Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động nữ ở nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------

NGUYỄN THỊ HOÀNG OANH

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CUNG LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, 10/2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------

NGUYỄN THỊ HOÀNG OANH

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CUNG LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN
VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:


TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY

Tp. Hồ Chí Minh, 10/2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động
nữ ở nông thôn Việt Nam” do chính tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong bài nghiên cứu đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Dữ liệu và kết quả phân tích trong bài luận văn này là
trung thực.

Học viên

Nguyễn Thị Hoàng Oanh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1 Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................4
1.3 Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................4
1.4 Dữ liệu và phương pháp ....................................................................................5

1.5 Cấu trúc luận văn ...............................................................................................5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..6
2.1 Tổng quan lý thuyết ...........................................................................................6
2.1.1 Cung lao động cá nhân (Individual Labor Supply Theory) ........................6
2.1.2 Cung lao động hộ gia đình (Household Model) ........................................12
2.1.3 Mô hình cung lao động hộ gia đình nhất thể và tập hợp (Unitary and
Collective Household Labor Supply Models) ....................................................16
2.2 Các nghiên cứu liên quan.................................................................................19
CHƯƠNG 3: MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ......................................29
3.1 Khung phân tích ...............................................................................................29


3.2 Mô hình cung lao động ....................................................................................30
3.3 Quy trình ước lượng ........................................................................................35
3.4 Mô tả dữ liệu ....................................................................................................39
3.4.1 Bộ dữ liệu Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình Việt Nam (VARHS) 39
3.4.2 Mô tả dữ liệu .............................................................................................40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG...............................................................47
4.1 Phân tích đơn biến tác động đến cung lao động ..............................................47
4.2 Kết quả hồi quy ................................................................................................51
4.2.1 Hồi quy nhóm lao động nam giới ..............................................................53
4.2.2 Hồi quy nhóm lao động nữ giới ................................................................55
4.2.3 Hồi quy nhóm lao động nam và nữ ...........................................................57
4.3 Kết quả kiểm tra giả thuyết ..............................................................................62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................64
5.1 Kết luận ............................................................................................................64
5.2 Hàm ý chính sách .............................................................................................66
5.3 Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization)

VHLSS

Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam

VARHS

Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam

2SLS

Phương pháp hồi quy hai giai đoạn (Two-Stage Least Square)


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 2.1 Đường ngân sách và đường bàng quan ........................................................7
Hình 2.2 Tác động thu nhập và tác động thay thế.......................................................9
Hình 2.3 Tác động của thu nhập ngoài lao động ......................................................10
Hình 2.4 Cung lao động uốn ngược ..........................................................................11
Hình 3.1 Khung phân tích mối quan hệ giữa mức lương và cung lao động .............29

Hình 4.1.a và 4.1.b Tác động của mức lương cá nhân (PW) và mức lương vợ/chồng
(SW) đến cung lao động (LS). ..................................................................................47
Hình 4.2.a và 4.2.b Tác động của mức lương bình quân các thành viên khác (OW)
và thu nhập phi lao động (Y) đến cung lao động (LS). .............................................48
Hình 4.3.a và 4.3.b Tác động của quy mô gia đình (FS) và số con dưới 6 tuổi (NC5)
đến cung lao động (LS). ............................................................................................48
Hình 4.4.a và 4.4.b Tác động của số con từ 6 đến 15 tuổi (NC15) và số con từ 16
tuổi trở lên (NP16) đến cung lao động (LS). ............................................................49


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Cơ cấu lao động có việc làm chia theo giới tính qua các năm ....................1
Bảng 1.2 Cơ cấu dân số không hoạt động kinh tế chia theo nguyên nhân .................2
Bảng 3.1 Tóm tắt biến trong mô hình .......................................................................40
Bảng 3.2 Mô tả thống kê biến định lượng.................................................................44
Bảng 3.3 Mô tả biến giả ............................................................................................45
Bảng 4.1 Phân tích cung lao động theo nhóm...........................................................50
Bảng 4.2 Tổng hợp kết quả hồi quy hàm cung lao động theo nhóm ........................52
Bảng 4.3 So sánh tác động biên của mức lương giữa các nhóm...............................59
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định giả thuyết .....................................................................62


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu tìm hiểu về Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động
nữ ở nông thôn Việt Nam. Cung lao động được phân tích dựa trên dữ liệu VARHS
năm 2010 với 5128 quan sát và mô hình cung lao động cá nhân. Cung lao động cá
nhân bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như đặc điểm cá nhân và đặc điểm gia
đình. Trong đó, bài nghiên cứu xem xét biến mức lương vợ/chồng tác động đến
cung lao động, cụ thể là mức lương người chồng tác động đến cung lao động người
vợ. Kết quả phân tích cho thấy rằng khi mức lương vợ/chồng tăng 1 nghìn

đồng/ngày thì cung lao động cá nhân giảm 0,718 ngày làm việc/năm đối với cá nhân
nữ, và cung lao động cá nhân giảm 0,716 ngày làm việc/năm đối với cá nhân nam.
Mức lương vợ/chồng tăng không khuyến khích cá nhân người lao động làm việc.
Khi phân tích nhóm lao động nữ, mức lương người chồng tăng 1 nghìn đồng/ngày
thì cung lao động người vợ giảm 0,759 ngày lao động/năm (tương ứng giảm 6,072
giờ lao động/năm).


