Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hoàn thiện công tác thu thuế của tỉnh sa la văn đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 86 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING TP. HỒ CHÍ MINH

PHAY BUN PHENG BUA VĂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ CỦA
TỈNH SA LA VĂN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Hữu Hồng Thái

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng Luận văn: “Hoàn thiện công tác thu thuế của
tỉnh Sa la văn đến năm 2020” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
được nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành tại tỉnh Sa la văn, Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào giữa năm 2013 - 2014, dưới sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn
TS. Phạm Hữu Hồng Thái.
Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài này hoàn toàn trung thực,
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan những điều đã nêu trên đây là sự thật. Nếu sai, tôi xin
chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Tác giả luận văn

PHAY BUN PHENG BUA VĂN



i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu của hai nhà
trường là: Trường Đại học Tài chính - Marketing, thành phố Hồ Chí Minh, Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào, thành
phố Pak sế, tỉnh Chăm pa sắc, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã mở khóa học,
chuyên ngành quản trị kinh doanh này ngay tại Lào. Đây là cơ hội để bản thân
tôi được tham gia, tiếp cận nâng cao kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ
chuyên môn của mình.
Nhân dịp đây, tôi xin trân trọng, từ đáy lòng mình gửi lời cảm ơn các
thầy, các cô đến từ Trường Đại học Tài chính - Marketing trong suốt thời gian
hai năm qua với tấm lòng tận tụy, dạy bảo, giúp đỡ, những người đã truyền đạt
kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý và các thầy cô phiên dịch của Trường Cao
đẳng Tài chính Nam Lào để hoàn thành khóa học này.
Một người thầy rất kính trọng, TS. Phạm Hữu Hồng Thái là người thầy
tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, khích lệ động viên, giành nhiều thời gian và
công sức chỉ bảo, trao đổi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Lần nữa, tôi xin gửi tấm lòng chân tình tới gia đình là nguồn động viên và
các bạn đồng nghiệp trong việc tạo điều kiện để bản thân tôi kết thúc tốt đẹp
khóa học và luận văn này.
Do khả năng tiếp thu có hạn, cách thu thập thông tin còn nhiều hạn chế.
Do đó bản Luận văn này không thể tránh khỏi được nhiều thiếu sót. Tôi hy vọng
sẽ tiếp thu những ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn.

ii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

Tiếng Việt

BTC

Bộ tài chính

CBCC

Cán bộ công chức

CHDCND
LÀO

Cộng hòa dân chủ nhân Lào

CHXHCN
Việt Nam

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam

CP

Chính phủ

DN


Doanh nghiệp

DNCP

Doanh nghiệp cổ phần

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

KD

Kinh doanh

LAK

Đồng Kíp của Lào


NSNN

Ngân sách nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

QT

Quyết toán

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TW


Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

AEC

Asean Economic Community

Cộng đồng kinh tế Đông Nam
Á

EFE

External Factors Evaluation

Đánh giá các yếu tố bên ngoài


GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

iii


IFE

Internal Factors Evaluation

Đánh giá các yếu tố bên trong

LAK

Laos Kip Currency

Đồng tiền Kip của Lào

R&D

Research and Development

Nghiên cứu và phát triển

SMS

Short message


Nhắn tin

SWOT

Strengths-WeaknessOpportunities-Threats

Những điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức

USD

United State Dollar

Đồng tiền Đô la của Mỹ

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Stt

Tên bảng


Trang số

Bảng 2.1

Tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh Sa la văn từ năm
2010 – 2014

24

Bảng 2.2

Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo ngành
nghề kinh doanh ở tỉnh Sa la văn từ năm 2010 - 2014

26

Bảng 2.3

Số các hộ kinh doanh cá thể ở tỉnh Sa la văn từ năm
2010 – 2014

28

Bảng 2.4

Cơ cấu nhân sự phân theo địa điểm công tác của sở
thuế tỉnh Sa la văn từ năm 2010 - 2014

32


Bảng 2.5

Cơ cấu nhân sự phân theo cơ cấu giới tính tại sở thuế
tỉnh Sa la văn từ năm 2010 - 2014

32

Bảng 2.6

Cơ cấu nhân sự phân theo cơ cấu độ tuổi tại sở thuế
tỉnh Sa la văn từ năm 2010 - 2014

33

Bảng 2.7

Cơ cấu nhân sự phân theo cơ cấu trình độ tại sở thuế
tỉnh Sa la văn từ năm 2010 - 2014

34

Bảng 2.8

Cơ cấu nhân sự phân theo cơ cấu nghiệp vụ tại sở
thuế tỉnh Sa la văn từ năm 2010 - 2014

35

Bảng 2.9


Số doanh nghiệp do Sở thuế tỉnh Sa la văn quản lý từ
năm 2010 – 2014

37

Kết qủa thực hiện nhiệm vụ thu thuế tỉnh Sa la văn từ
Bảng 2.10 năm 2010 - 2014

39

Bảng 2.11

Tình hình nộp thuế tại tỉnh Sa la văn từ năm 2010 –
2014

42

Bảng 2.12

Tình hình quyết toán thuế tại tỉnh Sa la văn từ năm
2010 – 2014

43

Bảng 2.13

Tỷ trọng thu thuế trong cơ cấu thu ngân sách Nhà
nước tại tỉnh Sa la văn từ năm 2010-2014

46


Bảng 2.14

Tổng thu thuế so với GDP tại tỉnh Sa la văn từ năm
2010-2014

48

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Stt

Tên hình vẽ

Trang số

Hình 2.1

Sơ đồ địa chính tỉnh Sa La Văn

22

Hình 2.2

Biểu đồ tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh Sa la văn
từ năm 2010 - 2014

