Bài tập lớn học kỳ – Môn Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước
MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................1
1.Khái niệm............................................................................................................2
4.Ban hành và chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường..............................8
5. Chi trả tiền bồi thường.....................................................................................10
KẾT THÚC VẤN ĐỀ..................................................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................11
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền – Nhà nước mà
trong đó không chỉ mỗi cá nhân, tổ chức mà bản thân nhà nước và những người đứng
đầu chính quyền đều phải tôn trọng pháp luật và bảo đảm quyền con người. Trách
nhiệm bồi thường nhà nước (BTTH ) là trách nhiệm của nhà nước trước nhân dân về
tính hợp pháp trong các hoạt động của mình. Nội dung cơ bản nhất của trách nhiệm
này là cam kết khi cán bộ, công chức, người thi hành công vụ có hành vi xâm phạm
quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức trong xã hội và gây thiệt hại thì nhà nước sẽ
bồi thường cho các thiệt hại mà cá nhân và tổ chức này đã gánh chịu. Trong phạm vi
bài tập lớn học kỳ, em xin chọn đề tài : “Thủ tục giải quyết bồi thường do người thi
hành công vụ gây ra trong hoạt động thi hành án dân sự”. Do thời gian và tầm hiểu
Bài tập lớn học kỳ – Môn Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước
biết còn nhiều hạn chế, bài làm không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô để bài làm của nhóm được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
I.
Khái niệm và đặc điểm pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
nhà nước.
1.Khái niệm.
Trách nhiệm BTTH của nhà nước là trách nhiệm của nhà nước khôi phục
những tổn thất về tài sản, bù đắp những tổn thất về tinh thần trong trường hợp người
thi hành công vụ của nhà nước vì lợi ích chung đã gây ra những thiệt hại về tài sản,
sức khỏe, danh dự nhân phẩm của cá nhân, tài sản uy tín của tổ chức, quyền và lợi ích
của các chủ thể khác.
2.Đặc điểm của trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hạicủa Nhà nước là trách nhiệm dân sự về BTTH
ngoài hợp đồng.
Trách nhiệm BTTH của Nhà nước là trách nhiệm trực tiếp
Phạm vi trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước giới hạn trong 1 số lĩnh
vực cụ thể. Nhà nước chỉ thừa nhận trách nhiệm bồi thường giới hạn trong phạm vi 1
số lĩnh vực hoạt động là quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án.
Trách nhiệm BTCNN được đặt ra cả trong trường hợp không cần xác định lỗi
và hành vi trái luật của người thực thi công vụ bởi hoạt động quản lý xã hội cơ những
đặc thù riêng, ví dụ hoạt động tố tụng.
Trình tự thủ tục giải quyết bồi thường trong trách nhiệm BTCNN bắt buộc phải
thông qua giai đoạn thương lượng giữa bên yêu cầu và cơ quan giải quyết bồi thường.
Phương thức BTCNN hạn chế hơn so với phương thức bồi thường trong dân sự
do BTCNN chỉ có hình thức bằng tiền.
II.
Khái quát về hoạt động thi hành án dân sự vàđặcđiểm của trách nhiệm
BTTHCNN trong hoạt động thi hành án dân sự
Thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến
hành theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định nhằm thực hiện các bảnán, quyết
định có hiệu lực của pháp luật trong lĩnh vự dân sự.
Đặc điểm của trách nhiệm BTTHCNN trong hoạt động thi hành án dân sự
ngoài những đặc điểm chung của trách nhiệm BTTHCNN còn 2 đặc điểm riêng :
Phát sinh từ hoạt động thi hành án dân sự
Người gây thiệt hại thuộc cơ quan thi hành án dân sự hoặc được cơ quan thi
hành án dân sự uỷ quyền
Ngoài ra, những quyết định, hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
trong hoạt động thi hành án dân sự phải có những đặc điểm sau :
Bài tập lớn học kỳ – Môn Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước
Các quyết định, hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự,
chấp hành viên thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của nhà nước quy định tại
Điều 38 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
Các quyết định, hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự,
chấp hành viên đã gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền, lợi ích và
nghĩa vụ liên quan đến thi hành án dân sự.
Các quyết định, hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự,
chấp hành viên phải được xác định trong quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại trong thi hành án dân sự theo quy định tại Mục 1 Chương VI Luật thi hành án dân
sự hoặc quyết định giải quyết tố cáo của cơ quan có thẩm quyền giả quyết tố cáo tỏng
thi hành án dân sự theo quy định tại Mục 2 Chương VI Luật thi hành án dân sự.
