Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG NHÂN VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.13 KB, 60 trang )

NỘI DUNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG NHÂN VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
1. THƯƠNG NHÂN
Khái niệm: Theo khoản 1 Điều 6 LTM 2005 thì: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được
thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh”.
Từ khái niệm đã nêu trên đây có thể thấy thương nhận có các đặc điểm pháp lý sau:
+ thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại: thực hiện hành vi thương mại là một đặc điểm không
thể tách rời thương nhân.
+ thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại thường xuyên, mang tính nghề nghiệp. Ví dụ
người chèo đò qua sông trong mùa nước lũ không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên mà có tính nhất
thời nên không phải là thương nhân.
+ thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại độc lập, mang danh nghĩa chính mình và vì lợi
ích của chính bản thân mình. Ví dụ một chi nhánh của một công ty thực hiện các hoạt động thương mại phụ
thuộc vào công ty chính thì không phải là thương nhân.
+ thương nhân phải có đăng ký kinh doanh (quy định cụ thể tại NĐ 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh
nghiệp).
phân loại thương nhân;

Căn cứ theo chủ thể thì thương nhân được phân thành 3 loại:
Thương nhân là cá nhân:
+ là con người cụ thể hoặc doanh nghiệp tư nhân
+ có năng lực pháp luật và năng lực hành vi (đủ 18 tuổi trở lên, ko bị câm kinh doanh). Có đủ các dấu
hiệu của thương nhân; tiến hành đăng kí kinh doanh: cá nhân đăng kí kinh doanh tại cấp huyện, doanh nghiệp
tư nhân đăng kí tại cấp tỉnh
+ trách nhiệm pháp lý: thương nhân chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động thương
mại
Thương nhân la pháp nhân:
+ là pháp nhân khi có đủ các điều kiện theo quy đinh tại điều 84 bộ luật dân sự
+ có đủ các dấu hiệu thương nhân.
+ trách nhiệm pháp lý: trách nhiệm hữu hạn vi vốn, tài sản thuộc pháp nhân.
Thương nhân là tổ hợp tác, hộ gia đình
+ tổ hợp tác hoàn thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác của 3 cá nhân trở lên, có chứng thực của UBND


xã, phường, thị trấn, cùng đóng góp tài sản, công sức
+ hộ gia đình gồm nhiều thành viên cùng đóng góp công sức để hoạt động sản xuất, kinh doanh và chịu
trách nhiêm dân sự bằng tài sản chung của họ
+ tổ trưởng (do uy viên bầu) hay chủ hộ (do cha mẹ, một thành viên đã là thanh niên) là đại diện có thể
ủy quyền.

Căn cứ theo hình thức pháp lý, thương nhân theo pháp luật VN bao gồm:
+ Hộ kinh doanh ( quy định chi tiết tại NDD43/2010)
+ Hợp tác xã (quy định chi tiết tại Luật hợp tác xã 2003)
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Công ty. Bao gồm: Công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty cổ phẩn (Theo Luật Doanh nghiệp
2005).

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành về các hình thức pháp lý của thương nhân thì
không có chủ thể thương mại nào đăng kí kinh doanh dưới hình thức một cá nhân kinh doanh mà họ chỉ có thể
lựa chọn một trong 3 hình thức là hộ kinh doanh, hợp tác xã hoặc công ty TNHH một thành viên.
Tóm lại, chủ thể kinh doanh bao gồm: các nhân hoạt động thương mại và thương nhân. => không đồng
nhất thương nhân với chủ thể kinh doanh. Khẳng định mọi thương nhân là chủ thể kinh doanh là khẳng định
Sai.

Căn cứ theo tư cách pháp lý thì thương nhân được chia thành
+ Thương nhân có tư cách pháp nhân bao gồm hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân. => đối với cá
nhân đăng kí kinh doanh với tư cách là hộ gia đình thì khi cá nhân chết, hộ gia đình với tư cách là một chủ thể
kinh doanh ko còn nữa.
+ Thương nhân không có tư cách pháp nhân bao gồm: HTX, CTHD, CTCP, CTTNHH. => một công ty
có tư cách pháp nhân, khi chủ sở hữu đứng đầu chết thì công ty vẫn còn.
1




Như vậy, có phải là pháp nhân hay không không phải là cơ sở để đánh giá khả năng tài chính
của chủ thể kinh doanh.

Phân biệt thương nhân và pháp nhân:
Theo điều 84 Bộ Luật dân sự 2005 thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều
kiện:
Được thành lập hợp pháp
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Theo quy định của pháp luạt VN thì những thương nhân là pháp nhân bao gồm: CTHD, CTTNHH,
CTCP, HTX. Như vậy, có những thương nhân là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân nhưng cũng có thương
nhân không phải là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. Thêm nữa, pháp nhân không có chức năng kinh
doanh, không đăng kí kinh doanh thì không thể là thương nhân được.
Cụ thể:
Thương nhân (điều 6 luật thương mại)
Pháp nhân (điều 84 luật dân sự)
Chủ thể: tổ thức kinh tế, cá nhân
Chỉ là tổ chức
Phạm vi hoạt động: hoạt động thương mại
Nhiều lĩnh vực khác nhau: chính trị, xã hội, quốc
tế…
Tài sản: có thể độc lập (vd: doanh nghiệp tư nhân)
Tài sản độc lập
Tư cách: không phải lúc nào cũng có tư cách pháp
Luôn có tư cách pháp nhân
nhân VN: doanh nghiệp tư nhân
CÂU HỎI: phân biệt các khái niệm thương nhân, doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh.
Thương nhân
Doanh nghiệp

Chủ thể kinh doanh
Cơ sở pháp lý: khoản 1 điều 6 Khoản 1 điều 4 luật doanh Khái niệm “chủ thể kinh doanh”
luật thương mại:
nghiệp:
không được quy định cụ thể trong
“Thương nhân bao gồm tổ chức “doanh nghiệp là tổ chức kinh tế các văn bản pháp luật nhưng là
kinh tế được thành lập hợp pháp, có tên riêng, có tải sản, có trun sở khái niệm rộng hơn khái niệm
cá nhân hoạt động thương mại giao dịch ổn định, được đăng kí thương nhân. Vì thương nhân là
một cách độc lập, thường xuyên kinh doanh theo quy định của những chủ thể tiến hành kinh
và có đăng kí kinh doanh”
pháp luật nhằm mục đích thực doanh nhưng có đăng kí kinh
hiện các hoạt động kinh doanh”.
doanh, tuy nhiên vẫn có những
chủ thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thường xuyên
nhưng không có đăng kí kinh
doanh được quy định tại NĐ
39/2007/NĐ-CP như những người
bán hàng rong, quà vặt, có thu
nhập…
Chủ thể:
Cá nhân
Tổ chức kinh tế được
thành lập hợp pháp
Tổ chức HTX, hộ gia đình
Khái niệm: bao gồm tổ chức
kinh tế thành lập hợp pháp, cá
nhân thực hiện hành vi thương
mại độc lập, thương xuyên và có
đăng kí kinh doanh


Tổ chức kinh tế

Tất cả những người thực hiện
hoạt động kinh doanh không kể
có mang tính chất nghề nghiệp
hay không, không kể có mang lại
nguồn thu nhập chính hay không,
không kể có mang tính chất
thương xuyên,liên tục hay ko
Là tổ chức kinh tế có tên riêng, Bao gồm các tổ chức, cá nhân
có tài sản, trụ sở giao dịch ổn thực hiện các hoạt động thương
định, được đăng kí kinh doanh mại nhất định
theo quy định của pháp luật nhằm
thực hiện các hoạt động kinh
doanh
2


Hành vi: thực hiện hành vi Thực hiện hành vi thương mại
Thực hiện hoạt động sản xuất
thương mại: mua bán hàng hóa,
kinh doanh, buôn bán, tạo lợi
cung ứng dịch vụ, đầu tư…
nhuận…

Như vậy, mọi thương nhân đều là chủ thể kinh doanh, nhưng không phải mọi chủ thể kinh
doanh đều là thương nhân.

Như vậy, mọi doanh nghiệp đều là thương nhân vì đều có đăng kí kinh doanh. Một số loại

thương nhân không phải là doanh nghiệp: hộ kinh doanh, hợp tác xã.