24


Hình 2.3

Biểu đồ sự phát triển các DN ngoài quốc doanh ở
tỉnh Sa la văn từ năm 2010-2014

26

Hình 2.4

Biểu đồ số các hộ kinh doanh cá thể ở tỉnh Sa la
văn từ năm 2010-2014

28

Hình 2.5

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Sở thuế
tỉnh Sa la văn

31

Hình 2.6

Biểu đồ số cơ cấu nhân sự phân theo địa điểm công
tác tại Sở thuế tỉnh Sa la văn năm 2014

32

Hình 2.7


Biểu đồ số cơ cấu nhân sự phân theo cơ cấu giới
tính tại Sở thuế tỉnh Sa la văn năm 2014

33

Hình 2.8

Biểu đồ số cơ cấu nhân sự phân theo cơ cấu độ tuổi
tại Sở thuế tỉnh Sa la văn năm 2014

34

Hình 2.9

Biểu đồ số cơ cấu nhân sự phân theo cơ cấu trình độ
tại Sở thuế tỉnh Sa la văn năm 2014

35

Hình 2.10

Biểu đồ số cơ cấu nhân sự phân theo cơ cấu nghiệp
vụ tại Sở thuế tỉnh Sa la văn năm 2014

36

Hình 2.11

Biểu đồ số DN do tỉnh Sa la văn quản lý từ năm

2010-2014

39

Hình 2.12

Biểu đồ kết quả thu thuế tại tỉnh Sa la văn từ năm
2010-2014

40

Hình 2.13

Biểu đồ tình hình nộp thuế tại tỉnh Sa la văn từ năm
2010-2014

43

Hình 2.14

Biểu đồ tình hình quyết toán thuế tại tỉnh Sa la văn
từ năm 2010-2014

45

Hình 2.15

Tỷ trọng thu thuế trong cơ cấu thu ngân sách Nhà
nước tại tỉnh Sa la văn từ năm 2010-2014


46

Hình 2.16

Biểu đồ tốc độ tăng trưởng thuế qua các năm tại
tỉnh Sa la văn từ năm 2010-2014

47

vi


Hình 2.17

Biểu đồ tổng thu thuế so với GDP tại tỉnh Sa la văn
từ năm 2010-2014

vii

48


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài .................................................... 2
3. Các câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 2
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3

7. Dự kiến kết quả nghiên cứu ........................................................................... 3
8. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 3
CHƯƠNG 1.......................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ ............ 4
1.1. Khái quát chung về thuế.............................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm thuế ....................................................................................... 4
1.1.2 Bản chất của thuế ................................................................................... 5
1.1.3 Vai trò của thuế ...................................................................................... 6
1.1.4 Hệ thống thuế, phân loại thuế và các tiêu chuẩn xây dựng hệ thống
thuế .................................................................................................................. 8
1.2 Quản lý thu thuế và hiệu quả quản lý thu thuế .......................................... 11
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của quản lý thu thuế ........................................... 11
1.2.2 Nội dung quản lý thu thuế.................................................................... 12
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế .................................. 14
1.2.4 Các nhân tố ảnh hướng đến hiệu quả quản lý thu thuế ........................ 15
1.2.5 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ................................. 16
1.3. Những kinh nghiệm quản lý thu thuế của các nước trên thế giới và bài học
đối với Lào ....................................................................................................... 17
1.3.1. Kinh nghiệm lý thu thuế của Hungary ................................................ 17
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế của Indonesia ..................................... 18
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế của Việt Nam ..................................... 18
1.3.4. Một số nhận xết và bài học cho Lào ................................................... 19
CHƯƠNG 2........................................................................................................ 22
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU THUẾ CỦA SỞ THUẾ
TỈNH SA LA VĂN GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ................................................. 22
viii


2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Sa La Văn ............................ 22
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sa La Văn ...................... 22

2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Sa La Văn
....................................................................................................................... 24
2.2. Kết quả hoạt động quản lý thu thuế trong thời gian qua........................... 29
2.2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ......................................... 29
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ .......................................................................... 29
2.2.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Sở thuế tỉnh Sa La Văn ..................... 31
2.2.4. Về quản lý đối tượng nộp thuế ........................................................... 36
2.2.5. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ....................................................... 39
2.2.6. Về công tác quản lý thu nộp thuế ....................................................... 41
2.2.7. Về quyết toán thuế .............................................................................. 43
2.2.8. Về công tác thanh tra, kiểm tra ........................................................... 45
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế ở Sở thuế tỉnh Sa La Văn 45
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được ............................................................. 45
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý thuế ............... 50
CHƯƠNG 3........................................................................................................ 54
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ CỦA SỞ
THUẾ TỈNH SA LA VĂN ĐẾN NĂM 2020 ................................................... 54
3.1 Mục tiêu, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế................ 54
3.1.1 Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ...................................... 54
3.1.2 Yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ....................................... 56
3.2. Phương hướng nhằm hoàn thiện công thu thuế trên địa bàn tỉnh Sa La Văn
.......................................................................................................................... 57
3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sa La Văn ..................... 57
3.2.2. Một số phương hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác thuế trên địa
bàn tỉnh Sa La Văn ........................................................................................ 58
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu thuế của tỉnh Sa La Văn
đến năm 2020 ................................................................................................... 59
3.3.1. Giải pháp về cải cách bộ máy và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ công chức thuế đáp ứng yêu cầu ................................................ 59
3.3.2. Giải pháp về tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật thuế ......... 60

3.3.3. Giải pháp về đổi mới quy trình quản lý thuế, nâng cao quyền tự chủ
cho đối tượng nộp thuế ................................................................................. 66
ix


