, đối chiếu, so sánh…
5. BỐ CỤC CỦA TIỂU LUẬN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận gồm ba phần:
-

Phần 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT

Phần 2: Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại công ty TNHH tư vấn giáo

-

dục quốc té Một Bước.
Phần 3: Một số nhận xét và giải pháp hoàn thiện việc thi hành luật thuế
GTGT tại công ty TNHH tư vấn giáo dục quốc tế Một Bước.

2


CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ THUẾ GTGT

1.1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ:

1.1.1

Khái quát về thuế

Thuế là một phạm trù kinh tế xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự hình
thành và phát triển của nhà nước. Sự phát triển của nhà nước đòi hỏi phải có cơ sở
vật chất để đảm bảo điều kiện cho nhà nước tồn tại và thực hiện các chức năng của
mình. Như vậy, thuế ra đời là một tất yếu khách quan xuất phát tự nhu cầu đáp ứng
chức năng của nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ quan trọng để
điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thuế không chỉ là nguồn thu quan trọng của ngân sách
nhà nước (NSNN) mà còn có ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế.

Do đó, thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc gắn liền với quyền lực
chính trị của nhà nước bằng các sắc lệnh do nhà nước quy định. Nó được thể hiện
thông qua các luật và văn bản dưới luật được cơ quan quyền lực cao nhất ban hành
mà mỗi công dân và các tổ chức kinh tế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Khoản
nộp thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp, một phần của số này được trả người
dân dưới dạng trợ cấp xã hội, phúc lợi công cộng và cá quỹ tiêu dùng xã hội khác.
1.1.2 Khái niệm về thuế:
Thuế là một hình thức động viên cổ xưa nhất của tài chính nhà nước, bất kỳ
nhà nước nào khi xuất hiện thì sẽ xuất hiện thuế. Tuy nhiên, với mỗi nhà nước khác
nhau thì bản chất của thuế lại phụ thuộc vào bản chất của nhà nước, đồng thời khi
xuất hiện thuế thì sẽ xuất hiện mối quan hệ giữa nhà nước và người nộp thuế.
Xét về góc độ nhà nước: thuế là khoản thu của nhà nước, khoản thu mang
tính bắt buộc không hoàn trả trực tiếp, được pháp luật quy định.
Xét về góc độ người nộp thuế: thuế là khoản đóng góp mang tính chất pháp
luật cao nhất của nhà nước, buộc các tổ chức kinh tế và người dân phải nộp một
phần thu nhập của mình vào NSNN để nhà nước đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ
máy nhà nước.

3


Xét về mặt nội dung vật chất: Thuế là một khoản tiền, hiện vật mà người dân
và các tổ chức kinh tế có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước để dùng vào việc chi tiêu
của nhà nước
Xét về thực chất: Thuế là một hình thức phân phối được nhà nước sử dụng
để động viên một phần thu nhập của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội
vào NSNN.
Tóm lại, ta có thể hiểu: Thuế là một biện pháp động viên bắt buộc của nhà
nước đối với các thế nhân và pháp nhân trích một phần thu nhập do kinh doanh, do
lao động, do đầu tư tài chính, do lưu trữ dịch chuyển tài sản mang lại nộp vào

NSNN.
1.1.3 Đặc điểm của thuế:
Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân
biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước.
Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hê tiền tệ
được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc động
viên mang tính chất bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới
hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một bộ phân
thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo
một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành động
đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.
Tính không hòan trả trực tiếp: Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế
được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua
việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp
được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề
cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp
thuế, nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Tính pháp lý cao: Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được
quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng
pháp luật.

4


1.1.4 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Thuế là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước trong việc quản
lý và điều tiết kinh tế vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng
hóa nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung.

Thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giữa các tổ chức kinh
tế và các tầng lớp dân cư.
Nhà nước dùng thuế để thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của mình đối
với đất nước. Thực hiện những mục tiêu đó cũng chính là thực hiện vai trò cơ bản
của thuế.
1.1.5 Chức năng của thuế:
Thuế là một công cụ quan trọng để động viên một phần thu nhập quốc dân
vào NSNN.
Thuế là một công cụ để điều tiết, kích thích sản xuất, điều chỉnh cung - cầu
xã hội.
Thuế là công cụ giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước- tập
thể và người lao động.
Nhà nước sử dụng thuế để kiểm tra và giám sát về mặt kinh tế đối với các
hoạt động kinh doanh của tất cả các thành phần kinh tế.
Thuế có tác dụng mở rộng thành phần kinh tế đối ngoại, đồng thời bảo vệ lợi
ích trong nước.
Thuế là công cụ sắc bén để điều hòa thu nhập quốc dân.
1.1.6 Phân loại thuế:
Thuế được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, nhưng thông thường
căn cứ vào mối quan hệ giữa người chịu thuế và người nộp thuế, người ta phân thuế
làm hai loại:
Thuế gián thu: là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành nên
giá cả hàng hóa như: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. thực chất

5


loại thuế này người nộp thuế theo luật chỉ là người nộp thay cho người tiêu dùng
những hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản do mình cung cấp, phần thuế đó được người
tiêu dùng hoản trả qua giá mua hàng hoặc dịch vụ tài sản của người cung cấp.

Thuế trực thu: là loại thuế thu trực tiếp đánh vào thu nhập của các tổ chức
kinh tế, cá nhân như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Khác với
thuế gián thu, đối với thuế trực thu, người chịu thuế đồng thời là người nộp thuế cho
nhà nước. Chính vì vậy, thuế trực thu có nhiều ưu điểm và công bằng hơn, phù hợp
với khả năng và từng đối tượng, thu nhập cao thì nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì
nộp thuế ít.
1.1.7 Các yếu tố cấu thành sắc thuế:
Mỗi sắc thuế đều có các đặc trưng riêng nhưng về cơ bản được cấu thành từ
các yếu tố sau:
Tên gọi
Đối tượng nộp thuế và đối tượng được miễn thuế
Cơ sở thuế
Mức thuế, thuế suất
Chế độ miễn, giảm thuế
Trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế
Thủ tục kê khai, thu nộp, quyết toán thuế
1.2

THUẾ GTGT Ở NƯỚC TA:
1.2.1 Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT:
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Từ sau đại chiến thế giới lần

thứ nhất (1914-1918), thuế doanh thu đã được nghiên cứu, áp dụng nhằm động viên
sự đóng góp rộng rãi của quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
thuế doanh thu được áp dụng ở Pháp từ năm 1917. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu chỉ
được đánh ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hóa với thuế suất
thấp. Đầu năm 1920, thuế doanh thu được điều chỉnh đánh vào từng khâu của quá
trình sản xuất. Qua thực tế, cách đánh thuế này đã bộc lộ rõ nhược điểm là tính
chồng chéo, trùng lặp và để khắc phục nhược điểm này, vào năm 1936, Pháp tiến


6


hành cải tiến thuế doanh thu từ việc đánh thuế vào từng khâu sang đánh thuế một
lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Việc này đã khắc phục được
nhược điểm là đánh thuế trùng lặp, nhưng lại làm cho việc thu thuế bị chậm trễ so
với trước đây vì chỉ khi hàng hóa đi vào lưu thông thì Nhà nước mới thu được thuế.
Qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung, từ ngày 1/1/1968 thuế GTGT được áp dụng chính
thức đối với sản xuất, bán lẻ hàng hóa và cung ứng dịch vụ ở Pháp.
Ở Việt Nam, thuế GTGT được áp dụng lần đầu tiên tại miền Nam theo sắc
thuế số 035 – TT/SLU ngày 12/2/1972. Ngày 05/07/1993 được chính phủ cho phép,
Bộ Tài Chính đã có quyết định số 486TC/QD/TCT ban hành thuế GTGT để thực
hiện thí điểm tạo một số cơ sở kinh doanh: công ty dệt Hà Đông, công ty dệt kim
Đồng Xuân, nhà máy dệt Đông Á.
Tuy nhiên, việc thực hiện thí điểm đã không mang lại kết quả do hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau, từ quá trình cung cấp nguyên vật liệu đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.Vì vậy,
thuế GTGT không thể thực hiện riêng rẽ ở một số khâu hay một số doanh nghiệp.
Để góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế sao cho phù hợp với sự vận
động và phát triển nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác với các
nước trong khu vực và thế giới, đồng thời để phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các
nước trên thế giới. Tại kỳ họp thứ 11, quốc hội khóa IX, từ ngày 02/04 đến ngày
10/05/1997 đã thông qua luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999
thay thế cho luật thuế doanh thu. Qua 5 năm thực hiện, Luật thuế GTGT đã được
quốc hội khóa 11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/2004.
1.2.2 Sự cần thiết phải áp dụng luật thuế GTGT tại nước ta:
Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu như
trùng lặp, thuế thu trên thuế, nhiều mức thuế suất, chưa khuyến khích mạch xuất
khẩu và đầu tư công nghệ mới


