Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật họ carbamate còn dư trong rau quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.64 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
Thời gian gần đây tình trạng thực phẩm nhiễm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
quá mức cho phép vẫn đang diễn ra hết sức nghiêm trọng. Nhiều vụ ngộ độc thực
phẩm xảy ra hàng loạt, được xác định có liên quan đến dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật có trong rau, củ, quả. Không chỉ dừng lại ở mức độ gây ngộ độc, dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật còn lại trong rau quả còn được nghi ngờ là có những
mối nguy lớn như khả năng gây ung thư hay đột biến gen. Do đó, việc xác định
dư lượng thuốc trừ sâu còn lại trong rau quả là việc làm hết sức cần thiết để xác
định mức độ an toàn của rau và để ngăn chặn ảnh hưởng trên người, động vật và
môi trường sống. Một trong những nhóm thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng rất
phổ biến hiện nay là thuốc trừ sâu họ Carbamate (CBM).
Thuốc trừ sâu họ Carbamate là loại thuốc trừ sâu thương mại có hiệu quả cao,
được dùng nhiều trong nông nghiệp như là thuốc trừ sâu, trừ cỏ, trừ nấm,.... Có
hơn 50 loại CBM được biết tới phần lớn là từ tổng hợp, được sử dụng khá phổ
biến trong nông nghiệp từ những năm 1960 nhờ tác dụng độc trên côn trùng cao.
Tình trạng thực phẩm nhiễm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật quá mức cho phép
diễn ra hết sức nghiêm trọng. Nhiều vụ ngộ độc thưc phẩm hàng loạt xảy ra, được
xác định có liên quan đến dư lượng thuốc bảo vệ thực vật có trong rau, củ, quả.
Carbamate (CBM) là nhóm thuốc bảo vệ thực vật rất phổ biến. Những thuốc trừ
sâu họ Carbamate được sử dụng thay thế cho những loại thuốc trừ sâu chứa Clo
như DDT hay chứa phosphor, bởi CBM không bền, dễ bị phân hủy dưới tác động
của môi trường. Tuy nhiên, thuốc trừ sâu học Carbamate được nghi ngờ là có khả
năng gây ung thư và đột biến gen bởi chúng cũng là những chất gây ức chế
Page 1


enzyme acetylcholinesterase. CBM đa số là những chất độc đối với con người
được xếp vào nhóm độc I hoặc II là những chất độc và cực độc theo tiêu chuẩn
Việt Nam. Việc tăng sử dụng thuốc trừ sâu họ Carbamate đặt ra vấn đề về nguy
cơ đối với nghề trồng rau mà môi trường sống của con người.
Với các mẫu rau quả có sẵn, vấn đề là ta đi tìm các quy luật để xác định lượng


thuốc bảo vệ thưc vật họ carbamate còn dư để giúp chúng ta có thể lựa chọn được
những mẫu rau quả đạt tiêu chuẩn đồng thời dể có hướng giải quyết về vấn đề
ngộ độc thưc phẩm do họ thuốc này gây nên nhiều. Cùng mục đích đó ở quy mô
nhỏ, nhóm chúng em đưa ra cách xác định dư lượng thuốc họ carbamate còn dư
trong rau quả để góp phần làm giảm những trường hợp ngộ độc cũng như lượng
thuốc dư thừa còn tích tụ trong cơ thể con người chúng ta. Và đó cũng chính là đề
tài ma nhóm chúng em thực hiện “XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT HỌ CARBAMATE CÒN DƯ TRONG RAU QUẢ”.

Page 2


B. NỘI DUNG
1. THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HỌ CARBAMATE VÀ TÌNH HÌNH
TỒN DƯ HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG RAU QUẢ
1.1.

Thuốc bảo vệ thực vật họ carbamate

Để gia tăng năng xuất, con người thực hiện nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật như
sủ dụng giống mới, phân bón, thực hiện đúng kỹ thuật… Yếu tố bảo vệ mùa
màng tránh sự hư hại do côn trùng gây ra là điều không thể thiếu. con người đã
nghiên cứu nhiều biên pháp để tiêu diệt côn trùng. Thuốc bảo vệ thực vật được sử
dụng bảo vệ cây trồng, là một giải pháp dẫ được sử dụng trong nhiều thập kỷ.
nhiều nhóm thuốc được sử dụng BVTV bao gồm nhóm thuốc Clo, nhóm
Phốtpho, nhóm Lân, nhóm Carbamate. Trong đó, thuốc BVTV nhóm Carbamate
được đánh giá là nhóm thuốc BVTV hiệu quả nhất.
Trước nhu cầu “Bảo vệ thực vật bằng công nghệ sinh học và vi sinh” để cho
những sản phẩm từ thực vật an toàn cho người sử dụng và bảo vệ môi trường,
phương pháp bảo vệ bằng sinh học ngày càng chiếm ưu thế. Tuy nhiên, thuốc

BVTV nhóm Carbamate được sủ dụng một lượng lơn để bảo vệ thực vật. Những
ưu điểm của thuốc BVTV nhóm Carbamate trong quá trình sử dụng như: khả
năng gây độc cấp tính với đông vật máu nongsthaaps hơn các loại thuốc BVTV
khác, ít độc đối với cá, không tồn tại lâu trong nông sản và không bền trong môi
trường. Thuốc BVTV nhóm Carbamate có hiệu lực khá ổn định, ít phụ thuộc
ngoại cảnh như thuốc BVTV nhóm Lân hữu cơ.