3.3.4. Giải pháp về đẩy mạnh và đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra thuế 68
3.3.5. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động quản lý thuế .................................................................................. 70
3.4. Những kiến nghị........................................................................................ 70
3.4.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính .......................................................... 70
3.4.2. Kiến nghị đối với Tổng cục Thuế ....................................................... 71
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 73

x


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển đổi từ cơ chế quản lý nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi
hỏi phải đổi mới toàn diện nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực tài chính nói chung và
thuế nói riêng. Từ năm 1988 đến nay, Nhà nước đã từng bước thực hiện cải cách hệ
thống chính sách thuế và bộ máy ngành thuế được tổ chức lại thống nhất theo ngành
dọc từ Trung ương đến địa phương. Quản lý thu thuế đã được đổi mới căn bản, từng
bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát huy được vai trò tích cực trong việc thực
hiện các Luật thuế một cách minh bạch và tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Trong quản lý thu thuế ở các khu vực kinh tế, thì khu vực doanh nghiệp luôn
được quan tâm hàng đầu và đây là khu vực đóng góp lớn nhất vào thu ngân sách Nhà
nước, mặc dù số doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng số đối tượng nộp
thuế, nhưng đóng góp gần 2/3 tổng thu nội địa. Số thu của một đối tượng ở khu vực

này thường gấp nhiều lần số thu của đối tượng là hộ cá thể . Mặt khác, đây là khu vực
đòi hỏi trình độ quản lý cao của cán bộ thuế và là khu vực có nhiều phức tạp nhất
trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý.
Quá trình thực hiện đổi mới quản lý thu thuế khu vực doanh nghiệp cũng bộc lộ
nhiều bất cập cả về qui trình quản lý, ứng dụng công nghệ tin học, bổ trợ nguồn nhân
lực, trình độ cán bộ quản lý của cơ quan thuế, chưa tận dụng được kinh nghiệm quản
lý thu thuế của các nước tiên tiến. Số lượng đối tượng nộp thuế nói chung và số doanh
nghiệp nói riêng tăng lên nhanh chóng; tính tuân thủ, tự nguyện của đối tượng nộp
thuế chưa cao, tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế vẫn còn và diễn ra ở nhiều địa
phương trong cả nước.
Ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào), thuế đã được chính thức
ban hành ngày 14/10/1995. Hơn 20 năm thực thi, thuế đã góp phần không nhỏ vào
động viên nguồn tài chính cho NSNN, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và
bước đầu đã phát huy được vai trò công cụ thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Trong những năm tổ chức thực hiện Luật Thuế đã trải qua nhiều lần bổ sung sửa đổi
và không ngừng được hoàn thiện. Nhưng trước yêu cầu phát triển đồng bộ nền kinh tế
thị trường, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ đóng góp và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế, thì thu thuế ở Lào đã bộc lộ những mặt hạn chế nhất định như: giữa các sắc
thuế chưa tác động hỗ trợ lẫn nhau một cách có hiệu quả, trong từng sắc thuế còn chứa
đựng nhiều mục tiêu của các chính sách xã hội, các quy định về thu thuế vẫn còn nằm
trong các Luật khác nhau, chính sách về ưu đãi chưa có mục tiêu rõ ràng, quy định

1


thuế suất còn thiếu căn cứ khoa học, chưa thể hiện rõ sự tương hợp với đường lối hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trước vấn đề đặt ra như trên đòi hỏi phải có những nghiên cứu cơ bản từ lý luận
đến thực tiễn để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Trong đó vấn đề đầu tiên

là phải hoàn thiện công tác thu thuế để quản lý thu thuế lâu dài, đây là một nội dung
trọng tâm của cải cách hệ thống thuế. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài: " hoàn thiện
công tác thu thuế của tỉnh Sa La Văn đến năm 2020 " làm đối tượng nghiên cứu của
luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong thời gian qua, việc hoàn thiện công tác thu thuế là một nhu cầu thiết yếu
khách quan nhằm tập trung đủ và kịp thời nguồn thu cho NSNN. Đến nay số lượng các
công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề quản lý thu thuế có khá nhiều, chủ yếu chỉ
tập trung vào những vấn đề thuộc về chính sách thuế, với CHDCND Lào vấn đề nói
trên là một vấn đề linh hoạt và có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã được công
bố như sau: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế ở CHDCND Lào của tác giả Phanxay
Thammasith, luận văn thạc sĩ kinh tế 2008; Giải pháp hoàn thiện thuế gián thu ở
CHDCND Lào của tác giả Manophap Phonevantha, luận văn thạc sĩ kinh tế 2009;
Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Chăm
Pa Sắc - Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào của tác giả Xay Sa Nạ Súc Phông Sa Vắt,
luận văn thạc sĩ kinh tế 2012;...
Đối với hoàn thiện công tác thu thuế là một vấn đề mới lạ, dân Lào chưa quen
với thuật ngữ này. Do vậy, các công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề hoàn thiện
thu thuế nói trên hình như chưa có, nên tôi chỉ nghiên cứu dưới góc độ những học
thuyết đã từng nghiên cứu và những kinh nghiệm thực tiễn của các nước đã được công
bố trên mạng và tạp chí có liên quan.
Các công trình nghiên cứu trên tập trung vào phân tích thực trạng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thu thuế, chưa đi sâu phân tích các vấn đề phân
tích hết các vấn đề quản lý thu thuế. Với đề tài này, tôi mong rằng những kết quả có
được từ việc nghiên cứu trong một chừng mực nào đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động thu thuế lâu dài và hỗ trợ cho công tác quản lý thu thuế ở CHDCND
Lào nói chung và nói riêng ở tỉnh Sa La Văn ngày càng được đảm bảo hơn.

3. Các câu hỏi nghiên cứu

Luận văn tập trung tìm hiểu câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
1.)Đã có những cơ sở lý thuyết nào liên quan đến thuế và thu thế?
2.)Trong những năm qua, công tác thu thuế tại tỉnh Sa La Văn đã đạt được kết
quả và còn tồn tại hạn chế gì?

2


3.)Để không ngừng tăng cường nguồn thu ngân sách của tỉnh Sa La Văn đến
năm 2020, cần đề xuất các giải pháp gì? Và các biện pháp bảo đảm thực hiện như thế
nào?