7


Thuế GTGT được áp dụng không những đảm bảo được mức thu thuế ổn định
cho NSNN mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, là cơ sở để tăng thu cho
NSNN.
Thuế GTGT thu cả đối với hàng hóa nhập khẩu tạo ra sự bình đẳng trong
kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong nước. Các doanh ngiệp sản xuất kinh doanh trong nước có điều kiện để phát
huy lợi thế của mình.
Khi áp dụng luật thuế GTGT đã thúc đẩy các doanh ngiệp thực hiện tốt hơn
việc hạch toán kế toán và thực hiện mua bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn, chứng
từ, hạn chế việc thất thu thuế.
Thuế GTGT đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở
nước ta phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường, tạo điều
kiện để tham gia và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế - nhanh chóng hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.3

NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ GTGT:
1.3.1 Khái niệm về thuế GTGT:
Theo luật thuế giá trị gia tăng 2008 13/2008/QH12: Thuế giá trị gia tăng là

thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ phát sinh trong quá
trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Như vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra (giá trị gia tăng)
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề cơ bản là phải xác định được giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạn sản xuất
kinh doanh, có như vậy mới tính được một cách chính xác số thuế giá trị gia tăng

của giai đoạn đó.
Giá trị gia tăng được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hoá,
dịch vụ bán ra với tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng trong kỳ tính
thuế:
Giá trị gia tăng=Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra-Tổng giá trị hàng hoá, dịch
vụ mua vào tương ứng

8


Số thuế GTGT=GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế X Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó
Có thể thấy thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián
thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm của thuế GTGT.
1.3.2

Đặc điểm của thuế GTGT

Thuế GTGT đánh vào các gia đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính phần
giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ
bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử
dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu
bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng
cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian, vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính
thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng
cho người mua ở giai đoạn sau.
Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT
không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là

yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người
cung cấp hàng hoá dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế. Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất
và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng tổng GTGT ở tất
cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối
cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu
được tương đương với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính vì
thế, quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay
ngắn hay như thế nào đi nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng. Và tổng số

9


thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng
bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
1.3.3 Đối tượng chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 2 thông tư 219 thì “ đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
(bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối
tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
1.3.4 Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 2 thông tư 219, các nhóm hàng hóa, dịch vụ không
thuộc diện chịu thuế GTGT gồm những hàng hóa, dịch vụ có các đặc điểm sau đây:
Là sản phẩm của một số ngành nghề sản xuất và kinh doanh trong những
điều kiện khó khăn, sản phẩm sản xuất ra dùng cho chính những người sản xuất và
cho đời sống toàn xã hội, nhằm tạo điều kiện khuyến khích phát triển: sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản… và sản phẩm là thiết bị, máy móc nhập
khẩu mà trong nước chưa sản xuất được.

Là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội:
Dịch vụ bảo hiểm, khám chữa bệnh, triển lãm, văn hóa, các hoạt động thể dục – thể
thao, phát thanh, truyền hình… nhằm nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của con
người.
Là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội không vì mục đích lợi nhuận,
tài nguyên chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, dịch vụ vệ sinh công cộng, tưới
tiêu phục vụ nông nghiệp… và một số hàng hóa nhập khẩu có tính chất viện trợ,
quà tặng, hàng hóa vì mục tiêu xã hội nhân đạo.
Các sản phẩm hàng hoá dịch vụ do nhà nước quy định không chịu thuế
GTGT: Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, chuyển giao công nghệ, nhập khẩu máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng (máy bay, tàu thủy, dàn khoan) mà trong nước
chưa sản xuất được, sản phẩm khoáng sản mà trong nước chưa có điều kiện biến
thành sản phẩm tinh.

