Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

PHẠM VI TRÁCH NHIỆM TÊN GỌI, TRỤ SỞ, MỤC TIÊU VÀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.16 KB, 16 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp – Tự do – Hạnh phúc
ĐIỀU LỆ
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẢO VỆ AN BÌNH
Chúng tôi, gồm những cổ đông sáng lập là :
STT
1
2
3

Cố đông sáng lập
Đặng Thành Long
Đặng Thành Trung
Đặng Hoàng Oanh

Ngày tháng

Quốc tịch

CMND

năm sinh
12/05/1976
5/10/1973
19/05/1974

Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam

1253738958


1250905401
1208661112

cùng đồng ý và ký tên chấp thuận thành lập Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ An
Bình ( dưới đây gọi là "Công ty ANBIS"). Dưới đây là bản điều lệ công ty, là cơ
sở pháp lý cho toàn bộ hoạt động của công ty. Điều lệ, các quy định của Công ty,
các nghị quyết của Cổ đông và Hội đồng quản trị nếu đã được thông qua một
cách hợp lệ phù hợp với luật pháp liên quan sẽ là những quy tắc và quy định ràng
buộc để tiến hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
Điều lệ của công ty có 6 chương và 28 điều. Điều lệ này được soạn thảo và
thông qua bởi các cổ đông sáng lập.
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 được Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và các văn bản hưỡng dẫn thi
hành Luật Doanh Nghiệp.

CHƯƠNG I
1


PHẠM VI TRÁCH NHIỆM
TÊN GỌI, TRỤ SỞ, MỤC TIÊU VÀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Điều 1. Phạm vi trách nhiệm
Mỗi cổ đông sáng lập và các cổ đông trong Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào Công ty.
Điều 2.Tên Doanh nghiệp
Công ty thuộc hình thức Công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
các quy đinh hiện hành khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ An Bình.

- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: An Binh Security Service.
- Tên công ty viết tắt: ANBIS.
Điều 3 . Trụ sở Công ty
- Địa chỉ trụ sở chính: Số Nhà 26, Ngõ 93 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, TP.Hà
Nội.
- Điện thoại: 04.6674 6648
- Website: www.baoveanbinh.com
- Fax: 04. 6297 3388
Điều 4. Mục tiêu hoạt động và ngành nghề kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm :
a) Dịch vụ bảo vệ con người;
b) Dịch vụ bảo vệ tài sản, hàng hóa; bảo vệ nhà cửa, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
trụ sở cơ quan, tổ chức;
c) Dịch vụ bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí, lễ hội.
Điều 5 . Thời hạn hoạt động
2


Thời gian hoạt động của công ty là: vô thời hạn kể từ ngày được cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 6 .
Người đại diện theo pháp luậtChủ tịch H ội đồng quản trị là ng ười đ ại di ện theo
pháp luật của Công ty. Người đại diện cho công ty ph ải th ường trú ở
Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày thì phải ủy
quyền bằng văn bản cho người khác để thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.

CHƯƠNG II
VỐN ĐIỀU LỆ – CỔ ĐÔNG – CỔ PHẦN – CỔ PHIẾU


Điều 7. Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ của công ty tính theo VNĐ được ấn định là: 100.000.000.000
(một trăm tỷ đồng chẵn).
- Số vốn này được chia thành 10.000.000 cổ phần
- Mệnh giá mỗi cổ phần : 10.000 đồng
- Loại cổ phần : Cổ phần phổ thông
Điều 8. Cơ cấu và phương thức huy động vốn
1. Cơ cấu và phương thức huy động vốn
a) Tỷ lệ góp vốn của cổ đông sáng lập Công ty
-

Tổng số cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua: 3.000.000 cổ phần với

mệnh giá: 10.000 đồng / cổ phần; thành tiền: 30.000.000.000 đồng (ba mươi tỷ
đồng chẵn).Trong đó:

3


+ Ông Đặng Thành Long đại diện phần góp vốn 15.000.000.000 đồng, chiếm
1.500.000 cổ phần phổ thông tương ứng với 15% vốn điều lệ.
+ Ông Đặng Thành Trung đại diện phần góp vốn 10.000.000.000 đồng, chiếm
1.000.000 cổ phần phổ thông tương ứng với 10% vốn điều lệ.
+ Bà Đặng Hoàng Oanh đại diện phần góp vốn 5.000.000.000 đồng chiếm
500.000 cổ phần phổ thông tương ứng với 5% vốn điều lệ.
b) Tổng số cổ phần dự kiến chào bán
- Dự kiến chào bán: 7.000.000 cổ phần với mệnh giá: 10.000 đồng / cổ phần;
thành tiền: 70.000.000.000 (bảy mươi tỉ đồng chẵn).
2. Vốn điều lệ Công ty góp bằng VNĐ.
3. Thời hạn góp vốn : Trong 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh, năm thứ nhất góp 20%, năm thứ hai góp 40%, năm thứ ba
góp 40% còn lại.
Điều 9 . Cổ phần
Tất cả các cổ phần do Công ty phát hành đều là cổ phần phổ thông. Người sở
hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Điều 10. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
1. Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần
trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần không được thấp
hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của
cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:
a) Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng
lập;
b) Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công
ty;