III. Thủ tục giải quyết bồi thường do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt
động thi hành án dân sự
Trình tự thủ tục giải quyết bồi thường về mặt lý thuyết được chia thành 5 bước:
Yêu cầu giải quyết bồi thường, thủ tục giải quyết bồi thường, xác minh thiệt hại và
thương lượng, ban hành và chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường, chi trả bồi
thường. Trình tự này được quy định cụ thể tại chương IV Luật trách nhiệm BTCNN,
thông tư liên tịch số 24/2011/TTLT-BTP-BQP.
1.
Yêu cầu giải quyết việc bồi thường.
Theo điểm a, khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2011/TTLT-BTP-BQP ( sau đây
gọi là thông tư 24 ) thì 1 trong những căn cứ làm phát sinh trách nhiệmBTCNN trong
trường hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết định về thi
hành án dân sự ( quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệmBTCNN ) là có văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp
luật;Theo quy định tại Điều 4 của thông tư liên tịch số 24thì “văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định hoặc làm cơ sở để xác định người thi hành công vụ có
hành vi trái pháp luật bao gồm :
1. Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 142
Luật Thi hành án dân sự đã có hiệu lực pháp luật.
2. Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 157 Luật
Thi hành án dân sự.
3. Bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật”
Tuy nhiên, không nghiễm nhiên để có văn bản xác định hành vi của người thi
hành công vụ là trái luật. Để bắt đầu thủ tục yêu cầu giải quyết việc bồi thường, trước
Bài tập lớn học kỳ – Môn Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước
tiên người bị thiệt hại phải gửi đơn yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo để xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
Trong lĩnh vực thi hành án dân sự, để được giải quyết, cá nhân tổ chức bị thiệt
hại cần gửi đơn khiếu nại tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền,tuân thủ các trình tự ,thủ
tục, hình thức quy định tại Luật thi hành án dân sự năm 2008, từ Điều 140 đến
Điều 159. Đặc biệt chú ý đến vấn đề thời hạn cũng như các trường hợp không được
thụ lý,ví dụ như các trường hợp tại Điều 141 “Điều 141 Những trường hợp khiếu
nại không được thụ lý giải quyết
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại
diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này”.
Sau đó, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải xem xét và kết luận
bằng văn bản về có hay không hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ. Văn
bản kết luận này là bắt buộc bởi chỉ khi có văn bản kết luận về việc hành vi của người
thi hành công vụ có trái pháp luật hay không thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo mới có cơ sở để thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường của người bị thiệt
hại. Khi nhận được văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công
vụ, người yêu cầu bồi thường phải gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến có quan có trách
nhiệm bồi thường . Những cơ quan này đã được quy định rõ tại Điều 14 Luật trách
nhiệm BTCNN 2009 và Điều 10 của thông tư thông tư 24.
Về hồ sơ yêu cầu bồi thường cũng được quy định tại Điều 16 Luật trách
nhiệm BTCNN và cụ thể hơn Điều 11 thông tư 24
“Điều 11. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
Người bị thiệt hại gửi 01 bộ hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm
bồi thường, bao gồm:
a) Đơn yêu cầu bồi thường theo Mẫu số 01a; 01b ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch này;
b) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ;
c) Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường”
Bài tập lớn học kỳ – Môn Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước
2. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường.
Sau khi đã có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ, người yêu cầu giải quyết bồi thường sẽ làm hồ sơ
yêu cầu bồi thường và gửi đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết việc bồi
thườngtrong thời hạn hai năm kể từ ngày có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác
định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ theo như quy định tại khoản 1
Điều 12 thông tư 24. Việc thụ lý hồ sơ của cơ quan này được quy định tại Điều 17
Luật trách nhiệm BTCNN và khoản 2, 3 Điều 12 thông tư 24.
Theo đó, khi nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường phải kiểm tra và xác định tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm
theo. Nếu hồ sơ không đầy đủ, cơ quan có trách nhiệm bồi thường hướng dẫn người
yêu cầu bồi thường bổ sung.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp
lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ
quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho
người yêu cầu bồi thường. Nếu cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách
nhiệm giải quyết của mình thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường
gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo quy định tại
Chương IV Nghị định của Chính phủ số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/03/2010 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trách nhiệmBTCNN.
Để thủ tục giải quyết bồi thường nhanh chóng và gọn nhẹ, ngay sau khi thụ lý
đơn yêu cầu bồi thường, thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ra quyết định
cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường. Pháp luật hiện hành không
quy định thành lập Hội đồng xét giải quyết bồi thường như trước đây mà việc giải
quyết bồi thường được thông qua một người đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi
thường.