10


Cá nhân kinh doanh có thu nhập dưới mức lương tối thiểu quy định áp dụng
cho công chức nhà nước.
Đối tượng nộp thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 3 thông tư 219 thì người nộp thuế GTGT là tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu
thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp
tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và

các tổ chức khác;
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư);
các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không
thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác
có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt
Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải
kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

11


Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán
hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
1.3.5 Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
1.3.5.1

Giá tính thuế GTGT:

Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Nếu hàng hóa đó chịu thuế

bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá
trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ
môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng
chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ
môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính
thuế hàng nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập
khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định
theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh
doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
-

Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất
vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh
doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng

-

phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định
tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi
12


hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế

GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo
-

quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho
mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù
hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của
pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của
pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng
để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho
tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa
có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm.
Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT.
Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay
phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá bán bất
động sản chưa có thuế GTGT trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác
xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền
hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT

Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có
13


đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ
số tiền đã trả thưởng cho khách.
Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế
GTGT.
Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải
thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu
có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy
định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính
thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế
GTGT tính trên giá bán ra.
Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực
hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá
tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ
ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng
thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một
khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này,
giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị
gia tăng.
1.3.5.2


Thuế suất:

Thuế suất 0%
Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế;

14


hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường
hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
-

Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra
nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra
nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số,
mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu
là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá,
dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan,

-

trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội

-


địa;
Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi
thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch
vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất
ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
 Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn,

đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
 Dịch vụ thanh toán qua mạng;
 Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
tại Việt Nam.
Thuế suất 5%
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống
đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức
thuế suất 10%.
Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất
15


kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác theo quy định của
pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa
chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức
ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi.
Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4

Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ,
tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông
thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ
qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại
khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả
thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ
chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các
loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên
liệu sản xuất.
Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế
biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại
khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ
dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận
dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu

16


chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay,
bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc
làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre,
đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm

máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên
hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.
Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như:
các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ
chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim,
mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng
cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao
gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin;
sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; vật tư hoá chất xét
nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao
chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm
đầy da (không bao gồm mỹ phẩm).
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng
dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản
xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
- Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu
như: bán hàng hoá, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
- Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa,
nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu
diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc,
kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

17


- Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu
tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.

- Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT hướng
dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
- Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật
cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến
sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử;
dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa
học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa
học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò
chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.
- Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà
ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê,
về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua
nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại
Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
1.3.6

Phương pháp tính thuế

1.3.6.1

Phương pháp khấu trừ thuế

a) Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ
b) Xác định số thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

Trong đó:

18

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ


-

Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch
vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định
tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán

ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán
chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp
hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù),
không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán
ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.

-

Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng
hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế
và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này để xác định giá
chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
1.3.6.2

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

a) Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia

tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua,

19



bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của
vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương
ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá
đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia
tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị
vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán,
chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc,
đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng
dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá
trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-)
không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
b) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu
tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước
ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát


20


triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế
ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế
GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định;
trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành
nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều
nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của
nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
c) Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan

thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ
khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế

của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và
ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều
ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh

21


doanh chính.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIÊN LUẬT
THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN GIÁO DỤC
QUỐC TẾ MỘT BƯỚC
2.1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN GIÁO
DỤC QUỐC TẾ MỘT BƯỚC

2.1.1

Đặc điểm công ty:

Tên công ty: công ty TNHH Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế Một Bước

22


Tên giao dịch: One Step International Education Consulting Co.,LTD
Địa chỉ: 44 Tân Canh, Phường 1, Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 84-8-54.449.5027

Email:
Mã số thuế: 0303891531
Hình thức sỡ hữu vốn: Công ty TNHH 100% vốn đầu tư trong nước
Ngành nghề kinh doanh:
-