4


c) Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp
này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ
đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
2. Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp. Việc chuyển nhượng được
thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ
phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là
người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển
nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông. Trường hợp chỉ chuyển nhượng
một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị huỷ bỏ và công ty
phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần

còn lại.
Điều 11. Quyền hạn của Cổ đông Công ty
1. Cổ đông là những người chủ sở hữu của Công ty và có các quyền và nghĩa vụ
tương ứng theo số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu. Trách nhiệm của mỗi
cổ đông được giới hạn theo tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ.
2. Người nắm giữ cổ phần phổ thông có các quyền sau:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu
quyết trực tiếp hoặc thông qua Người được uỷ quyền dự họp;
b) Nhận cổ tức;
c) Tự do chuyển nhượng cổ phiếu đã được thanh toán đầy đủ theo quy định của
Điều lệ này và Luật pháp;
d) Được ưu tiên mua cổ phiếu mới được chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần
phổ thông mà họ sở hữu;

5


e) Kiểm tra các thông tin liên quan đến cổ đông trong danh sách cổ đông đủ tư
cách tham gia vào Đại hội cổ đông và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính
xác; xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ này, sổ biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
f) Trong trường hợp Công ty bị giải thể, được nhận tài sản của Công ty tương
ứng với tỷ lệ cổ phần sở hữu, nhưng chỉ sau khi Công ty đã thanh toán hết các
khoản nợ và các nghĩa vụ và sau các cổ đông ưu đãi;
g) Yêu cầu Công ty mua lại cổ phần của họ trong các trường hợp quy định trong
Điều 90 của Luật Doanh nghiệp.
h) Các quyền khác theo quy đinh của Điều lệ này và pháp luật.
Điều 12. Nghĩa vụ của các Cổ đông
1. Các cổ đông có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ Điều lệ Công ty và các quy chế; các quyết định của Hội đồng quản

trị và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
b) Thanh toán tiền mua cổ phần theo số lượng cổ phần đã đăng ký mua theo
đúng thủ tục quy định;
c) Cung cấp địa chỉ chính xác khi đăng ký mua cổ phần;
d) Hoàn thành các nghĩa vụ khác do Luật pháp quy định; và
e) Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi hình thức để thực
hiện một trong các hành vi sau đây:
- vi phạm pháp luật;
- tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác; hoặc
- thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra
đối với công ty.
2. Báo cáo về sở hữu của Cổ đông lớn

6


a) Cổ đông lớn là Cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ 5% trở lên số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của Công ty. Tổ chức, cá nhân trở thành Cổ đông lớn
của Công ty phải báo cáo Công ty, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao
dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán nơi cổ phiếu của
Công ty được niêm yết trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày trở thành Cổ đông lớn.
b) Báo cáo về sở hữu của Cổ đông lớn bao gồm các nội dung sau đây:
- Tên, địa chỉ, ngành, nghề kinh doanh đối với Cổ đông lớn là tổ chức; họ
tên, tuổi, quốc tịch, nơi cư trú, nghề nghiệp đối với Cổ đông lớn là cá nhân;
- Số lượng và tỷ lệ phần trăm cổ phiếu do Cổ đông sở hữu hoặc cùng với tổ
chức, cá nhân khác sở hữu trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành.
c) Khi có sự thay đổi quan trọng về thông tin nêu trong báo cáo quy định tại
điểm (b) trên đây hoặc có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá 1% số
lượng cổ phiếu cùng loại đang lưu hành, thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày có

sự thay đổi trên, Cổ đông lớn phải nộp báo cáo sửa đổi, bổ sung cho Công ty, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán nơi cổ phiếu của Công ty được niêm yết.
d) Quy định tại các điểm (a), (b) và (c) trên đây cũng áp dụng đối với nhóm
người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của
Công ty.
Điều 13. Chứng chỉ cổ phiếu
1. Cổ đông của Công ty được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận cổ phiếu tương
ứng với số cổ phần và loại cổ phần sở hữu.
2. Chứng chỉ cổ phiếu phải có dấu của Công ty và chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của Công ty. Chứng chỉ cổ phiếu phải ghi rõ số lượng và loại cổ
phiếu mà cổ đông nắm giữ, họ và tên người nắm giữ (nếu là cổ phiếu ghi danh)
và các thông tin khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Mỗi chứng chỉ cổ
phiếu ghi danh chỉ đại diện cho một loại cổ phần.
7


