Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Ôn thi môn lý thuyết kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.93 KB, 42 trang )

HỌC PHẦN: LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
Thời lượng: 2 tín chỉ - 10 buổi
1. Mục tiêu: giải thích và dự đoán các học thuyết về kế toán
2. Nội dung: 10 chương:

Chương 1: Bản chất của lý thuyết kế toán
Chương 2: Đo lường trong kế toán
Chương 3: Lý thuyết kế toán cổ điển
Chương 4: Lý thuyết kế toán hiện đại
Chương 5: Lý thuyết kế toán giá phí lịch sử (giá gốc)
Chương 5: Lý thuyết kế toán giá phí hiện
Chương 6: Lý thuyết kế toán giá thị trường
Chương 7: Lý thuyết kế toán thực chứng và nghiên cứu thị trường chứng
khoán
Chương 8: Lý thuyết kế toán thực chứng và sự lựa chọn các chính sách kế
toán
Chương 9: Nghiên cứu hành vi trong kế toán
Chương 10:
3. Đánh giá: 40% điểm trên lớp: 20% trên lớp và 20% bài tập
Thi hết học phần : 60%


CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT CỦA LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
- Khuôn mẫu lý thuyết kế toán
- Nguyên tắc cho hoạt động kế toán
- Luận thuyết của Paciolli về kế toán kép tập trung (Father of Accounting)
2. TỔNG QUAN VỀ CÁC LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
2.1 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
2.1.1 Thời kỳ tiền lý thuyết (1400 – 1800)
 Hình thức sơ khai của kế toán đến hết thế kỷ 18


 Thế kỷ 15: Kế toán kép ra đời – ghi chép nghiệp vụ từ hoạt động kinh doanh đến
hoạt động tài chính
- Năm 1494, Paciolli giới thiệu ké toán kép, đóng góp quan trọng cho sự phát triển
của kế toán hiện đại
- Goldberg: Không có lý thuyết kế toán nào được phát minh ra kể từ thời Pacciolli
đến đầu thế kỷ 19
 300 năm sau 1494, chỉ tập trung nghiên cứu phát triển các thông lệ kế toán hơn
là đưa ra lý thuyết đầy đủ. Các đóng góp chủ yếu
- Kế toán kép lan rộng ra tòan châu Âu
- Hình thành nhật ký chuyên dùng để ghi nhận các nghiệp vụ
- Lập báo cáo tài chính định kỳ
- Mở rộng kế toán kép ra các đơn vị khác nhau ngoài doanh nghiệp
- Hình thành một số giả định kế toán
+ DN hoạt động liên tục
+ Kỳ kế toán
+ Cơ sở dồn tích
- Một số phương pháp kế toán TSCĐ ra đời
2.1.2 Thời kỳ phát triển của lý thuyết kế toán
 Bắt đầu từ 1800 đến 1950
 Là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của các kỹ thuật và thông lệ kế toán. Là kết quả
của quá trình công nghiệp hóa
 Quyền sở hữu và chức năng quản lý được tách biệt trong các doanh nghiệp lớn
=> nảy sinh nhu cầu thông tin về giá trị tài chính
- Kế toán kép tại VN ra đời do Pháp đưa vào VN năm 1858. Để đô hộ VN, Pháp
xây dựng các xí nghiệp khai thác tài nguyên => để phục vụ cho các nhà buôn và
xí nghiệp => kế toán kép vào VN
- Kế toán VN => theo mô hình của Pháp : Uniformity : Nhất thể hóa. Xây dựng
luật chung, chế độ chung, ban hành và áp dụng thống nhất
 Các đóng góp chủ yếu:
- Sự phát triển của các phương pháp khấu hao TSCĐ: 1950

- Kế toán dồn tích
- Kế toán chi phí
- Luận điểm khoa học sớm nhất và chung thủy nhất của lý thuyết kế toán chủ sở
hữu ra đời
- Phương trình kế toán: Vốn CSH = TS – NỢ PHẢI TRẢ


Vốn chủ sở hữu của 1 DN là quan trọng nhất. Kế toán tập trung vào các thủ tục
kế toán để bảo toàn vốn chủ sở hữu
- Tài sản bao gồm những thứ sở hữu bởi chủ SH của DN hoặc TS là các khoản lợi
ích dồn tích cho chủ SH
- Công nợ là những khoản CSH có trách nhiệm phải trả
- Doanh thu là các khoản vốn chủ sở hữu nhận được trong kỳ
- Chi phí là các khoản DN phải chi ra
- Mọi ảnh hưởng của các nghiệp vụ được tổng kết về sự thay đổi của VCSH trên
TK vốn chủ sở hữu
- Các DN sở hữu tư nhân => Chủ sở hữu là trọng tâm.
- Hiện nay, lý thuyết này vẫn đúng trong các DN tư nhân
 Các hạn chế của lý thuyết này:
- Nợ phải trả + vốn CSH đều phản ánh nguồn vốn kinh doanh của đơn vị =>
không thể coi chúng khác biệt hoàn toàn
- Các tài khoản doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh chỉ là tài khoản
phụ cho tài khoản vốn CSH nên chúng không phản ánh bản chất của hoạt động
kinh doanh
2.1.3 Thời kỳ khoa học cơ bản
 Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ra đời công ty cổ phần => Lý thuyết
trên không giải thích được. Do dó cần một lý thuyết khác
 Đóng góp lớn cho kế toán:

Một lý thuyết khoa học khác của kế toán được phát triển nửa sau thế

kỷ 19 => Lý thuyết thực thể kinh doanh

Theo lý thuyết này, trọng tâm của kế toán là doanh nghiệp chứ
không phải là chủ sở hữu. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi nhận
dưới góc độ doanh nghiệp

Phương trình kế toán: TÀI SẢN = NGUỒN HÌNH THÀNH TÀI
SẢN

NGUỒN VỐN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU

Lý thuyết thực thể kinh doanh:
- Tài sản thuộc sở hữu của DN thay vì chủ sở hữu. Công nợ phải
trả của doanh nghiệp gánh chịu chứ không phải chủ sở hữu
- Doanh thu: do doanh nghiệp thu; Chi phí do doanh nghiệp chi
chứ không phải chủ sở hữu
- Theo lý thuyết này, chủ sở hữu là người cung cấp tài chính tương
tự chủ nợ cung cấp tiền hoặc bán chịu hàng cho doanh nghiệp
- Báo cáo tài chính là phương tiện cung cấp thông tin của doanh
nghiệp cho bên ngoài – người không được tiếp cận với sổ kế toán
hoặc không đủ hiểu biết về quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó, quan trọng nhất là cổ đông và ngân hàng

Bắt cân xứng về thông tin: Chủ sở hữu đượ tiếp cận với mọi thông
tin kế toán. Trong khi đó Ngân hàng, cổ đông... chỉ được tiếp cận thông tin
kế toán qua báo cáo tài chính

Một số tổ chức nghề nghiệp
- 1936: Hội kế toán hoa kỳ (AAA)
-



1938: Hội kế toán viên hành nghề Hoa Kỳ (AICPA)

Các lý thuyết kế toán trong giai đoạn này tập trung vào việc giải
thích thực tiễn thông qua phân tích thực nghiệm cách thức các doanh
nghiệp thực hành kế toán

Các lý thuyết được kiểm định bằng việc quan sát liệu kế tóan viên
có thực hiện giống như lý thuyết sản xuất – phương thức quy nạp
 Các chỉ chích:
 Không quan tâm tới chất lượng hnafh vi kế toán
 Không cung cấp những thực tiễn kế toán để thực hành
 Tập trung vào hành vi của kế toán mà không tập trung vào đo lường
các thuộc tính của doanh nghiệp
-

2.1.4 Kế toán chuẩn tắc
 Bắt đầu những năm 1950s
 Ứng dụng kinh tế học vào kế toán
 Lý thuyết giai đoạn này tập trung vào giải quyết vấn đề: kế toán phải

làm thế nào thay vì kế toán đang được làm thế nào
 Policy recomendation
 What should be?
 Concentrated on deriving:
- true income (profit)
- practices that enhance decision usefulness
- based on analytic and empirical proposition...
 Nội dung cơ bản của kế toán chuẩn tắc