4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
1.) Hệ thống hoá các cơ sở lý thuyết về thuế và quản lý thu thuế.
2.) Tập trung phân tích, làm sáng tỏ trong hoạt động công tác quản lý thu thuế
tại sở thuế tỉnh Sa La Văn trong thời gian qua để đúc kết những kết quả đã đạt được
cần phát huy và các hạn chế tồn tại cần khắc phục.
3.) Đề xuất các giải pháp và biện pháp bảo đảm thực hiện công tác thu thuế của
sở thuế tỉnh Sa La Văn đến năm 2020.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
 Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động trong công tác quản lý thu thuế của sở
thuế tỉnh Sa La Văn.
 Phạm vi không gian: là hoạt động công tác quản lý thu thuế của sở thuế trên
địa bàn tỉnh Sa La Văn, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
 Phậm vi thời gian: từ giai đoạn từ năm 2010 - 2014.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong thực hiện luận văn này gồm

có:
1.)Phương pháp thống kê, mô tả;
2.)Phương pháp đối chiếu, so sánh;
3.)Phương pháp định tính, phương pháp định lượng.

7. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Từ phân tích hoạt động trong công tác quản lý thu thuế tại sở thuế tỉnh Sa La
Văn trong giai đoạn 2010 - 2014, luận văn này sẽ phản ánh được những kết quả đã đạt
được và các hạn chế còn tồn tại cũng như nguyên nhân cần được khắc phục nhằm
đóng góp vào tăng trưởng nguồn cho thu ngân sách từ thuế của tỉnh nhà Sa La Văn

8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn này được cấu thành 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thuế và quản lý thu thuế;
 Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động thu thuế của sở thuế tỉnh Sa La Văn
giai đoạn 2010 - 2014;
 Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế của sở thuế tỉnh Sa La
Văn đến năm 2020.
3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ
1.1. Khái quát chung về thuế
1.1.1 Khái niệm thuế
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại
và phát triển của ngân sách nhà nước (NSNN). Mỗi ngân sách nhà nước (NSNN)
ở mỗi giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng và nhiệm vụ cụ thể không giống
nhau, nhưng có nhiệm vụ về quốc phòng - an ninh, môi trường Pháp luật, tu sửa

đê điều, phòng chống dịch bệnh... để đảm bảo lợi ích chung của đất nước là như
nhau. Vì vậy, Nhà nước (NN) đã sử dụng quyền lực của mình, trước hết là quyền
lực chính trị, để quy định các khoản đóng góp bắt buộc cho NN đối với các thể
nhân và pháp nhân trong xã hội nhằm đảm bảo điều kiện vật chất duy trì sự tồn tại
và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN. Một trong những khoản đóng góp
bắt buộc đã được gọi là thuế.
Thuế có thể thu bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng ngày công lao động.
Với sự mở rộng không ngừng chức năng, nhiệm vụ của NN và sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế hàng hóa - tiền tệ; hệ thống thuế của các quốc gia đã không ngừng
phát triển và thuế thu bằng tiền trở thành hình thức thu phổ biến.
Như vậy, có thể khẳng định NN và thuế khóa là hai phạm trù gắn bó hữu
cơ với nhau. NN tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều kiện vật chất cho
sự tồn tại và hoạt động của NN. Đồng thời, sự phát triển hệ thống thuế của các
quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển chức năng, nhiệm vụ của NN và sự phát
triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ.
Xét về nội dung vật chất, thuế NN là một bộ phận của cải xã hội được tập
trung vào quỹ ngân sách nhà nước (NSNN), mà thực chất là một bộ phận của cải
từ khu vực tư được chuyển vào khu vực công nhằm trang trải các chi phí duy trì
sự tồn tại, hoạt động của bộ máy NN và các chi phí công cộng đem lại lợi ích
chung cho cộng đồng.
Về bản chất kinh tế xã hội, thuế NN thuộc phạm trù phân phối của cải xã
hội chứa đựng các quan hệ kinh tế xã hội giữa NN và các chủ thể trong xã hội.
Các quan hệ kinh tế này nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội
đặc biệt là các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải
của mình cho NN theo đúng quy định do chính NN ban hành mà không gắn với
bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả số thuế đã nộp theo luật định hoặc cung
cấp trực tiếp hàng hóa và dịch vụ cho người nộp thuế từ phía NN.
4



Như vậy, có thể hiểu thuế là một hình thức động viên bắt buộc của NN
theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập
của các thể nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của
NN và phục vụ cho lợi ích công cộng.
1.1.2 Bản chất của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối và được thể hiện ra là các đặc
điểm của thuế. Nghiên cứu các đặc điểm của thuế cho phép chúng ta hiểu rõ hơn
bản chất của thuế và phân biệt thuế với các khoản thu khác của NSNN.
Thứ nhất, thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc
Tính bắt buộc của thuế là tất yếu khách quan xuất phát từ đặc tính của
hàng hóa công cộng. Với đặc tính của hàng hóa công cộng là có thể sử dụng
chung và có khi có thể loại trừ, NN luôn là chủ thể cung cấp đại bộ phận hàng
hóa công cộng cho xã hội nhằm đảm bảo độ thoả dụng tối đa của xã hội. Song
không ai tự nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng hóa công cộng do NN đầu
tư cung cấp như: quốc phòng, môi trường pháp luật, phòng dịch bệnh, tu sửa đê
điều... Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, tất yếu NN phải sử dụng
quyền lực của mình để bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải nộp thuế cho
NN.
Tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp của mọi
thể nhân và pháp nhân đối với lợi ích công cộng của toàn xã hội và được thể chế
hóa trong hiến pháp của mỗi quốc gia. NN ấn định, ban hành các luật thuế và tổ
chức bộ máy quản lý thu thuế; các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ thực hiện
theo đúng luật định. Thể chế hóa thu nộp thuế bằng các văn bản pháp luật một
mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế, mặt khác nhằm tránh tuỳ tiện trong việc
thu thuế và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ hai, thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực
tiếp.
Thuế không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế được
hưởng từ hàng hóa công cộng do NN cung cấp. Các thể nhân, pháp nhân thực

hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NN theo luật định không có quyền đòi hỏi NN phải
cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa dịch vụ nào đó hoặc hoàn trả số
thuế họ đã nộp đúng theo luật định. Mức độ chuyển giao thu nhập của các thể
nhân và pháp nhân cho NN thông qua thuế được xác định dùa trên cơ sở thực
5


trạng kinh tế - xã hội, mục tiêu phát triển đất nước và nhu cầu tài chính chung
của NN trong từng giai đoạn cụ thể.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt thuế với các khoản thu phí, lệ phí của
NSNN. Phí và lệ phí càng là các khoản thu mang tính bắt buộc của NSNN,
nhưng tính bắt buộc của phí và lệ phí gắn trực tiếp với việc khai thác và hưởng
thụ lợi ích từ những dịch vụ công cộng nhất định do NN cung cấp mà theo quy
định của pháp luật có thu phí hoặc lệ phí.
Tuy vậy, thuế là một khoản động viên của NN mang tính chất hoàn trả
gián tiếp. Sự hoàn trả này được thể hiện thông qua việc khai thác hưởng thụ lợi
ích từ hàng hóa công cộng do NN đầu tư cung cấp của các thể nhân và pháp
nhân trong xã hội.
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các
yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội.
Nhà nước đánh thuế thực chất là NN tham gia vào phân phối thu nhập
của các thể nhân, pháp nhân nhằm tập trung một bộ phận tổng sản phẩm quốc
dân vào trong tay NN và điều tiết thu nhập giữa các thể nhân, pháp nhân.
Nhà nước và thuế khóa là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau, chính
sách thuế của một quốc gia luôn gắn liền với bản chất chính trị của NN và lợi
ích của mọi thể nhân, pháp nhân; vì vậy chính sách thuế luôn chứa đựng yếu tố
chính trị - kinh tế - xã hội rộng lớn.
Nguồn thu của thuế là kết quả của các hoạt động kinh tế - xã hội và thuế
có tác động đến lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội, tác động đến mọi hoạt
động kinh tế - xã hội như tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng, xuất nhập khẩu, giá cả, thị

trường, việc làm, thất nghiệp, công bằng xã hội...
1.1.3 Vai trò của thuế
Với những đặc điểm vốn có như đã phân tích ở trên, thuế có vai trò là
công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào NSNN đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu của NN và thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước có thể thực hiện phát hành tiền, vay trong nước hoặc vay ngoài
nước, bán tài sản quốc gia và đánh thuế để huy động nguồn lực nhằm duy trì sự
tồn tại của bộ máy và trang trải các chi phí thực hiện các chức năng nhiệm vụ
mình. Phát hành tiền để chi tiêu là biện pháp đơn giản nhất, song việc phát hành
tiền thiếu cơ sở vật chất đảm bảo sẽ gây hậu quả tiêu cực đối với các quá trình
kinh tế xã hội. Vay nợ trong nước hay ngoài nước, suy cho cùng thì càng phải tìm
nguồn để trả nợ, không chỉ nợ gốc mà cả tiền lãi và nếu vay ngoài nước còn bị lệ
6


thuộc vào bên ngoài về chính trị - kinh tế ở mức độ nhất định. Tài sản quốc gia
càng chỉ có giới hạn nhất định, nên việc bán tài sản quốc gia không thể được coi
là biện pháp chủ yếu để huy động nguồn lực cho NN. Do vậy, ở hầu hết các quốc
gia, thuế là công cụ giữ vai trò chủ yếu trong việc huy động nguồn lực để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu của NN.
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với việc mở rộng chức năng của NN,
thuế đã thực sự trở thành công cụ quan trọng để NN thực hiện điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế quốc dân. Tuỳ thuộc vào thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ, NN có thể chủ động điều chỉnh chính sách thuế nhằm thực hiện mục tiêu
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân như điều chỉnh chu kỳ kinh tế, cơ cấu
kinh tế theo ngành và theo vùng lãnh thổ, giá cả, tiết kiệm, đầu tư, việc làm, xuất
nhập khẩu, phân phối lại thu nhập, tổng cung, tổng cầu...
Sự phát triển của một nền kinh tế luôn mang tính chu kỳ. Giai đoạn suy
thoái kinh tế, NN có thể giảm thuế để tăng cầu, khuyến khích đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh nhằm khắc phục sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại,

giai đoạn nền kinh tế phát triển quá nóng có nguy cơ dẫn đến mất cân đối và mất
ổn định; NN có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tư nhằm đảm bảo các quan hệ cân
đối và giữ vững nhịp độ tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.
Bằng việc ban hành các sắc thuế cụ thể với những quy định về đối tượng,
phạm vi điều chỉnh, thuế suất, các trường hợp ưu đãi và miễn giảm thuế; NN có
thể thực hiện được mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh
thổ, điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng hoặc tiết kiệm,
điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư giảm sự bất bình đẳng về thu nhập
trong xã hội.
Tuy vậy, Thuế có tác động thuận nghịch đồng thời đến các mục tiêu kinh
tế - xã hội vĩ mô nền kinh tế, NN cần phải xem xét thận trọng tác động tổng hợp
của việc điều chỉnh chính sách thuế đến các mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mô.
Ngoài ra, NN còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu vào của
sản xuất như lao động, vật tư, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh tế trong
nước, sử dụng thuế tác động vào các hoạt động xuất, nhập khẩu nhằm thực hiện
chính sách thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới.
- Thuế có tác dụng điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối. Bên cạnh rất nhiều ưu thế so với cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
cơ chế kinh tế thị trường càng còn tồn tại nhiều khiếm khuyết, một trong số đó là
sự chênh lệch ngày càng lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
7