Page 3


Sử dụng thuốc BVTV nhóm Carbamate không đúng kỹ thuật như sử dụng quá
liệu, thời gian thu hoạch cây trông không đảm bảo thời gian phân hủy thuốc sẽ
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật.
Carbamat là các dẫn xuất hữu cơ của acid cacbamic, gồm những hoá chất ít bền
vững hơn trong môi trường tự nhiên, song cũng có độc tính cao đối với người và
động vật. Khi sử dụng, chúng tác động trực tiếp vào men Cholinestraza của hệ
thần kinh và có cơ chế gây độc giống như nhóm lân hữu cơ.
1.2.

Các Hoạt Chất Thuốc Trừ Sâu Nhóm Carbamate [4]

 BENFURACARB:
Công thức hóa học:

Tên hóa học(IUPAC): ethyl N -[2,3-dihydro -2,2-dimethyl -7- benzofuranyl
Công thức phân tử: C20H30N2O5S
Khối lượng phân tử: 410.5
Tính chất vật lý:
Dạng sệt màu nâu đỏ
Điểm sôi: 110oC/ 0.023 mmHg

áp suất hóa hơi: <1x10-2 mPa(200C)
Độ tan:
Page 4


• Nước: 7.74 mg/l (pH 6.5, 200C)
• Benzen, dichloromethane, ethanol, acetone, hexane, xylene, ethyl acetae:
>1000g/l (200C)
Độ bền: ổn định trong môi trường trung tính và baz yếu,
không ổn định trong môi trường baz mạnh và acid. Phân hủy ở 2270C

 CARBARYL:
Công thức hóa học:

Tên hóa học (IUPAC):1-naphtyl methyl carbamate
Công thức phân tử: C12H11NO3
Khối lượng phân tử: 201.2
Tính chất vật lý:
Tinh thể không màu
Nhiệt độ nóng chảy: 1420C
áp suất hóa hơi : 4.1x10-2mPa(23.50C)
Độ tan:
Page 5


• Nước: 120 mg/l(200C)
• Tan đáng kể trong dung môi hữu cơ phân cực
• dimethyl formamide, dimethyl sulfoxide: 400-500(g/kg; 250C), acetone:
200-300 (g/kg; 250C), cyclohexanone: 200-250 (g/kg; 250C), isopropanol:
100 (g/kg; 250C), xylene: 100 (g/kg; 250C)

Độ bền: ổn định ở diều kiện trung tính và acid yếu. Thủy phân trong môi trường
kiềm thành 1-naphthol
DT50: 12 ngày(pH 7), 3.2 giờ(pH 9) ổn định dưới ánh sáng và nhiệt.
 CARBOSULFAN:
Công thức hóa học:

Tên hóa học (IUPAC): 2,3-dihydro-2,2-dimethylbenzofuran-7-yl(dimethyl
amithio) methyl carbamate
Công thức phân tử: C20H32N2O3S
Khối lượng phân tử: 380.5
Tính chất vật lý:
dạng sệt màu nâu cam
điểm sôi: 124-1280C
áp suất hóa hơi: 0.041 mPa (250C)
Page 6


Độ tan:
• Nước: 0.3 ppm (250C)
• Tan trong hầu hết dung môi hữu cơ: xylene, hexane, chloroform,
dichloromethane, methanol, ethanol, acetone, …
Độ bền: DT50(250C): trong nước tinh khiết: < 1 giờ(pH 4), 22 giờ(pH 6), 7.6
ngày(pH 7), 14.2 ngày(pH 8), >58.3 ngày(pH 9)

 FENOBUCARB:
Công thức hóa học:

Tên hóa học (IUPAC): 2 sec butyl phenyl methyl carbamate
Công thức phân tử: C12H17NO2
Khối lượng phân tử: 207.3

Tính chất vật lý:
Tinh thể rắn không màu
Điểm nóng chảy: 31-320C
Điểm sôi: 112-113oC/ 0.02 mmHg
Page 7


áp suất hóa hơi : 13 mPa (200C)
Độ tan:
• Nước: 420 mg/l (200C), 610mg/l (300C)
• acetone, benzene, chloroform, xylene, toluen >1(kg/kg, nhiệt dộ phòng)
Độ bền: ổn dịnh dưới điều kiện bảo quản bình thường. ổn định với ánh sáng.
Thủy phân bởi acid và kiềm.
DT50, 200C: > 28 ngày(đệm pH 2), 16.9 ngày (pH 9), 2.06 ngày (pH 10).