- Phê phán giá gốc và đi tìm lý thuyết định giá mới đặc biệt trong điều kiện
lạm phát. Mô hình định giá theo giá hiện hành ra đời
- Đề xuất khuôn mẫu lý thuyết kế toán như là một lý thuyết cấu trúc
(Framework) về kế toán. Các giả đinh kế toán: Tài sản – nguồn lực của một
doanh nghiệp kiểm soát - controls(thay vì sở hữu- owned)
 Đặc trưng cơ bản của hệ thống kế toán chuẩn tắc là đề xuất hoặc quy định
các bước hành vi cho kế toán viên. Luận điểm này chỉ ra rằng các giả
thuyết kế toán nên được chia thành mục tiêu, định đề va nguyên tắc. Các
bước bao gồm (Henderson S & Peirson G):
 Bước 1: Đặt ra mục tiêu
 Bước 2: Xây dựng ra các định đề
 Bước 3: Thiết lập các nguyên tắc kế toán
 Bước 4: Đặt ra các quy tắc kế toán
 Bước 5: Tìm kiếm kết quả của công việc áp dụng các nguyên tắc
 Bước 6: So sánh kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra
 1970, Kế toán chuẩn tắc bị phê phán
 Giả thuyết không được kiểm định bằng thực nghiệm
 Các lập luận mang tính diễn dịch phụ thuộc vào sự xét đoán chủ
quan


-

-

Kế toán kép tại VN ra đời do Pháp đưa vào VN năm 1858. Để đô hộ VN, Pháp
xây dựng các xí nghiệp khai thác tài nguyên => để phục vụ cho các nhà buôn và
xí nghiệp => kế toán kép vào VN
Kế toán VN => theo mô hình của Pháp : Uniformity : Nhất thể hóa. Xây dựng
luật chung, chế độ chung, ban hành và áp dụng thống nhất

2.1.5 Thời kỳ nghiên cứu thực chứng
 Phát triển từ thập niên 1970s
 Xuất phát từ sự phê phán lý thuyết kế toán chuẩn tắc cùng với khả năng

tiếp cận nguồn dữ liệu thực nghiệm phong phú
 Dựa chủ yếu trên nghiên cứu thực nghiệm nhằm giải thích và dự đoán thực
tiễn kế toán
 Đưa ra giả thiết từ thực tế; thu thập dữ liệu; kiểm định giả thiết và kết luận
 Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu và các sự kiện xảy ra
trong thực tế để kiểm chứng các giả thiết mà nghiên cứu quan sát đã đặt ra
 Kế toán thực chứng thường áp dụng các phương pháp thống kê hay kinh tế
lượng cao cấp để phục vụ cho kiểm chứng giả thiết
 Caplan EH đã mô tả các bước nghiên cứu kế toán thực chứng:
 Bước 1: Nhận biết các vấn đề nảy sinh
 Bước 2: Thu thập dữ liệu liên quan
 Bước 3: Thiết lập các giả thuyết
 Bước 4: Thực hiện, kiểm nghiệm các giả thuyết trên cơ sở số liệu đã
thu thập
 Sự khác biệt giữa kế toán thực chứng và chuẩn tắc:
- Kế toán thực chứng: mô tả, giải thích và dự đoán
- Kế toán chuẩn tắc: quy định
 Thời kỳ nghiên cứu thực chứng, quan hệ giữa thông tin kế toán với thị
trường vốn trong đó xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng
khoán của thông tin kế toán
 Lựa chọn chính sách kế toán của nhà quản lý đặc biệt xem xét cách thức
nhà quản lý lựa chọn chính sách kế toán để trình bày BCTC
 ảnh hưởng của chính trị đến lựa chọn chính sách kế toán: Tại sao tại VN:
không có Tài khoản đất đai? Theo informity không theo flexibility?
 Phê phán:
- Cách tiếp cận dựa quá nhiều vào quan hệ bên ngoài nà bỏ qua các

góc nhìn khác. VD: Quan tâm đến cách lựa chọn chính sách kế toán
của người làm kế toán hơn là bản thân pphương pháp kế toán
- Sang năm 1980s. một hướng tiếp cận mới được phát triển trong
nghiên cứu thực nghiệm là nghiên cứu hành vi trong kế toán
- Nghiên cứu nảh hưởng của con số kế toán tỏng một phạm vi xã hội
rộng hơn và phản ứng của các bên với thông tin kế toán bao gồm nhà
đầu tư, chủ nợ, nhà quản lý, cổ đông...
 Hiện hành, kế toán chuyển sang hướng nghiên cứu hành vi của hoạt động kế
toán trong doanh nghiệp thay vì các dự đoán mang tính cảm tính. Kế toán thực
chứng mang tính trong tâm


 Mặc dù có những phê phán, các lý thuyết thực chứng và nghiên cứu hành vi vẫn

giữ vai trò chủ đạo trong nghiên cứu và xây dựng kế toán hiện nay. Đặc biệt sau
sự sụp đoor của các tập đoàn lớn như Enron, Worldcom… và khủng hoảng tài
chính toàn cầu
 Các vấn đề cơ bản của kế toán và lý thuyết quy chuẩn trở thành trào lưu mạnh
mẽ
Kết luận: lý thuyết về kế toán đã trải qua nhiều giai đoạn: nguyên thủy, khoa học
cơ bản, chuẩn tắc, thực chứng. Tuy nhiên các học thuyết sau ra đời ko phủ nhận
các học thuyết trước mà mang tính chất kế thừa và cùng tồn tại


















2.2: CÁC QUAN ĐIỂM VỀ BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN
1.2.1.
BẢN CHẤT CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN
 Quan điểm 1:Kế toán ghi chép quá khứ:
Kế toán là một công cụ ghi chép lại các giao dịch trong quá khứ của một doanh
nghiệp một cách trung thực dựa trên các nguyên tắc khách quan, nhất quán và
thận trọng. Người sử dụng thông tin ra quyết định nhằm thu được hiệu quả sử
dụng nguồn lực cao nhất
Kế toán được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều đối tượng sử dụng
khác nhau (nhà nước muốn thu thuế, cổ đông muốn cổ tức, ngân hàng muốn đòi
nợ vay…), mang tính “tùy tiện”.
Từ đó yêu cầu nguyên tắc kế toán được sử dụng để lập báo cáo tài chính trung
thực. thông tin kế toán cũng được sử dụng để đánh giá năng lực quản lý.
 QĐ 2: Kế toán phản ánh hiện thực kinh tế
Kế toán là một công cụ phản ánh hiện thực kinh tế tại thời điểm hiện tại hơn là
sử dụng giá gốc để ghi chép và phản ánh quá khứ
Bảng cân đối KT phải trình bày được giá trị kinh tế hiện tại của các tài sản, công
nợ
Báo cáo kết quả kinh doanh phải phản ánh được lợi nhuận thức của DN
Quan điểm này phủ nhận giá gốc và tìm kiếm giá thay thế như giá hiện hành
hoặc giá thay thế

 QĐ 3: Kế toán là hệ thống thông tin
Kế toán bao gồm nguồn thông tin, kênh thông tin và người sử dụng thông tin
Kế toán được hiều như công việc mã hóa các quan sát theo ngôn ngữ của hệ
thống, biến thành các tín hiệu và báo cáo của hệ thống, sau đó giải mã thành các
kết quả
Kế toán không còn bị rang buộc bời mục đích tạo ra một bức tranh đúng tuyệt
đối. Thay vào đó, kế toán được thiết lập để cung cấp thông tin phù hợp cho
người sử dụng.
1.2.2.
BẢN CHẤT KINH TẾ CỦA KẾ TOÁN
 QĐ 1: Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh




Điểm tương đồng giữa kế toán và ngôn ngữ
Chuẩn mực kế toán VN là dịch từ IFRS, BTC chuẩn bị sửa VAS thành VFRS.
Mong muốn hình thành kế toán như một ngôn ngữ chung toàn cầu. Trên thế giới











có >140 quốc gia áp dụng chuẩn mực IFRS. Chỉ có một số quốc gia trên thế giới

không áp dụng theo IFRS: Mỹ: US Gaff (đơn vị tính khác thế giới: miles, inch,
gallon…) IFAC và US Gaff đã họp để thống nhất nộ dung
Cả hai đều nhắm đến cung cấp thông tin cho một đối tượng nhất định
Về cấu trúc, tương tự như ngôn ngữ bao gồm hai thành phần là từ ngữ và
 QĐ 2: Kế toán là một loại hàng hóa
Kế toán cần phải có chi phí và kế toán sẽ mang lại các lợi ích tương ứng
Đâu là cách tiếp cận của nhiều lý thuyết kế toán
Lý thuyết về ban hành các quy định kế toán thay vì để cho nhà quản lý tự do
trong việc lựa chọn chính sách kế toán và trình bày BCTC
Lý thuyết về quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán: (sơ cấp hoặc thứ cấp: Bầu Đức, Đặng Thành Tâm mua CP của chính
mình: Giảm thiểu cổ tức phải trả, hạn chế bị thôn tính -> mua đi bán lại CP)
Các lý thuyết về sự lựa chọn chính sách kế toán, các nhà quản lý có thể lựac
chọn các chính sách kế toán (CS thuế, CS hàng tồn kho, …) để tối ưu hóa lơi ích
của mình trong quan hệ với cổ đông
1.2.3.
BẢN CHẤT CHÍNH TRỊ CỦA KẾ TOÁN:
 QĐ 1: Kế toán phản ánh MQH giữa các nhóm lợi ích trong XH











Các nhà quản lý có thể vận động để các tổ chức lập quy ban hành các quy định

có lợi cho ngành nghề của mình
Các tổ chức nghề nghiệp cũng có thể tác động đến quá trình lập quy để bảo vệ
lợi ích của nghề nghiệp. VD: nông nghiệp xin ưu đãi thuế XK…
Nhà nước cần can thiệp vào quá trình kế toán thông qua việc ban hành các quy
định nhằm đảm sự cân bằng giữa các nhóm lợi ích. Tại VN nhà nước coi kế toán
là công cụ kiểm soát nền kinh tế (chế độ kế toán áp dụng thống nhất do BTC ban
hành, đất đai: sở hữu toàn dân -> không có chỉ tiêu này trên bảng CĐKT…); kế
toán VN mang nhiều hệ thống đặc thù của Pháp: từ khi đô hộ VN 1858: xây
dựng hệ thống luật, chuẩn mực khung…: thời gian sử dụng hữu ích của TS để
đánh giá hệ số điều chỉnh: 1,5; 2,0 ; 2,5…
Trước đây: kế toán chia theo ngành. Mỗi ngành ban hành một chế độ kế toán
riêng: kho bạc, ngân sách, chứng khoán, doanh nghiệp…: tàn tích của chế độ xã
hội chủ nghĩa: VN và Trung Quốc
Các nước TBCN: các trường ĐH: đa ngành – tổng hợp, VN theo từng chuyên
ngành. ĐH quốc gia, ĐH Thái Nguyên: theo hướng phương Tây
Sai đâu sửa đấy, sửa đâu sai đấy, càng sửa càng sai
Quan điểm này làm nền tẳng cho các nghiên cứu về quy trình lập quy về kế toán
như có cần thiết các tổ chức lập quy hay không, via trò của nhà nước, chi phí
chính trị của Kế toán

BẢN CHẤT XÃ HỘI CỦA KẾ TOÁN
• Kế toán phải góp phần mang lại phúc lợi xã hộ thông qua đó duy trì sự phát triển
bền vững
• Các lý thuyết phát triển trên nền móng này bao gồm:
• Việc cung cấp thông tin minh bạch làm cơ sở cho việc phân bổ nguồn lực xác hội
1.2.4.





Xem xét các chi phí xã hội và lợi ích xã hội của các hoạt động
1. 3. LÝ THUYẾT VÀ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN:
1.3.1.
LÝ THUYẾT:
- Lý thuyết thường được hiểu như một cơ sở lý luận sử dụng để giải thích
hiện thực
- Về mặt cấu trúc, một lý thuyết có thể xem là một hệ thống chặt chẽ các
nguyên tắc từ giả định(hoạt động liên tục, thực thể kinh doanh kỳ kế
toán…), khái niệm, cho đến các ứng dụng tạo thành một cơ sở tham chiếu
tổng thể cho lĩnh vực nghiên cứu
- Một lý thuyết có cấu trúc:
+ Quan hệ logic: giữa các bộ phận cấu thành với nhau, các chỉ tiêu với
nhau
+ Quan hệ ngữ nghĩa
+ Quan hệ
- Quan hệ logic:
+ đề cập đến mối quan hệ giữa các khái niệm cơ bản. Trong lý thuyết,
quan hệ loch được sử dụng để đưa ra các kết luận từ các tiên đề. Ví dụ: TK
TS có số dư nợ, Hàng tồn kho là một tài sản, TK hàng tồn kho có số dư
nợ…
- Quan hệ Ngữ nghĩa:
+ Là mối quan hệ giữa các khái niệm lý thuýet và các đối tượng trong thế
giới thực
+ Các kết luận rút ra từ các tiên đề có thể đảm bảo MQH Logic nhưng
chưa chắc đã là một điều đúng trong thực tế nếu tiên đề sai
+ Khi phát triển lý thuyết, MQH giữa quan hệ logic và quan hệ ngữ nghĩa
cần đảm bảo. VD: TK tài sản có số dư nợ, Hao mồn TSCĐ liên quan đến
tài sản => KL TK hao mòn TSCĐ có số dư Nợ??? => sai
- Quan hệ ứng dung:
+ Thể hiện hảnh hưởng của các khái niệm hoặc đối tượng đến con người

+ Ví dụ: thông tin kế toán được xem là nhu cầu cần thiết của con người
trong việc ra quyét định hoặc có thể tạo ra các ảnh hưởng khác nhau đến
các nhóm khác nhau trong xã hội
1.3.2.
LÝ THUYẾT KẾ TOÁN:
- Lý thuyết kế toán là các lập luận logic dưới dạng các nguyên tắc chung
- Các nguyên tắc này:
+ cung cấp một khuôn mẫu tham chiếu tổng quát có thể đánh giá thông lệ
kế toán
+ Hướng dẫn việc phát triển các thông lệ hoặc thủ tục kế toán mới
- Cấu trúc lý thuyết kế toán:
+ các lý thuyết tiếp cận thực tế: dựa trên quan sát thực tế hành vi kế toán
viên
+ các lý thuyết cấu trúc: dựa trên suy luận logic hơn là quan sát thực tế
+ Các lý thuyết quy chuẩn: đưa ra các đề xuất cveef chính sách thay vì
phân tích và giải thích các thông lệ => VN


+ Các lý thuyết thực chứng: nhấn mạnh đến việc thử nghiệm hoặc hiên hệ
giữa các giả định hoặc lý thuyết


-

CÂU HỎI THẢO LUẬN CHƯƠNG 1:
1. Nêu các đặc trưng cơ bản của kế toán:
Giai đoạn 1495 – 1800
Giai đoạn: 1800 – 1955
Giai đoạn từ 1956 đến 1970
Giai đoạn sau 1970

2. Các khái niệm khác nhau về kế toán
3. Kế toán kép: sự ra đời và các yếu tố ảnh hưởng
4. Kế toán tài chính và lý thuyết kế toán: phân biệt sự khác nhau và mối
quan hệ
5. Phân biệt lý thuyết, quy luật và nguyên tắc
6. Các loại lý thuyết kế toán
7. Chức năng của lý thuyết kế toán
8. Hẫy trình bày thuật ngữ giải thích và dự báo trong một lý thuyết?
9. Nêu ngắn gọn nội dung lý thuyết chuẩn tắc
10. Nêu ngắn gọn nội dung lý thuyết khoa học
11. Sự khác biệt giữa kế toán chuẩn tắc và kế toán thực chứng?


CHUYÊN ĐỀ 2: ĐO LƯỜNG VÀ XÂY DỰNG LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐO LƯỜNG KẾ TOÁN
- Trong lĩnh vực kế toán đo lường được thực hiện bởi nó liên quan đến định

-

-

-

-

-

lượng và dữ liệu định lượng cung cấp nhiều thông tin hơn các dữ liệu định
tính (Tính tin cậy: khách hàng trả nợ, nhân công – kỹ năng, tin cậy, kinh
nghiệm…).

