Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình giai đoạn 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

PHẠM CHÍ LINH

ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT THÀNH PHỐ ðỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ðOẠN 2001 – 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

PHẠM CHÍ LINH

ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT THÀNH PHỐ ðỒNG HỚI,


TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ðOẠN 2001 – 2010

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HOÀNG THÁI ðẠI

HÀ NỘI – 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày tháng năm 201
Tác giả luận văn

Phạm Chí Linh


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn hết sức
nhiệt tình của PGS. TS. Hoàng Thái ðại cùng với sự giúp ñỡ, ñộng viên của các
thầy cô giáo trong khoa Quản lý ñất ñai. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ
lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS. TS. Hoàng Thái ðại và những ý kiến
ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo khoa Quản lý ñất ñai.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND Thành phố, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Thống kê và các phòng ban trong Thành Phố
ðồng Hới, tỉnh Quảng Bình và Trung tâm ðiều tra, ñánh giá tài nguyên ñất –
Tổng cục Quản lý ñất ñai – Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày ....... tháng ...... năm 201
Tác giả luận văn

Phạm Chí Linh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ðỒ ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................. vii
MỞ ðẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài....................................................................................... 1
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài................................................................................ 2
2.1. Mục ñích .......................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ............................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất .......................................... 4
1.1.1. Khái niệm về sử dụng ñất và quy hoạch sử dụng ñất...................................... 4
1.1.2. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất ñai.......................................... 5
1.1.3 Cơ sở của việc sử dụng ñất hợp lý................................................................... 6
1.1.4 Khái niệm, vai trò và chức năng của ñất ñai.................................................... 6
1.1.5. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất ........................................................ 7
1.1.6. Nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình sử dụng ñất ................................................ 8
1.1.7. Mối quan hệ giữa sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường 9
1.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam............................................................................................................... 10
1.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai trên thế giới ........ 10
1.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tại Việt Nam............................. 13
1.2.3. Tình hình lập và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của tỉnh Quảng Bình ...... 18
CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ .................................... 20
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................... 20
2.1. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 20


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 20
2.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác ñộng ñến việc sử dụng ñất ñai
của thành phố ðồng Hới........................................................................................ 20
2.2.2. ðánh giá tình hình sử dụng ñất, quản lý ñất ñai............................................ 20
2.2.3. ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu phương án quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2000 – 2010 của thành phố ðồng Hới ........................................................... 21
2.2.4. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện
quy hoạch sử dụng ñất ........................................................................................... 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu ............................................................ 21
2.3.2. Phương pháp chuyên khảo chuyên gia ......................................................... 22
2.3.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu, so sánh và phân tích............................ 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 23
3.1. ðánh giá về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố ðồng Hới. ...... 23
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên ....................................................................................... 23
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ......................................................... 30
3.2. ðánh giá tình hình quản lý, sử dụng ñất ñai .................................................... 51
3.3. ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 –
2010 và phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 – 2010 ....... 56
3.3.1 Phương án QHSD ñất giai ñoạn 2001- 2010 ñã ñược duyệt .......................... 56
3.3.2. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện
quy hoạch sử dụng ñất ........................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ................................................................................... 88
Kết luận................................................................................................................. 88
ðề nghị.................................................................................................................. 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 90
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 93

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế thành phố thời kỳ 2001 - 2010 ..................... 31
Bảng 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố ñồng hới ..................................... 32
Bảng 3.3 : Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
giai ñoạn 2001 – 2005 thành phố ðồng Hới .......................................................... 58
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2001 – 2005 thành phố ðồng Hới ................................................................ 60
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi nông nghiệp
giai ñoạn 2001 – 2005 thành phố ðồng Hới .......................................................... 61
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất có mục ñích công
cộng giai ñoạn 2001 - 2005 thành phố ðồng Hới .................................................. 65
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
giai ñoạn 2006 – 2010 thành phố ðồng Hới .......................................................... 68
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện việc chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2006 - 2010 thành phố ðồng Hới ................................................................. 69

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi nông nghiệp giai
ñoạn 2006 – 2010 thành phố ðồng Hới ................................................................ 70
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất chuyên dùng giai ñoạn
2006 - 2010 thành phố ðồng Hới ......................................................................... 73
Bảng 3.11: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất có mục ñích công
cộng giai ñoạn 2006 – 2010 thành phố ðồng Hới .................................................. 74

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT

Tên biểu ñồ

Trang

Biểu ñồ 3.1: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ở giai ñoạn 2001 –
2005 thành phố ðồng Hới .................................................................................... 62
Biểu ñồ 3.2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất chuyên dùng giai
ñoạn 2001 – 2005 thành phố ðồng Hới ................................................................ 64
Biểu ñồ 3.3: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2006 - 2010 thành phố ðồng Hới ................................................................. 67
Biểu ñồ 3.4: Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ở giai ñoạn 2006 –
20010 thành phố ðồng Hới .................................................................................. 71