Căn cứ theo chế độ tài sản đối với chủ đầu tư bao gồm:
+ Thương nhân có chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn bao gồm: hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân,
công ty hợp danh (chỉ đối với thành viên hợp danh)
+ Thương nhân có chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn.
2. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
khái niệm: khoản 1 điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: “Hoạt động thương mại là hoạt động
nhằm mục đích sinh lời bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lời khác”.
đặc điểm của hoạt động thương mại:
+ hoạt động thương mại là hoạt động sinh lời với mục đích có lãi hơn so với chi phí bỏ ra ban đầu
(không kể trên thực tế có sinh lời hay không). Hoạt động này phải được thực hiện trên thị trường: nơi mà
thương nhân tiến hành các hoạt động thương mại một cách chuyên nghiệp.
+ Hoạt động thương mại phải là hoạt động mang tính chất nghề nghiệp; tức là hoạt động thường xuyên
lặp đi lặp lại, mang lại nguồn thu nhập chính (phân biệt với những hoạt động mang lại nguồn thu nhập tức
thời).
+ hoạt động thương mại phải do thương nhân thực hiện.
- phân loại hoạt động thương mại
+ căn cứ vào tính chất hành vi và chủ thể thực hiện hành vi thì hoạt động thương mại được chia làm 3 loại là
Thứ nhất: hành vi thương mại thuần túy: là những hành vi có tính chất thương mại vì bản chất của nó
thuộc về công việc buôn bán hoặc vì hình thức của nó được pháp luật coi là tiêu biểu cho hành vi thương mại.
Hành vi thương mại thuần túy mang bản chất thương mại, chủ thể thực hiện là thương nhân. Ví dụ: mua bán
hàng hóa để kiếm lời là những hành vi thương mại thuần túy và bản chất của nó mang tính chất thương mại
Thứ 2: hành vi thương mại phụ thuộc: là hành vi có bản chất dân sự nhưng do thương nhân thực hiện
theo nhu cầu nghề nghiệp hay nhân lúc hành nghề và do đó được coi là hành vi thương mại. Ví dụ: thương
nhân mua phương tiện, trang thiết bị văn phòng để phục vụ cho các công việc kinh doanh của mình.
Thứ 3: hành vi thương mại hỗn hợp: là hành vi thương mại đối với chủ thể này nhưng lại là hành vi dân
sự đối với chủ thể kia. Ví dụ quan hệ mua bán giữa thương nhân A với cá nhân B(không có tư cách pháp nhân)
đối với A là hành vi thương mại nhưng đối với B lại là hành vi dân sự. ví dụ người đi mua hàng ở siêu thị về

dùng
CÂU HỎI: khi nào một hành vi dân sự trở thành một hành vi thương mại?
- hành vi đó phải do thương nhân thực hiện
- do thương nhân thực hiện nhân dịp hành nghề hoặc do nhu cầu nghề nghiệp
+ căn cứ vào lĩnh vực phát sinh và đối tượng của hành vi thương mại thì hành vi thương mại bao gồm: thương
mại hàng hóa (bao gồm: mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ liên quan đến mua bán hàng hóa) và thương
mại dịch vụ (bao gồm dịch vụ ko liên quan đến mua bán hàng hóa và dịch vụ liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa), ngoài ra còn có thương mại trong lĩnh vực đầu tư, thương mại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ…
NỘI DUNG 2: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN, HỘ KINH DOANH VÀ CÁC LOẠI HÌNH CÔNG
TY KHÁC
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP.
- Khái niệm: Theo quy định tại khoản 1- điều 4 Luật doanh nghiệp thì: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
CÂU HỎI: Thế nào là trách nhiệm tài sản trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp và người góp
vốn vào doanh nghiệp? So sánh chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn và chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn.
Ưu, nhược điểm của từng loại.
3


Trách nhiệm tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp thường được đặt ra trong quan hệ tài sản giữa
doanh nghiệp với các đối tác, khách hàng của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Trách nhiệm tài sản của người góp vốn với các khoản nợ trong kinh doanh của doanh nghiệp là trách
nhiệm của chủ đầu tư đối với doanh nghiệp do mình góp vốn và thành lập.
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, trách nhiệm tài sản trong kinh doanh của người góp vốn vào
doanh nghiệp có thể là trách nhiệm hữu hạn hoặc trách nhiệm vô hạn. Cụ thể:
Trách nhiệm hữu hạn
Trách nhiệm hữu hạn là loại trách nhiệm tài
sản trong kinh doanh, theo đó chủ đầu tư được giới

hạn trách nhiệm thanh toán trong phạm vi vốn
góp/cam kết góp vào doanh nghiệp. Tức là chủ đầu
tư chỉ phải chịu trách nhiệm trong giới hạn tài sản
mang ra đầu tư kinh doanh của mình.

Trách nhiệm vô hạn
Trách nhiệm vô hạn là loại trách nhiệm tài
sản trong kinh doanh, theo đó chủ đầu tư chịu trách
nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình,
bao gồm cả phần vốn, tài sản không góp/cam kết
góp vào doanh nghiệp. Tức là chủ đầu tư phải chịu
trách nhiệm bằng cả tài sản dân sự lẫn tài sản đầu tư
kinh doanh của mình.

Giống nhau:
- Đều là trách nhiệm của chủ đầu tư đối với các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp do
mình thành lập.
- Chỉ đặt ra khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
Là loại trách nhiệm tài sản trong kinh
Là loại trách nhiệm tài sản kinh doanh, theo
doanh, theo đó chủ đầu tư được giới hạn trách đó chủ đầu tư chịu trách nhiệm thanh toán các
nhiệm thanh toán trong phạm vi vốn góp/cam kết khoản nợ kinh doanh của doanh nghiệp bằng toàn
góp vào doanh nghiệp.
bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm cả
phần vốn, tài sản góp/cam kết góp vào doanh
nghiệp và phần tài sản dân sự của mình.
Phạm vi tài sản thực hiện nghĩa vụ: tài sản
Phạm vi tài sản thực hiện nghĩa vụ: gồm tài
đã góp/cam kết góp vào doanh nghiệp

ản đã góp/cam kết góp vào doanh nghiệp và các tài
sản khác thuộc quyền sở hữu dân sự của chủ đầu tư.
Chủ thể:
Chủ thể:
thành viên của công ty nhà nước,
chủ DNTN,
thành viên của CTTNHH,
thành viên hợp danh trong CTHD
thành viên của công ty CP,
thành viên tổ hợp tác
thành viên góp vốn trong CTHD
xã viên hợp tác xã.
Thời điểm chấm dứt nghĩa vụ: khi doanh
Thời điểm chấm dứt nghĩa vụ: khi chủ đầu
nghiệp chấm dứt hoạt động (giải thể, phá sản)
tư chết.
Đặc điểm chế độ trách nhiệm vô hạn.
Việc xác định chế độ trách nhiệm
vô hạn luôn gắn với chủ DN.
Chỉ có chủ DN mới xác định được rõ hai
phần tài sản, tài sản dân sự thuộc sở hữu riêng của
chủ DN, không liên quan đến DN và tài sản
thương mại, đã được chủ DN đầu tư vào DN để
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn đối
với bản thân DN, nguồn vốn hình thành chủ yếu là
do các thành viên trong DN đầu tư vào hay vay nợ
từ các tổ chức, cá nhân khác. Và dù được hình
thành theo hình thức nào, thì nguồn vốn của DN
cũng là một khối thống nhất, được quản lý và sử
dụng vào hoạt động của DN, không hề tồn tại khái

niệm tài sản dân sự hay tài sản thương mại của
4


DN.

Ưu điểm, nhược điểm của chế độ trách
nhiệm hữu hạn trong kinh doanh của chủ sở hữu
doanh nghiệp.
- Ưu điểm:
+ tạo ra sự phân tán rủi ro từ người góp vốn
đầu tư trực tiếp vào kinh doanh sang các chủ nợ,
chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+ thuận lợi trong việc huy động vốn góp từ
các tổ chức , cá nhân khác nhau
+ khuyến khích các nhà đầu tư vào lĩnh vực
mạo hiểm, từ đó đảm bảo cân đối cơ cấu nền kinh
tế

- Nhược điểm:
+ hạn chế trong việc huy động vốn vay vì
khả năng huy động vốn bị giới hạn trong phạm vi
số vốn đầu tư vào kinh doanh và nhỏ hơn tổng số
tài sản của chủ sở hữu
+ do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín
của cộng ty đối với đối tác, bạn hàng phần nào cũng
bị ảnh hưởng
+ chịu dử điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật


Loại chế độ trách nhiệm vô hạn chỉ
gắn với cá nhân chủ DN.
Một tổ chức có thể tồn tại dưới nhiều tên
gọi và hình thức khác nhau, có tổ chức có tài sản
riêng, độc lập với các thành viên, cũng có những tổ
chức mà tài sản không hoàn toàn độc lập mà phụ
thuộc vào các tổ chức, cá nhân khác. Do đó, không
dễ dàng để xác định tài sản riêng của tổ chức và tài
sản của tổ chức đã đầu tư vào DN.
Ưu điểm, nhược điểm của chế độ trách
nhiệm vô hạn trong kinh doanh của chủ sở hữu
doanh nghiệp.
- Ưu điểm:
+ Chế độ trách nhiệm vô hạn là một ưu thế
lớn giúp chủ sở hữu DN có thể dễ dàng vay các
khoản tín dụng lớn từ ngân hàng. Khi cung cấp tín
dụng, ngân hàng có thể căn cứ vào tài sản của chủ
DN chứ không chỉ căn cứ vào tài sản của công ty.
Toàn bộ tài sản của chủ DN là một bảo đảm cho
việc thanh toán các khoản nợ của DN.
+ sở hữu có quyền quyết định mọi vấn đề
của DN, nếu DN làm ăn phát đạt thì được hưởng
toàn bộ số lãi từ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra,
chế độ này cũng tạo được lòng tin từ những nhà
đầu tư vì phần vốn họ bỏ ra có khả năng thu hồi
cao, ít thất thoát. Bên cạnh đó, chủ sở hữu DN
hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn
đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN.
Điều đó đem đến sự thống nhất tuyệt đối, tránh

tình trạng phân hóa ý chí trong nội bộ DN bởi sự
khác nhau giữa quyền và lợi ích của mỗi bên chủ
sở hữu. Điều này phù hợp với tâm lý kinh doanh
của người Việt: thích kinh doanh một mình, không
muốn chia sẻ lợi ích và không có niêm tin vào đối
tác.
+ Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở
hữu DN tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng
và giúp cho DN ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi
pháp luật như các loại hình DN khác. Điều này rất
tốt bởi DN tư nhân và công ti hợp danh đóng vai
trò khá quan trọng trong các hoạt động kinh tế đối
ngoại thời “mở cửa”, đặc biệt trong lĩnh vực thu
hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam
- Nhược điểm:
+ Mức độ rủi ro cao, bởi chủ sở hữu DN
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của DN
và của mình chứ không giới hạn số vốn và chủ thể
kinh doanh đã đầu tư vào DN. Chủ đầu tư không
phân tán được rủi ro cho những chủ thể khác,
không thể tự lớn lên được
+ Do DN tư nhân không có tư cách pháp
nhân, chủ DN tư nhân phải đứng ra đại diện cho
5


hơn là chế độ trách nhiệm vô hạn về tài sản trong DN tư nhân trong bất kì giao dịch nào. Chủ DN tư
kinh doanh.
nhân không chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động
của DN mà còn phải chịu trách nhiệm trong các

giao dịch khác mà DN tham gia. Vì vậy vai trò của
người chủ DN tư nhân trong việc lãnh đạo, điều
hành cũng như đại diện cho DN của mình là vô
cùng quan trọng và có không ít khó khăn, rủi ro
+ Việc phải chịu trách nhiệm vô hạn trong
kinh doanh đã không khuyến khích các nhà đầu tư
bỏ vốn đầu tư trực tiếp vào kinh doanh và họ
không dám đầu tư kinh doanh vào một lĩnh vực
mạo hiểm. Như vậy, có thể thấy, mức độ rủi ro của
các loại hình DN mà chủ sở hữu phải chịu trách
nhiệm vô hạn là rất lớn. Điều đó có thể dẫn đến
tình trạng mất cân đối trong nền kinh tế và có
những nhu cầu xã hội không được đáp ứng thỏa
đáng.
I. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
1.1. Khái niệm.
Theo quy định tại Điều 141 Luật Doanh nghiệp thì: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân là chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; doanh
nghiệp tư nhân không được phát hành bất kì một loại chứng khoán nào; mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập
một cộng ty tư nhân”
2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
+ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ (chủ thể là công dân VN hoặc người
nước ngoài thành lập tại VN bắt đầu từ 1/7/2006 và không rơi vào các trường hợp bị cấm tại Khoản 2 điều 13
luật doanh nghiệp)
=> Ưu điểm: toàn bộ nguồn vốn do chủ đầu tư bỏ ra nên chủ đầu tư là người nắm toàn bộ quyền quản lý
doanh nghiệp, hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm này phù hợp với
tâm lý kinh doanh của người Việt, thích kinh doanh một mình, không muốn chia sẻ lợi ích, không có niềm tin
vào đối tác.
=> Nhược điểm:
Quy mô nhỏ lẻ do chỉ có một người bỏ vốn

Khả năng điều hành, quản lý kém do chỉ có một cá nhân quản lý (hạn chế về nguồn thông tin, khả năng
đưa ra quyết định chính xác không cao)
Không phân tác được rủi ro cho những chủ thể khác, không thể tự mình lớn lên được.
+ Chủ sở hữu chịu trách nhiệm tài sản vô hạn (bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh) nên rủi ro là rất lớn
CÂU HỎI: Một cá nhân có thể thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hay không?
Một cá nhân không thể thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân vì theo K3 điều 141 luật doanh nghiệp thì “mỗi
cá nhân chỉ được quyền thành lập một danh nghiệp tư nhân” điều này xuất phát từ chính tính chịu trách nhiệm
tài sản vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân và không có sự tách bạch giữa khối lượng tài sản của chủ doanh
nghiệp và doanh nghiệp => quy định như vậy nhằm hạn chế rủi roc ho các chủ nợ của DNTN
+ Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân Vì: trong 4 yếu tố để được công nhận là một pháp
nhân theo điều 84 Bộ Luật dân sự thì Doanh nghiệp tư nhân vướng 1 yếu tố không đảm bảo, đó là: Doanh
nghiệp tư nhân không có sự tách bạch giữa tài sản của doanh nghiệp tư nhân và tài sản của chủ doanh nghiệp
(Đ29 LDN).
Khi góp vốn vào DN tư nhân, chủ sở hữu không phải chuyển quyền sở hữu tài sản cho DN (phân biệt
với khi góp vốn ở các loại hình công ty khác chủ sở hữu phải làm thủ tục chuyền quyền sở hữu tài sản).
=> ưu điểm: với đặc điểm này đã đem lại lợi thế cho chủ đầu tư khi góp vốn vào công ty không cần tốn
kém về thời gian và tiền bạc để làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản. bên cạnh đó thì sự “lập lờ” giữa nguồn
lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lời nhuận thu được từ tài sản sẽ làm phần nào
6


tạo điều kiện cho chủ đầu tư làm giảm gánh nặng về thuế thu nhập doanh nghiệp.
=> hạn chế: có một số quan hệ pháp luật mà doanh nghiệp tư nhân không được nhân danh mình thực
hiện vì không có tư cách pháp nhân.
+ Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành chứng khoán để huy động vốn, vì vậy khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp tư nhân kém.
2.3. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp tư nhân.
• Quyền của doanh nghiệp tư nhân
Về cơ bản, doanh nghiệp tư nhân có tất cả các quyền của một doanh nghiệp được quy định của thể tại

Điều 8 Luật doanh nghiệp, cụ thể bao gồm:
+ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
+ quyền chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và
ngành nghề kinh doanh đồng thời doanh nghiệp tư nhân có quyền chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và
kí kết hợp đồng.
+ quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn
+ quyền kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu
+ quyền thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh ; tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng các
phương thức quản lý khoa học hiện đại để nâng cao hiểu quả và khả năng cạnh tranh.
+ quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kì
cá nhân, cơ quan nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích; ngoài ra còn có
quyền khiếu nại, tố cáo và trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua người đại diện để tham gia tố tụng theo quy định
của pháp luật.
Bên cạnh những quyền cơ bản trên, doanh nghiệp tư nhân còn có những quyền đặc thù góp phần làm
cho doanh nghiệp tư nhân trỏe nên một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Bao gồm:
+ quyền cho thuê doanh nghiệp tư nhân.
Cho thuê doanh nghiệp được hiểu là chủ doanh nghiệp tư nhân chuyển quyền sử dụng doanh nghiệp do
mình đăng kí kinh doanh cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định.
Theo quy định tại điều 144 LDN thì chủ doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền cho thuê doanh nghiệp
như sau:
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải báo cáo
bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
thuế.
Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư
cách là chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
được quy định trong hợp đồng cho thuê.
=> như vậy:
Việc cho thuê toàn bộ doanh nghiệp khác với việc cho thuê một vài tài sản của doanh nghiệp. Trong
quan hệ thuê doanh nghiệp, người đi thuê không chỉ sử dụng tài sản hữu hình của doanh nghiệp mà còn có

quyền sử dụng những tài sản vô hình khác của doanh nghiệp như tên doanh nghiệp, thương hiệu, uy tín, hệ
thống khách hàng… tuy nhiên mức độ sử dụng như thế nào thì còn phụ thuộc vào thỏa thuận của hai bên trong
hợp đồng thuê doanh nghiệp.
Việc cho thuê doanh nghiệp ko làm chấm dứt tư cách pháp lý của doanh nghiệp đó, cũng không làm
thay đổi chủ sở hữu của doanh nghiệp. chính vì thế pháp luật quy định trong thời gian cho thuê doanh nghiệp,
chủ sở hữu doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bên thứ 3 đối với các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp với tư cách là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa chủ sở hữu doanh nghiệp với người thuê doanh nghiệp là mối quan hệ thiết lập trên
cơ sở hợp đồng cho thuê. Trong hợp đồng này phân chia quyền và nghĩa vụ của người cho thuê và người thuê,
thỏa thuận này sẽ xác định giới hạn trách nhiệm của các bên đối với những rủi ro của quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khi thực hiện quyền cho thuê doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân phải có nghĩa vụ báo cáo bằng
văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đối với cơ quan đăng kí kinh doanh và cơ quan
thuế.
Trong trong thời gian cho thuê, trong mọi trường hợp, trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân
vẫn tồn tại đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp
7