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Vấn đề nghiên cứu
Trong cuộc sống hiện đại, sự tham gia của phụ nữ trong thị trường lao động đang
trở nên quan trọng hơn đối với nền kinh tế phát triển, đặc biệt là đối với một nước
đang phát triển. Hiện nay trong các doanh nghiệp ở nước ta, tầm quan trọng của các
lao động nữ là rất lớn trong những ngành đòi hỏi sự khéo léo và linh hoạt như may
mặc, giày da hay lắp ráp linh kiện điện tử. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO),
khoảng 72% phụ nữ tham gia lực lượng lao động ở Việt Nam. Tỷ lệ này cao hơn
phần lớn các nước khác trên toàn cầu. Tuy nhiên, Việt Nam cũng là một trong số ít
những nước có khoảng cách lương về giới ngày càng tăng.
Cơ cấu lao động có việc làm chia theo giới tính qua các năm của Tổng Cục
Thống Kê như sau:
Bảng 1.1 Cơ cấu lao động có việc làm chia theo giới tính qua các năm
Năm

2010

2011

2012


2013

2014

Nam (%)

51,6

51,7

51,5

51,4

51,2

Nữ (%)

48,4

48,3

48,5

48,6

48,8

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2014, 2015)

Theo thống kê, tỷ lệ lao động nữ trong các doanh nghiệp xấp xỉ 49%. Điều này
cho thấy trong các doanh nghiệp, lao động nữ cũng đóng vai trò quan trọng như
nam giới, vai trò của nữ giới và nam giới ngày càng bình đẳng. Hơn nữa các doanh
nghiệp có các vị trí lãnh đạo chủ chốt là nữ cũng không hiếm. Như vậy, phụ nữ
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, phụ nữ thường
tham gia vào các công việc không chính thức và dễ bị tổn thương. Theo bộ dữ liệu
Khảo sát mức sống hộ gia đình ở Việt nam (VHLSS) năm 2008, chỉ có 24,22% phụ
nữ làm các công việc phi nông nghiệp, trong khi tỷ lệ làm các công việc phi nông
nghiệp ở nam giới là 35,5%. Nhiều người trong số lao động nữ giới phải tự tạo việc


2

làm hoặc làm việc trong gia đình mà không được trả công. Theo số liệu về Xu
hướng việc làm tại Việt Nam (2009), 53% phụ nữ làm việc gia đình mà không được
trả công, trong khi con số này đối với nam là 32%. Phụ nữ làm việc trong các khu
vực không chính thức có tiền công thấp hơn, tay nghề thấp hơn, ít cơ hội nâng cao
tay nghề và được đào tạo so với nam giới. Thu nhập của nữ giới hiện chỉ bằng
khoảng 75% của nam giới, cũng như các chế độ đãi ngộ cho nữ giới cũng thường
thấp hơn. Theo Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, số lao động nữ tại các doanh
nghiệp được hưởng chế độ nghỉ ngơi dưỡng sức rất ít và một số chế độ thai sản bị vi
phạm. Ngoài ra, nữ giới còn phải chịu nhiều áp lực từ các vấn đề bức xúc khác khi
tham gia lao động. Theo Tổng cục Thống kê (2015), cả nước có khoảng 15,2 triệu
người (tương ứng 21,9%) từ 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế. Trong số đó,
tỷ lệ nữ giới nhiều hơn nam giới (62,0% so với 38,0%).
Bảng 1.2 Cơ cấu dân số không hoạt động kinh tế chia theo nguyên nhân
Đơn vị tính: %

Lý do không làm việc


Tổng số

Giới tính
Nam

Nữ

% Nữ

Tổng

100

100

100

62,0

Sinh viên/học sinh

30,6

40,4

24,6

49,8

Nội trợ


18,7

1,9

29,0

96,1

Ốm đau/tàn tật

5,8

8,9

3,8

41,4

Quá già/quá trẻ

29,1

27,7

29,9

63,7

Khác


15,8

21,0

12,6

49,4

15-24

34,9

43,9

29,4

52,2

25-54

16,7

10,2

20,7

76,9

55-59


6,7

4,9

7,7

72,2

Trên 60

41,7

41,1

42,2

62,6

Nhóm tuổi

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2015)


3

Theo Bảng 1.2, những người không tham gia hoạt động kinh tế vì nhiều lý do
như đi học, làm nội trợ, ốm đau, quá trẻ hoặc quá già. Trong số những lý do đó, số
người không hoạt động kinh tế vì đang đi học chiếm tỷ trọng cao nhất (với 30,6%).
Tuy nhiên, con số này của nam giới khá cao với 40,4%, trong khi của nữ chỉ có