Sự chênh lệch này không chỉ liên quan đến vấn đề đạo đức và công bằng xã hội
mà còn tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư, làm
mất đi ý nghĩa của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, đòi hỏi phải có sự can
thiệp của NN vào quá trình phân phối thu nhập của cải xã hội. Thuế có tác động
trực tiếp vào quá trình này thông qua việc áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu
nhập cá nhân với các mức thuế suất khác nhau...
- Thuế còn có vai trò trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản

xuất kinh doanh, thể hiện thông qua cơ quan thuế có thể kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đảm bảo thực hiện tốt công
tác quản lý NN về mọi mặt kinh tế - xã hội.
Nói chung, thuế có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
mỗi quốc gia. Vì thế, để phát huy vai trò này cần tập trung huy động đầy đủ các
nguồn lực tài chính của đất nước (cần phải thu đúng, thu đủ và thu kịp thời) để
đảm bảo cho bộ máy NN được hoạt động một cách bình thường và linh hoạt
nhằm thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển.
1.1.4 Hệ thống thuế, phân loại thuế và các tiêu chuẩn xây dựng hệ
thống thuế
1.1.4.1. Khái niệm hệ thống thuế
Suy cho cùng, cơ sở nộp thuế đều bắt nguồn từ thu nhập, song do yêu cầu
của quá trình tái sản xuất, thu nhập vận động qua một chu trình kinh tế và thay
đổi hình thái biểu hiện của nó.
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập luân chuyển trong một vòng khép
kín: người lao động nhận được tiền công, dùng tiền công này để mua hàng hóa,
dịch vụ của các công ty, đến lượt các công ty lại dùng số tiền thu được để trả lãi
cho vốn đầu tư, tiền thuê đất đai, tiền công... và những thành phần này chi tiêu
dưới nhiều dạng để mua hàng hóa, dịch vụ.
Chính sự biến đổi đa dạng này đã tạo ra khả năng đánh thuế của chính phủ
trên sự luân chuyển của dòng thu nhập khép kín. Trong dòng luân chuyển đó
nảy sinh các cơ sở khác nhau, do đó xuất hiện các hình thức thuế khác nhau.
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng
có mối quan hệ mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế, phương pháp
thu nộp thuế được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.
Hệ thống thuế là tổng hợp các sắc thuế khác nhau do NN ban hành, giữa
chúng có mối quan hệ mật thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ nhất định của NN
trong từng thời kỳ.
8



Hệ thống thuế bao gồm nhiều hình thức thuế khác nhau, nhưng sự hình
thành hệ thống thuế lại do cơ sở thuế và pháp luật của NN quy định. Trong nền
kinh tế thị trường, thuế suy cho cùng đều lấy từ thu nhập. Trong quá trình tái sản
xuất xã hội, thu nhập được vận động trong một chu trình khép kín và luôn luôn
thay đổi hình thái biểu hiện của nó. Sự biến đổi đa dạng đó đã nảy sinh các cơ sở
thuế khác nhau, tạo khả năng đánh thuế của Chính phủ trên cơ sở sự luân chuyển
của dòng thu nhập khép kín và hình thành các hình thức thuế khác nhau.
1.1.4.2. Phân loại thuế
Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp
luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau, để định hướng xây dựng và quản
lý hệ thống thuế, việc sắp xếp các luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm
khác nhau, gọi là phân loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế
thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tùy thuộc vào
mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội
dung của các luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở, mục đích phân
định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách nhà
nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
+ thuế trực thu là loại thuế mà nhà nước thu trưc tiếp vào phần thu nhập
của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp
thuế theo qui định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực
tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở Lào thuộc loại thuế này
bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp...
+ Thuế gián thu là loại thuế mà nhà nước sử dụng nhằm động viên một
phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu
thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu
thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau.

Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ do chủ
thể hoạt động sản xuất kinh doanh nộp cho nhà nước nhưng là người tiêu dùng
lại là người chịu thuế. Ở Lào thuộc loại thuế này gồm: thuế GTGT, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan
trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
9


- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được chia
thành: thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế GTGT,
thuế đánh vào sản phẩm hàng hóa như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt. Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế đánh vào việc khai thác hoặc
sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, thuế khác và lệ phí, phí.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa
phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ bổ sung cho nhau nhằm
thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
1.1.4.3. Các tiêu chuẩn xây dựng hệ thống thuế
Tuỳ theo bản chất chính trị của NN và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn, mà quốc gia đều có những căn cứ cụ thể
để thiết lập một hệ thống thuế riêng nhằm thực hiện những mục tiêu cụ thể của
mình. Sau đây là các tiêu thức chủ yếu để thiết lập một hệ thống thuế.
+ Tính hiệu quả
Hệ thống thuế đảm bảo được tính hiệu quả đối với nền kinh tế khi giảm
thiểu được những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ nguồn lực vốn đã đạt
được hiệu quả dưới tác động của cơ chế thị trường; đồng thời, phát huy được tác
động tích cực trong điều chỉnh lại những phân bổ nguồn lực chưa đạt hiệu quả
nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mô của nền kinh tế quốc dân.