+ quyền bán doanh nghiệp tư nhân.
Việc bán doanh nghiệp tư nhân được hiểu là việc chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp tư nhân cho
người khác.
Điều 145 luật doanh nghiệp quy định chủ doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền bán doanh nghiệp như
sau:
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Chậm nhất mười
lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn
bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ của
người mua; tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng
chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các
hợp đồng đó.

2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của
doanh nghiệp có thoả thuận khác.
3. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật này.
=> như vậy, bán doanh nghiệp tư nhân không có nghĩa là sau khi hoàn tất các thủ tục mua bán, bên mua
có thể sử dụng tư cách pháp lý của doanh nghiệp tư nhân đó để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Bên mua
phải tiến hành đăng kí lại doanh nghiệp. Về vấn đề chủ thể mua, pháp luật không quy định điều kiện của người
mua doanh nghiệp tư nhân nên dễ xảy ra trường hợp người mua doanh nghiệp tư nhân có khả năng về tài chính
nhưng là nằm trong những trường hợp cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp quy định tại điều 13 luật doanh
nghiệp.
+ quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh:
Điều 156 luật doanh nghiệp quy định:
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và
thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế chậm nhất
mười lăm ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh
toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường
hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thoả thuận khác.
=> như vậy, pháp luật không quy định các trường hợp tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, lý do
tạm ngừng hoạt động phụ thuộc vào doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh
không có nghĩa là chủ doanh nghiệp tư nhân được hoãn lại các nghĩa vụ đối với nhà nước và bên thứ 3.
• Nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân.
Điều 9 Luật doanh nghiệp quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp như sau:
1. Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện.

2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo
quy định của pháp luật về kế toán.
3. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công
bố.
6. Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các
thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp
thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
8


7. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên,
môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.4.
Một số điểm đáng lưu ý về Doanh nghiệp tư nhân:
+ theo quy định của pháp luật không cho phép một cá nhân được thành lập 2 doanh nghiệp tư nhân. Vì
sao? Vì theo quy định của pháp luật, chủ doanh nghiệp tư nhân chịu chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn, tức là
chịu trách nhiệm với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình. Nếu chủ doanh
nghiệp tư nhân thành lập 2 doanh nghiệp cùng một lúc thì không đảm bảo yêu cầu, quyền lợi của các khách
hàng và chủ nợ không được bảo vệ.
+ Nếu DN có vấn đề liên quan đến tòa án thì chủ doanh nghiệp tư nhân mới là nguyên đơn => chủ doanh
nghiệp tư nhân là người chịu trách nhiệm.
+ chủ doanh nghiệp tư nhân có thể cho thuê doanh nghiệp tư nhân nhưng vẫn là người chịu trách nhiệm
đối với cơ quan nhà nước về doanh nghiệp tư nhân của mình. Nếu đứng ở cương vị chủ tài sản thì chỉ nên cho

thuê tài sản của doanh nghiệp => hạn chế rủi roc ho chủ doanh nghiệp.
+ chủ doanh nghiệp có quyền bán doanh nghiệp của mình.
+ mục đích của nhà nước khi xây dựng mô hình doanh nghiệp tư nhân chính là khoản thu về thuế.
CÂU HỎI:
Câu hỏi 1: Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân.
Khái niệm “doanh nghiệp tư nhân” và “doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân” là 2 khái niệm hoàn toàn
khác nhau. Trong đó:
- Doanh nghiệp tư nhân là một khái niệm pháp lý được dùng để chỉ một loại mô hình tổ chức kinh tế
được quy định trong luật doanh nghiệp với đặc điểm do một cá nhân thành lập và chịu trách nhiệm vô hạn đối
với các nghĩa vụ trong kinh doanh của doanh nghiệp. doanh nghiệp tư nhân là một loại doanh nghiệp thuộc sở
hữu tư nhân.
- Doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân là khái niệm kinh tế dùng để chỉ những doanh nghiệp có vốn đầu
tư thuộc sở hữu của một hoặc nhiều nhà đầu tư tư nhân. Trường hợp doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhiều nhà
đầu tư tư nhân thì doanh nghiệp đó không phải là doanh nghiệp tư nhân mà là thuộc các loại hình doanh nghiệp
khác như CTCP, CTTNHH…
=> như vậy, mọi doanh nghiệp tư nhân đều là doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân nhưng mọi doanh
nghiệp thuộc sở hữu tư nhân không phải là doanh nghiệp tư nhân. Nói cách khác, khái niệm doanh nghiệp
thuộc sở hữu tư nhân có nội hàm rộng hơn khái niệm doanh nghiệp tư nhân.
Câu hỏi 2: Doanh nghiệp tư nhân hay chủ doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
cho nhà nước?
Điều 9 luật doanh nghiệp quy định các doanh nghiệp có nghĩa vụ đăng kí mã số thuế và nộp
thuế. Theo quy định tại điều 2 luật thuế thu nhập 2008 và điều 2 nghị định số 124/2008/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong đó bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân với tư cách là một cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối
với các khoản thu nhập khác ngoài thu nhập tại doanh nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân.
2.5.
Quy chế pháp lý về hình thành và chấn dứt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
• Đăng kí kinh doanh doanh nghiệp tư nhân
- Điều kiện đăng kí kinh doanh:

+ điều kiện về chủ thể: quy định cụ thể tại điều 13 luât doanh nghiệp. Theo đó, một số tổ chức, cá nhân
sau không thể trở thành chủ doanh nghiệp tư nhân:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân
sự;
9


e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
+ điều kiện về vốn:
Luật doanh nghiệp 05 về nguyên tắc vẫn không quy định vốn pháp định đối với tất cả các ngành nghề
kinh doanh trừ một số ngành nghề đặc biệt. Như vậy, để thành lập doanh nghiệp tư nhân, chủ đầu tư không cần
phải đáp ứng điều kiện bắt buộc về số vốn tối thiểu phải có nếu doanh nghiệp không đăng kí kinh doanh trong
những ngành nghề thuộc danh mục phải có vốn pháp định. Tuy nhiên trên thực tế để thực hiện hoạt động kinh
doanh thì doanh nghiệp phải có vốn. Vốn ban đầu của doanh nghiệp tư nhân sẽ do chủ doanh nghiệp tư nhân tự
khai và có quyền tăng hoặc giảm vốn ban đầu này mà không cần báo với cơ quan đăng kí trừ trường hợp vốn
giảm thấp hơn so với vốn đã đăng kí ban đầu.
+ ngoài 2 điều kiện trên thì các điều kiện về:
tên doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 31 về tên doanh nghiệp thì:
“1. Tên doanh nghiệp phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm
được và có ít nhất hai thành tố sau đây:

a) Loại hình doanh nghiệp; b) Tên riêng
2. Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm
do doanh nghiệp phát hành”.),
ngành nghề kinh doanh
Cấm hoạt động kinh doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền
thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe của nhân dân, làm hủy hoại tài
nguyên, phá hủy môi trường. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề kinh doanh bị cấm. Theo quy
định tại điều 7 Nghị định số 102/2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, những
ngành, nghề sau bị cấm kinh doanh:
a) Kinh doanh vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự,
công an; quân trang (bao gồm cả phù hiệu, cấp hiệu, quân hiệu của quân đội, công an), quân dụng cho lực
lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế
tạo chúng;
b) Kinh doanh chất ma túy các loại;
c) Kinh doanh hóa chất bảng 1 (theo Công ước quốc tế);
d) Kinh doanh các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo dục
thẩm mỹ, nhân cách;
đ) Kinh doanh các loại pháo;
e) Kinh doanh các loại đồ chơi, trò chơi nguy hiểm, đồ chơi, trò chơi có hại tới giáo dục nhân cách và
sức khoẻ của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự an toàn xã hội;
g) Kinh doanh các loại thực vật, động vật hoang dã, gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã
được chế biến, thuộc Danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định và các loại thực vật,
động vật quý hiếm thuộc danh mục cấm khai thác, sử dụng;
h) Kinh doanh mại dâm, tổ chức mại dâm, mua bán người;
i) Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc trái phép dưới mọi hình thức;
k) Kinh doanh dịch vụ điều tra bí mật xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, công dân;
l) Kinh doanh dịch vụ môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài;
m) Kinh doanh dịch vụ môi giới nhận cha, mẹ, con nuôi, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;

n) Kinh doanh các loại phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi trường;
o) Kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hóa và thiết bị cấm lưu hành, cấm sử dụng hoặc chưa được
phép lưu hành và/hoặc sử dụng tại Việt Nam;
p) Các ngành, nghề cấm kinh doanh khác được quy định tại các luật, pháp lệnh và nghị định chuyên
ngành.
2. Việc kinh doanh các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này trong một số trường hợp đặc biệt áp
dụng theo quy định của các luật, pháp lệnh hoặc nghị định chuyên ngành liên quan.
Hồ sơ đăng kí kinh doanh:
10