24,6%. Những người không hoạt động kinh tế vì lý do nội trợ chiếm 18,7%, trong
đó gần như toàn bộ số người nội trợ là nữ giới (96,1%). Đối với nhóm tuổi, nhóm
từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ trọng cao nhất (41,7%) và cao thứ hai là nhóm tuổi
thanh niên từ 15 đến 24 tuổi (với 34,9%) trong số những người không tham gia
hoạt động kinh tế.
Trong tương lai, vai trò của nữ giới ngày càng bình đẳng với nam giới trong xã
hội, các mức đãi ngộ cũng tăng lên dần. Các chính sách của nhà nước cũng coi
trọng và đánh giá cao vai trò của nữ giới đối với xã hội. Với các mức thu nhập, chế
độ thai sản, nghỉ phép hợp lý hơn.
Trách nhiệm song song của người phụ nữ vừa chăm sóc con cái vừa làm nội trợ,
cũng như tạo thu nhập cản trở người phụ nữ tham gia vào các công việc được trả
công, đặc biệt công việc trong khu vực chính thức. Để hỗ trợ sự tham gia của phụ
nữ, như vậy, cần xem xét các yếu tố tác động đến cung lao động của nữ giới, nhất là
nữ giới đã lập gia đình. Trong gia đình, cả hai vợ chồng tham gia công việc bên
ngoài đều có ít thời gian chăm lo cho gia đình. Khi chồng được tăng lương thì lại
mong muốn người vợ làm việc ít hơn để dành thời gian cho gia đình.
Các nghiên cứu về cung ứng lao động nữ đã được thực hiện bởi nhiều nhà nghiên
cứu (Blundell, Ham và Meghir, 1987; Arellano và Meghir, 1992; Nakamura và
Nakamura, 1994; Eissa và Liebman, 1996; Greenwood và cộng sự, 2005; Khan và
Khan, 2009; Dostie và Kromann, 2012; Ismail và Sulaiman, 2013). Ở nhiều quốc
gia, đặc biệt là các nền kinh tế đang phát triển, sự tham gia của lao động nữ đã tăng
lên, cả về số lượng và loại công việc.
Sự lựa chọn của phụ nữ để tham gia vào lực lượng lao động thường bị chi phối
bởi nhiều yếu tố khác nhau. Nói cách khác, các quyết định của người phụ nữ cho dù


4

làm việc hay không làm việc, đặc biệt là những người đã lập gia đình sẽ được quyết
định bởi các đặc điểm cá nhân người lao động và đặc điểm gia đình. Người phụ nữ

làm việc tạo thu nhập cho gia đình sẽ hỗ trợ chi phí và làm tăng lợi ích của hộ gia
đình, nhưng điều này sẽ làm giảm thời gian chăm sóc con nhỏ và làm công việc
nhà. Như vậy, người phụ nữ quyết định làm việc hay ở nhà được xác định bởi các
đặc điểm gia đình và đặc điểm cá nhân, đặc biệt là mức lương của người chồng.
Những thông tin về các yếu tố tác động đến quyết định tham gia lao động của phụ
nữ sẽ rất hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách liên quan đến lao động, việc
làm và bình đẳng giới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động của phụ nữ, đặc
biệt chú trọng đến tác động của mức lương người chồng. Các mục tiêu của bài
nghiên cứu như sau:
 Đánh giá tác động của mức lương người chồng đến cung lao động của
người vợ.
 Đánh giá tác động của các yếu tố gia đình đến cung lao động của người
vợ, cung lao động của người chồng và cung lao động của lao động nam và
nữ.
Bài nghiên cứu giúp nhận thấy các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động cá nhân,
đặc biệt các yếu tố khuyến khích hay hạn chế người phụ nữ làm việc hay không làm
việc.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Bài luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động nữ ở nông thôn
Việt Nam.
 Về mặt không gian: Bài luận văn nghiên cứu trường hợp 12 tỉnh thành của
Việt Nam, phân tích các yếu tố tác động đến cung lao động cá nhân.
 Về mặt thời gian: Bài luận văn nghiên cứu bộ dữ liệu VARHS năm 2010.


5

1.4 Dữ liệu và phương pháp

Dữ liệu được sử dụng trong bài luận văn là Khảo sát hộ gia đình (VARHS) được
thực hiện năm 2010. Bộ VARHS là bộ dữ liệu khảo sát hộ gia đình được thực hiện
mỗi hai năm một lần và bắt đầu từ năm 2002. Bộ dữ liệu này chủ yếu tập trung khảo
sát đất đai, lao động và vốn của các hộ gia đình ở 12 tỉnh thành của Việt Nam ( Hà
Tây, Phú Thọ, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa,
Đăk Lak, Đak Nông, Lâm Đồng, Long An). Cuộc khảo sát được thực hiện để bổ
sung cho VHLSS và VARHS được khảo sát sâu hơn. Bộ dữ liệu VARHS năm 2010
với 3208 hộ gia đình, bài nghiên cứu sử dụng 5128 quan sát cá nhân người lao động
đã kết hôn và trong nhóm 15 đến 65 tuổi.
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình cung lao động cá nhân với các biến độc lập là
các đặc điểm cá nhân và đặc điểm hộ gia đình như mức lương cá nhân, mức lương
vợ/chồng, mức lương các thành viên khác, giới tính, quy mô hộ gia đình, thu nhập
phi lao động, nghèo, chủ hộ, sức khỏe, số trẻ em dưới 6 tuổi, số trẻ em từ 6 đến 15
tuổi, số con từ 16 tuổi trở lên. Phương pháp hồi quy biến công cụ giải quyết vấn đề
nội sinh và mô hình tobit cũng được tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu này.
1.5 Cấu trúc luận văn
Luận văn này có năm chương. Chương tiếp theo tóm tắt những nghiên cứu trước
và lý thuyết liên quan. Chương 3 trình bày phương pháp và mô tả dữ liệu. Kết quả
nghiên cứu được trình bày trong Chương 4. Và cuối cùng phần kết luận được đưa
vào Chương 5.