Công ty TNHH Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế Một Bước hoạt động theo giấy phép của
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. Hồ Chí Minh chuyên về tư vấn du học, du lịch, định
cư, đầu tư nước ngoài. Công ty hiện đang đại diện cho nhiều trường dạy ngôn ngứ,
trung học, dự bị đại học, cao đảng, đại học và dạy nghề ở hầu hết các nước có nền
giáo dục phát triển mà sinh viên Việt Nam đang quan tâm như: Mỹ, Anh, Úc,
Canada, Thụy Sĩ, Thụy Điển. Công ty TNHH Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế Một Bước
là công ty chuyên nghiệp trong việc tư vấn trường hoc, ngành học, Công ty có đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm trong việc thực hiện hồ sơ và huấn luyện

-

phỏng vấn thực tế cho từng hoàn cảnh của mỗi sinh viên.
Các dự án đầu tư: Công ty hiện đại diện cho các tổ chức thương mại, tài chính, sản
xuất tại nước ngoài để có thể tư vấn, kết nối thành công mạnh mẽ các dự án đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, cũng như tìm kiếm nguồn vốn, công nghệ nước ngoài đầu
tư vào các dự án công, tư tại ba miền của Việt Nam
2.1.2

Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty:

2.1.2.1

Tổ chức bộ máy của công ty:


Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc công ty là người điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty, là người tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của
công ty, có quyền hành cao nhất trong công ty
Phó giám đốc tài chính (kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước
giám đốc về tổ chức điều hành toàn bộ công tác tài chính của công ty theo đúng quy
định của pháp luật

23


Ban tham vấn: đưa ra những thông tin, lời khuyên cho giám đốc về cách thức
giải quyết các vấn đề trong nội bộ công ty.
Phó giám đốc hành chánh: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ
chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực,
bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ
quân sự theo luật và quy chế công ty. Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty
thực hiện nghiêm túc nộ quy, quy chế công ty., làm đầu mối liên lạc cho mọi thông
tin của giám đốc công ty.
Phòng kế toán: là nơi tham mưu giúp giám đốc công ty quản lý công ty và
thực hiện công tác tổ chức tài chính- kế toán nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển
vốn, tài sản của công ty, thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước theo chế độ do nhà
nước quy định.
Tư vấn viên: thực hiện các công việc tư vấn thực hiện làm thủ tục cho các hồ
sơ du học, du lịch.
Phòng quan hệ quốc tế: thực hiện công việc tiếp đón các đại diện nước ngoai
tới thăm và làm việc với công ty.
Bộ máy tổ chức của công ty được trình bày trong Bảng 2.1

Sơ đồ 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY

Giám đốc

Phó giám đốc

Ban tham vấn

tài chính

Phó giám đốc
hành chánh

24


Trưởng phòng

Trưởng ban

Trưởng phòng

tài chính

tham vấn

hành chánh

Kế toán

Nhân


Tư vấn

Phòng

Nhân viên

viên tài

viên

quan hệ

hành

quốc tế

chánh

chính

2.1.3 Đặc điểm công tác tài chính và hệ thông thuế của công ty:
Kỳ kế toán: Công ty TNHH tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế Một Bước có niên độ
kế toán bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
Kỳ lập báo cáo: Công ty tiến hành lập báo cáo theo quý
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VND)
Hình thức kế toán áp dụng: Chật ký chung
Phương pháp kế toán tài sản cố định. Phương pháp khấu hao: khấu hao theo
đường thẳng.
Công ty TNHH Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế Một Bước tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Ngoài ra, công ty còn phải nộp các loại thuế khác: thuế thu

nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất, phí, lệ phí.
2.2

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN GIÁO DỤC QUỐC TÊ MỘT BƯỚC

2.2.1

Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

Qua những năm hoạt động gặp không ít khó khăn, trở ngại, nhưng tập thể
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt
được kết quả báo cáo. Trong những năm gần đây, công ty đã hoạt động kinh doanh
rất hiệu quả, mang lại lợi nhuận khá tốt hang năm. Điều đó cũng làm cho số tiền
thuế phải nộp hang năm cũng khá cao so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp

25


×