Theo điều 16 luật doanh nghiệp+ điều 19 nghị định 43/2010 thì Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm
quyền quy định.
2. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh
doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
4. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề
mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
lệ phí… cũng đóng góp những phần không nhỏ để làm căn cứ xét tính hợp pháp của việc đăng kí kinh
doanh của doanh nghiệp tư nhân.
- Thủ tục đăng kí kinh doanh
Điều 15 luật doanh nghiệp quy định Trình tự đăng ký kinh doanh như sau:
1. Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ
quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung
hồ sơ đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông

báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ
khác không quy định tại Luật này.
4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
=> Như vậy, nhìn từ phía chủ đầu tư, các bước tiến hành đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân
sẽ bao gồm các bước sau:
- Nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh tới cơ quan đăng kí kinh doanh có thẩm quyền. Hồ sơ đăng kí kinh
doanh phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật như đã phân tích ở trên (điều 16 luật doanh
nghiệp).
- Nộp lệ phí đăng kí kinh doanh
- Bổ sung và hoàn tất hồ sơ nếu thiếu sót hoặc chưa đầy đủ
- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, phải công bố sự ra
đời của doanh nghiệp tư nhân trên các báo hàng ngày của trung ương và địa phương trong 3 số liên tiếp với nội
dung theo pháp luật quy định
Nhìn từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho doanh
nghiệp tư nhân thì bao gồm các bước sau:
Nhận hồ sơ đăng kí kinh doanh
Xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và các điều kiện đăng kí kinh doanh
Cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho DN hoặc báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối
cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp tư nhân có quyền đăng kí bổ sung, thay đổi ngành
nghề kinh doanh, thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, thay đổi tên doanh nghiệp, đăng kí thay đổi
vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp. doanh nghiệp tư nhân cũng có quyền được đăng kí lập chi nhánh, văn phòng
đại diện của mình theo quy định của pháp luật.

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, DN tư nhân có quyền hoạt động kinh
doanh một cách hợp pháp.
• Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp tư nhân.

- Giải thể doanh nghiệp tư nhân
+ Theo quy định tại điều 157 luật doanh nghiệp thì Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
bao gồm:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
11


b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu
tháng liên tục;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
+ thủ tục giải thể doanh nghiệp được quy định cụ thể tại điều 158 luật doanh nghiệp bao gồm:
Bước 1: chủ doanh nghiệp tư nhân thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp
Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh
toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Bước 2: chủ doanh nghiệp trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp
Bước 3: Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến
cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động
trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp.
Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải
được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ.

Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó;
cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi
khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ
doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.
Bước 4: Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp,
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký
kinh doanh. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh
xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
Note: Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải
giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trình tự và thủ
tục giải thể được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Sau thời hạn sáu tháng quy định tại khoản này mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ
giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên
doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, các thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, các thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.
- Phá sản doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân thuộc một trong những đối tượng áp dụng của luật phá sản 2004, vì thế doanh
nghiệp tư nhân khi lâm vào tình trạng phá sản sẽ được áp dụng các quy định của luật phá sản để giải quyết =>
cụ thể được phân tích ở những phần sau.

12


II.


HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.
1.1.
Khái niệm
Theo quy định tại Điều 49 NĐ 43/2010 thì:
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình
làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt,
buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh
doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức
thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo
hình thức doanh nghiệp.
=> như vậy, hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp.
1.2.
Đặc điểm của hộ kinh doanh
- Chủ đầu tư bao gồm:
+ cá nhân (chỉ có thể là công dân VN từ 18 tuổi trở lên)
+ một hộ gia đình: cử ra một đại diện nhưng đại diện này không chịu thay trách nhiệm cho tv khác
+ một nhóm người
Địa chỉ đăng kí: đăng kí thành lập tại cơ quan đăng kí cấp quận, huyện.
Trách nhiệm của chủ đầu tư là chế độ trách nhiệm vô hạn.
+ Có nghĩa là chủ đầu tư không chỉ chịu trách nhiệm bằng phần vốn tài sản dùng để kinh doanh trực tiếp
mà còn phải chịu nghĩa vụ trên phần tài sản thuộc sở hữu của mình mặc dù không đưa vào kinh doanh.
+ Nếu chủ hộ là một gia đình thì mỗi thành viên trong gia đình sẽ chịu trách nhiệm vô hạn bằng tất cả
tài sản của mình, cụ thể nếu số vốn chung không đủ để trả nợ thì mỗi thành viên sẽ đóng góp them bằng tài sản
riêng của mình hoặc tài sản dân sự chung của cả hộ để trả nợ. Việc góp them này chỉ chấm dứt khi số nợ của cả
hộ kinh doanh cá thể được trả hết.
+ mức góp của mỗi thành viên có thể đồng đều hoặc không đồng đều phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các

thành viên nhưng trong mọi trường hợp các thành viên phải có trách nhiệm thanh toán hết các khoản nợ của hộ
gia đình cho các chủ nợ. Nếu một trong cách thành viên không có khả năng góp them để trả nợ như thỏa thuận
của hộ gia đình thì các thành viên khác có nghĩa vụ phải lấy tài sản của mình để tiếp tục trả nợ. Quan hệ nợ nần
chỉ được coi như chấm dứt khi hộ kinh doanh đã thanh toán hết cách khoản nợ.
Quy mộ của hộ kinh doanh thường là nhỏ do:
+ giới hạn về địa điểm kinh doanh: chỉ được kinh doanh tại một địa điểm tại địa bàn quận huyện nơi
đăng kí kinh doanh.
+ giới hạn về số lượng người lao động: không được thuê quá 10 người lao động. nếu trên 10 người lao
động phải chuyển sang mô hình doanh nghiệp.
Tư cách pháp lý: hộ gia đình không có tư cách pháp nhân, hộ gia đình không có con dấu riêng.

Đây là mô hình kinh doanh dành cho người kinh doanh quy mô nhỏ (mặc dù pháp luật không có
quy định giới hạn về vốn đầu tư) vì hộ kinh doanh chỉ được tiến hành kinh doanh tại một địa điểm nhất định
trên địa bàn quận, huyện đăn kí kinh doanh, không được thuê quá 10 người lao động, mặt khác lại không có con
dấu riêng. Như vậy, muốn phát triển kinh doanh ở quy mô lớn hơn thì hộ kinh doanh buộc phải chuyển đổi mô
hình sang doanh nghiệp.