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

ANQP

An ninh quốc phòng

BððC

Bản ñồ ñịa chính

CD

Chuyên dùng

CP

Cổ phần

CQ

Cơ quan

CTSN

Công trình sự nghiệp


ðCQH

ðiều chỉnh quy hoạch

GCN – QSDð

Giấy chứng nhận – quyền sử dụng ñất

HðND

Hội ñồng nhân dân

HT

Hiện trạng

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

KDC

Khu dân cư

KD


Kinh doanh

KQ

Kết quả

MðCC

Mục ñích công cộng

NL

Năng lượng

NN

Nông nghiệp

PNN

Phi nông nghiệp

QHSDð

Quy hoạch sử dụng ñất

SD

Sử dụng


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thong

TT

Thông tin

UBND

Uỷ ban nhân dân

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá mà tạo hoá ñã ban tặng cho
con người, là tài nguyên không thể tái tạo ñược. ðất ñai là thành phần quan trọng
hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ
cấu kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, là tư liệu sản xuất chủ yếu trong
lao ñộng nói chung và trong sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng. Nhận thấy tầm
quan trọng của ñất ñai C.Mác ñã khái quát rằng: “ðất là mẹ, sức lao ñộng là cha
sản sinh ra của cải vật chất”.

Theo nghiên cứu của FAO thì hàng năm trên thế giới mất ñi khoảng 9 triệu
ha do bị sa mạc hoá, 6 triệu ha bị hoang mạc, 8 triệu ha ñất nông nghiệp chuyển
sang xây dựng cơ bản. ðối với Việt Nam là một nước ñược xếp vào hàng những
nước có diện tích nhỏ, dân số ñông (diện tích ñất tự nhiên ñứng thứ 59, dân số ñứng
thứ 13 trên thế giới), ñồng thời diện tích chủ yếu là ñồi núi và trung du nên việc
khai thác và sử dụng ñất còn gặp nhiều khó khăn, chồng chéo, thiếu khoa học nên
hiệu quả vẫn chưa cao. Do vậy, vấn ñề quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng ñất
là vấn ñề cấp thiết hiện nay.
Quản lý ñất ñai là một lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm có tác ñộng ñến mọi
ñối tượng và toàn xã hội. Vì vậy, thực hiện quản lý nhà nước về ñất ñai là một yêu
cầu cần thiết, ñặc biệt nó càng có ý nghĩa trong quá trình ñổi mới nền kinh tế nước
ta hiện nay. Tại ñiều 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban
hành năm 1992 ñã nêu rõ: “ Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và
theo pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả”.
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện ñại hóa, nhu cầu trong xã hội về ñất
ñai ngày càng tăng, biến ñộng về ñất ñai ngày càng nhiều. Do vậy, công tác quản lý
sử dụng ñất ñai ñã và ñang ñược ðảng và Nhà nước quan tâm, ñưa ra những chính
sách nhằm sử dụng ñất ñai một các bền vững và có hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng ñất ñai có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp lại nền sản xuất của các
ngành, các lĩnh vực một cách hợp lý trên cơ sở dự báo những nhu cầu phát triển của các

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


ngành, lĩnh vực và ñịnh hướng phát triển kinh tế, xã hội của từng vùng cũng như toàn
lãnh thổ. ðồng thời, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của nông nghiệp
nhằm tổ chức lại những việc sử dụng ñất ñai, phát huy thế ngành và lãnh thổ, hạn chế sự
chồng chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm

nghiêm trọng quỹ ñất nông nghiệp.
Thành phố ðồng Hới, tỉnh Quảng Bình là một thành phố mới nên việc lập
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là rất cần thiết. Bên cạnh ñó nhịp ñộ tăng
trưởng kinh tế và xu hướng ñô thị hoá ngày một cao nên nhu cầu sử dụng ñất của tất
cả các tổ chức, cá nhân ñều tăng nhanh ñặc biệt là ñất xây dựng cơ bản và ñất phát
triển ñô thị dẫn ñến tình trạng sử dụng ñất và quản lý ñất trong những năm qua diễn
biến phức tạp. Trước tình hình ñó ñược sự hướng dẫn của Tổng cục ðịa chính và sự
chỉ ñạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Quảng Bình, sở ðịa chính ñã triển khai công tác
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất thành phố ðồng Hới giai ñoạn 2000 – 2010
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ñến năm 2010. Trong quá
trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của thành phố ðồng Hới cũng ñã
ñạt ñược nhiều kết quả tốt, song do bản quy hoạch chưa ñược chuẩn mặc dù ñã có
sự ñiều chỉnh và trong quá trình thực hiện quy hoạch vẫn còn một số nội dung thực
hiện chưa ñúng, công tác quản lý quy hoạch chưa ñược chặt chẽ … nên kết quả thực
hiện quy hoạch còn chưa cao, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu thực tại của thành phố.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ ðánh giá tình
hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thành phố ðồng Hới, tỉnh Quảng Bình
giai ñoạn 2001 – 2010 ”.
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của thành phố ðồng
Hới, tỉnh Quảng Bình giai ñoạn 2001 – 2010 từ ñó ñưa ra các ñề xuất nhằm nâng
cao tính khả thi và hoàn thiện quy trình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất cho các
giai ñoạn tới.
2.2. Yêu cầu
- Tiếp cận ñược ñầy ñủ và chính xác với các thông tin cần thiết;