Đo lường là cách chuyển đối thuộc tính của vật chất thay cho số lượng
theo quy định của luật pháp về các tài sản này
Đo lường các thuộc tính của từng đối tượng kế toán là chức năng của kế
toán, nó có giá trị rất lớn cho chúng ta kiểm chứng lại lý thuyết đo lường
nói chung và đo lường kế toán nói riêng
+ Đo lường nói chung: cân đo đong đếm
+ Kế toán: Giá trị - thời gian – hiện vật
Các loại thước đo:
+ Thước đo danh nghĩa: được sử dụng như là ký hiệu
+ Thước đo thứ tự: dãy hoạt động xếp hàng
+ Thước đo khoảng cách: ví dụ đo nhiệu độ
+ Thước đo tỷ lệ
Các loại đo lường:
+ Đo lường cơ bản: thể hiện bằng số các thuộc tính của sự vật, hiện tượng
theo các quy luật tự nhiên mà không dụa trên các tính toán hoặc biến số
+ Đo lường phái sinh: phụ thuộc vào đo lường của hai hay nhiều nhan tố
lượng hóa: vd: đo lường mật độ
+ Đo lường tin cậy: thường sử dụng trong kế toán, phải tuân thủ nguyên
tắc nhất quán
+ Đo lường thừa nhận: VD đo lường năng lực học tập theo giả thiết về các
thử nghiệm hoặc số lượng sai lầm từ các đối tượng, thu được theo các tiêu
chuẩn học tập cụ thể
VD: để đo lường lợi nhuận có thể sử dụng nhìeeu cách khác nhau nhưng
nếu không dựa trên lý thuyết được kiểm định thì không tin cậy được
Sai sót trong đo lường có thể do:
+ Các hoạt động liên quan đến thuộc tính được đo lường
+ Người đo lường
+ Dụng cụ dung để đo lường
+ Môi trường thực hiện việc đo lường
+ Thuộc tính đo lường không rõ ràng, sự vật được đo lường không rõ ràng,

đặc biệt với sự vật không thể đo lường trực tiếp
Acsimet: phát minh ra phương pháp đo lường cho các đối tượng không dễ
đo lường. Đo trọng lượng, thể tích vương miện Vua = cách đo trong bể
nước
Tài sản và bản chất của tài sản:
 Theo Paton và Dĩon
 Theo viện kế toán viên công chứng
 Theo FASB


 Theo Canning
 Theo Henderson và Peirson
-

-

-

-

-

-

Ba bộ phận quan trọng trong khái niệm tài sản:
 Lợi ích kinh tế tương lai
 Phải thuộc quyền kiểm soát của một đơn vị cụ thể. Lịch sử tranh
luận: Control – Owned: TS Thuê tài chính
 Kết quả của một sự kiện hoặc nghiệp vụ trong quá khứ
Một số đối tượng thỏa mãn định nghĩa tài sản nhưng lại không được ghi

nhận??? VD: các lợi ích không đo lường được => không ghi nhận
Đo lường tài sản:
 Các thuộc tính của tài sản được sử dụng để đo lường
 Đo lường khác nhau áp dụng cho các nhóm tài sản khác nhau: các
khoản trả trước, các khoản phải thu, tiền, các khoản phí hoãn lại…
 Trong một số trường hợp việc đo lường là không dễ dang
Các thuộc tính của tài sản được sử dụng để đo lường:
 Thời gian sử dụng
 Thời gian hữ ích
 Chi phí thực tế
 Chi phí thay thế
 Giá bán hiện hành
 Giá bán tương lai
 Giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai…
Theo quan điểm của trường phái hiện đại, việc ghi nhận theo thước đo tiền
tệ và việc theo dõi sự vận động của các đối tượng theo thước đo tiền tệ
dưới dạng dòng tiền vào – ra
Các khoản trả trước: Thuộc nhóm này bao gồm:
 Những tài sản giữ để bán: hàng tồn kho, các loại chứng khoán…
 Các tài sản giữ để sử dụng: tài sản cố đinh
 Các chi phí trả trước cho các khoản dịch vụ: chi phí bảo hiểm trả
trước, chi phí thuê TSCĐ trả trước
 Tài khoản theo dõi các khoản này được gọi là tài khoản treo “
suspense account” nơi mà các khoản chi tiêu này được ghi nhận cho
đến khi doanh thu mà các khoản chi tiêu này tạo ra phát sinh theo
nguyên tắc phù hợp doanh thu và chi phí. VD: đầu tư TSCĐ. Định
kỳ trích khấu hao TSCĐ, tuy nhiên phải phù hợp nguyên tắc phù
hợp : doanh thu nhiều - chi phí nhiều: phân bổ tương ứng với phần
doanh thu; tương tự cho HTK…
Các khoản trả trước: các khoản chi tiêu được doanh nghiệp thực hiện với

kỳ vọng về lợi ích kinh tế tương lai:
 Trong một số trường hợp, các lợi ích kinh tế phát sinh khi tài sản
được bán
 Tròn nhiều trường hợp khác, các lợi ích kinh tế sẽ thu được khi các
tài sản được sử dụng: TSCĐ
 Lợi ích kinh tế, trong đa số trường hợp, có thể đo lường được thông
qua thước đo tiền tệ. Trong nhiều trường hợp, các lợi ích kinh tế


-

-

sẽ khó có thể đo lường. Vd: DN lắp điều hòa tại phân xưởng SX sẽ
làm tăng NSLĐ của NLĐ
Theo kế tóan hiện đại, nếu một khoản chi tiêu được sử dụng trong một
năm thì không được ghi nhận và nhóm tài sản này mà ghi vào chi phí kinh
doanh trong kỳ. (BCTC lập cuối năm TC)
Theo chuẩn mực quốc tế, nếu các lợi ích không đo lường được, có thể
được ghi nhận trên thuyết minh báo cáo tài chính (inherent benefit)
Các khoản trả trước và nguyên tắc than trọng
 Nguyen tắc thận trọng phải được áp dụng cho những tài sản nắm
giữ với mục tiêu bán ra ngoài, không áp dụng cho những tài sản
nắm giữ với mục tiêu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
 Tài sản mua về để bán, nếu có sự giảm giá trị thì phải trích lập dự
phòng
 Tài sản mua về cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì cuối kỳ phải
trích khấu hao và đưa vào chi phí (cả phần thiệu hại do có sự giảm
giá): VD TSCĐ => Tại sao?: Do kế toán áp dụng nguyên tắc hoạt
động liên tục: TSCĐ dược ghi nhận theo giá gốc, ko theo giá thị

trường…
 Các tài sản có sự giảm giá thị trường được xử lý theo các cách thức
khác nhau. Theo kế toán Úc,Mỹ, Anh, Quốc tế: các tài sản được giữ
cho SXKD thường được đánh giá lại gần sát với giá phi hiện hành
của tài sản đó
 Tại VN, không có active market: thị trường đầy đủ: ko đủ cơ sở tin
cậy để xđ giá trị của TS => ko cho phép điều tiết giá trị TS
VD: Một số TS cuối năm đánh giá sự giảm giá: Hàng tồn kho


1.2.5.
1.2.6.