 ISOPROCARB:
Công thức hóa học:

Tên hóa học (IUPAC): 2 iso propyl phenyl methyl carbamate
Công thức phân tử: C11H15NO2
Khối lượng phân tử: 193.2
Tính chất vật lý:
Tinh thể không màu.
Điểm nóng chảy: 93-960C
Page 8


Điểm sôi: 128-129oC/ 20 mmHg
áp suất hóa hơi : 2.8 mPa (200C)
Độ tan:

Nước: 0.265 g/l
acetone: 400 g/l
methanol: 125 g/l
Độ bền: thủy phân trong môi trường kiềm.

 METHOMYL:
Công thức hóa học:

Tên hóa học (IUPAC): S-methyl N-(methyl carbamoyloxy)thioacetimidate
Công thức phân tử: C5H10N2O2S
Khối lượng phân tử: 162.2
Tính chất vật lý:
Tinh thể không màu có mùi lưu huỳnh nhẹ.
Điểm nóng chảy: 78-790C
Page 9


áp suất hóa hơi : 0.72 mPa (250C)
Độ tan:
Nước: 57.9 g/l
MeOH: 100, acetone: 730, ethanol: 420, isopropanol: 220, toluen: 30(g/kg, 250C)
Độ bền: ổn định trong nước 30 ngày(pH 5& 7)
DT50: 30 ngày(pH9) ổn định nhiệt tới 1400C . ổn định dưới ánh sáng mặt trời 120
ngày khi để ngoài trời.
1.3.

Tình hình tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật trong rau quả

Theo báo cáo của Cục Bảo vệ thực vật, có 23% số hộ nông dân vi phạm quy định
về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, dẫn đến tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật trên

nông sản. Một số loại thuốc trừ sâu độc hại đã bị cấm sử dụng nhưng hiện vẫn có
nhiều người tìm cách đưa về nông thôn. Số mẫu rau, quả tươi có dư lượng hóa chất
bảo vệ thực vật chiếm từ 30-60%, trong đó số mẫu rau, quả có dư lượng hóa chất
bảo vệ thực vật vượt quá giới hạn cho phép chiếm từ 4-16%, một số hóa chất bảo
vệ thực vật bị cấm sử dụng như Methamidophos vẫn còn dư lượng trong rau.
Đầu năm 2009, Cục Bảo vệ thực vật đã lấy 25 mẫu rau và năm mẫu quả tại các
tỉnh phía Bắc (TP Hà Nội và tỉnh Vĩnh Phúc) để kiểm định. Kết quả có 11 mẫu
rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ khác nhau. Ở các tỉnh phía Nam,
trên 35 mẫu rau và 5 mẫu quả lấy ở TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tiền Giang,
kết quả trên 50% mẫu có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ khác nhau.
Tại TP Hồ Chí Minh, trong sáu tháng đầu năm 2009, qua kiểm nghiệm hơn 2.200
mẫu rau, quả tại ba chợ đầu mối (Bình Điền, Hóc Môn, Thủ Đức), phát hiện 50
mẫu dương tính (tỷ lệ 2,4%), cao hơn so với cùng kỳ năm 2008 là 1,3%. Còn tại
Bình Dương, phân tích gần 310 mẫu rau lấy ở các chợ, vùng sản xuất, bếp ăn tập

Page 10


thể trong tám tháng đầu năm 2009 có gần 80 mẫu có dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật.
Trên thế giới, tại Ấn Độ, Cuộc điều tra được Bộ Nông nghiệp Ấn Độ tiến hành
trong một năm từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 10 năm 2008 trên toàn đất nước
Ấn Độ. Kết quả là 18% rau và 12% hoa quả nội địa và nhập khẩu của Ấn Độ đều
có dư lượng thuốc trừ sâu, kể cả những loại thuốc trừ sâu bị cấm, trong đó 4%
lượng rau và 2% lượng hoa quả có dư lượng thuốc trừ sâu cao hơn mức cho phép.
Khoảng 18% (664 mẫu) trong tổng số 3.648 mẫu rau như mướp tây, cà chua, bắp
cải và súp lơ đều có dư lượng thuốc trừ sâu. Các loại rau như bắp cải, súp lơ và cà
chua có dư lượng thuốc trừ sâu lớn nhất. Các loại thuốc trừ sâu tìm thấy trong các
loại quả chủ yếu là chlorpyriphos, monocrotophos, profenophos và cypermethrin.
Tại Việt Nam, chỉ tính riêng năm 2008, cả nước đã có 6.807 vụ nhiễm độc thuốc

bảo vệ thực vật với 7.572 trường hợp, tử vong 137 trường hợp. Ước tính, Việt
Nam có khoảng 15-29 triệu người thường xuyên tiếp xúc với thuốc BVTV. Nguy
hại hơn, 70%trong số này có triệu chứng ngộ độc. Lượng thuốc BVTV sử dụng
trên một đơn vị diện tích đất canh tác vượt mức khuyến cáo 2,81 lần ở Đồng bằng
sông Hồng và 3,71 lần ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Bảng 1. Mức dư lượng tối đa cho phép sử dụng thuốc trừ sâu carbamat ở
một số quốc gia.
Carbofur
Quốc gia