Cũng như mọi hoạt động kinh tế - xã hội, tổ chức quản lý thu thuế tất yếu
phải phát sinh các chi phí. Vì vậy, tính hiệu quả của hệ thống thuế còn được
đánh giá đối với cả công tác quản lý thu thuế. Hiệu quả của công tác quản lý thu
thuế được xem xét và đánh giá trong mối quan hệ giữa mức chi phí tổ chức quản
lý thu thuế và số thuế được tập trung vào NSNN. Chi phí tổ chức quản lý thu
thuế càng thấp và số thuế tập trung vào NSNN càng lớn thì tính hiệu quả của hệ
thống thuế càng cao.
+ Tính công bằng
Công bằng là một yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển của xã
hội. Thuế có tác động đến lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội. Vì vậy, để đảm
bảo tính khả thi của hệ thống thuế và ổn định chính trị - kinh tế - xã hội, tính
công bằng của hệ thống được đặt ra là tất yếu.
Các nhà kinh tế cho rằng tính công bằng của hệ thống thuế được xem xét
trên hai giác độ là công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc.
10


Công bằng theo chiều ngang là sự đối xử về thuế như nhau đối với các thể nhân,
pháp nhân có tình trạng và khả năng nộp thuế giống nhau. Công bằng theo chiều
dọc là sự đối xử về thuế khác nhau đối với các thể nhân, pháp nhân có tình trạng
và khả năng nộp thuế khác nhau; người nào có khả năng nộp thuế cao thì phải
nộp thuế cho NN nhiều hơn.
+ Tính ổn định
Tính ổn định hệ thống thuế được hiểu là hệ thống thuế và từng sắc thuế
được ban hành và thực thi trong thực tiễn trong một khoảng thời gian thích hợp,
hạn chế việc sửa đổi bổ sung từng sắc thuế một cách thường xuyên.
Tính ổn định của hệ thống thuế là một đòi hỏi chính đáng từ phía người
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và yêu cầu ổn định kinh tế vĩ mô. Sự ổn định của hệ
thống thuế là điều kiện quan trọng để ổn định môi trường đầu tư kinh doanh.
Chính sách thuế luôn được đòi hỏi phải phù hợp với thực trạng kinh tế xã hội. Thực trạng kinh tế - xã hội là bất định. Vì vậy, để đảm bảo tính ổn định

của thuế đòi hỏi việc xây dựng và cải cách hệ thống thuế phải có cách nhìn toàn
diện và dài hạn để đoán trước được xu hướng vận động của nền kinh tế quốc
dân.
+ Tính thuận tiện
Tính thuận tiện của hệ thống thuế được hiểu là hệ thống thuế và từng sắc
thuế phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực thi, dễ quản lý và có khả năng tự
điều chỉnh nhất định.
Hệ thống thuế phải đảm bảo tính thuận tiện là một đòi hỏi khách quan
nhằm đảm bảo tính khả thi của hệ thống thuế trong thực tiễn, động viên nguồn
lực tài chính vào NSNN ở mức cao nhất với chi phí hành thu thấp nhất, hạn chế
các trường hợp tiêu cực có thể xảy ra, phù hợp với trình độ của người nộp thuế
và cán bộ quản lý thu thuế.
1.2 Quản lý thu thuế và hiệu quả quản lý thu thuế
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu của quản lý thu thuế
Quản lý thuế được hiểu là những hoạt động thường xuyên của cơ quan
thuế hướng về phía đối tượng nộp thuế (ĐTNT) nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ,
kịp thời và đúng luật định. Khi hiểu biết chung của xã hội về ý nghĩa và vai trò
của thuế ngày càng gia tăng thì càng đòi hỏi bộ máy quản lý thuế phải không
ngừng hoàn thiện tính chuyên nghiệp và hợp tác thân thiện với người nộp thuế.
Quản lý thuế phải hướng vào các mục tiêu:
11


- Thứ nhất, quản lý thuế phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo luật định.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, từ đó NN có nguồn để thực hiện các cam
kết chi, ảnh hưởng đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN. Đảm
bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời là mục tiêu có ý nghĩa quan trọng trong quản
lý thu thuế.
Thứ hai, vận dụng thống nhất các văn bản pháp luật về thuế và xây dựng
các biện pháp quản lý thuế phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội trong từng

thời kỳ, tạo thuận lợi cho người thu và nộp thuế, tối thiểu hóa chi phí hành thu.
Thứ ba, quản lý thuế phải gắn với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội vĩ mô của NN trong từng thời kỳ.
Quản lý tthuế đảm bảo nguyên tắc tuân thủ pháp luật đòi hỏi quy trình xây
dựng biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, luật quản lý thuế và
nằm trong khuôn khổ luật quy định. Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
trong quản lý thuế có nghĩa là quy trình tổ chức và quản lý thuế được áp dụng
thống nhất trên phạm vi cả nước cho các cơ quan thuế theo luật định và cho
người nộp thuế. Nguyên tắc công bằng trong quan lý thuế nghĩa là mọi công dân
phải có nghĩa vụ vật chất đối với NN phù hợp khả năng tài chính của mình.
Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các khâu trong quy trình quản lý thuế phải được
công khai hóa. Nguyên tắc thuận tiện. tiết kiệm và hiệu quả để tạo ra những
thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời gian, vật chất và tiền của cho cơ quan
thuế và cho người nộp thuế.
1.2.2 Nội dung quản lý thu thuế
Nội dung quan trọng của quản lý thuế là thiết kế các quy trình quản lý thu
thuế cho các khâu công việc có liên quan đến người nộp thuế và hoạt động quản
lý của cơ quan thuế. Trong cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế thì quy trình quản
lý thuế gồm các khâu cơ bản như: đăng ký thuế và cấp mã số thuế, xử lý tờ khai
và chứng từ nộp thuế, xử lý hoàn thuế và thoái trả tiền thuế, miễn thuế, giảm
thuế và gia hạn nộp thuế, quyết toán thuế và xác nhận nghĩa vụ nộp thuế; tổ
chức kiểm tra, thanh tra thuế. Nếu căn cứ vào các yếu tố cấu thành của một sắc
thuế thì nội dung cụ thể của quản lý thuế bao gồm: quản lý ĐTNT, quản lý các
căn cứ tính thuế, quản lý thu nộp thuế, quản lý miễn giảm, hoàn thuế, truy thu
thuế cũng như công tác thanh kiểm tra thuế.
1.2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Quản lý ĐTNT là khâu đầu tiên và quan trọng nhất đối với công tác quản lý
thu thuế. Để quản lý ĐTNT, cơ quan thuế cần quản lý chặt chẽ các đối tượng sản
12