24.11.2015
ĐO LƯỜNG TÀI SẢN – CÔNG NỢ PHẢI THU:
ĐO LƯỜNG TÀI SẢN – TIỀN:

 Đặc điểm:
- tiền thực chất là tài sản tồn tại dưới trạng thái giá trị
- tiền không được sử dụng như các tài sản cố định để tạo ra doanh thu,

không được bán như hàng tồn kho để thu lợi nhuận
- tiền cũng không phải là quyền thu tương lại như các khoản phải thu
- tiền là tài sản bởi các lợi ích kinh tế mà nó mang lai. Những lợi ích kinh tế
tương lại bao gồm sự trao đổi để lấy hàng hóa hoặc đihcj vụ hoặc thu được
các khoản lãi từ việc cho vay
- tiền mang hai đặc trưng cơ bản là lưu trữ và trao đổi tiện ích nhất
 các kế toán viên không đo lường tiền theo giá gốc của nó hoặc đo lường lợi
cíh kinh tế tương lai của tiền. kế toán chỉ đo lường và ghi nhận giá trị hiện
hành

 tiền được ghi nhận là một tài sản với tính thanh khoản cao nhất trên bảng cân
đối kế toán (Theo IFRS: nhiều nước đã áp dụng phân loại theo tính thanh
khoản giảm dần => tiền xếp cuối cùng)
1.2.7.
ĐO LƯỜNG TÀI SẢN – CÁC KHOẢN PHÍ HOÃN LẠI(deferred
charges)
 Khái niệm và ặc điểm:
- Là những khoản chi phí đã thực sự phát sinh nhưng được tính và kỳ kinh
doanh tươg lai bởi lợi ích kinh tế tương lai mà khoản phí này mang lại
- Cơ sở áp dụng cho khoản phí hoãn lại chính là nguyên tắc phù hợp doanh
thu và chi phí
- Phí hoãn lại thường được phân loại như là một loại tài sản dài hạn phởi sự
liên quan của chi phí đến các kỳ kế toán khác nhau. Các khoản phí hoãn
lại không có hình thái vật chất cụ thể. Một số dạng của phí hoãn lại gồm:
(1) phí cấu trúc lại doanh nghiệp; (2) phí di chuyển doanh nghiệp; (3) chi
phí thúe thu nhập doanh nghiệp hoãn lại…
- Phí hoãn lại không có hình thái vật chất nhưng chúng lại được liệt kê như
là một loại tài sản trên bảng cân đối kế toán
- Phí – chi phí – lệ phí:
- Chi phí: phần tính vào một chu kỳ kinh doanh, phí: có thể tính vào nhiều
chu kỳ kinh doanh
1.2.8.
CÔNG NỢ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG NỢ:
 Khái niệm và bản chất của công nợ:
- Kohler, E. đã đưa ra khái niệm về công nợ: một khoản tiền mà một cá
nhân hoặc tổ chức (con nợ) đang nợ một đối tượng khác (chủ nợ). Con nợ
phải trả lại bằng tiền hoặc hàng hóa, dịch vụ và dẫn đến một tài sản hoặc
dịch vụ nhận được hoặc một khỏan thiệt hại phts sinh
- KN của Kohler phản ánh khái niệm của kế toán hiện đại, tuy nhiên có một
số tồn tại: phản ánh một khoản tiền … không đề cập đến là kết quả của

giao dịch trong quá khứ, không đề cập đên là nghĩa vụ trong hiện tại, ko
đề cập đến các khoản không phải là kết quả giao dịch trong quá khứ


nhưng vẫn phát sinh trong hiện tại … 1 DN tiếp quản 1 DN khác nhưng
chưa chắc đã gánh chịu các khoản nợ của DN được tiếp
- Theo chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay: công nợ là nghĩa vụ nợ hiện tại
của DN phát sinh từ các sự kiện đã qua và việc thah toán khoản phải trả
này dẫn đến sựu giảm sút về lợi ích kinh tế của doanh nghiệp
 Ghi nhận nợ phải trả
- có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dung một lường tiền chi
ra hoặc hi sinh các lợi ích kinh tế tương lai để trang trang trải cho các
khoản nợ hiện tại
- để ghi nhận trên các báo cáo tài chính, các khoản nợ phải trả phải xác định
được một cách đáng tin cậy (không có active market: ko có cơ sở tin cậy
để đo lường => không ghi nhận)
 Đo lường công nợ
Công nợ có thể được đo lường theo các đặc điểm khác nhau
- ví dụ công nợ đề cập đến số tiền phải được thanh toán vào ngày lập BCTC
- công nợ là số tiền cần phải thanh toán vào ngày đáo hạn
- công nợ bao gồm giá trị hiện tại của khoản tiền sẽ trả trong tương lai
- công nợ cũng đề cập đến giá trị danh nghĩa của một khoản nợ
- kế toán VN hiện nay đo lường công nợ theo chỉ tiêu nào nêu trên???
Nguyên tắc hoạt động liên tục ngầm định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt
động trong tương lai gần và do vậy khoản nợ sẽ đượ thanh toán vào ngày đáo
hạn chứ không phải ngày lập báo cáo tài chính
Bên cạnh đó kế toán cũng không muốn lựa chọn chủ quan về tr lệ chiết khấu
(trừ phi có sự thỏa thuận giữa bên nợ và chủ nợ), nên kế toán cũng không ghi
nhận theo giá trị hiện tại của khoản nợ tương lai
Và kế toán cũng khôn muốn ghi nhận toàn bộ số tiền phải trả khi đáo hạn bởi

lãi chỉ được tính khi khoản nợ đến hạn thanh toán (theo nguyên tắc dồn tích)
Và cuối cùng, theo quan điểm của kế toán hiện đại, kế toán viên sẽ lựa chọn
phương án ghi nhận theo theo nợ theo danh nghĩa của khoản nghĩa vụ đó –
khoản tiền đã thỏa thuận và ghi nhận trên hơp đồng kinh tế tại ngày mua hàng
- ghi nhận theo giá trị danh nghĩa của khoản nợ là khách quan và nhất quán
với nguyên tắc hoạt động liên tục và nguyên tắc dồn tích
- đây là khoản tiền đã được hai bên thỏa thuận và được ghi nhận trong hợp
đồng
- nói cách khác công nợ phản ánh dòng tiền ra thực tế tương lai không điều
chỉnh cho giá trị thời gian của khoản nợ và lãi suất
- cách thức này nhất quán với việc đo lường tài sản và được gọi là phương
pháp đo lường theo giá gốc
DOANH THU VÀ ĐO LƯỜNG DOANH THU:
 Khái niệm doanh thu và thu nhập:
- Định nghĩa theo quan điểm hiện đại: Doanh thu là phần duy trì trọng vẹn
vốn cổ phần. (Nếu không phát sinh doanh thu, DN vẫn phải gánh chịu các
chi phí cố định phát sinh => vốn CP sụt giảm)
1.2.9.


Định nghĩa theo kế toán giá gốc (VAS và IFRS): doanh thu là dòng vào
các nguồn lực hoặc sự giảm đi của các khoản nợ trong kỳ kế toán và kết
quả của quá trình bán sản phẩm , hàng hóa và cung cấp dịch vụ
 Ghi nhận doanh thu
- Có xác đinh được không
- Có thị trường hoạt động hay không hay giao dịch nội bộ
- Quyền sở hữu hàng đã chuyển giao hay chưa
 Đo lường bằng lợi ích kinh tế tương lai: có liên quan đến sự gia tăng về tài
sản hoặc giảm nợ phải trả và xác định tin cậy (tiền,
 Tất cả các vấn đề nêu trên hiện nay đã được chuẩn hóa trong các chuẩn mực

kế toán quốc tế. Theo đó:
- Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong IAS khi thu được lợi ích
kinh tế tương laic ó liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ
phải trả và giá trị gia tăng đo phải được xác định một cách đáng tin cậy
(Xác định gía trị hợp lý của TS (định giá TS); Giá trị thị trường)
1.2.10.
CHI PHÍ VÀ ĐO LƯỜNG CHI PHÍ:
 Bản chất của chi phí
- Henderson và Peirson đã định nghĩa chi phí là những dòng ra hoặc các
nguồn lực chi tiêu và những khoản nợ trong kỳ kế toán với mục đích tạo ra
doanh thu
- Chuẩn mực kế toán quốc tế: “chi phí là sự giảm đi của lợi ích kinh tế trong
một kỳ kế toán, dưới hình thức dòng ra hoặc sự suy giảm của tài sản hoặc
sự phát sinh của nợ phải trả, kết quả là làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm các khoản rút vốn của chủ sở hữu”
- ĐN dưới đầy đủ hơn ĐN trên, phân biệt rút vốn với rút vốn của chủ sở
hữu, thể hiện bản chất của chi phí làm giảm vốn chủ sở hữu ( kế toán
chuẩn tắc: chủ sở hữu không muốn tăng lương, đóng BH => tăng chi phí
và giảm vốn chủ sở hữu…)
- Chi phí đều là những dòng ra hoặc các nguồn lực hy sinh
- Chi phí có thể là những khoản nợ phát sinh trong kỳ
- Một thuộc tính quan trọng nhất trong khái niệm nàychính là mối quan hệ
nhận quả giữa chi phí và doanh thu.
- Doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phí thì mới có doanh thu thu về. Và, chi
phí sẽ làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
 Ghi nhận chi phí:
- việc đo lường và ghi nhận chi phí tương đối phức tạp bởi quá trình ghi
nhận sự hình thành của chúng
- thực hành kế toán chỉ ra rằng chi phí thường được đo lường theo giá gốc
của các nguồn lực sử dụng hoặc các khoản nợ phát sinh để tạo ra doanh

thu
- việc ghi nhận chi phí sẽ phức tạp hơn việc đo lường chi phí. Kế toán viên
phải dựa vào nguyên tắc phù hợp để thực hiện công việc khó khan này
nó chỉ đề xuất rằng chi phí nên được nghi nhận khi chúng phù hợp với
doanh thu mà chúng tạo ra. Bất kể mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu
là trực tiếp hoặc gián tiếp
-


Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi
ích kinh tế trong tương lai qua việc giảm tài sản hoặc tăng nợp phải trả và
chi phí nsafy phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp doanh thu và chi phí
- Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kết toán có liên quan
đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các
chi phí lên quan được ghi nhận trong IS trên cơ sở phân bổ theo hệ thống
hoặc tỷ lệ
- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh
trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau
1.2.11.
LỢI NHUẬN VÀ ĐO LƯỜNG LỢI NHUẬN:
 BẢN CHẤT CỦA LỢI NHUẬN:
- Lợi nhuận của một DN là số có thể được phân chia như là cổ tức trong khi
duy trì được lượng vốn (capital) ban đầu
- Công thức xác định lợi nhuận: P = D + (K1 - K0)
 các kế toán viên không đo lường tiền theo giá gốc của nó hoặc đo lường lợi
cíh kinh tế tương lai của tiền. kế toán chỉ đo lường và ghi nhận giá trị hiện
hành

tiền được ghi nhận là một tài sản với tính thanh khoản cao nhất trên bảng cân
đối kế toán (Theo IFRS: nhiều nước đã áp dụng phân loại theo tính thanh
khoản giảm dần của tài sản)
-


CHUYÊN ĐỀ 3: QUAN ĐIỂM KẾ TOÁN CỔ ĐIỂN

-

-

-

-

-

3.1. LÝ THUYẾT SỞ HỮU (LÝ THUYẾT CHỦ SỞ HỮU)
- Xem chủ sở hữu là trung tâm của kế toán
Các nguyên tắc và phương pháp kế toán được xây dựng trên quan điểm của
người chủ sở hữu, phục vụ mong muốn của họ là tối đa hóa tài sản của họ trong
công ty. Hiện nay lý thuyết này vẫn đúng trong các doanh nghiệp tư nhân
Phương trình kế toán: VSCH = TS – NPT:
o Tài sản thuộc về chủ sở hữu, Nợ phải trả là nghãi vụ của chủ sở hữu
o Kế toán nhằm xác định tài sản thuần (net asset = TS – nợ phải trả) của chủ
sở hữu
o Doanh thu là khoản làm tăng vốn chủ sở hữu
o Doanh thu là khoản làm tăng vốn chủ sở hữu và chi phí làm giảm
o Lợi nhuận là sự tăng lên của tài sản thuần của chủ sở hữu

Lý thuyết này có từ rất sớm và ảnh hưởng đến các thông lệ kế toán (chính sách
kế toán):
o Chi phí loãi vay được ghi nhận như là một loại chi phí nhưng cổ tức được
xem như là sự phân phối lợi nhuận
o Phương pháp vốn chủ sở hữu áp dụng trong kế toán các khoản đầu tư vào
công ty con thực hiện việc xác định giá trị các khoản đầu tư tăng/giảm
trong năm theo lợi nhuận của công ty con thu được tương ứng với tỷ lệ lợi
ích của chủ sở hữu
o Lợi ích của cổ đông không kiểm soát (non – control …) trên báo cáo tài
chính hợp nhất được trình bày như một khoản phải trả trong khi vốn chủ
sở hữu trình bày lợi ích thuộc về công ty mẹ. (trình bày ở phần vốn chủ sở
hữu hay nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán hợp nhất??????)
Lý thuyết chủ sở hữu được hình thành trong giai đoạn các doanh nghiệp còn có
quy mô nhỏ và dưới các hình thức công ty một thành viên và công ty hợp danh.
Khi công ty cổ phần hình thành, một số vấn đề đặt ra cho thuyết này:
o Trong công ty cổ phần, chủ sở hữu (cổ đông) tách biệt với doanh nghiệp.
Cong ty chứ không phải cổ đông là người sở hữu tài sản và có nghĩa vụ
với các khoản nợ phải trả. Công ty trở thành một thực thể hoàn toàn độc
lập (serperate entity)
o Trong công ty cổ phần, cổ đông không còn là nhà quản lý nữa và hộ cũng
không nắm được đầy đủ các thông tin tài chính của doanh nghiệp
o Trách nhiệm giải trình trở nên quan trọng trong kế toán (HĐ quản trị đối
với HĐ cổ đông). Kế toán là một bộ phận trong hệ thống quản lý, không
còn là công cụ của chủ sở hữu nữa
Các khái niệm vốn tài chính:
o Quan điểm sở hữu cho rằng không có sự khác biệt giữa các tài sản của chủ
sở hữu và tài sản của thực thể pháp lý ( doanh nghiệp)
 Vì vậy , tất cả lãi của thực thể pháp lý có thể phân chia được cho
các chủ sở hữu của công ty



Nếu thực thể pháp lý này yêu cầu bổ sung các nguồn lực thì luôn có
các nguồn lực sẵn có của các chủ sở hữu
o Quan điểm sở hữu có liên quan tới việc duy trì vốn của thự thể pháp lý
( điều chỉnh vốn chủ sở hữu theo mức giá chung – tỷ lệ lạm phát)
o Một cách xem xét vấn đề này là đánh giá vốn của đơn vị tỏng quan hệ với
khả năng duy trì vốn chủ sở hữu ( capital maintenance)
 Ví dụ nếu vốn tại thời điểm bắt đầu năm tài chính cho phép công ty
mua 1000 đơn vị hàng hóa thì cuối năm, vốn của công ty cũng phải có đủ
để mua 1000 đơn vị hàng hóa đó. Phần chênh lệch trên phần giá trị thuần
được đề cập tới như là phần có thể phân phối được cho các chủ sở hữu
 Lợi nhuận là phần còn lại của vốn chủ sở hữu sau khi bù đắp được
vốn đầu tư ban đầu


-

-

-

-

3.2. LÝ THUYẾT THỰC THỂ PHÁP LÝ (THỰC THỂ KINH DOANH –
Business entity hoặc legal entity)
- Xuất phát từ những hạn chế của lý thuyết chủ sở hữu khi xuất hiện công ty cổ
phần – chủ sở hữu tách khỏi đơn vị
Có 2 quan điểm:
o Đơn vị nhận nguồn lực từ các nhà tài trợ bao gồm cả cổ đông và chủ nợ.
Do vậy đơn vị phải báo cáo các hoạt động của mình cho các nhà tài trợ