Đối tượng

an
(mg/kg)

Nhật Bản

Xoài

Việt Nam

Táo, nho, lê

0,3

Page 11

Carba

Propox


yl

ur

(mg/k

(mg/kg

g)

)

3,0

1,0

5,0

3,0

Fenobuca
rb
(mg/kg)
0,3


(Quyết
định
46/2007/Q


Cà chua, cà rôt

0,1

Trái cây

0,1

0,05

Đ-BYT)
EU

1

0,05

2. XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HỌ
CARBAMATE CÓ TRONG RAU QUẢ
2.1Quy trình lấy mẫu[3]
2.1.1 Yêu cầu chung
việc lấy mẫu phải được tiền hành sao cho mẫu thử thu được mang tính đại diện
cho lô ruộng sản xuất cơ , lý , hóa học hay thành phần vi sinh vật
Phương pháp lấy mẫu , khối lượng mẫu thử nghiệm phụ thuộc vào mục đích của
việc lấy mẫu , qui mô cách thức sản xuất , từng loại rau cụ thể
2.1.2 Thời điểm lấy mẫu
Mẫu được lấy tại thời điểm thu hoạch , tránh thời gian nắng gắt hay dang mưa
2.1.3 Xác định lô ruộng sản xuất cần lấy mẫu
Trước khi tiến hành lấy mẫu , cần xác định :

Chủ lô ruộng sản xuất , địa chỉ , sơ đồ giải thửa và diện tích của lô ruộng , chủng
loại rau cần lấy mẫu. Trường hợp lô ruộng có kích thước lớn phải chia thành các
lô ruộng nhỏ theo quy định
Số mẫu thử nghiệm , mẫu lưu ( nếu cần ) , số mẫu đơn tối thiểu trên một mẫu thử
nghiệm , sự phân bố các điểm lấy mẫu trên lô ruộng sản xuất
2.1.4 Dụng cụ lấy mẫu
Page 12


Dụng cụ lấy mẫu phải sạch , khô , sắc bén , không gỉ , không gây dập nát và không
làm thay đổi thành phần hóa học của sản phẩm
2.1.5 Vật chứa mẫu
Vật chứa mẫu phải có dung tích và hình dạng phù hợp với kích thước của các đơn
vị mẫu . Vật liệu của vật chứa tiếp xúc trực tiếp với mẫu phải không thấm nước ,
không hòa tan , không hấp thụ và không gây tổn thương cơ giới cho rau
Vật chứa mẫu phài sạch , khô , có tác dụng bảo vệ được mẫu , không làm ảnh
hưởng đến kết quả phân tính tính chất vật lý và hóa học của mẫu
Tấm lược mẫu phải có diện tích phù hợp với kích thước và khối lượng mẫu chung .
tấm lược mẫu phải sạch , khô , không làm thay đổi tích chất vật lý hóa học của
mẫu
2.1.6 Cách tiến hành lấy mẫu[1]
 Xác định số mẫu thử nghiệm tối thiểu và số mẫu đơn tối thiểu
− Lô ruộng sản xuất do một hộ hoặc một doanh nghiệp quản lý
Lô ruộng sản xuất có diện tích 5 Ha : mỗi lô lấy tối thiểu một mẫu thử nghiệm
Lô ruộng sản xuất có diện tích 5 Ha : phải chia ra thành nhiều lô nhỏ có

diện

tích 5 Ha , mỗi lô nhỏ lấy tối thiểu một mẫu thử nghiệm
Số mẫu đơn tối thiểu trên một mẫu thử nghiệm phụ thuộc vào loại rau và diện tích

lô ruộng
Bảng 2 . Số mẫu thử nghiệm tối thiểu và số mẩu đơn tối thiểu

Page 13


loại rau
Rau quả phân cỡ
loại lớn ( khối
lượng trung bình
lớn hơn 250g/đơn
vị)
Rau quả phân cỡ
loại trung bình và
loại nhỏ ( khối
lượng trung bình
< 250 g/đơn vị )

diện tich lô ruộng
sản xuất (ha)

số mẫu thử nghiệm
tối thiểu

số mẫu đơn tối
thiểu trên một
mẫu thử nghiệm

5


1

5

0,1

1

5

từ 0,1 đến 1

1

từ 5 đến 8

từ 1 đến 5

1

từ 8 đến 12

5

1

từ 12 đến 16

− Lô ruộng sản xuất có nhiều hộ quản lý ( hợp tác xã , tổ hợp tác )
Lô ruộng sản xuất có diện tích 5 Ha : mỗi lô lấy tối thiểu một mẫu thử nghiệm