xuất kinh doanh, các đối tượng có thu nhập qua việc cấp mã số thuế. Qua đó cơ
quan thuế có thể thu thập, lưu giữ các thông tin, tài liệu về người nộp thuế, đây là
cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người
nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.
1.2.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế
Đây là một trong những nội dung quan trọng của quản lý thuế, bởi lẽ số
thuế thu được nhiều hay ít phần lớn phụ thuộc vào cơ sở tính thuế và thuế suất.
Đối với mỗi sắc thuế có cơ sở tính thuế riêng, quy định mức thuế riêng cho phù
hợp, nhưng nhìn chung giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, cần quản lý
sao cho bao quát hết các căn cứ tính thuế, hạn chế tình trạng gian lận, làm giảm
cơ sở tính thuế, thất thoát nguồn thu của NSNN và phát sinh thêm các chi phí
quản lý.
1.2.2.3. Quản lý thu nộp tiền thuế
Bên cạnh việc đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính: tự kê khai,
tính và nộp thuế của ĐTNT thì cơ quan thuế cần tổ chức tốt khâu tổ chức thu
nộp. Mối quan hệ giữa cơ quan thuế, hải quan, kho bạc, các ngân hàng phải
được tăng cường để tạo thuận lợi cho quá trình trao đổi thông tin, cơ quan thu
thuế có thể giám sát chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các đối tượng
từ đó có biện pháp đôn đốc nộp thuế đúng hạn, Cơ quan thuế cần tập trung quản
lý chặt chẽ các ĐTNT tránh tình trạng nợ đọng, gian lận thuế. Việc theo dõi số
thuế nợ theo từng loại thuế, nguyên nhân nợ đọng, tuổi nợ và tìm hiểu kỹ về tình
hình tài chính của đối tượng từ đó xây dựng có kế hoạch, biện pháp thu nợ phù
hợp.
1.2.2.4. Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế và truy thu thuế.
Chính sách miễn, giảm, hoàn thuế nhằm thực hiện các mục tiêu ưu đãi
thuế của NN đối với một số đối tượng và đảm bảo thực hiện đúng các thông lệ,
tập quán thương mại quốc tế. Tuy nhiên, đây cũng là yếu tố để các doanh nghiệp
lợi dụng trốn thuế, do vậy ngoài việc đề ra các chính sách rõ ràng thì cần có các
biện pháp quản lý phù hợp nhằm hạn chế các tình trạng gian lận, làm giảm hiệu

quả công tác quản lý thu thuế.
1.2.2.5. Thanh kiểm tra thuế
Thanh kiểm tra thuế là một trong những nội dung quan trọng của quản lý
thuế, nhằm phát hiện và từ đó có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp gian lận
thuế, hạn chế thất thu thuế. Đặc biệt trong cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế thì
vai trò của thanh kiểm tra càng quan trọng. Nội dung thanh kiểm tra thuế bao gồm
13


thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế,
việc chấp hành chế độ sổ sách, kế toán, hóa đơn, chứng từ,...
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế
Hiệu quả quản lý thuế là đề cập đến khối lượng công việc của quản lý
thuế được triển khai đồng bộ, đúng quy trình, đúng thời gian, hướng đến đạt
mục tiêu cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả quản lý thuế được xem xét,
đánh giá trong mối quan hệ giữa số thuế thu được với chi phí bỏ ra. Hiệu quả
quản lý thuế cao khi số thuế thu được càng lớn trong khi chi phí bỏ ra càng thấp.
Chi phí thu nộp thuế không chỉ bao gồm chi phí phát sinh từ phía cơ quan thu
thuế mà còn phải tính đến các chi phí mà xã hội bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ
thuế.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thuế rất đa dạng, có các chỉ tiêu
mang tính định lượng, nhưng càng có một số chỉ tiêu mang tính định tính. Sau
đây là một số chỉ tiêu cơ bản:
- Tỷ lệ huy động của thuế so với GDP
Việc huy động tiền thuế từ nền kinh tế phải đảm bảo một tỷ lệ phù hợp,
vừa có tác dụng làm tăng thu, đảm bảo các chỉ tiêu, kế hoạch thu NS nhưng càng
phải đảm bảo bồi dưỡng, nuôi dưỡng nguồn thu. Không những thế, việc đảm
bảo một tỷ lệ huy động thích hợp cùng với chính sách ưu đãi hợp lý còn có khả
năng kích thích, tạo động lực cho các doanh nghiệp nâng cao sự đóng góp của
mình cho NSNN, tránh tình trạng trốn thuế, chạy ỳ, nợ đọng thuế.

- Cơ cấu thu thuế đảm bảo tính hợp lý giữa các sắc thuế
Việc phân định theo cơ cấu cân đối, ổn định giữa các loại thuế thu nhập,
thuế tiêu dùng và thuế tài sản cũng như các sắc thuế trong từng loại thuế này cần
được thể hiện rõ nét, đặc biệt cần chú trọng tới vai trò của thuế tài sản. Cơ cấu
số thu giữa các sắc thuế: thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, xuất nhập
khẩu, tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế khác cần được điều chỉnh một cách hài
hoà nhằm làm giảm gánh nặng thuế đối với doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh
tranh của hệ thống thuế và tạo nên tính độc lập tương đối của NSNN, không quá
phụ thuộc vào một sắc thuế nào.
- Thủ tục quản lý thuế đảm bảo tính đơn giản
Tính hiệu quả của quy trình quản lý thu thuế có thể kể tới như việc giảm
thiểu thời gian cấp mã số thuế, thời gian nộp thuế của người dân,... Việc thanh tra,
kiểm tra thuế dùa trên mức độ tuân thủ pháp luật và các tiêu chí đánh giá rủi ro về
thuế. Bộ máy cán bộ quản lý được tổ chức chuyên nghiệp, thực hiện các nhiệm vụ
14


×