vốn này
o Công ty hình thành như một thực thể độc lập với cả người chủ sở hữu và
chủ nợ, nó chỉ quan tâm tới sự tồn tại và phát triển của chính nó
o Việc báo cáo cho các cổ đông hay chủ nợ (bằng báo cáo ktoan) thực chất
là việc tuân thủ các trách nhiệm pháp lý và tạp mối quan hệ tốt đẹp để có
thể huy động được vốn tương lai (cổ đông, ngân hàng…)
Hai quan điểm nêu trên dẫn đến một hệ quả cơ bản của lý thuyết này: trách
nhiệm giải trình là vấn đề quan trọng hàng đầu
Trong lý thuyết thực thể, tài sản thuần không còn ý nghĩa giống như thuyết vốn
chủ sở hữu. Vấn đề trọng tâm là tình trạng của toàn đơn vị, trong đó cổ đông hay
chủ nợ đều là những nhà tài trợ
Phương trình kế toán : TÀI SẢN = NGUỒN VỐN ( Nguồn hình thành tài sản)
Trong phương trình trên, không có sựu khác biệt giữa cổ đông và chủ nợ. mặc
dầu 2 bên có quyền lợi khác nhau đối với tài sản của đơn vị nhưng về bản chất
quan hệ đã thay đổi
o Cổ đông không có quyền cụ thể đối với tài sản của đơn vị ngoại trừ việc
nhận cổ tức theo quyết định của HĐ quản trị
o Quan hệ giữa cổ đông không thực sự là một người chủ sở hữu mà quan hệ
của họ với đơn vị là quan hệ có tính hợp đồng
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xem như sự tăng/ giảm của tài sản thuần của
đơn vị
o Doanh thu là dòng vào của tài sản và chi phí là cái bỏ ra để mang lại
doanh thu của công ty


o Báo cáo kết quả kinh doanh trở thành báo cáo quan trọng vì các nhà tài trợ

-

-


quan tâm đến kết quả của đơn vị. Người theo thuyết chủ sở hữu coi bảng
cân đối kế toán quan trọng hơn BC KQKD, theo thuyết thực thể kinh
doanh coi trọng báo cáo kết quả kinh doanh hơn bảng CĐKT
o Sự sống còn của đơn vị liên quan đến lợi nhuận mà nó tạo ra
o Lý thuyết chủ sở hữu tập trung vào bảng cân đối kế toán, lý thuyết thực
thể tập trung vào báo cáo kết quả kinh doanh
Chi phí lãi vay hay cổ tức đều được xem như một khoản chi phí vì đều là khoản
đơn vị phải trả cho nhà tài trợ vốn
Lý thuyết thực thể kinh doanh có những ảnh hưởng nhất định đến thông lệ kinh
doanh và thông lệ kế toán
o Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, một hướng vận dụng lý thuyết này là
trình bày lợi ích của bên thiểu số không tách biệt mà sẽ thể hiện như một
phần vốn chủ sở hữu bên cạnh nợ phải trả
o Khi công ty cổ phần mua và bán đi cổ phiếu của chính mình, đây là biểu
hiện sự độc lập của công ty đối với chủ sở hữu
Khái niệm duy trì vốn vật chất
o Quan điểm thực thể xem các tài sản của thực thể như là chính các tài sản
của riêng các thực thể và coi nguồn vốn của các chủ sở hữu là những
khoản đến từ bên ngoài đến thực thể
Tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, không phải tài sản của chủ
sở hữu. Nguồn vốn là nguồn bên ngoài: vốn chủ sở hữu, nợ phải trả để
hình thành nên tài sản của doanh nghiệp
o Trách nhiệm của đơn vị trong việc duy trì công suất hoạt động vật lý của
công ty: Máy móc phải duy trì được khả năng sản xuất ban đầu. DN phải
trích khấu hao để trong tương lai tái đầu tư, sửa chữa hoặc đầu tư mới cho
các tài sản đã hao mòn hoặc hư hỏng (capital expenditure)
o Duy trì vốn vật chất: khả năng để đạt được mức công suất vật lý tương
đương vào cuối thời kỳ này kể từ khi nó bắt đầu hoạt động. Thu nhập thu
được chỉ sau khi công ty thay thế (bảo dưỡng) những tài sản theo mức sản

xuất ban đầu.
DN sử dụng máy móc thiết bị để sx: DN chỉ có lợi nhuận khi đã cover
được các chi phí để đưa máy móc thiết bị về trạng thái ban đầu
o Quan điểm trên thống nhất rằng các chi phí để phục hồi tài sản là giá phí
hiện hành (current cost) của tài sản có công suất tương tự như các tài sản
hiện có
CÂU HỎI: ANH CHỊ HÃY PHÂN BIỆT VỐN VẬT CHẤT VÀ VỐN TÀI
CHÍNH
VỐN VẬT CHẤT
tài sản của thực thể như là chính các
tài sản của riêng các thực thể và coi
nguồn vốn của các chủ sở hữu là

VỐN TÀI CHÍNH
không có sự khác biệt giữa các tài sản
của chủ sở hữu và tài sản của thực thể
pháp lý


những khoản đến từ bên ngoài đến
thực thể

Duy trì được mức công suất vật lý.
Thực thể kinh doanh phải duy trì
được mưc công suất vật lý của tài sản
(vốn của DN ko phải của chủ sở
hữu). Phần còn lại là lợi nhuận
Các chi phí để phục hồi tài sản là giá
phí hiện hành của tài sản có công suất
tương tự như TS hiện có


-

tất cả lãi của thực thể pháp lý có thể
phân chia được cho các chủ sở hữu
của công ty
Đi theo lý thuyết vốn chủ sở hưu,
quan trọng nhất là duy trì phần vốn
chủ sở hữu, chỉ quan tâm đến tài sản
thuần : VCSH = TS – NPT
TS phải bù đắp được vốn bỏ ra ban
đầu (TS thuần), phần còn lại là lợi
nhuận

3.3. LÝ THUYẾT QUỸ:
- Do William Vatter đề xuất
KHông nên chọn một góc nhìn mang tính chất nhân cách hóa như lý thuyết chủ
sở hữu, dựa trên góc nhìn của chủ sở hữu) hay lya thuyết thực thể
Lý thuyết này coi DN như 1 quỹ
Quỹ là một đơn vị hoạt động theo một mục đích cụ thể bao gồm tài sản và nguồn
vốn
Phương trình kế toán
o Tài sản = Tổng các giới hạn của tài sản
o Các giới hạn của tài sản chỉ ra các mục đích được xác định cho việc sử
dụng tài sản
o NPT hay VCSH được xem như là một loạt các nghĩa vụ kinh tế và pháp
lý áp đặt lên việc sử dụng tài sản
o VCSH là phần giới hạn cuối cùng nhằm cân đối giữa hai bên phương trình
kế toán
o Theo lý thuyết này phương trình kế toán có thể được trình bày khác Hai

quan điểm nêu trên dẫn đến một hệ quả cơ bản của lý thuyết này: trách
nhiệm giải trình là vấn đề quan trọng hàng đầu
o Thu nhập được coil à phần tài sản tăng them của quỹ mà không có một
giới hạn nào phát sinh ngoài giới hạn cuối cùng của VCSH
o Chi phí là cái phát sinh nhằm mục đích của quỹ (không phải hao tổn)
o Không có con số lợi nhuận nào được phản ánh đầy đủ tất cả mục đích của
các bên quan tâm
o Do vậy báo cáo kết quả kinh doanh không cần thiết mà thay vào đó là một
báo cáo về dòng vào, dòng ra của quỹ để mọi người đọc có thể tính được
con số mà mình cần biết
o Mô hình này được sử dụng tại các đơn vị công như các đơn vị hành chính,
sự nghiệp: ko có báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ có báo cáo liên quan đến
thu chi ngân sách.. báo cáo về việc nhận và phân bổ, sử dụng các nguồn


lực từ ngân sách…. đơn vị nhận nguồn, chi tiêu, báo cáo liên quan đến
từng quỹ
Các đơn vị công: hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Các nguồn lực
có thể đo được bằng tiền hoặc không đo được bằng tiền
o Lý thuyết quỹ đề xuất báo cáo về nguồn và sử dụng ngân quỹ. Đây là cơ
sở cho việc ban hành và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ hiện nay

-

3.4. LÝ THUYẾT NGƯỜI CHỈ HUY
- Do Louis Goldberg đề xuất, cho rằng:
o Kế toán là quá trình báo cáo của những người chỉ huy với nhau, đó là
những cá nhân hay nhóm người có thể kiểm soát việc sử dngj nguồn lực
của DN (TS hữu hình và vô hình của DN)
o Chủ sở hữu, chủ nợ và nhà quản lý trong DN đều là những người chỉ huy