Lô ruộng sản xuất có diện tích 5 Ha : phải chia ra thành nhiều lô nhỏ có

diện

tích 5 Ha , mỗi lô nhỏ lấy tối thiểu một mẫu thử nghiệm
số mẫu đơn tối thiểu cho một mẫu thử nghiệm phụ thuộc vào số hộ tham gia sản
xuất trong một lô ruộng đó (n). Số mẫu đơn tối thiểu tỉ lệ với số hộ lấy mẫu tối
thiểu và tỉ lệ với nhưng không được ít hơn 5 mẫu
trường hợp lô ruộng do nhiều hộ quản lý nhưng không cùng điều kiện sản xuất thì
phải lấy mẫu riêng của từng họ và mẫu chỉ đại diện chho hộ sản xuất dó
 Xác định cỡ mẫu phòng thí nghiệm tối thiểu
Cỡ mẫu phòng thử nghiệm tối thểu tùy thuộc vào loại rau và được quy định cụ thể
Bảng 3 . Cỡ mẫu phòng thử nghiệm tối thiểu

Page 14


Nhóm
rau
Rau gia
vị

Rau ăn


loại rau
Mùi tây, rau húng, thì là, tía tô,
kinh giới…
đối với các loại rau đã phân cỡ loại
lớn , đơn vị có khối lượng

trungbình> 250 g ( cải bắp ,…)
đối với các loại rau đã phân cỡ loại
trung bình , đơn vị có khối lượng
trung bình đạt từ 25 g đến 250 g
(ngọn su su , cần tây, tỏi tây, …)
đối với các loại rau đã phân cỡ loại
nh ỏ , đơn vị có khối lượng trung
bình < 25 g ( rau dền , mồng tơi ,
rau day , rau ngót , rau muống ,
…)
Xà lách cuộn , rau diếp , cải xoăn

rau ăn
hoa

Rau ăn
quả

Rau ăn
thân

Suplo

đối với các loại rau đã phân cỡ loại
lớn , đơn vị có khối lượng trung
bình > 250 g ( bí xanh , bầu, bí ngô
, dưa chuột,cà tím , đậu bắp , cà
chua …)
đối với các loại rau đã phân cỡ loại
trung bình , đơn vị có khối lượng

trung bình đạt từ 25 g đến 250 g
(ớt , cà pháo , …)
đối với các loại rau đã phân cỡ loại
nhỏ , đơn vị có khối lượng trung
bình < 25 g (đậu rau các loại ..)
Su hào

Page 15

bộ phận được lấy
mẫu

cỡ mẫu
phòng thí
nghiệm tối
thiểu

Phần ăn được

0,5 kg

Phần ăn dược
(nguyên cây )

10 cây

Phần ăn được

2 kg


Phần ăn được

Phần ăn được
( nguyên cây )
Phần ăn được
( nguyên cây )

1kg

10 cây
10 cây

Nguyên quả

10 quả
( bắp )

Nguyên quả

20 quả
( hay 1
kg )

Nguyên quả
Nguyên củ

1 kg
10 củ



loại rau

bộ phận được lấy
mẫu

cỡ mẫu
phòng thí
nghiệm tối
thiểu

Măng tây…

Phần ăn được
( nguyên cây )

10 cây
( hay 1
kg )

củ cải , cà rôt , khoai tây, khoai sọ ,
củ hành tây, củ tỏi ….

Nguyên củ

0,5 kg

Nguyên củ

1 kg


Nhóm
rau

Rau ăn
củ
loại
khác

Hành củ , tỏi củ

( tươi)

Hành lá , hẹ
Rau mầm
nấm thực phẩm các loại
Rau quả phân cỡ loại rất lớn (>
2kg/đơn vị sản phẩm)

Phần ăn được
( nguyên cây )
Phần ăn được
( nguyên cây )
Phần ăn được
( nguyên cây )

0,5 kg

-

5 đơn vị


1 kg

0,5 kg

 Xác định cỡ mẫu đơn tối thiểu
cỡ mẫu đơn tối thiểu của các loại rau , m, tính bằng kilogam hoặc cây , củ , quả ,
bắp theo công thức sau :

Trong đó :
 A

là cỡ mẫu phóng thí nghiệm tối thiểu , tính bằng kilogam hoặc cây ,

củ , quả , bắp
 a
là số mẫu đơn cần lấy
 k
là số lần giản lược mẫu (k=0 hay 1 )
− đối với các loại rau cỡ lớn ( >250g / đơn vị ) và không cần lưu mẫu
k=0
Page 16


− đối với các loại rau còn lại và cần lưu mẫu
k=1
 Xác định vị trí lấy mẫu đơn
− Đối với rau chưa thu hoạch còn nguyên vẹn trên cây
Vị trí lấy mẫu đơn với rau chưa thu hoạch phụ thuộc vào diện tích , hình dạng lô
ruộng sản xuất

Rau tươi đã phân cỡ loại lớn , đơn vị có khối lượng trung bình > 250g : lấy mẫu
đơn phân phối đều theo đường chéo hay hình zigzag
Rau đã phân cỡ loại trung bình , đơn vị có khối lượng trung bình từ 25g đến 250g
và loại rau đã phân loại nhỏ, đơn vị có khối lượng trung bình nhỏ hơn 25g:

Hình 1 . lấy mẫu đơn theo đường chéo

Hình 2 . lấy mẫu đơn theo hình zigzag

Hình 3 . lấy mẫu đơn theo tuyến dọc

Page 17
Hình 4 . lấy mẫu đơn theo tuyến ngang


− Lô ruộng sản xuất có hình dạng hẹp chạy dài : lấy mẫu theo hinh zigzag , số
điểm lấy mẫu đơn tùy thuộc vào diện tích trồng
− Lô ruộng sản xuất có hình dạng cân đối : lấy mẫu phân phối đều theo đường
chéo , theo tuyến dọc hoặc theo tuyến ngang , số điểm lấy mẫu đơn cũng tùy
thuộc vào diện tích trồng
− Cách chọn điểm lấy mẫu đơn dối với rau chưa thu hoạch
− Đối với rau đã thu hoạch nhưng còn nằm trên ruộng
Rau thu hoạch được xếp thành đống trên ruộng: số mẫu đơn cũng được tính theo
diện tích trồng. Mẫu đơn được lấy phải phân bố đều ở các dống theo tỷ lệ tương
ứng với khối lượng hay kích thước của đống rau .Các vị trí lấy mẫu phải phân bố
đều trong đống tại 3 lớp : lớp trên ,lớp giữa, lớp đáy
Rau đã thu hoạch và đã được xếp vào vật chứa ( bao, thùng , hộp, sọt…) thì số mẫu
được lấy theo chỉ tiêu TCVN 5102:1990
Bảng 4 . số mẫu đơn , cách lấy mẫu đơn đối với rau đã thu hoạch
được xếp vào vật chứa

Số vật chứa ( bao , gói ) giống nhau
100
101 đến 300
301 đến 500
501 đến 1000
>1000

số mẫu đơn được lấy ( mỗi bao , mỗi
gói lấy 1 mẫu đơn)
5
7
9
10
từ 11 đến 15

− Xác định và lấy đơnvị mẫu
Mỗi diểm lấy một mẫu đơn từ một hay nhiều cây sao cho đủ khối lượng hoặc số
lượng mẫu đơn tối thiểu

Page 18


Cây được lấy mẫu phải sinnh trưởng bình thường , không dị dạng, không bị sâu
bệnh gây hại và cách bờ tối thiểu 1m , bỏ hàng ngoài cùng
Thoa tác lấy đơn vị mẫu : sủ dụng găng tay bắng nilon hay chất dẻo loại dùng 1 lần
, lấy mẫu nhẹ nhàng bắng tay, không làm dập nát rau . Mỗi mẫu đơn phải để riêng
một túi rồi chuyển về tấm lược mẫu
− Đối với rau ăn quả : quả được lấy đều ở phần thân và nhánh nhưng
không lấy quả ngọn , quả gốc , ngắt cuống quả bắng tay nếu quả nhỏ
phải dùng dụng cụ lấy mẫu thu lấy từng quả

− Đối với rau ăn lá : cắt cây loại bỏ phần gốc , lá già và lá gốc. Hoặc cắt
lấy phần thân lá ngọn ăn được
− Đối với rau ăn củ : nhổ nhẹ nhàng từng củ lên khỏi mặt đất hoặc phải
đào bới , lật đất thu cắt lấy từng củ
Trong trường hợp rau quả được lấy bị vấy bùn bẩn và ướt, nên sử dụng giấy mềm
sạch lau chùi thật nhẹ nhàng đến khi sạch khô
− Thiết lập mẫu thử nghiệm
hỗn hợp mẫu , giản lược mẫu được tiến hành trên tấm lược mẫu
− Đối với rau , củ đã được phân loại cỡ nhỏ : đưa toàn bộ mẫu đơn vào
tấm lược mẫu , trộn đều thành mẫu chung. Dàn mỏng , chia lượng
mẫu chung thành 4 phần, lấy hai phần dùng làm mẫu thử nghiệm, hai
mẫu còn lại dùng làm mẫu lưu
− Đối với các loại rau ăn lá , rau ăn quả , củ đã phân cỡ loại trung bình
và loại lớn , cần lưu mẫu: lần lượt từng mẫu đơn được trộn đều, tách
thành 2 ( hay 4) phần , lấy 1 phần (hay 2 phần ) dùng làm mẫu thử
nghiệm . Phần còn lại làm mẫu lưu
− Đối với loại rau có khối lượng lớn và không cần lưu mẫu ( k=0) thì
tầm lược mẫu chỉ là nơi hỗn hợp các mẫu đơn thanh mẫu thử nghiệm
2.1.7 Bảo quản và vận chuyển tới phòng thí nghiệm
Page 19