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2



- Nắm vững ñược ñịa bàn nghiên cứu công tác thực hiện quy hoạch;
- ðánh giá chính xác công tác tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất thành
phố ðồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai ñoạn 2001 – 2010. ðề ra các kiến nghị nhằm
nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch, các kiến nghị phải cụ thể trên cơ sở
thực tiễn, theo pháp luật ñặc biệt là Luật ñất ñai.
- ðề ra các giải pháp thiết thực, phù hợp với ñiều kiện và chiến lược phát
triển kinh tế của thành phố.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
1.1.1. Khái niệm về sử dụng ñất và quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch nói chung là sự chuyển hoá tư duy hiện tại thành hành ñộng tương
lai nhằm ñạt những mục tiêu nhất ñịnh. Quy hoạch là kế hoạch hoá trong không gian,
thực hiện những quyết ñịnh của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất ñịnh. Quy hoạch
mang tính ñịnh hướng, tạo ra khả năng thực hiện các chính sách phát triển, kiểm soát
các hoạt ñộng sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng sinh thái trong môi trường sống,
sự công bằng trong ñời sống xã hội.
QHSDð là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà
nước về tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối
và tái phân phối quỹ ñất cả nước, tổ chức SDð như một tư liệu sản xuất cùng với các
tư liệu sản xuất khác gắn liền với ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo
ñiều kiện bảo vệ ñất và bảo vệ môi trường.
Lê Cảnh ðịnh cho rằng: “QHSDð là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật

và chính sách của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý ñất ñai ñầy ñủ, khoa học,
hợp lý có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ ñất ñai và tổ chức sử dụng
ñất”.
Hiểu sai lệch khái niệm QHSDð là hết sức nguy hại, ñặc biệt ñối với hoạt
ñộng có tác ñộng lâu dài như QHSDð. Tổ chức nông lương thế giới (FAO - Food
and Agriculture Organization) ñã khẳng ñịnh: "QHSDð ñôi khi bị hiểu lầm là một
quá trình mà trong ñó các nhà quy hoạch ñưa ra nội dung cụ thể việc mọi người
phải làm, như một kiểu hành ñộng từ trên xuống (top-down). ðó là cách hiểu sai
lầm. Ngược lại, các nhà nghiên cứu của FAO ñã chỉ rõ QHSDð thực chất phải là hệ
thống ñánh giá các yếu tố tự nhiên, xã hội và kinh tế theo cách ñể giúp ñỡ và ñộng
viên người sử dụng ñất lựa chọn phương án sử dụng ñất làm tăng năng suất, sử
dụng bền vững ñồng thời ñáp ứng ñược nhu cầu của xã hội. Người nông dân và
những người sử dụng ñất khác nên tham gia vào các hoạt ñộng trong QHSDð, vì họ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


có kiến thức thực tế, có sự kiểm nghiệm so sánh giữa nhu cầu phát triển thực tiễn
với lý thuyết phát triển bền vững".

1.1.1.1. Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất
Trong quá trình phát triển, hệ thống QHSDð thiết lập ranh giới rõ ràng, làm cơ
sở quan trọng ñể tổ chức phân bố hợp lý lực lượng sản xuất. QHSDð là một hệ thống,
ñược tiến hành ở các quy mô khác nhau, từ vĩ mô ñến vi mô. Các nhà nghiên cứu ñưa
ra nhiều loại hệ thống, tùy trường hợp cụ thể ñể áp dụng cho phù hợp. Hệ thống
QHSDð ñược các nhà quản lý ñặc biệt quan tâm là hệ thống phân theo lãnh thổ hành
chính. Ở Việt Nam, hệ thống này gồm 4 cấp, ñó là:
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cả nước.

- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh (bao gồm tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ương)
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện (bao gồm các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh)
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã (bao gồm xã, phường, thị trấn) ñược gọi
là quy hoạch sử dụng ñất chi tiết.
Ngoài ra, Luật ðất ñai 2003 còn quy ñịnh việc lập QHSDð theo ngành, bao
gồm Quy hoạch sử dụng ñất ñai của Bộ Quốc phòng; Quy hoạch sử dụng ñất ñai
của Bộ Công an.
1.1.2. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất ñai
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh;
- ðược lập từ tổng thể ñến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cấp
dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cấp trên; kế hoạch sử
dụng ñất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết ñịnh, xét duyệt;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử
dụng ñất của cấp dưới.
- Sử dụng ñất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của mỗi kỳ phải ñược quyết ñịnh, xét
duyệt trong năm cuối của kỳ trước ñó.
1.1.3 Cơ sở của việc sử dụng ñất hợp lý