Theo Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP thì người đại diện phải có đủ các
điều kiện sau đây: (i) là cán bộ lãnh đạo cấp phòng trở lên hoặc tương đương; (ii) có
kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phát sinh trách nhiệm bồi thường; (iii)
không phải là người liên quan của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại hoặc của
người bị thiệt hại. Cụ thể, người đại diện không phải là vợ (hoặc chồng), ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi (bên vợ hoặc bên chồng),
con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc chồng), cháu nội, cháu ngoại của
người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại (gọi chung là
người lien quan). Trường hợp thủ trưởng cơ quan là người thi hành công vụ đã gây ra
Bài tập lớn học kỳ – Môn Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước
thiệt hại hoặc là một trong những người liên quan của người thi hành công vụ gây ra
thiệt hại, tập thể lãnh đạo cơ quan cùng thảo luận, thống nhất cử một đại diện lãnh
đạo cơ quan chịu trách nhiệm về việc giải quyết bồi thường.
Ngoài ra, Điều 13 thông tư 24 còn quy định cơ quan thi hành án dân sự cấp
trên trực tiếp của cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bồi thường cử người đại
diện thực hiện việc giải quyết bồi thường trong các trường hợp : Cơ quan thi hành án
dân sự chỉ có 01 Lãnh đạo và đồng thời là người gây ra thiệt hại; cơ quan thi hành án
dân sự chỉ có 01 Lãnh đạo và đồng thời là người có liên quan của người bị thiệt hại
hoặc của người gây ra thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP;Lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự là người gây ra thiệt hại và
Lãnh đạo còn lại của cơ quan thi hành án dân sự đó không có đủ thẩm quyền, điều
kiện để cử người đại diện.
Trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là Chi cục Thi hành án
dân sự mà không có công chức có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị
định số 16/2010/NĐ-CP thì chấp hành viên của Chi cục được cử làm người đại diện
trong việc giải quyết bồi thường.
3. Xác minh thiệt hại và thương lượng
3.1 Xác minh thiệt hại
Có thiệt hại thực tế xảy ra là một trong các căn cứ phát sinh trách nhiệmBTCNN
do đó việc xác minh thiệt hại là là rất quan trọng. Hơn nữa tại Điều 8 và Điều 9 Luật
Trách nhiệmBTCNN thì việc xác minh thiệt hại đặt ra cho cả 2 bên. Để xác định
chính xác mức bồi thường, đảm bảo lợi ích hợp pháp cho cả người bị thiệt hại người
thi hành công vụ gây ra thiệt hại và nhà nước, luật trách nhiệm BTCNN đã có những
quy định cụ thể và rất chặt chẽ trong việc xác định thiệt hại và trách nhiệm thương
lượng giữ các bên tại Điều 18 của Luật này.
Vể thời hạn:Theo quy định tại Điều 14 thông tư 24 thì sau 5 ngày kể từ ngày thụ
lý đơn, người đại diện phải tổ chức việc xác minh thiệt hại.Theo quy định tại khoản
1 Điều 18 thì “Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại để làm căn
cứ xác định mức bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc
phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng
không quá 40 ngày”. Việc quy định thời gian như vậy nhằm đảm bảo tính tức thời
của việc xác định thiệt hại, nhằm đánh giá 1 cách đúng nhất thiệt hại xảy ra.
Về cơ sở và các chủ thể xác minh thiệt hại: thiệt hại được xác minh trên cơ sở tài
liệu, chứng cứ do người yêu cầu bồi thường cung cấp. Người đại diện của cơ quan có
Bài tập lớn học kỳ – Môn Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước
trách nhiệm bồi thường, tổ chức xác minh thiệt hại. Căn cứ vào tính chất, nội dung
công việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể tổ chức việc định giá tài sản,
giám định thiệt hại về tài sản, giám định thiệt hại về sức khỏe hoặc lấy ý kiến của cơ
quan có liên quan về việc giải quyết bồi thường. chi phí định giá giám định được lấy
từ ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 18, người bị thiệt hại được yêu cầu định
giá, giám định lại với điều kiện họ không đồng ý với kết quả định giá, giám định và
yêu cầu của họ phải được cơ quan có trách nhiệm bồi thường chấp thuận. Trong
trường hợp này, người bị thiệt hại phải chịu mọi chi phí định giá, giám định lại trừ
trường hợp kết quả định giá, giám định chứng minh yêu cầu định giá,giám định lại là
có căn cứ.