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Chương 2 trình bày về lý thuyết cung lao động cá nhân (Individual Labor Supply
Theory), cung lao động hộ gia đình (Household Model), cung lao động nhất thể và
tập hợp (Unitary and Collective Household Labor Supply Models). Các lý thuyết về
cung lao động đều có ưu và nhược điểm, tuy nhiên, cung lao động cá nhân có thêm
các đặc điểm gia đình được sử dụng trong bài nghiên cứu này. Các bài nghiên cứu

liên quan đến đề tài được thực hiện trước đây cũng được đề cập trong chương này
như Mincer (1962), Barton và Zabalza (1980), Smith và Stelcner (1988), Juhn và
Murphy (1997), Juhn và Murph (1997), Merz (2006), Blau và Kahn (2006),
Morissette và Hou (2008), Dostie và Kromann (2012), Ismail và Sulaiman (2013).
2.1 Tổng quan lý thuyết
2.1.1 Cung lao động cá nhân (Individual Labor Supply Theory)
Cung lao động đề cập đến tổng số giờ mà một cá nhân sẵn sàng làm việc tại một
mức lương nhất định. Về mặt lý thuyết, các quyết định cung lao động của một cá
nhân được phân tích dựa trên giả định rằng mỗi cá nhân tối đa hóa hữu dụng của
mình bằng cách phân bổ thời gian có hạn giữa làm việc và giải trí. Làm việc để tạo
ra thu nhập và dùng thu nhập đó để chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ. Giải trí được
xem như là một hàng hóa tiêu thụ và nó mang lại hữu dụng cho cá nhân tiêu dùng
nó. Điều này có nghĩa là với số tiền cố định của thời gian có sẵn, có một sự đánh
đổi giữa công việc và giải trí: dành nhiều thời gian làm việc và kiếm thêm thu nhập
thì ít thời gian nghỉ ngơi và ngược lại (Mincer, 1962; Becker, 1965).
Giả sử hàm hữu dụng của một cá nhân có dạng như sau:
𝑈(𝑦, 𝑙)

(2.1)

Với 𝑦 là thu nhập, 𝑙 là thời gian giải trí. Gọi ℎ là thời gian làm việc và 𝑇 là tổng
thời gian (giới hạn thời gian) mà một cá nhân làm việc và giải trí. 𝐺 là thu nhập phi
lao động và 𝑤 là tiền lương theo giờ của một cá nhân
𝑇 =ℎ+𝑙

(2.2)


7


𝑦 = 𝑤ℎ + 𝐺

(2.3)

Cá nhân sẽ chọn h sao cho tối đa hữu dụng:
𝑈(𝑤ℎ + 𝐺, 𝑇 − ℎ)

(2.4)

𝑤𝑈1 (𝑤ℎ + 𝐺, 𝑇 − ℎ) − 𝑈2 (𝑤ℎ + 𝐺, 𝑇 − ℎ) = 0

(2.5)

Điều kiện để tối đa hữu dụng:

Hay
𝑤=

𝑈2
𝑀𝑈 (𝑙)
=
𝑈1
𝑀𝑈 (𝑦)

là điều kiện tiếp tuyến giữa độ dốc của đường giới hạn ngân sách và độ dốc
đường bàng quan.
y
A
B
Y1


C
Y2

Đường bàng quan
Đường ngân sách

G
D

H1

H2

E

l
Nghỉ ngơi, giải trí
Làm việc

Hình 2.1 Đường ngân sách và đường bàng quan


8

Hình 2.1 thể hiện sự lựa chọn giữa thu nhập và giải trí. Đường AD là đường ngân
sách. Đường ngân sách thể hiện sự kết hợp giữa thu nhập và giải trí của người lao
động. Độ dốc đường ngân sách bằng với mức lương của người lao động. Tại A là
mức thu nhập tối đa có thể đạt được. Kết hợp các sự lựa chọn giữa thu nhập và giải
trí cùng đem lại một mức hữu dụng sẽ lập thành một đường bàng quan. Mỗi điểm