- Ngành nông nghiệp ñã có chính sách hợp lý ñể khuyến khích việc khai
hoang; phục hoá; bảo vệ và phát triển rừng nên diện tích ñất nông nghiệp ñã tăng
lên ñáng kể; môi trường sinh thái ngày càng ñược cải thiện.
- Cùng với việc tăng diện tích ñất nông nghiệp, nhà nước ñã chú trọng ñầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp; ñưa năng xuất
lúa lên cao; sản lượng lương thực có hạt không những ñủ ăn mà còn dư thừa ñể xuất
khẩu.
- Do có chủ trương giao ñất nông nghiệp ổn ñịnh cùng các chính sách ñẩy
mạnh sản xuất hàng hoá nông nghiệp ñã làm cho nông dân năng ñộng hơn, bố trí
hợp lý cây trồng; vật nuôi; khôi phục và phát triển nhiều vườn cây ăn trái; cây công
nghiệp có giá trị kinh tế cao. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tạo hiệu quả cao trong
sử dụng ñất nông nghiệp, ñồng thời ñã hạn chế ñược việc chuyển ñất nông nghiệp
sang sử dụng vào các mục ñích khác.
- ðất có rừng từng bước ñược tăng lên ñáng kể, bao gồm việc trồng rừng
mới tái sinh rừng tự nhiên.
- Do có nhiều cố gắng trong việc ñảm bảo quỹ ñất phi nông nghiệp nên phần
nào ñã ñáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển kỹ thuật công nghiệp và
dịch vụ, chỉnh trang và xây dựng mới các khu dân cư ñô thị; nông thôn, quản lý chặt
việc chuyển ñất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục ñích phi nông nghiệp.
1.1.4 Khái niệm, vai trò và chức năng của ñất ñai
Khái niệm về ñất ñai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự
nhiên, sự nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. Trong vòng 30 năm
trở lại ñây trên nhiều diễn ñàn người ta ñã thừa nhận, ñối với con người ñất ñai có
những chức năng chủ yếu sau ñây.
- Chức năng môi trường sống: ðất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6



sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gien
di truyền ñể bảo tồn cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt
ñất.
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc
sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều
sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ðất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và là
tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất, sự phản xạ, hấp
thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển ñịa
cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ðất ñai là kho tàng lưu trữ
nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn nước
trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: ðất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi
nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ðất ñai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi
trường ñệm và làm thay ñổi hình thái, tính chất của các chất thải ñộc hại.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ, bảo
tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tin về các ñiều
kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng ñất ñai trong quá khứ.
1.1.5. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
1.1.5.1. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp
Lợi ích của việc sử dụng ñất rất ña dạng, có thể chia thành 3 nhóm lợi ích
cơ bản sau:
- Sử dụng ñất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt ñể thỏa mãn nhu cầu
sinh tồn và phát triển của con người.
- Sử dụng ñất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt ñộng.
- ðất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ

tinh thần.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


1.1.5.2. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng, có chức năng
là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho tàng dự trữ
trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm
ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu của ñất, chất lượng thảm
thực vật và các tính chất tự nhiên của ñất.
1.1.6. Nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người ñất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện và quyết ñịnh phương hướng chung, mục
tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên, phát huy tối ña tiềm năng ñất ñai nhằm ñạt hiệu quả
kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì vậy, phạm vi, cơ cấu và
phương thức sử dụng ñất vừa bị chi phối bởi các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự
nhiên vừa bị chi phối bởi các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ
thuật. Theo nghiên cứu của Viện ðiều tra Quy hoạch ñất ñai (nay là Trung tâm
ðánh giá tài nguyên ñất - Tổng cục Quản lý ñất ñai) có 3 nhân tố ảnh hưởng ñến sử
dụng ñất.
* Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
- ðiều kiện khí hậu: Các ñiều kiện khí hậu như cường ñộ ánh sáng, nhiệt ñộ
bình quân, chế ñộ nước, lượng mưa, ñộ ẩm không khí, hàm lượng CO2, H2O,
O2...trong không khí, có ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phân bố, sinh trưởng và phát
dục của cây trồng.
- ðiều kiện ñất ñai: các yếu tố ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao, ñộ dốc, hướng dốc,
mức ñộ xói mòn... thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, ảnh hưởng

trực tiếp ñến sản xuất và hoạt ñộng của các ngành. ðịa hình ảnh hưởng ñến khí hậu,
nếu có sự khác nhau về ñộ cao sẽ dẫn ñến chế ñộ nhiệt và chế ñộ ẩm khác nhau.
* Nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách, thực trạng phát
triển các ngành, ñiều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, xây dựng..., trình ñộ
phát triển khoa học kỹ thuật, trình ñộ dân trí, dân số, lao ñộng, việc làm và ñời sống