Sau khi lấy mẫu phải đóng gói , bảo quản và vận chuyển đến ngay phòng thí
nghiệm để giảm thiểu tối đa sự thay đổi trạng thái , tính chất ban đầu của
mẫu.Thời gian gửi mẩu tốt nhất là trong vòng 24 giờ được xử lí trong phòng thí
nghiệm
Bao gói mỗi mẫu rau bằng một trong những loại màng bao như PE, LDPE,HDPE.
Không xếp chồng quá nhiều thùng hộp, không nén quá chặt dễ gây dập nát mẫu
Bảo quản mẫu ở nhiệt độ 100C đến 150C trong khoang xe lạnh chuyên dụng hoặc
trong thùng cách nhiệt có chứa đá lạnh

2.2

Chuẩn Bị Mẫu[2]

Mẫu thử được nghiền trong máy nghiền mẫu đến khi đồng nhất.
2.2.1 Chuẩn bị phần mẫu thử
 Chiết xuất mẫu thử
Cân khoảng 20 g mẫu thử đã được đồng nhất ,chính xác tới 0.01 g vào bình tam
giác dung tích 250 ml. Thêm vào bình 100 ml hỗn hợp dung môi 1 (V1), đậy nắp
kín, lắc đều 30 phút, đưa về nhiệt độ phòng. Thêm 10 g Na2SO4 khan, để yên 30
phút. Dùng pipet dung tích 10 ml lấy chính xác 10 ml (V2) dịch lỏng thu được
cho vào bình cầu 50 ml và cô cạn ở 40 OC bằng hệ thống cô quay chân không.
Dùng pipet thêm 2 ml hỗn hợp dung môi 3, lắc đều được dung dịch A.
 Làm sạch mẫu thử
Nối hai cột SPE Carbo Và NH2 lại với nhau, dùng ống đong lấy 10 ml hỗn hợp
dung môi 3 (3.9) hoạt hóa cột. Chuyển toàn bộ dung dịch A vào cột. Rửa giải
bằng 15 ml hỗn hợp dung môi 3 .Cô cạn dung dịch thu được ở 40OC bằng hệ
thống cô quay chân không. Dùng pipet thêm 2 ml (VE) hỗn hợp dung môi 2 vào
để thu được phần mẫu thử.

Page 20


2.2.2

Chuẩn bị phần mẫu trắng

Mẫu trắng là mẫu không chứa dư lượng benfuracarb, carbaryl, carbosulfan,
fenobucarb, isoprocarb và methomyl, được chuẩn bị như phần chuẩn bị mẫu thử .


2.2.3 Chuẩn bị phần mẫu kiểm tra hiệu suất thu hồi
Cân khoảng 20 g mẫu trắng đã được đồng nhất ,chính xác tới 0.01 g vào bình tam
giác dung tích 250 ml. Dùng micropipet thêm 40 µl dung dịch chuẩn trung gian để
yên trong nhiệt độ phòng tối thiểu 15 phút. Tiếp tục thực hiện chuần bị như phần
chuẩn bị mẫu thử .
2.2.4 Điều kiện phân tích
Tốc độ dòng pha động: 0,2 ml/phút
Nhiệt độ buồng cột: 40OC
Chương trình dung môi:
Thời

% dung môi pha

% dung môi pha

gian(phút)

động 1

động 2

0

50

50

1

50


50

10

5

95

25

5

95

26

50

50

35

50

50

Thể tích bơm mẫu: 5 µl.
Page 21



2.2.4 Dựng đường chuẩn
Xây dựng đường chuẩn ( tương quan giữa nồng độ và diện tích pic của chất
chuẩn) của các thuốc BVTV tại 5 điểm có nồng độ tương ứng trong các dung dịch
chuẩn làm việc trên nền mẫu trắng bằng cách dùng pipet thêm lần lượt 2 ml các
dung dịch chuẩn làm việc vào các nền mẫu trắng đã được chuẩn bị ở phần chuẩn
bị mẫu trắng .
2.2.5 Xác định
Bơm lần lượt dung dịch mẫu trắng ,dung dịch mẫu thử ,dung dịch mẫu kiểm tra
hiệu suất thu hồi vào thiết bị sắc kí lỏng hiệu năng cao. Xác định nồng độ của mẫu
thử và mẫu kiểm tra hiệu suất thu hồi bằng nội suy đường chuẩn hoặc chuẩn bị
mẫu lại với lượng cân ít hơn( không có hiệu chỉnh với hiệu suất thu hồi).
1

Một Số Phương Pháp Phân Tích Dư Lượng Carbamate
2.3.1 Phương pháp sắc ký khí

Phương pháp sắc ký khí ra đời vào những năm 1960, phương pháp sắc ký khí (GC)
trở thành phương pháp chủ yếu phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vì nhiều
lý do :
− Sự ra đời của cột mao quản với hiệu năng tách rất cao , các đầu dó nhạy với
hợp chất bắt electron như đầu dò ECD ( electron capture detector), NPD
( nitrogen- phosphorous detector), FPD ( flame photometric detector), và
đầu dò MS ( mass detector)
− Thời gian phân tích nhanh
− Sự ra đời của kĩ thuật bơm mẫu như on – column in jection, chương trình
hóa nhiệt độ buồng tiêm ( programmed temperature vaporizer – PTV ) .
Tăng khả năng phân tích dư lượng của GC
− Một số phương pháp phân tích bằng sắc ký khí:
Page 22