trên đường bàng quan đại diện cho mỗi mức thu nhập và giải trí tương ứng. Mỗi cá
nhân điều muốn tối đa hóa mức hữu dụng, tuy nhiên lại bị giới hạn bởi thu nhập, đó
là đường giới hạn ngân sách. Điểm tiếp tuyến giữa đường ngân sách và đường bàng
quan là C. Tại điểm C, cá nhân người lao động nhận được mức hữu dụng tối ưu.
Tuy nhiên, tại điểm C, người lao động không tối đa hóa mức thu nhập của mình. Vì
tại điểm B, cá nhân nhận được mức thu nhập cao hơn điểm C (Y1 > Y2).
Khi mức lương thay đổi sẽ tạo ra hai hiệu ứng là hiệu ứng thay thế và hiệu ứng
thu nhập, tuy nhiên hai tác động này lại đối lập với nhau. Hiệu ứng thay thế cho
thấy khi mức lương tăng sẽ làm tăng chi phí cơ hội của giải trí vì người lao động
phải hy sinh thời gian nghỉ ngơi để có được số tiền công này. Các lý thuyết về nhu
cầu chỉ ra rằng các cá nhân sẽ mua ít hàng hóa hơn khi giá của nó tăng lên. Do đó,
người lao động sẽ giải trí ít hơn và làm việc nhiều hơn. Trong khi đó, tác động thu
nhập cho thấy thời gian làm việc thay đổi khi thu nhập thay đổi. Một cá nhân sẽ sử
dụng một phần thu nhập tăng do tăng lương để mua thêm của tất cả các loại hàng
thông thường, bao gồm cả giải trí. Thu nhập càng cao sẽ khuyến khích người lao
động "mua" nhiều thời gian cho sự nghỉ ngơi hơn và do vậy giảm thời gian làm việc
làm việc. Như vậy, nếu giải trí là hàng hóa thông thường, thu nhập tăng lên sẽ dẫn
đến giải trí nhiều hơn và làm việc ít hơn.
Hình 2.2 thể hiện tác động thay thế và tác động thu nhập. Đường ngân sách ban
đầu là AB và đường bàng quan là U1. Và điểm F1 là điểm tiếp xúc giữa AB và U1.
Khi mức lương tăng dẫn đến đường ngân sách AB di chuyển thành CB. Chi phí cơ
hội của giải trí tăng nên người lao động làm việc nhiều hơn và giải trí ít hơn. Tạo
một đường ngân sách DE song song với CB. Hình minh họa cho thấy, điểm F1 di
chuyển đến điểm F2, với F2 là tiếp điểm giữa DE và U1. Đoạn H1H2 thể hiện thời


9

gian làm việc tăng. Đó là tác động thay thế. Trong khi đó, việc tăng lương cũng tạo
thu nhập cao hơn, hữu dụng của người lao động tăng từ U1 đến U2. Điểm F2 di

chuyển đến điểm F3, với F3 là tiếp điểm giữa CB và U2. Trong trường hợp này,
người lao động giảm thời gian làm việc và tăng thời gian giải trí. Đoạn H2H3 thể
hiện thời gian làm việc giảm. Đây là tác động thu nhập.

y
C

D

F3

A
Y3
F2
Y2

U2

F1

Y1

U1
B

G
E

H2


H3

H1

H

l

Hình 2.2 Tác động thu nhập và tác động thay thế
Như vậy, với một mức lương cao hơn, tác động thay thế khuyến khích người lao
động làm việc nhiều hơn, còn tác động thu nhập khuyến khích người lao động làm
việc ít hơn và nghỉ ngơi nhiều hơn. Trong trường hợp hiệu ứng thay thế lớn hơn
hiệu ứng thu nhập thì khi tăng lương sẽ dẫn đến tăng thời gian làm việc. Nhưng nếu
tác động thu nhập lớn hơn hiệu ứng thay thế thì khi tăng lương sẽ dẫn đến giảm thời


10

gian làm việc. Theo như hình vẽ trên thì tác động thay thế lớn hơn tác động thu
nhập nên khi tăng lương dẫn đến tăng thời gian làm việc, đó là đoạn H1H3.
Nguồn thu nhập thu phi lao động từ tiền cho thuê tài sản, bán tài sản, khoản tiền
được cho hoặc tặng. Khi thu nhập phi lao động tăng sẽ làm cho đường giới hạn
ngân sách dịch chuyển sang bên phải lên phía trên với cùng độ dốc so với độ dốc
đường ngân sách ban đầu. Nếu giải trí là một hàng hóa thông thường, sự thay đổi
trong thu nhập phi lao động chỉ có tác động thu nhập. Vì vậy khi thu nhập phi lao
động tăng sẽ dẫn đến thời gian làm việc ít đi, đó là tác động nghịch biến của thu
nhập phi lao động đối với thời gian lao động.

y


B

Y2
A

Y1

H1

H2

l

Hình 2.3 Tác động của thu nhập ngoài lao động
Hình 2.3 cho thấy, ban đầu điểm A là điểm tiếp xúc giữa đường ngân sách và
đường bàng quan. Khi thu nhập ngoài lao động tăng dẫn đến đường ngân sách dịch
chuyển lên trên bên phải, và điểm tiếp xúc mới giữa đường ngân sách và đường
bàng quan là điểm B. Tại điểm B, người lao động nghỉ ngơi nhiều hơn và làm việc


11

ít hơn so với điểm A. Do đó, thu nhập ngoài lao động tăng lên dẫn đến người lao
động làm việc ít hơn và nghỉ ngơi nhiều hơn.
Tác động thay thế và tác động thu nhập trở thành lý do cho đặc điểm uốn ngược
của cung lao động. Mối quan hệ giữa cung lao động và mức lương được thể hiện
bằng đặc điểm uốn ngược của cung lao động. Khi mức lương tăng lên, ban đầu,
người lao động sẽ làm việc nhiều hơn. Tuy nhiên, khi mức lương đạt một mức nhất
định thì người lao động sẽ giảm thời gian làm việc bởi vì người lao động muốn nghỉ
ngơi nhiều hơn và làm việc ít đi khi thu nhập cao hơn.