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


văn hóa, xã hội.
Các ñiều kiện tự nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương án sử dụng ñất nhưng
các nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết ñịnh phương án ñã lựa chọn có thực hiện ñược
hay không. Phương án sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi khả năng của con người và
các ñiều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.
Trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau dẫn ñến trình ñộ sử dụng ñất
khác nhau. Khi khoa học công nghệ càng phát triển thì hiệu quả sử dụng ñất cũng
ñược nâng lên. Theo TS. Vũ Năng Dũng: “Khoa học công nghệ là ñòn bẩy, là ñộng
lực ñể phát triển nền kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá".
* Nhân tố không gian
Tính chất không gian bao gồm: vị trí ñịa lý, ñịa hình, hình dạng, diện tích.
ðất ñai không thể di dời từ nơi này ñến nơi khác nên sự thừa thãi ñất ñai ở nơi này
không thể sử dụng ñể ñáp ứng sự thiếu ñất ở ñịa phương khác. ðất ñai phải khai
thác tại chỗ, không thể chia cắt mang ñi nên không thể có hai khoanh ñất giống
nhau hoàn toàn. Do ñó, không gian là yếu tố quan trọng quyết ñịnh hiệu quả của
việc sử dụng ñất.
Theo ðoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học

và ðỗ Thị Tám: "Thực nghiệm cho thấy rằng, trên sườn dốc, khi ñộ dốc tăng lên thì
chi phí nhiên liệu tăng lên 1,5% và hiệu quả sử dụng máy móc giảm ñi 1%". Bên
cạnh ñó, hình dạng của mảnh ñất có ảnh hưởng rõ rệt ñến hiệu quả sử dụng ñất
trong cả nông nghiệp và phi nông nghiệp: làm ñất, chăm sóc, vận chuyển, thiết kế
công trình...
Như vậy, các nhân tố không gian có ảnh hưởng tới quá trình sử dụng ñất, nó
sẽ gián tiếp quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
1.1.7. Mối quan hệ giữa sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường
ðể ñáp ứng nhu cầu trên, con người ñã áp dụng những thành tựu, tiến bộ của
khoa học vào sử dụng ñất nhằm khai thác triệt ñể, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất,
ñảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm và các ñiều kiện khác cho sự tồn tại và
phát triển của loài người. Tuy nhiên, việc sử dụng ñất càng triệt ñể ñồng nghĩa với

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


việc ñất mất dần chất dinh dưỡng, nếu không ñược bảo vệ, cải tạo, bồi dưỡng thì ñất
ñai ngày càng suy thoái và ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất của thế hệ sau. Do ñó,
việc sử dụng ñất luôn ñảm bảo hài hoà ba mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong quá trình sử dụng ñất, mục tiêu kinh tế luôn luôn ñược các tổ chức, cá
nhân sử dụng ñất quan tâm. ðối với sản xuất nông nghiệp, người dân luôn cố gắng
tìm ra các phương thức canh tác, chăm sóc ñể nâng cao tối ña hiệu quả sản xuất:
năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm của cây trồng. Vẫn là ñồng ruộng ñấy
nhưng nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào các khâu chăm sóc, canh tác,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống... nên hệ số sử dụng ñất, năng suất, sản
lượng cây trồng không ngừng tăng lên.
Theo Hội Bảo vệ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam: "Chỉ sau 6 năm, từ
1995-2000, diện tích ngô của Sơn La tăng từ 25.200 ha lên 51.600 ha, sản lượng

ngô tăng từ 45.600 tấn lên 122.300 tấn, hay năng suất lúa tại vùng ñồng bằng như
Nam ðịnh ñạt 6,34 tấn/ha, Thái Bình 6,32 tấn/ha, An Giang 6,08 tấn/ha...”.
Theo GS. Lê Văn Khoa, TS. Nguyễn Ngọc Sinh, TS. Nguyễn Tiến Dũng:
"Trong khoảng thời gian từ 1700 - 1980, ñất trồng cây của toàn thế giới tăng lên 4
lần và ñất rừng giảm xuống 20%. Theo tính toán, hàng năm có khoảng 15 triệu ha
rừng nhiệt ñới ẩm cùng với 5 - 10% các loài của rừng nhiệt ñới sẽ bị tiêu diệt trong
vòng 30 năm tới...".
Do vậy, quá trình sử dụng ñất luôn phải ñảm bảo ba mục tiêu kinh tế, xã hội
và môi trường. Có như vậy sử dụng ñất mới ñảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững.
1.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam.
1.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai trên thế giới
Quy hoạch sử dụng ñất luôn có vị trí quan trọng trong thực hiện công tác
quản lý ñất ñai của mỗi quốc gia và ñược tiến hành từ nhiều năm trước ñây. Tuy
nhiên, tuỳ thuộc vào ñiều kiện của mỗi nước mà phương pháp và quan ñiểm quy
hoạch sử dụng ñất có ñặc thù khác nhau và quá trình thực hiện cũng vậy.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


1.2.1.1. Tình hình sử dụng ñất của Cộng hoà Liên Bang Nga
Quy hoạch sử dụng ñất ở Cộng hoà Liên bang Nga chú trọng việc tổ chức lãnh thổ,
các biện pháp bảo vệ và sử dụng ñất với các nông trang và các ñơn vị sử dụng ñất
nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng ñất của Nga ñược chia thành 2 cấp: quy hoạch
tổng thể và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ trong các
xí nghiệp hàng ñầu về sản xuất nông nghiệp như các nông trang, nông trường.

Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình thức tổ chức lãnh thổ
sao cho ñảm bảo một cách ñầy ñủ, hợp lý, hiệu quả việc sử dụng từng khoanh ñất
cũng như tạo ra những ñiều kiện cần thiết ñể làm tăng tính khoa học của việc tổ
chức lao ñộng, việc sử dụng những trang thiết bị sản xuất với mục ñích là tiết kiệm
thời gian và tài nguyên.
Quy hoạch chi tiết sẽ ñưa ra phương án sử dụng ñất nhằm bảo vệ và khôi
phục ñộ phì của ñất, ngăn chặn hiện tượng xói mòn ñất, ngăn chặn việc sử dụng ñất
không hiệu quả, làm tăng ñiều kiện lao ñộng, ñiều kiện sinh hoạt, ñiều kiện nghỉ
ngơi của người dân.

1.2.1.2. Tình hình sử dụng ñất của Cộng hoà Liên Bang ðức
Ở Cộng hoà Liên bang ðức, vị trí của quy hoạch sử dụng ñất ñược xác ñịnh
trong hệ thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên bang, vùng, tiểu
vùng và ñô thị. Trong ñó, quy hoạch sử dụng ñất ñược gắn liền với quy hoạch phát
triển không gian ở cấp ñô thị.
Trong quy hoạch sử dụng ñất ở Cộng hoà Liên bang ðức, cơ cấu sử dụng
ñất: ðất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 85% tổng diện
tích; diện tích mặt nước, ñất hoang là 3%; ñất làm nhà ở, ñịa ñiểm làm việc, giao
thông và cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế - gọi chung
là ñất ở và ñất giao thông chiếm khoảng 12% tổng diện tích toàn liên bang. Tuy
nhiên, cũng giống như bất kỳ quốc gia công nghiệp có mật ñộ dân số cao, diện tích
ñất ở và giao thông ở ðức ñang ngày càng gia tăng. Diện tích ñất giao thông tăng
ñặc biệt cao từ trước tới giữa thập kỷ 80, trong khi ñó, diện tích nhà chủ yếu tăng
trong hai thập kỷ vừa qua, ñặc biệt là ñất dành làm ñịa ñiểm làm việc như thương

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11



mại, dịch vụ, quản lý hành chính phát triển một cách không cân ñối. Quá trình ngoại
ô hoá liên tục và tốn kém về ñất ñai cũng góp phần quan trọng vào thực tế này.

1.2.1.3. Tình hình sử dụng ñất ở Nhật Bản
Quy hoạch sử dụng ñất ở Nhật Bản ñược phát triển từ rất lâu, ñặc biệt ñược
ñẩy mạnh vào ñầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20. QHSDð ở Nhật Bản không những
chú ý ñến hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn rất chú trọng ñến bảo vệ môi trường,
tránh các rủi ro của tự nhiên như ñộng ñất, núi lửa...QHSDð ở Nhật Bản chia ra:
QHSDð tổng thể và QHSDð chi tiết.
- QHSDð tổng thể ñược xây dựng cho một vùng lãnh thổ rộng lớn tương
ñương với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của QHSDð tổng thể ñược xây dựng
cho một chiến lược sử dụng ñất dài hạn khoảng từ 15 – 30 năm nhằm ñáp ứng nhu
cầu sử dụng ñất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Quy hoạch này là ñịnh
hướng cho quy hoạch sử dụng ñất chi tiết. Nội dung của quy hoạch này không quá
ñi vào chi tiết từng loại ñất mà chỉ khoanh ñịnh cho các loại ñất lớn như: ðất nông
nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất khu dân cư, ñất cơ sở hạ tầng, ñất khác.
- QHSDð chi tiết ñược xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ hơn tương ñương
với cấp xã. Thời kỳ lập quy hoạch chi tiết là 5 – 10 năm về nội dung quy hoạch chi
tiết rất cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại ñất, các thửa ñất và các chủ sử dụng
ñất, mà còn có những quy ñịnh chi tiết cho các loại ñất như: về hình dáng, chiều cao
xây dựng, quy mô diện tích...ðối với quy hoạch sử dụng ñất chi tiết ở Nhật Bản hết
sức coi trọng ñến việc tham gia ý kiến của các chủ sử dụng ñất, cũng như tổ chức
thực hiện phương án khi ñã ñược phê duyệt. Do vậy tính khả thi của phương án cao
và người dân cũng chấp hành quy hoạch sử dụng ñất rất tốt.

1.2.1.4. Tình hình sử dụng ñất ở Trung Quốc
Trung Quốc là nước nằm trong vùng ðông Á có diện tích tự nhiên là
9,597km2, dân số gần 1,2 tỷ người. Trung Quốc coi trọng việc phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, công tác bảo vệ môi trường luôn ñược quan tâm lồng ghép và thực
hiện ñồng thời với phát triển kinh tế - xã hội. Trong kế hoạch hàng năm, kế hoạch

dài hạn của Nhà nước, của các ñịa phương ñều ñược dành một phần hoặc một
chương mục riêng về phương hướng, nhiệm vụ và biện pháp ñể phát triển bền vững,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