 phương pháp phân tích trực tiếp bằng GC/MS
 ph ương ph áp GC/ECD có tạo dẫn xuất

2.3.2 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Ngày nay sắc ký khí vẫn là phương pháp chủ đạo, Phổ biến trong phân tích dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật
Tuy nhiên sắc ký lỏng ( LC ) to ra có nhiều ưu điểm hơn khi phân tích những hợp
chất phân cực , hợp chất ít bền nhiệt như CBM , những hợp chất không bay hơi
Sắc ký lỏng càng được ứng dụng rộng rãi khi kỹ thuật cộ sắc ký , kỹ huật sca81 ký
pha đảo phát triển. Sự ra đời của các đầu dò nhạy như đầu dò UV , đầu dò DAD ,
đầu dò quỳnh quang , đầu dò phối khổ
Sự phát triển của kỹ thuật sắc ký lỏng phối khổ ( LC – MS) trong vài năm gần đây
cho khả năng định danh các hợp chất với độ nhạy có thể so sánh với CG – MS
Một số phương pháp phân tích bằng sắc ký lỏng :
 phương pháp HPLC / UV
 Phương pháp HPLC/FD
 phương pháp HPLC/MS
2.3.3 Phương pháp ELIZA
Phương pháp ELIZA là phương pháp căn cứ trên nguyên lý của miễn dịch học. Hiện
nay có mọt số công ty nước ngoài sản xuất sẵn những bộ thuốc thử phân tích định
lượng dùng riêng cho từng loại thuốc bảo vệ thực vật. Phương pháp này tương đối

Page 23


nhanh nhưng khá đắt tiền , thích hợp cho việc phân tích từng loại thuốc bảo vệ thực
vật khi đã biết rõ mẫu rau quả đã phun loại thuốc bảo vệ thực vật nào
2.3.4 Phương pháp ức chế men ( Enzyme inhibition)

Phương pháp dựa trên phép thử ellman , ứng dụng hiện tượng ức chế men
Acetylcholinesterase (ChE ) của nhóm thuốc bảo vệ thực vật lân hữu cơ và
carbamate.
Phương pháp này rẻ tiền , phân tích nhanh , hàng loạt. Với những mẫu rau quả phun
nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật trên một mẫu dùng phương pháp này có thể bán
định lượng tổng hàm lượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật lân hữu cơ và
carbamate. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc kiểm tra mang tính sàng lọc , giúp
ngăn chặn những lô hàng rau quả có chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cao trước
khi đưa ra thị trường nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng
2.3.5 Phương pháp sắc ký điện di mao quản
Phương pháp này dựa trên nền tảng của phương pháp do Moye et al. phát
hiện.Carbamate được tách trên cột mao quản với pha tĩnh và hệ pha động thích hợp ,
được thủy phân sinh ra metylamin, metylamin sinh ra sẽ tiếp tục phản ứng với dung
dịch o – phthalaldehyd ( OPA) và 2 – mecaptoetanol ( MERC) tạo dẫn xuất huỳnh
quang 1 – hydroxyetylthio – 2 – metylisoindol và được phát hiện trên đầu dò huỳnh
quang .
Ưu điểm của việc tách trên cột mao quản là hiệu năng tách rất cao , số đĩa ly thuyết
của cột > 50000 . Thiết bị được xem là gọn nhẹ hơn vì thay thế phần nào hệ thống
phản ứng sau cột
2

Dụng Cụ , Hóa Chất , Thiết Bị VàQuy TrìnhTiến Hành
Xác Định Dư Lượng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Họ
Carbamate
2.4.1 Thuốc thử
Page 24


Hóa chất, thuốc thử dùng trong các phép phân tích phải là loại tinh khiết phân
tích.

• Axeton, tinh khiết phân tích.
• Diclometan, tinh khiết phân tích.
• Ete dầu hỏa, tinh khiết phân tích, nhiệt độ sôi 35-600C
• Metanol, tinh khiết phân tích.
• Toluen, tinh khiết phân tích.
• Axetonitril, tinh khiết phân tích.
• Hỗn hợp dung môi 1, axeton, diclomethan, ete dầu hỏa với tỉ lệ thể tích
bằng 4: 3: 3.
• Hỗn hợp dung môi 2, metanol và nước với tỉ lệ thể tích bằng 2:1.
• Hỗn hợp dung môi 3, Axetonitril và toluen với tỉ lệ thể tích bằng 3:1.
• Nước cất, tinh khiết phân tích.
• Axit axetic, tinh khiết phân tích.
• Dung môi pha động 1: axit axetic 0,1%(v/v) trong nước.
• Dung môi pha động 2: axit axetic 0,1%(v/v) trong metanol.
• Natri sulfat khan, hoạt hóa 1300C trong 8h, để nguội trong bình hút ẩm,
đậy kín.
• SPE Carbo 500mg/8ml.
• SPE NH2 500mg/6ml.

Page 25


×