Khi mức lương dưới mức lương giới hạn, thời gian làm việc sẽ bằng 0. Mức
lương giới hạn là mức thu nhập tối thiểu làm cho người lao động bàng quan giữa
không làm việc hay bắt đầu làm việc. Khi lương tăng lên, thời gian làm việc tăng
lên (hiệu ứng thay thế trội hơn so với hiệu ứng thu nhập). Tại một thời điểm nào đó,
tình hình đảo ngược, lương tăng nhưng thời gian làm việc giảm, lúc này hiệu ứng
thu nhập vượt trội hơn so với hiệu ứng thay thế. Như vậy, khi tăng lương thì thời
gian làm việc của người lao động có thể tăng hoặc giảm tùy theo hiệu ứng thay thế
hay hiệu ứng thu nhập trội hơn.
Mức lương
C
W3
B

W2
A
W1

L1

L3

L2

Cung lao động

Hình 2.4 Cung lao động uốn ngược


12


Hình 2.4 cho thấy đặc điểm uốn ngược của cung lao động. Tại điểm A đến điểm
B, khi tăng mức lương (từ W1 đến W2) dẫn đến cung lao động tăng (từ L1 đến L2).
Tuy nhiên, từ điểm B trở đi (điểm C), khi tăng lương (từ W2 đến W3) sẽ làm giảm
cung lao động (từ L2 xuống L3). Như vậy, khi mức lương nhỏ hơn W2, người lao
động sẽ muốn làm việc nhiều hơn để kiếm được thu nhập cao hơn nhưng khi mức
lương vượt quá W2, người lao động sẽ làm việc ít hơn để dành nhiều thời gian hơn
cho giải trí.
2.1.2 Cung lao động hộ gia đình (Household Model)
Mô hình cung lao động cá nhân như trình bày ở trên thể hiện sự đánh đổi giữa
thu nhập và giải trí chỉ dựa trên các đặc điểm cá nhân mà bỏ qua các đặc điểm hộ
gia đình. Phần này trình bày quyết định cung lao động theo quan điểm của mô hình
hộ gia đình (household model). Mô hình này giả định rằng các quyết định, bao gồm
cả quyết định cung lao động, không phải do cá nhân quyết định mà do tất cả các
thành viên cùng nhau quyết định như là một chủ thể duy nhất: hộ gia đình.
Trong nền kinh tế nông nghiệp, hộ gia đình tham gia vào các hoạt động khác
nhau như hoạt động nông nghiệp và hoạt động phi nông nghiệp. Ở nông thôn, hộ
gia đình tham gia nông nghiệp là chủ yếu. Bên cạnh đó, hộ gia đình còn phân bổ
nguồn lực cho công việc được trả lương, kinh doanh nhỏ lẻ hay sử dụng tài nguyên
chung để kiếm thêm thu nhập. Các mô hình hộ gia đình nông nghiệp được phát triển
cho mục đích phân tích các quyết định liên quan đến các hộ nông dân bao gồm cả
các quyết định cung lao động (Rosenzweig, M.R., 1980; Singh, Squire và Strauss,
1986).
Hộ gia đình tối đa hóa hữu dụng thông qua tiêu dùng và tái sản xuất. Mô hình hộ
gia đình nông nghiệp được giả định rằng một hộ gia đình nông nghiệp giải quyết
đồng thời ba vấn đề về sản xuất, tiêu dùng và cung lao động. Ban đầu, các quyết
định liên quan đến sản xuất, tiêu dùng và lao động được phân tích một cách riêng
biệt thông qua tối đa hóa hữu dụng/lợi nhuận của các nhà sản xuất, người tiêu dùng
và người lao động. Đối với các nhà sản xuất, họ bị hạn chế về công nghệ, giá cả thị



13

trường và yếu tố cố định để tối đa hóa lợi nhuận. Người lao động đứng giữa việc
đánh đổi giữa thu nhập và giải trí. Muốn có thu nhập nhiều hơn thì họ phải dành
thời gian cho giải trí ít đi và ngược lại, muốn nghỉ ngơi nhiều hơn thì họ phải chấp
nhận một mức thu nhập thấp hơn. Người tiêu dùng muốn tối đa hóa hữu dụng
nhưng lại bị hạn chế về thời gian và thu nhập. Mô hình hộ gia đình (household
model) liên kết ba vấn đề này lại với nhau.
Khi hộ gia đình là một nhà sản xuất, hộ gia đình quan tâm đến vấn đề tối đa hóa
lợi nhuận.
Giả sử mô hình tối đa hóa lợi nhuận được cho như sau:
𝑀𝑎𝑥𝑞𝑎 ,𝑥,𝑙 𝜋 = 𝑝𝑎 𝑞𝑎 − 𝑝𝑥 𝑥 − 𝑤𝑙