3.2Thương lượng việc bồi thường
Thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra xuất phát từ quan hệ hành chính giữa
cơ quan nhà nước với người thi hành công vụ. Tuy nhiên, BTTH do người thi hành
công vụ gây ra là một loại trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng chứ không phải trách
nhiệm hành chính; quan hệ giữa người bị thiệt hại và cơ quan có trách nhiệm bồi
thường là quan hệ dân sự chứ không phải cơ quan hành chính. Cho nên, thương
lượng giữa cơ quan có trách nhiệm bồi thường và người bị thiệt hại là thủ tục bắt
buộc phải tiến hành trong giải quyết bồi thường.
Thương lượng việc bồi thường được ghi nhận là một trong ba nguyên tắc của giải
quyết bồi thường trong luật trách nhiệmBTCNN. Khoản 2 Điều 7 luật trách
nhiệmBTCNN quy định: việc bồi thường “Được tiến hành trên cơ sở thương lượng
giữa cơ quan có trách nhiệm bồi thường với người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp
pháp của họ” thủ tục thương lượng nhằm bảo đảm tính dân chủ, khách quan, công
khai, minh bạch và bảo vệ lợi ích cho các chủ thể liên quan như người bị thiệt hại,
người thi hành công vụ và nhà nước. Thương lượng việc bồi thường được quy định
khá chi tiết tại Điều 19 Luật Trách nhiệmBTCNN và Điều 15 thông tư 24.
Thành phần thương lượng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật trách nhiệm
BTCNNbao gồm đại diện cơ quan có trách nhiệm bồi thường và người bị thiệt hại
hoặc đại diện hợp pháp của họ. trong trường hợp cần thiết, người thi hành công vụ
gây ra thiệt hại được mời vào thương lượng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại,
người đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại.Thời hạn thực hiện
việc thương lượng là 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc xác mịnh thiệt hại. Đối với các
vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm
Bài tập lớn học kỳ – Môn Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước
nhưng không quá 45 ngày, theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật trách nhiệm
BTCNN.
Địa điểm thương lượng là trụ sở của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc trụ
sở của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có người bị thiệt hại cư trú, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Việc thương lượng phải lập thành biên bản và biên bản phải ghi rõ những nội
dung theo như quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật trách nhiệm BTCNN :
“4. Việc thương lượng phải lập thành biên bản. Biên bản thương lượng phải ghi rõ
những nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành thương lượng;
b) Địa điểm thương lượng, thành phần tham gia thương lượng;
c) Ý kiến của các bên tham gia thương lượng;
d) Những nội dung thương lượng thành hoặc không thành.
Biên bản thương lượng phải có chữ ký của các bên và được gửi cho người bị thiệt hại
một bản ngay sau khi kết thúc thương lượng”
Kết quả thương lượng là cơ sở để quyết định việc bồi thường.
4.Ban hành và chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
Điều 20 luật trách nhiệm BTCNN có quy định về Quyết định giải quyết bồi
thường: “1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan
có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định giải quyết bồi thường. Quyết định giải
quyết bồi thường phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường;
b) Tóm tắt lý do yêu cầu bồi thường;
c) Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường;
d) Mức bồi thường;
đ) Quyền khởi kiện tại Toà án trong trường hợp không tán thành với quyết định
giải quyết bồi thường;
e) Hiệu lực của quyết định giải quyết bồi thường.
2. Quyết định giải quyết bồi thường phải được gửi cho người bị thiệt hại, cơ
quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có trách nhiệm bồi thường và người thi hành
công vụ gây ra thiệt hại”.
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp của cơ quan thi hành
án dân sự có trách nhiệm bồi thường cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi
thường quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 24thì người đại diện trong việc giải
quyết bồi thường ban hành Quyết định giải quyết bồi thường.
Bài tập lớn học kỳ – Môn Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước
Việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại do một
trong những người sau đây thực hiện:
Đại diện cuả cơ quan có trách nhiệm bồi thường
Đại diện ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú, tổ chức bị thiệt
hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông
qua ủy ban nhân dân cấp xã.
Những người khác do pháp luật quy định.
Việc chuyển giao quyết định, giải quyết bồi thường được thực hiện theo thủ tục
quy định tại điều 10, Nghị định số 16/2010 NĐ- CP “ 2. Thủ tục chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường
a) Người thực hiện việc chuyển giao phải trực tiếp chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản
hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt
hại được tính là ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường.
b) Trong trường hợp người bị thiệt hại vắng mặt thì quyết định giải quyết bồi
thường có thể được giao cho người thân có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú
với họ. Người thân của người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao
nhận quyết định giải quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người thân cùng cư trú
được tính là ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định giải quyết bồi thường.
Trong trường hợp người bị thiệt hại không có người thân có đủ năng lực hành
vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ từ chối nhận hộ quyết định giải quyết bồi
thường thì có thể chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú.