CÂU HỎI: So sánh mô hình doanh nghiệp tư nhân với hộ kinh doanh.
Doanh nghiệp tư nhân
Hộ kinh doanh
Giống nhau:
- Không có tư cách pháp nhân
- Chủ đầu tư đều chịu trách nhiềm bằng toàn bộ tài sản của mình (kể cả khối tài sản
dân sự) đối với hoạt động kinh doanh => trách nhiệm tài sản vô hạn.
Chủ đầu tư: là một cá nhân, có thể là công
Chủ đầu tư: gồm:
dân VN hoặc công dân nước ngoài
Cá nhân (chỉ có thể là công dân VN
từ 18 tuổi trở lên)
13



Một nhóm người
Hộ gia đình
Quy mô kinh doanh: hẹp hơn
Không được thuê quá 10 người lao

Quy mô kinh doanh: rộng hơn
Không hạn chế số lượng người lao
động được thuê
động
Được tiến hành kinh doanh tại nhiều
Chỉ được kinh doanh tại một địa
địa điểm khác nhau, được thành lập văn phòng đại điểm nơi quân, huyên đăng kí kinh doanh
diện, chi nhánh
Không được tiến hàn kinh doanh xuất
Được tiến hành kinh doanh xuất nhập nhập khẩu
khẩu
Đăng kí thành lập tại cơ quan đăng kí kinh
Đăng kí thành lập tại cơ quan đăng kí kinh
doanh cấp tỉnh
doanh cấp quận/huyên.
Con dấu: có con dấu nên thuận tiện hơn
Không có con dấu riêng.
trong hoạt động kinh doanh
1.3.
Đăng kí kinh doanh đối với hộ kinh doanh
- Điều kiện đăng kí kinh doanh (trên cơ sở điều 50 NDD43/2010)
+ Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia
đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

+ Cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm
vi toàn quốc.
+ ngành nghề kinh doanh không thuộc những ngành nghề kinh doanh bị cấm. với những ngành nghề kinh doanh
có điều kiện thì các chủ thể phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện này.
+ đáp ứng các điều kiện về hồ sơ đăng kí kinh doanh, tên hộ kinh doanh… theo quy định của pháp luật.
- Thủ tục đăng kí kinh doanh:
Theo quy định tại Điều 52 NĐ 43/2010 thì Trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh được quy định cụ
thể như sau:
1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ
kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của các cá nhân
thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh
do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao Giấy chứng minh nhân dân của các cá
nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành
lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 56 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan
đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ
kinh doanh.
3. Nếu sau năm ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
14


hộ kinh doanh thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
4. Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ
kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý
ngành kinh tế - kỹ thuật cấp tỉnh.
=> Hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.
=> như vậy, với tư cách là người đại diện hộ gia đình của hộ kinh doanh, cá nhân sẽ phải thực hiện các
bước sau để đăng kí kinh doanh cho hộ:
+ gửi đơn đăng kí kinh doanh đến cơ quan đăng kí kinh doanh cấp quận/ huyện.
+ nộp đủ lệ phí kinh doanh theo quy định
Đối với cơ quan đăng kí kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể thì sẽ tiến hành các bước sau đây:
+ nhận đơn đăng kí kinh doanh của chủ hộ
+ trao giấy biên nhận cho chủ hộ
+ trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận đơn, trao giấy biện nhận; cơ quan đăng kí kinh doanh cấp
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho hộ kinh doanh nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không
hợp lệ, trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo
rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
+ thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, cơ quan đăng kí kinh doanh cấp
huyện/ quận gửi bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hộ kinh doanh cho cơ quan thuế cùng cấp và sở
chuyên ngành.
1.4.

Tạm ngừng kinh doanh của hộ doanh nghiệp
Tại Điều 57 NĐ 43/2010 quy định về Tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh nói
chung, theo đó:
Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi hộ kinh doanh đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất mười lăm ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội
dung thông báo gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng. Thời hạn tạm
ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, hộ kinh
doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Tổng thời
gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
4. Lý do tạm ngừng kinh doanh.
5. Họ, tên, chữ ký của người đại diện hộ kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận thông báo của hộ kinh doanh, lưu vào hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh để theo dõi.
1.5.
Chấm dứt hoạt động đối với hộ kinh doanh
Theo quy định tài Điều 61 NDD43/2010 thì Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh bao gồm:
Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
1. Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh;
2. Ngừng hoạt động kinh doanh quá sáu tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đăng ký;
3. Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;
4. Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
5. Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập.
=> Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh sẽ không có quyền tiếp tục thực hiện
hoạt động kinh doanh và coi như bị giải thể.


15


III.

CÔNG TY HỢP DANH
1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh
Điều 130 Luật doanh nghiệp quy định
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa
vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, nếu căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách nhiệm tài sản thì công ty hợp danh
theo pháp luật VN được chia thành 2 loại:
Công ty hợp danh chỉ bao gồm những thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn đối với
những khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty)
Công ty hợp danh bao gồm cả những thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong đó thành
viên hợp danh chịu trách nhiệm tài sản vố hạn còn thành viên góp vốn chịu chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn.

Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân.

Công ty hợp danh có các đặc điểm pháp lý cơ bản:
Chủ đầu tư: phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh(là cá nhân); ngoài ra còn có thê có thành viên
góp vốn (có thể là cá nhân hoặc tổ chức)

Trách nhiệm tài sản:
+ đối với công ty hợp danh: chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của công ty
+ đối với thành viên hợp danh: liên đới chịu trách nhiệm vô hạn với mọi khoản nợ và nghĩa vụ pháp lý
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của công ty
+ đối với thành viên góp vốn: chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công
ty
Tư cách pháp nhân: có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp
Khả năng huy động vốn: công ty không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để huy động
vốn trong công chúng
2. Đặc điểm về vốn của công ty hợp danh
Khi thành lập công ty, các thành viên phải góp vốn vào vốn điều lệ của công ty. Số vốn mà mỗi
thành viên cam kết góp vào công ty phải được ghi rõ trong điều lệ của công ty. Vốn điều lệ của công ty hợp
danh trong một số ngành nghề, theo quy định của pháp luật không được thấp hơn vốn pháp định.
Trong qúa trình hoạt động, công ty hợp danh có thể tăng vốn điều lệ bằng cách tăng phần vốn
góp của các thành viên trong công ty hoặc kết nạp thành viên mới vào cộng ty theo quy định của pháp luật.
- Theo quy định tại Điều 132 thì Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty.
2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty.
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty
và từ các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty do các thành viên hợp
danh nhân danh cá nhân thực hiện.

Theo quy định tại Điều 131 về Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp thì:
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp
đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên
quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.

4. Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy
chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
16


b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Vốn điều lệ của công ty;
d) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của thành viên; loại thành viên;
đ) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
h) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh
của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức
khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
3. Đặc điểm về thành viên của công ty hợp danh

Thành viên hợp danh
Công ty hợp danh bắt buộc phải có thành viên hợp danh (ít nhất là 2 thành viên). Thành viên hợp
danh phải là cá nhân.
Trách nhiệm tài sản của thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô
hạn(các thành viên hợp danh phải bằng toàn bộ tài sản bao gồm cả tài sản đầu tư kinh doanh và tài sản dân sự
của mình chiu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty) và liên đới(Các chủ nợ có quyền yêu cầu bất kì thành
viên hợp danh nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ). Thành viên hợp danh mới được tiếp
nhận vào công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (K3 điều 139). Trong thời hạn hai năm kể
từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh (tư nguyện rút khỏi hoặc bị khai trừ ) thì người đó vẫn phải liên
đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày

chấm dứt tư cách thành viên.(K5 Đ137)
Thành viên hợp danh là những người quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty hợp danh cả
về mặt pháp lý và thực tế. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh được hưởng những quyền cơ
bản, quan trọng của thành viên công ty và bên cạnh đó phải thực hiện các nghĩa vụ tương xứng. quyền và nghĩa
vụ của thành viên hợp danh được quy định cụ thể tại luật doanh nghiệp và điều lệ công ty trong đó Điều 134
luật doanh nghiệp quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh như sau:
Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:
Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một
phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm
phán và ký kết hợp đồng, thoả thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có
lợi nhất cho công ty;
Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký;
nếu ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn
trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra
không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty;
kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết;
Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ công ty;
Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn vào
công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
Trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của thành
viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên
đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo
đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty và tất cả thành viên;
17



Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty và quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty
thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong
trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác
từ hoạt động kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ
để trang trải số nợ của công ty;
Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thoả thuận quy định tại Điều lệ công ty
trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
Định kỳ hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của
mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Tuy nhiên, để bảo vệ lợi ích của công ty, pháp luạt quy định một số hạn chế đối với quyền của
thành viên hợp danh. Cụ thể tại Điều 133
Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty
hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh
doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 138 quy định Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong các trường hợp:
Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
Chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết;
Bị Toà án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
Bị khai trừ khỏi công ty; (quy định cụ thể tại K3 điều 137 bao gồm: Không có khả năng góp vốn hoặc

không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai; Vi phạm quy định về hạn chế quyền
của thành viên hợp danh; tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi
không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác; Không thực
hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh)
đ) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trong
trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất
sáu tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của
năm tài chính đó đã được thông qua.
Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Các thành viên hợp danh có quyền đại
diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty

Thành viên góp vốn
Công ty hợp danh có thể có hoặc có thể không có thành viên góp vốn. thành viên góp vốn có thể
là tổ chức hoặc cá nhân.
Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn đối với các nghĩa vụ và khoản nợ của công
ty. Tức là chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. => Là thành viên của công ty đối nhân
nhưng thành viên góp vốn lại được hưởng chế độ trách nhiệm tài sản như một thành viên của công ty đối vốn
=> địa vị pháp lý của thành viên góp vốn khác thành viên hợp danh.
Thành viên góp vốn không được tham gia quản lý công ty, không được hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của thành viên góp vốn được quy định cụ thể tại Điều 140 như sau:
1. Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội
dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hàng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty;
18



c) Được cung cấp báo cáo tài chính hàng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của
công ty; xem xét sổ kế toán, sổ biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký
của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình
thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết hoặc bị Toà tuyên bố là đã chết thì
người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ
công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công
ty;
c) Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
• Vấn đề tiếp nhận thêm thành viên mới
Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh có quyền tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành
viên góp vốn mới. Việc tiếp nhận thêm thành viên phải được hội đồng thàn viên chấp thuận.
Tại điều 139 quy định rõ:
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành
viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn
khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có

thoả thuận khác.
CÂU HỎI: So sánh thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh?
Thành viên hợp danh Đ134
Thành viên góp vốn Đ140
Giống nhau:
- Đều là chủ sở hữu của công ty hợp danh
- Người góp vốn có thể mang quốc tịch VN hoặc nước ngoài
Phải là cá nhân, trong một công ty hợp danh bắt Có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Trong một công ty
buộc phải có từ 2 thành viên hợp danh trở lên
hợp danh có thể có hoặc không có thành viên góp
vốn và không hạn chế số lượng
Chịu chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn bằng toàn Chịu chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn trong
bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân bao gồm phạm vi số vốn đã cam kết góp
cả tài sản đem vào kinh doanh và tài sản dân sự.
liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn
lại khi tài sản công ty không đủ.
Ràng buộc quyền và nghĩa vụ: Không được làm Có thể chủ DNTN hoặc là TVHD của công ty hợp
chủ DNTN hoặc thành viên hợp danh của công ty danh khác
hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của
các TVHD còn lại
Chuyển nhượng phần vốn góp: Không được Được chuyển nhượng vốn góp của mình tại công
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần ty cho người khác
vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu
19


không được sự chấp thuận của các TVHD còn lại
Trình độ năng lực: Nhất thiết phải có trình độ năng
lực, chứng chỉ hành nghề tương ứng với ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp

Là người giữ vai trò quản lý, điều hành công ty,
người đại diện theo pháp luật của công ty
Quyền:
+ nhân danh công ty hoạt động kinh doanh
+ tham gia họp, biểu quyết về các vấn đề của cty
+ sử dụng con dấu, tài sản của cty để kih doanh

Không nhất thiết, chỉ cần góp vốn
Nhìn chung không có quyền quản lý trừ trường
hợp điều lệ cho phép.
+ Không thể nhân danh công ty để tiến hành kinh
doanh
+ chủ yếu là thỏa thuận các nội dung liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của họ

4. Cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động của công ty hợp danh.
• Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh
Hội đồng thành viên:
+ là cơ quan tập thể quyết định trên nguyên tắc đa số (mối thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết
như nhau không phụ thuộc vào phần vốn góp) .
+ tất cả các thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty. Thành viên hợp danh có
quyền biểu quyết. Thành viên góp vốn: chỉ có quyền thảo luận, không có quyền biểu quyết
+ Các thành viên bầu một thành viên hợp danh là Chủ tịch hội đồng thành viên đồng thời kiêm GĐ/TGĐ
công ty nếu điều kệ công ty không có quy định khác.
- Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề quan trọng quy định tại K3 Đ135
phải được ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận.

GĐ/TGĐ: Nếu điều lệ công ty không quy định thì
chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc . GĐ thực
hiện chức năng quản lý hoạt động công ty cùng với

các thành viên hợp danh.

Ban kiểm soát (nếu cần): hội đồng thành
viên sẽ ra quyết định thành lập ban kiểm soát
nếu thấy cần thiết (LDN không quy định cụ
thể ban kiểm soát trong cty hợp danh)

• Cách thức hoạt động của công ty hợp danh được thể hiện rõ qua các quy định tại các
điều 135, 136, 137. Cụ thể:
Điều 135. Hội đồng thành viên
1. Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp
danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định
công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và
tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công
ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh
chấp thuận:
a) Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
20



h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính hàng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia
cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể công ty.
4. Quyết định về các vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua nếu được ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
Điều 136. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc
theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu
cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
2. Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác.
Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành
viên yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật
này phải được gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ toạ cuộc họp. Cuộc họp của
Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh
doanh;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên chủ toạ, thành viên dự họp;
đ) Các ý kiến của thành viên dự họp;
e) Các quyết định được thông qua, số thành viên chấp thuận và nội dung cơ bản của các quyết định đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp.
Điều 137. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh

doanh hàng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh
hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm
nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định
được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh các ngành, nghề
kinh doanh đã đăng ký của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã
được các thành viên còn lại chấp thuận.
3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành
viên được uỷ quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp
danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các quyết định hoặc nghị quyết của của Hội đồng
thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; ký các quyết định về quy
chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ khác của công ty;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu khác của
công ty theo quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn
hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;
e) Các nhiệm vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
CÂU HỎI:
21


1.

So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh?


Doanh nghiệp tư nhân
Điều 141 Luật Doanh nghiệp thì: “Doanh
nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân
là chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp; doanh nghiệp tư nhân không được phát
hành bất kì một loại chứng khoán nào; mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một cộng ty tư
nhân”

Công ty hợp danh
Điều 130 Luật doanh nghiệp quy định thì:
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong
đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới
một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh);
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên
góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân,
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
3. Công ty hợp danh không được phát hành

bất kỳ loại chứng khoán nào.

Giống nhau:
Đều là doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn.
Chủ đầu tư: là cá nhân công dân VN hoặc
Tối thiểu là 2 thành viên (thành viên hợp
nước ngoài, quy nhất một thành viên
danh). Ngoài ra còn có thể có hoặc không có thành
viên góp vốn. Tổ chức có thể tham gia với tư cách là
thành viên góp vốn
Vốn:

Thuộc sở hữu của các thành viên công

Thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhâ ty(nhiều chủ)
(một chủ)

Phải thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu

Không phải chuyền nhượng quyền sở hữu tài sản góp vốn thành tài sản thuộc sở hữu của công
tài sản sang doanh nghiệp (K2 Đ29) => không có ty => có sự tách bạch giữa tài sản của công ty với
sự tách bạch giữa tài sản của doanh nghiệp với tài tài sản của các thành viên
sản của chủ doanh nghiệp
Trách nhiệm tài sản của các thành viên:
Có 2 loại trách nhiệm bao gồm:
chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm tài sản −
Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô
vô hạn
hạn


Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu
hạn trong phạm vi vốn cam kết góp
Tư cách pháp lý: không có tư cách pháp
Có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy
nhân
chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Tổ chức quản lý: một người đại diện theo
Có thể có nhiều đại diện theo pháp luật (các
pháp luật (chủ DNTN)
thành viên hợp danh). Hoạt dộng dưới sự quản lý và
điều hành của hội đồng thành viên



2.
Công ty hợp danh có những ưu điểm và hạn chế nào so với doanh nghiệp tư nhân?
- Khái niệm công ty hợp danh:
- Khái niệm doanh nghiệp tư nhân:
=> Ưu nhược điểm của công ty hợp danh với doanh nghiệp tư nhân:
- Ưu điểm:
22


+ Có sự liên kết góp vốn, đáp ứng ngay yêu cầu cần có vốn lớn để kinh doanh
+ tập trung trí tuể, uy tín của nhiều thành viên tham gia quản lý, điều hành công ty
+ tách bạch được tài sản của người góp vốn và tài sản của công ty
+ mặc dù kinh doanh chung nhưng các thành viên vẫn tương đối độc lập khi tiến hành kinh doanh
- Nhược điểm:
+ khó kiểm soát được rủi ro trong điều kiện nhiều người cùng là đại diện theo pháp luật của công ty.

+ khó ra các quyết định đầu tư lớn do các thành viên cùng có quyền biểu quyết như nhau.
IV.