bảo vệ môi trường sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên ñặc
biệt là tài nguyên ñất. ðến nay Trung Quốc ñã tiến hành lập quy hoạch sử dụng ñất
từ tổng thể ñến chi tiết cho các vùng và các ñịa phương theo hướng phân vùng chức
năng (khoanh ñịnh sử dụng ñất cho các mục ñích) gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi
trường.
ðể quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy ñịnh liên
quan của pháp luật Trung Quốc ñã yêu cầu mọi hoạt ñộng phát triển các nguồn tài
nguyên phải nhất quán với phân vùng chức năng.
Một trong những ảnh hưởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ ñồ phân
vùng chức năng là việc giảm thiểu xung ñột ña mục ñích nhờ xác ñịnh ñược các sử
dụng tương thích cho phép ưu tiên ở các khu vực cụ thể.
1.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tại Việt Nam.
* Giai ñoạn từ 1930 ñến trước năm 1960
Ở giai ñoạn 1930 - 1945, quy hoạch sử dụng ñất ñai ñược tiến hành lẻ tẻ ở
một số ñô thị, các khu mỏ khai thác tài nguyên khoáng sản, một số vùng ñồn ñiền
như cao su, cà phê… theo yêu cầu về nội dung và phương pháp của người Pháp.
Từ năm 1946 ñến 1954 là thời kỳ toàn quốc kháng chiến kiến quốc, thực
hiện triệt ñể khẩu hiệu “người cày có ruộng” (Hội nghị Trung ương lần thứ 5 tháng
11 năm 1953, ðảng ta ñã thông qua Cương lĩnh ruộng ñất; sau ñó Quốc hội thông
qua Luật Cải cách ruộng ñất ngày 04 tháng 12 năm 1953). Mục ñích cải cách ruộng
ñất là tiêu diệt chế ñộ phong kiến chiếm hữu ruộng ñất, thực hiện người cày có
ruộng, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, phát triển sản xuất, ñẩy mạnh kháng

chiến.
* Giai ñoạn từ năm 1960 ñến năm 1975
ðến cuối năm 1960 khi chuẩn bị xây dựng và công bố kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất (1961- 1965) cả nước ñang bước vào thời kỳ hừng hực khí thế xây dựng
ñất nước mà trước hết là phải ñẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, sử dụng tốt quỹ ñất
ñai.
Trong bối cảnh cả nước có chiến tranh cho tới khi giải phóng Miền Nam
thống nhất ñất nước năm 1975, quy hoạch sử dụng ñất ñai chưa có ñiều kiện tiến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


hành theo một nội dung, phương pháp, trình tự thống nhất trong phạm vi một cấp vị
lãnh thổ nào ñó. Mặc dù vậy với tư cách là một phần nội dung của các phương án
phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng ñất ñai ñã tạo ra những cơ
sở có tính khoa học cho việc tính toán các phương án sản xuất có lợi nhất. “Nó là
một yêu cầu không thể thiếu ñược ñối với các nhà quản lý sản xuất nông nghiệp
ngay cả ở cấp vị một Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ này”.
* Giai ñoạn từ năm 1975 ñến trước khi có Luật ðất ñai 1993
Từ năm 1975-1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ ñiều tra cơ
bản trên phạm vi cả nước. “Vào cuối năm 1978 lần ñầu tiên ñã xây dựng ñược các
phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản
của cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
trình Chính phủ xem xét phê duyệt”.
ðây cũng là một trong những yếu tố thúc ñẩy việc Chính phủ quyết ñịnh
thành lập Tổng cục Quản lý ruộng ñất (Nghị quyết số 548/NQ/QH ngày 24/5/1979
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về thành lập Tổng cục Quản lý ruộng ñất; Nghị
ñịnh số 404/CP ngày 09/11/1979 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý ruộng ñất). ðặc biệt phải kể ñến Chỉ thị số
100/TW ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ñến
nhóm lao ñộng và người lao ñộng trong hợp tác xã nông nghiệp. Thời kỳ này xuất
hiện cụm từ “Quy hoạch Hợp tác xã” mà thực chất công tác này tập trung vào quy
hoạch ñồng ruộng với nội dung chủ yếu của nó là quy hoạch sử dụng ñất ñai.
Bước vào thời kỳ 1981-1986, ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ V (1982) ñã
quyết ñịnh: “Xúc tiến công tác ñiều tra cơ bản, dự báo, lập Tổng sơ ñồ phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch
triển vọng ñể chuẩn bị tích cực cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990)”.
Luật ðất ñai 1987 ra ñời, ñánh dấu một bước mới nữa về quy hoạch sử dụng
ñất ñai vì nó ñược quy ñịnh rõ ở ðiều 9 và ðiều 11 tức là quy hoạch sử dụng ñất ñai
có tính pháp lý. Tổng cục Quản lý ruộng ñất lần ñầu tiên ra Thông tư số
106/QHKH/Rð ngày 15/4/1991 hướng dẫn về quy hoạch phân bổ ñất ñai chủ yếu
ñối với cấp xã với những nội dung như sau:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