(HĐCĐ, HĐ quản trị, Ngân hàng; nhà quản lý: GĐ
o Các báo cáo tài chính theo lý thuyết này là báo cáo về quản lý hơn là báo
cáo cho Chủ sở hữu
Lý thuyết người chỉ huy đã không có những ảnh hưởng trực tiếp tới thực hành kế
toán cho tới thời gian gần đây.
Gần đây khsi niệm “kiểm soát” trở nên quan trọng. Tuy nhiên khái niệm “kiểm
soát” đề cập đến kiểm soát bởi thực thể nhiều hơn là nhà quản lý. Lý thuyết này
bắt đầu có vai trò lớn hơn. Vai trò của người quản lý được nâng cao hơn. Nhà
quản lý có thể sử dụng nguồn lực đúng mục đích, nâng cao hiệu quả sử dụng TS
của DN
3.5. LÝ THUYẾT NHÀ ĐẦU TƯ
- Do G. Staubus đề xuất
- Dựa trên mục đích của kế toán là cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư
- Phương trình kế toán: TS = Nguồn vốn đặc thù (NPT và CP ưu đãi) + Nguồn
vốn còn lại (Nguồn vốn của CĐ thường)
- Trước đây, ta thường coi CP ưu đãi là khoản VCSH, tuy nhiên bản chất nó
như là một khoản nợ
- Nhà đầu tư hiểu theo nghĩa rộng bao gồm chủ sở hữu và chủ nợ
- Thuyết này nhấn mạnh đến việc cung cấp thông tin giúp nhà đầu tư dự đoán
được các dòng tiền tương lai
- Staubus nhận định rằng lượng tiền nhận được trong tương lai của các nhà đầu
tư phụ thuộc vào:
- Năng lực tiền tệ của công ty để thanh toán các khoản nợ bằng tiền
- Các mong muốn của nhà quản lý
- Thứ tự uuw tiên theo luật pháp với quyền hạn của nhà đầu tư
- VD: Công ty phá sản: TS của công ty được bán hết => Thanh toán chủ nợ đầu
tiên, sau đó đến cổ đông ưu đãi, cuối cùng là cổ đông thường
3.6. LÝ THUYẾT DOANH NGHIỆP
- Được đề xuất bởi Peter Drucker và Suojanen



DN được xem như là một tổ chức xã hội, nơi mà các quyết định có hảnh
hưởng tới nhiều bên liên quan như cổ đông, nhân viên, chủ nợ, khách hàng
- Lý thuyết này xem DN theo một vai trò lớn hơn lý thuyết thực thể
o
DN chỉ là nơi tạo ra lợi nhuận
o
Nhấn mạnh hơn đến trách nhiệm của DN đối với các bên liên
quan thay vì tập trung vào cổ đông
o
VD: Trách nhiệm của DN đối với bảo vệ môi trường, xây
dựng và phát triển xã hội: Social Accounting; Suspendable environment
accounting
o
Tại các nước châu Âu, 1 số nước phát triển quy định bên cạnh
4 báo cáo TC truyền thống phải có thêm báo cáo về các chỉ tiêu: hệ số khí
thải, bảo vệ môi trường…
- Đề xuất DN cug cấp báo cáo về giá trị tăng thêm (value added report) – báo
cáo thuyết minh bổ sung về giá trị mà DN tạo ra trong kỳ, sự phân phối cho
các bên có liên quan và phần còn lại sau khi phân phối
- Coi DN trừ đi các yếu tố thu nhập đầu vào. Còn lại trừ lương nhân viên, trừ
lãi, trừ cổ tức, lãi suất, cho chính phủ, để mở rộng sản xuất…
- Tham khảo kế toán phát triển bền vững => DN phải gắn kết với xã hội, vs
môi trường mới phát triển bền vững
- VD: Cocacola: từ 1995 – 2015 ko nộp thuế, 2015 nộp 20 triệu đô thuế cho CP
VN
- Vedan: bỏ ra > 100 tr đô cho cải thiện nước sông thị vải và lọc nước thải
trước khi thải ra MT
3.7 MỘT SỐ HỌC THUYẾT KHÁC
- LÝ THUYẾT GIÁ TRỊ GIẢM DẦN

-

CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG:
1. Trình bày nội dung cơ bản của lý thuyết quyền sở hữu và lý thuyết thực
thể. Bình luận và so sánh các khái niệm về doanh thu, chi phí và thu nhập
theo quan điểm của hail ý thuyết này. Liên hệ với kế toán hiện hành của
VN
2. Hãy trình bày mục đích của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa tài sản, công
nợ và chủ sở hữu theo quan điểm của lý thuyết quyền sở hữu. Nêu những
hạn chế của lý thuyết này
3. Theo quan điểm của lý thuyết thực thể: Mục tiêu của kế toán là gì? Khái
niệm giá trị ròng” (Tài sản ròng) quan trọng như thế nào? Lý do gì cho sự
thay đổi phương trình kế toán thành tài sản = nguồn vốn
4. Hãy trình bày “ sự hạn chế của các tài sản”; bảng cân đối kế toán được
xem xét như thế nào và ý nghĩa của tài khoản lợi nhuận chưa phân phối
theo quan điểm của lý thuyết nguồn vốn
5. Theo quan điểm của lý thuyết người chỉ huy: Ai là người chỉ huy? Vai trò
của chủ sở hữu là gì? Bảng cân đối kế toán và tài khoản lợi nhuận chưa
phân phối được xem xét như thế nào
6. Loại thông tin nào mà nhà đầu tư muốn có theo quan điểm của lý thuyết
chủ đầu tư?



Ngày 1.12.2015
CHƯƠNG 4: LÝ THUYẾT KẾ TOÁN THEO GIÁ GỐC
4.1. KẾ TOÁN GIÁ GỐC
 Là giá lịch sửa, ghi nhận cho tài sản, công nợ, không thay đổi hay điều chỉnh
trong năm thanh toán
VD: 1/1 mua vật tư cả VAT: 100tr; người bán cho nợ LS 10%

=> Ghi nhận Có TK 331: 100tr
Khi trả đáo hạn: 110tr
VD: đầu tư TSCĐ => theo giá gốc
4.1.1 MỤC TIÊU KẾ TOÁN
 Kế toán giá gốc nhấn mạnh vào mối quan hệ hợp đồng giữa một DN với
những người đã cung cấp nguồn lực cho DN
Cho vay 100tr; trả lãi tính trên 100tr đồng
Muc chịu 100tr; LS 10% trên 100tr
 Chủ sở hữu đơn giản là người cung cấp vốn cho hoạt động của DN. TS và thu
nhập thuộc về DN chứ không phải thuộc về cổ đông => DN là một thực thể
hoàn toàn độc lập (LT thực thể)
 Doanh thu và chi phí được xem như là sự thay đổi TS của DN chứ không phải
sự tăng lên hoặc giảm đi về VCSH hay cổ đông
 Giá trị thuần không phải là thước đo phù hợp. Cổ đông mong muốn biết được
kết quả thu được từ việc đầu tư vào DN và do đó việc xác định lợi nhuận chứ
không phải xác định giá trị thuần là chức năng quan trọng nhất của kế toán
4.1.2. LỢI NHUẬN:
 Là thước đo đánh giá khả năng của quản lý trong việc sử dụng các nguồn lực
đã được đầu tư vào doanh nghiệp
 Báo cáo KQKD là báo cáo quan trọng nhất cho thấy kết quả kinh doanh của
DN trong một thời kỳ
 Bảng cân đối kế toán:
- Không có ý nghĩa quan trọng
- Chỉ đóng vai trò như là sự kết nối các báo cáo thu nhập kế tiếp nhau tạo
thành một bức tranh về dòng thu nhập
- Dòng thu nhập này phản ánh năng lực tạp tiền của DN – Đây là nền
tảng giá tị đối với DN
- LN đánh giá trình độ quản lý. Đối với công ty cổ phần: quản lý là làm
thuê, để đánh giá quản lý tốt hay không tốt dựa vào báo cáo tài chính
của HĐQT cho HĐCĐ => Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

4.1.3. CHI PHÍ:
 Kế toán phải theo dõi quá trình hoạt động kinh doanh nhằm theo dõi dòng chi
phí phát sinh


×