(2.6)

Với 𝜋 là lợi nhuận, 𝑞𝑎 là sản lượng sản xuất, 𝑝𝑎 là giá sản phẩm, hai yếu tố đầu
vào là 𝑥 và 𝑙 (là lao động), 𝑝𝑥 là giá đầu vào 𝑥 và 𝑤 là giá lao động.
Hàm sản xuất được cho như sau:
𝑞 (𝑞𝑎 , 𝑥, 𝑙, 𝑧 𝑞 ) = 0

(2.7)

Với 𝑧 𝑞 bao gồm các yếu tố cố định và công nghệ trong hàm sản xuất.
Khi hộ gia đình là người tiêu dùng, hộ gia đình mong muốn tối đa hóa hữu dụng
thông qua tiêu dùng sản phẩm. Giả sử, ở đây có hai loại sản phẩm là sản phẩm nông
nghiệp a và chế thành phẩm b. Tuy nhiên, với tư cách là người tiêu dùng thì hộ gia
đình bị giới hạn bởi đường ngân sách và đặc điểm người tiêu dùng. Mô hình tối đa
hóa hữu dụng được cho như sau:
𝑀𝑎𝑥𝑐𝑎 ,𝑐𝑏 𝑈(𝑐𝑎 , 𝑐𝑏 , 𝑧 𝑐 )


(2.8)

Với 𝑐𝑎 là sản phẩm nông nghiệp, 𝑐𝑏 là các hàng hóa tiêu dùng khác và 𝑧 𝑐 là đặc
điểm người tiêu dùng.
Với 𝑝𝑎 là giá của sản phẩm a và 𝑝𝑏 là giá của sản phẩm b, đường giới hạn ngân
sách với hai sản phẩm được cho như sau:
𝑦 = 𝑝𝑎 𝑐𝑎 + 𝑝𝑏 𝑐𝑏

(2.9)


14

Hàm cầu thu được như sau:
𝑐𝑖 = 𝑐𝑖 (𝑝𝑎 , 𝑝𝑏 , 𝑦; 𝑧 𝑐 ); 𝑖 = (𝑐𝑎 , 𝑐𝑏 )

(2.10)

Khi hộ gia đình với tư cách là người lao động, họ mong muốn tối đa hóa hữu
dụng:
𝑀𝑎𝑥𝑦,𝑐𝑙 𝑈(ℎ, 𝑦, 𝑧 𝑤 )

(2.11)

Với ℎ là thời gian làm việc, 𝑦 là thu nhập, 𝑧 𝑤 là đặc điểm người lao động và 𝑐𝑙 là
thời gian nghỉ ngơi, giải trí. Các quyết định cung lao động đã được đề cập ở phần
cung lao động cá nhân. Và người lao động bị giới hạn thu nhập và thời gian khi tối
đa hóa hữu dụng.
𝑦 = 𝑤ℎ
𝑐𝑙 + ℎ = 𝑇

Với 𝑤 là mức lương được trả theo giờ, 𝑇 là tổng thời gian. Nhân 𝑤 vào hai vế
của phương trình thời gian:
𝑤𝑐𝑙 + 𝑦 = 𝑤𝑇

(2.12)

Khi sử dụng hết thời gian cho công việc, hàm cầu của giải trí thu được như sau:
𝑐𝑙 = 𝑐𝑙 (𝑤, 𝑇, 𝑧 𝑤 )

(2.13)

Khi hộ gia đình vừa là người tiêu dùng, vừa là người lao động thì hộ mong muốn
tối đa hóa hữu dụng:
𝑀𝑎𝑥𝑐𝑎 ,𝑐𝑏,𝑐𝑙 𝑈(𝑐𝑎 , 𝑐𝑏 , 𝑐𝑙 ; 𝑧 𝑤𝑐 )

(2.14)

𝑦 = 𝑤ℎ = 𝑝𝑎 𝑐𝑎 + 𝑝𝑏 𝑐𝑏

(2.15)

𝑐𝑙 + ℎ = 𝑇

(2.16)

Với các ràng buộc sau:
Đường giới hạn ngân sách

Giới hạn về thời gian



15

𝑤𝑐𝑙 + 𝑦 = 𝑤𝑇

(2.17)

𝑝𝑎 𝑐𝑎 + 𝑝𝑏 𝑐𝑏 + 𝑤𝑐𝑙 = 𝑤𝑇

(2.18)

Hàm cầu của giải trí thu được như sau:
𝑐𝑙 = 𝑐𝑙 (𝑝𝑎 , 𝑝𝑏 , 𝑤, 𝑇; 𝑧 𝑤𝑐 )

(2.19)