- Xác ñịnh ranh giới về quản lý, sử dụng ñất.
- ðiều chỉnh một số trường hợp về quản lý và sử dụng ñất.
- Phân ñịnh và xác ñịnh ranh giới những khu vực ñặc biệt.
- Một số nội dung khác về chu chuyển 5 loại ñất, mở rộng diện tích ñất sản
xuất, chuẩn bị cho việc giao ñất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, xây dựng
các văn bản chính sách ñất ñai, kế hoạch sử dụng ñất ñai.
Tuy nhiên, do chưa có quy hoạch từ trên xuống cũng như các tài liệu hướng
dẫn về quy trình, ñịnh mức, phương pháp, nội dung thống nhất nên các quy hoạch
này bộc lộ nhiều hạn chế. “ðại ña số ñều chỉ mới chú trọng tới việc giãn dân là chủ
yếu. Vấn ñề này có mặt ñược nhưng có nhiều mặt không ñược vì phải cấp ñất làm

nhà ở với số lượng lớn mà chủ yếu lấn vào ñất ruộng, với những ñịnh mức sử dụng
ñất rất khác nhau, tạo nên nhiều bất cập phải tiếp tục giải quyết sau này nhất là ở
các khu vực ven ñô thị”.
* Giai ñoạn từ khi có Luật ðất ñai năm 1993 ñến nay
Luật ðất ñai năm 1993 ra ñời, tạo ñược cơ sở pháp lý cho công tác quy
hoạch sử dụng ñất ñai tương ñối ñầy ñủ hơn. Năm 1994, Tổng cục ðịa chính ñược
thành lập và tới tháng 4 năm 1995, lần ñầu tiên tổ chức ñược một Hội nghị tập huấn
về công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai cho Giám ñốc Sở ðịa chính của
tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước tại thành phố Hồ Chí
Minh từ ngày 03 - 08/04/1995. Sau hội nghị này công tác lập quy hoạch sử dụng ñất
ñai ñược triển khai mạnh mẽ và khoa học hơn ở cả 4 cấp ñó là: Cả nước, cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã. Một số dự án quy hoạch sử dụng ñất ñai vừa triển khai vừa rút
kinh nghiệm thí ñiểm ở 10 tỉnh, 20 huyện ñại diện cho các vùng của cả nước ñã
ñược Tổng cục ðịa chính chỉ ñạo và tổ chức thực hiện. Riêng các huyện ñiểm ñã
ñược tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời tại Hội nghị Bắc Thái (nay là tỉnh Thái
Nguyên) từ ngày 15 - 16/9/1995.
Với những kết quả khả quan thu ñược, báo cáo “Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất ñai cả nước ñến năm 2010” ñã ñược Chính phủ trình Quốc hội khoá IX tại
kỳ họp thứ X (từ ngày 15/10 ñến ngày 12/11/1996) và kỳ họp thứ XI (từ ngày 02/4
ñến ngày 10/5/1997); Quốc hội ñã ra Nghị quyết số 01/1997/QH9 ngày 10/5/1997

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15


thông qua kế hoạch sử dụng ñất ñai ñến năm 2000 của cả nước. Căn cứ Nghị quyết
này, công tác quy hoạch sử dụng ñất ñai tiếp tục ñược ñẩy mạnh. Tiếp theo ñó,
trong các ngày từ 22 - 26/10/1998, tại thành phố ðà Nẵng ñã diễn ra Hội nghị tập
huấn về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai. Tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội

khoá XI, Quốc hội ra Nghị quyết số 29/2004/QH11 thông qua quy hoạch sử dụng
ñất ñai cả nước ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất ñai ñến năm 2005; Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an tiến hành công tác rà soát quy hoạch sử dụng ñất an ninh,
quốc phòng và ñã ñược Chính phủ phê duyệt.
Hiện nay về nội dung, phương pháp, trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất ñai các cấp ñã có những quy ñịnh cụ thể, rõ ràng mang tính pháp lý như:
Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh tại Mục II Chương II (gồm 10 ðiều, từ ðiều 21
ñến ðiều 30), Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật ðất ñai quy ñịnh tại Chương II (gồm 18 ðiều, từ ðiều 12 ñến ðiều 29)
và Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất ñai. Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã ban hành Quy trình lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai các cấp; ban hành ðịnh mức sử dụng ñất; ðịnh
mức ñơn giá ñiều tra, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai các cấp.
- ðối với cả nước: Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá IX, kỳ họp thứ 11 ñã thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai cả nước
ñến năm 2010 (Nghị quyết số 01/1997/QH9 về kế hoạch sử dụng ñất ñai trong cả
nước 5 năm, từ năm 1996 - 2000) và giao trách nhiệm cho các ngành, các tỉnh,
thành phố lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất của ngành, ñịa phương mình trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Năm 2000 Chính phủ ñã chỉ ñạo Tổng cục ðịa chính
(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) xây dựng quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
2010 và Kế hoạch sử dụng ñất ñến năm 2005 của cả nước trình Quốc hội khoá XI
xét duyệt.
ðối với ñất quốc phòng, an ninh: Chính phủ ñã chỉ ñạo Tổng cục ðịa chính
phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16



×