CÔNG TY CỔ PHẦN.
• Khái niệm
Theo điều 77 luật doanh nghiệp thì: “Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối
đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.”
=> Như vậy, có thể hiểu: công ty cổ phẩn là hình thức đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
• Đặc điểm pháp lý
- Chủ đầu tư (thành viên): có số thành viên tối thiểu là 3, không giới hạn số lượng thành
viên tối đa; thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân trong nước hoặc nước ngoài
- Đặc điểm về vốn điều lệ:
+ vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.
+ cổ đông sáng lập phải cùng nhau mua ít nhất 20% số cổ phần được quyền chào bán
+ các cổ đông sáng lập phải thanh toán tiền mua cổ phần trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty
được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
+ cổ đông phải chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho công ty
Đặc điểm về huy động vốn: công ty cổ phần được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn
(tăng vốn điều lệ) và phát hành trái phiếu (để tăng vốn vay). Đây là đặc điểm quan trọng thể hiện tính chất hiệu
quả của mô hình công ty cổ phần với hoạt động sản xuất kinh doanh quy mô lớn của nhà đầu tư
Trách nhiệm tài sản:
+ công ty chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn trong phạm vi tài sản của công ty

+ cổ đông chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn trong phạm vi cổ phần (số vốn) đã góp vào công ty
Đặc điểm về chuyển nhượng vốn: cổ đông được tự do chuyển nhượng thông qua việc bán cổ
phiếu, trừ một số trường hợp bị cấm hoặc bị hạn chế (khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 luật doanh nghiệp)
+ cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác
+ trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, cổ đông sáng
lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác nhưng chỉ được
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của đại
hội đồng cổ đông
Tư cách pháp lý: công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh
• Vấn đề vốn của công ty cổ phần

Vốn điều lệ, các loại cổ phần, cổ phiếu, cổ tức

Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất
định và được ghi vào điều lệ công ty(khoản 6 điều 4). Nghị định 102 cũng quy định: “vốn điều lệ của công ty
cổ phần là tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát hành. Số cổ phần đã phát hành là số cổ phần mà các cổ
đông đã thanh toán cho công ty. Tại thời điểm đăng kí kinh doanh thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của
CTCP là tổng giá rị mệnh giá các cổ phần do các cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng kí
mua và được ghi trong điều lệ công ty; số cổ phần này phải được thanh toán đủ thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
23


được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp”

Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty, được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu.
cổ phần là một phần vốn thuộc cấu trúc vốn điều lệ

Công ty cổ phần có các loại cổ phần:
+ cổ phần phổ thông: là cổ phần mang lại các quyền và nghĩa vụ cơ bản của thành viên công ty cho cổ

đông (như quyền biểu quyết, chia lợi nhuận, chia rủi ro theo tỉ lệ vốn góp…) bắt buộc phải có
+ cổ phần ưu đãi biểu quyết (điều 81): là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ
thông hoặc mức ổn định hằng năm. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty
quy định
+ cổ phần ưu đãi cổ tức (điều 82): là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ
phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thường.
cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty, mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức
xác định cổ tức thưởng được ghi trên cố phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
+ cổ phần ưu đãi hoàn lại (điều 83): là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu
cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại
+ cổ phần ưu đãi khác do công ty quy định trong điều lệ
cổ phiếu (điều 85): là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành bằng bút toán ghi số xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên.
Cổ tức: (khoản 2 điều 4):
+ là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản từ nguồn lợi nhuận
còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản chính
+ là phần lợi nhuận được chia theo các cổ phần
Cổ tức được chia hàng năm gồm:
+ cổ tức cố định: không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty
+ cổ tức thưởng: phương thức xác định được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức
- Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ của công ty cổ phần
CÂU HỎI: Phân biệt cổ phiếu, trái phiếu do công ty cổ phần phát hành:
Cổ phiếu
Trái phiếu
Khái niệm: là chứng chỉ do CTCP phát hành
Là chứng chỉ vay nợ của công ty cổ phần
hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu của theo đó người mua trái phiếu là người cho vay,
một hoặc một số cổ phần của công ty đó (điều 85)
được gọi tắt là trái chủ, còn CTCP là người đi vay
(điều 88)

Giống nhau:

Đều thuộc cấu trúc vốn kinh doanh của CTCP

Là chứng chỉ có giá trị ghi nhận quyền của chủ sở hữu vốn kinh doanh được đầu tư tại
doanh nghiệp

Chủ sở hữu là cá nhân hoặc tổ chức

Là chứng khoán do công ty cổ phần phát hành
Tính chất: là chứng chỉ bút toán ghi nhận quyền Là chứng chỉ bút toán ghi nhận quyền của chủ sở
sở hữu đối với một phần vốn điều lệ
hữu đối với vốn vay
Tư cách của chủ đầu tư: người sở hữu cổ phiếu Người mua trái phiếu trở thành chủ nợ của công ty,
gọi là cổ đông, tham gia quản lý, điều hành hoạt có quyền đòi thanh toán các khoản nợ theo cam kết,
động sản xuất của công ty
nhưng không có quyền tham gia quản lý điều hành
công ty
Quyền của chủ đầu tư: được chia lợi nhuận (cổ Được trả lãi định kì, lãi suất ổn định, không phụ
tức); lợi nhuân không ổn định, phục thuộc vào kết thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty
quả kinh doanh của công ty
Nghĩa vụ của chủ đầu tư: chịu trách nhiệm tài sản Không phải chịu trách nhiệm thanh toán nợ của
trong phạm vi vốn góp với các khoản nợ của công công ty mà ngược lại công ty phải trả lãi
ty
Thi giá: trị giá cổ phần liên tục thay đổi chịu sự Trị giá trái phiếu tương đối ổn định tương đối do
24


tác động của nhiều yếu tố.
Thời gian đảo hạn: không có thời gian đảo hạn


tính ổn định và tương đối của khoản nợ
Thường có một thời gian đảo hạn nhất định được
ghi trong trái phiếu
Kết quả của việc phát hành đối với công ty: làm Làm tăng vốn vay của công ty và không ảnh hưởng
tăng vốn điều lệ của công ty và làm thay đổi quyền đến quyền quả lý của các cổ đông
quản trị của các cổ đông
Phát hành: được tự do phát hành và tuân theo thủ Không được phát hành trong một số trường hợp quy
tục điều 87 luật doanh nghiệp
định tại khoản 2 điều 88

Tài sản góp vốn và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Vốn và chế độ tài chính:
+ khi thành lập, công ty phải có vốn điều lệ, vốn điều lệ của công ty trong một số ngành nghề nhất định
không được thấp hơn vốn pháp định.
+ vốn điều lệ của công ty phải được thể hiện một phần dưới dạng cổ phần phổ thông
+ các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% cổ phần phổ thông được chào bán của công
ty
+ vốn điều lệ của công ty có thể có một phần là cổ phần ưu đãi. Người được mua cổ phần ưu đãi do
pháp luật quy định (đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết) và do điều lệ công ty quy định hoặc đại hội đồng cổ
đông quy định (đối với các loại cổ phần ưu đãi khác)
+ thủ tục, trình tự chào bán cổ phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán

Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn:
+ các cổ phần được tự do chuyển nhượng trừ 2 trường hợp bị hạn chế được quy định tại điều 81 và điều
84 như sau:
Thứ nhất: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người
khác.(khoản 3 điều 81)
Thứ hai: Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ

đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng
chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự
chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không
có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở
thành cổ đông sáng lập của công ty. Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.(khoản 5 điều 84)
CÂU HỎI: 1. phân biệt chuyện nhượng cổ phần và mua lại cổ phần.
Chuyển nhượng cổ phần
Mua lại cổ phần
Giống nhau: đều có bản chất là quan hệ mua bán, làm thay đổi chủ sở hữu đối với cổ phần được bán hoặc
chuyển nhượng
Chủ thể: bên bán là cổ đông, bên mua là các Bên bán là cổ đông, bên mua là công ty phát hành cổ phần
tổ chức, cá nhân có nhu cầu góp vốn
Điều kiện: tự do chuển nhượng trừ một số Việc mua lại cổ phần chỉ được thực hiện trong trường hợp
trường hợp pháp luật cấm hoặc hạn chế (2 có cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức
trường hợp tại điều 81 và điều 84 như đã lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông trong
nêu trên)
điều lệ công ty (Đ90/Đ91)
Hệ quả: không làm thay đổi cấu trúc vốn Vốn điều lệ của công ty không giảm ngay nhưng nếu hết đợt
điều lệ
chào bán cổ phần mà công ty không chào bán được thì công
ty phải đăng kí giảm vốn điều lệ
2.Vì sao nói “công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp thích hợp với mục tiêu kinh doanh quy mô lớn”
Vì:
Số lượng thành viên tối thiểu là 3 và không bị hạn chế mức tối đa nên có thể không ngừng mở
rộng về quy mô. Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân trong nước cũng có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài
nên quy mô không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà còn có thể vươn tới tầm xuyên quốc gia, đa quốc gia
Mức vốn đầu tư: không bị hạn chế. Nếu có thì chỉ bị hạn chế mức vốn tối thiể thông qua quy
định về vốn pháp định đối với những ngành nghề yêu cầu vốn pháp định mà công ty kinh doanh
25



×