Khi vừa là nhà sản xuất, người tiêu dùng, vừa là người lao động thì hộ gia đình
mong muốn được tối đa hóa lợi nhuận và hữu dụng. Tuy nhiên, lúc này hộ gia đình
bị giới hạn về công nghệ sản xuất, đầu vào, cũng như giới hạn ngân sách và giới hạn
về mặt thời gian.
Hàm hữu dụng:
𝑀𝑎𝑥𝑞𝑎 ,𝑥,𝑙,𝑐𝑎 ,𝑐𝑏 ,𝑐𝑙 𝑈(𝑐𝑎 , 𝑐𝑏 , 𝑐𝑙 ; 𝑧 ℎ )

(2.20)

Với 𝑧 ℎ là đặc điểm của hộ gia đình. Hàm sản xuất như sau:
𝑄 = 𝑓 (𝑞𝑎 , 𝑥, 𝑙, 𝑧 𝑞 ) = 0

(2.21)


Giới hạn về tiền
𝑝𝑥 𝑥 + 𝑝𝑏 𝑐𝑏 = 𝑝𝑎 (𝑞𝑎 − 𝑐𝑎 ) + 𝑤(ℎ − 𝑙)

(2.22)

Giới hạn về thời gian
𝑐𝑙 + ℎ = 𝑇

(2.23)

Thay ℎ = 𝑇 − 𝑐𝑙 cho phương trình (2.22)
𝑝𝑥 𝑥 + 𝑝𝑏 𝑐𝑏 = 𝑝𝑎 (𝑞𝑎 − 𝑐𝑎 ) + 𝑤(𝑇 − 𝑐𝑙 − 𝑙)

(2.24)

𝑝𝑥 𝑥 + 𝑝𝑏 𝑐𝑏 = 𝑝𝑎 𝑞𝑎 − 𝑝𝑎 𝑐𝑎 + 𝑤𝑇 − 𝑤𝑐𝑙 − 𝑤𝑙
Với 𝜋 = 𝑝𝑎 𝑞𝑎 − 𝑝𝑥 𝑥 − 𝑤𝑙
𝑝𝑎 𝑐𝑎 + 𝑝𝑏 𝑐𝑏 + 𝑤𝑐𝑙 = 𝜋 + 𝑤𝑇
Theo lý thuyết lao động cá nhân, người lao động đạt tối đa thu nhập khi dành tất
cả thời gian cho công việc. Trong thị trường hoàn hảo, giá hàng hóa được cho trước
và tất cả hàng hóa đều có được thị trường. Khi hộ gia đình sản xuất, hộ gia đình sử


16

dụng tối ưu lao động để tối đa lợi nhuận. Dựa trên lợi nhuận này, xem xét giá cả thị
trường và mức lương, hộ gia đình sẽ quyết định tiêu dùng và lao động tối ưu để
phân bổ cho hoạt động phi nông nghiệp. Tiền lương liên quan đến tiêu dùng và sản
xuất. Khi hộ gia đình đóng vai trò là người thuê lao động thì tiền lương được xem
như chi phí, do đó, khi tăng tiền lương dẫn đến thu nhập giảm, và làm việc nhiều

hơn. Trong khi đó, khi hộ gia đình đóng vai trò là người lao động, lúc này tiền
lương được xem như lợi ích. Do đó, khi tăng lương dẫn đến tăng thu nhập, nhu cầu
giải trí cao hơn và thời gian làm việc ít đi.
Không phải giả định về thị trường hoàn hảo luôn đúng so với thực tế, chẳng hạn
như bị rủi ro về giá thấp hay giá đầu vào cao, do đó không có sự phân chia giữa tiêu
dùng và sản xuất mà thực hiện đồng thời cả ba hoạt động sản xuất, tiêu dùng và
cung lao động. Trong trường hợp này, quyết định cung lao động phụ thuộc qua lại
với hoạt động nông nghiệp đang có nhu cầu về lao động. Do đó, là tiền lương ẩn,
hay còn gọi là chi phí cơ hội của thời gian, tốt hơn tiền lương thị trường khi xác
định cung loa động. Skoufias (1994) ước tính lương ẩn từ hàm sản xuất và sử dụng
mức lương này để hồi quy tổng giờ làm việc dựa trên lương ẩn và thu nhập ẩn.
2.1.3 Mô hình cung lao động hộ gia đình nhất thể và tập hợp (Unitary and
Collective Household Labor Supply Models)
Cả hai mô hình cung lao động cá nhân và hộ gia đình đều có nhược điểm. Mô
hình cá nhân bỏ qua các yếu tố hộ gia đình. Mô hình hộ gia đình giả định rằng cá
nhân không có quyền tự quyết định cung lao động của bản thân. Vì vậy, các mô
hình thay thế đã được phát triển. Hai mô hình phổ biến nhất là unitary household
supply model và collective houeshold supply model.
Cung lao động hộ gia đình nhất thể và tập hợp thường dựa trên giả định hộ gia
đình hai thành viên. Với mô hình nhất thể (unitary), hộ gia đình được xem như một
chủ thể ra quyết định tối đa hóa hữu dụng theo một giới hạn ngân sách (Fotin và
Lacroix, 1997). Hàm hữu dụng của hộ gia đình hai thành viên được cho như sau:
𝑀𝑎𝑥𝑐1,𝑐2,ℎ1,ℎ2 𝑈(𝑐1 , 𝑐2 , ℎ1 , ℎ2 )

(2.25)


×