Trong trường hợp việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường qua người
khác thì người thực hiện việc chuyển giao phải lập biên bản ghi rõ việc người bị thiệt
hại vắng mặt, quyết định giải quyết bồi thường đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ
giao; quan hệ giữa người nhận hộ với người bị thiệt hại; cam kết giao ngay tận tay
quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Biên bản có chữ ký của
người nhận chuyển quyết định giải quyết bồi thường và người thực hiện việc chuyển
giao quyết định giải quyết bồi thường, người chứng kiến.”
Trong trường hợp: người bị thiệt hại không có người thân, có đủ năng lực hành
vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng từ chối nhận hộ quyết định giải quyết bồi
thường, thì quyết định bồi thường có thể được gửi tới UBND cấp xã nơi người bị
thiệt hại cư trú.
Bài tập lớn học kỳ – Môn Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước
Trong trường hợp: việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường qua người
khác: Người thực hiện việc chuyển giao phải lập biên bản ghi rõ việc người bị thiệt
hại vắng mặt, quyết định giải quyết bồi thường đã được giao cho ai; lí do;ngày, giờ
giao; quan hệ giữa người bị thiệt hại với người nhận hộ; cam kết giao tận tay quyết
định giải guyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Biên bản có chữ kí của người nhận
chuyển quyết định giải quyết bồi thường và người thực hiện việc chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường , người chứng kiến.
Trong trường hợp:người bị thiệt hại vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc
không rõ địa chỉ thìngười thực hiện việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc chuyển giao. Biên bản
phải có chữ kí của người cung cấp thông tin về người bị thiệt hại.
Trong trường hợp:người bị thiệt hại từ chối nhận quyết định giải quyết bồi
thường thìngười thực hiện việc chuyển giao phải lập biên bản trong đó nêu rõ lí do
của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc ủy ban nhân dân, công an
xã, phường, thi trấn về việc người đó từ chối nhận quyết định giải quyết bồi thường.
Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày người bị
thiệt hại nhận được quyết định.
Ngoài ra, người bị thiệt hại có thểkhởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết bồi
thường trong các trường hợp sau đây:
- Người bị thiệt hại không đồng ý với quyết định giải quyết bồi thường theo quy định
tại khoản 1 Điều 22 của Luật TNBTCNN.
- Hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường mà cơ quan giải quyết bồi thường
không ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của
Luật TNBTCNN.
Ngày hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều
22 của Luật TNBTCNN được xác định là ngày thứ 11, kể từ ngày người đại diện
cơ quan giải quyết bồi thường và người bị thiệt hại ký biên bản kết thúc
việc thương lượng.
5. Chi trả tiền bồi thường.
Căn cứ vào quyết định giải quyết bồi thường đã có hiệu lực của cơ quan có trách
nhiệm bồi thường hoặc bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toàn án, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại theo quy định tại Chương VI Luật và quy định tại thông tư 24, cụ thể là
“trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi
thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay
Bài tập lớn học kỳ – Môn Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước
hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân
sự ở trung ương để thực hiện thủ tục cấp phát, chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại, cụ thể như sau:
a) Trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan thi hành án dân
sự do Bộ Tư pháp quản lý thì phải chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến Tổng cục Thi
hành án dân sự - Bộ Tư pháp;
b) Trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan thi hành án dân
sự do Bộ Quốc phòng quản lý thì phải chuyển hồ sơ đề nghị bồi thường đến Cục Thi
hành án dân sự - Bộ Quốc phòng.
2. Thủ tục cấp, chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại thực hiện theo quy định
tại Chương VI của Luật TNBTCNN và pháp luật có liên quan”.
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Việc quy định trách nhiệm BTTH của nhà nước là phù hợp với yêu cầu của
thực tiễn khách quan, với việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Nhà nước
BTTH do hành vi sai phạm của mình gây ra không chỉ có ý nghĩa bù đắp tổn thất,
phục hồi quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thiệt hại mà còn nâng cao trách
nhiệm của người thi hành công vụ trong việc thực hiện hoạt động của mình, giữ gìn
uy tín của hệ thống cơ quan nhà nước, duy trì niềm tin của nhân dân và đảm bảo công
bằng xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
Giáo trình Luật dân sự tập II, Trường đại học luật Hà Nội, NXB CAND
Tập bải giảng Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước
Luật thi hành án dân sự 2008
Luật trách nhiệm BTTH của Nhà nước năm 2009
Nghị định của Chính phủ số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/03/2010 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước
6. Thông tư 24/2011/TTLT-BTP-BQP Hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi
thường của nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
7. Website :