3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở
hữu cổ phần theo quy định của Công ty hoặc trong thời hạn hai tháng (hoặc có
thể lâu hơn theo điều khoản phát hành quy định) kể từ ngày thanh toán đầy đủ
tiền mua cổ phần theo như quy định tại phương án phát hành cổ phiếu của Công
ty, người sở hữu số cổ phần sẽ được cấp chứng chỉ cổ phiếu. Người sở hữu cổ
phần không phải trả cho công ty chi phí in chứng chỉ cổ phiếu hoặc bất kỳ một
khoản phí gì.
4. Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần ghi danh trong một chứng chỉ
cổ phiếu ghi danh, chứng chỉ cũ sẽ bị huỷ bỏ và chứng chỉ mới ghi nhận số cổ
phần còn lại sẽ được cấp miễn phí.
5. Trường hợp chứng chỉ cổ phiếu ghi danh bị hỏng hoặc bị tẩy xoá hoặc bị đánh
mất, mất cắp hoặc bị tiêu huỷ, người sở hữu cổ phiếu ghi danh đó có thể yêu cầu
được cấp chứng chỉ cổ phiếu mới với điều kiện phải đưa ra bằng chứng về việc

sở hữu cổ phần và thanh toán mọi chi phí liên quan cho Công ty.

CHƯƠNG III
CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY

Điều 14 . Cơ cấu tổ chức quản lý công ty Cổ phần
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty gồm có: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị
và giám đốc.
Điều 15. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty.
Các quy định khác về Đại hội đồng cổ đông, công ty áp dụng các quy định của
Luật Doanh nghiệp năm 2005 từ Điều 96 đến Điều 107.
8


Điều 16 . Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Các quy định khác về Hội đồng quản trị, công ty áp dụng các quy định của Luật
doanh nghiệp năm 2005 từ Điều 108 đến Điều 115.
Điều 17 . Giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm
Giám đốc.
2. Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.

Giám đốc không được đồng thời làm Giám đốc của doanh nghiệp khác.

CHƯƠNG IV
THỐNG KÊ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN

Điều 18 . Năm tài chính
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 dương lịch và chấm dứt vào
ngày 31/12 tròn hàng năm.
Năm tài chính đầu tiên của Công ty sẽ bắt đầu từ ngày được cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến ngày 31/12 của năm
đó.
9


Điều 19. Tổng kết toán
Sổ sách kế toán của Công ty đều mở đầy đủ và giữ đúng các quy định hiện hành.
Cuối mỗi năm tài chính, Công ty phải lập một bản Báo cáo tài chính bao gồm
Bản cân đối kế toán và Bản quyết toán tài chính để trình cho các thành viên xem
xét ít nhất là 15 ngày trước phiên họp toàn thể hàng năm.
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Báo cáo tài chính
hàng năm của Công ty phải được gởi đến cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền.
Điều 20 . Phân phối lợi nhuận, lập quỹ và nguyên tắc chịu lỗ trong kinh
doanh:
1. Lập quỹ
Sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật, đã thanh toán đủ (hoặc đã dành phần thanh toán đủ) các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đã đến hạn phải trả, công ty lập các loại quỹ
sau: quỹ dự trữ bắt buộc, quỹ công đoàn, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng.
2. Phân phối lợi nhuận

- Việc trích lập quỹ được tiến hành như sau:
+ Quỹ dự trữ bắt buộc: 5% lợi nhuận sau thuế để dự trữ tài chính cho đến
khi bằng 10% vốn điều lệ của Công ty;
+ Quỹ đầu tư phát triển: 10% lợi nhuận sau thuế để mở rộng sản xuất Công
ty;
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi: Được trích lập từ lợi nhuận sau thuế theo một
tỷ lệ nhất định do Đại hội đồng cổ đông quyết định hàng năm để thưởng cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty;

10


+ Quỹ hoạt động hàng năm của ban Điều hành: do Hội đồng quản trị trình
Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Sau khi trích lập quỹ công ty tiến hành chia lợi nhuận.
- Công ty sẽ chia lợi nhuận cho các cổ đông theo tỷ lệ vốn góp.
- Hội đồng quản trị có thể thanh toán cổ tức giữa kỳ nếu xét thấy việc chi trả này
phù hợp với khả năng sinh lời của công ty.
- Trong một số trường hợp cổ tức có thể được thanh toán bằng tài sản, cổ phiếu
hoặc trái phiếu do công ty phát hành.
- Cổ tức hay một số khoản tiền khác liên quan đến cổ phiếu nếu được chi trả
bằng tiền mặt sẽ phải được thực hiện bằng tiền đồng Việt Nam và có thể được
thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi qua bưu điện tới địa chỉ đã đăng ký
của cổ đông thụ hưởng và nếu có rủi ro phát sinh thì cổ đông đó phải chịu. Ngoài
ra, mọi khoản cổ tức hoặc các khoản tiền khác được chi trả bằng tiền mặt liên
quan tới một cổ phiếu có thể được thực hiện bằng chuyển khoản ngân hàng khi
Công ty đã có thông tin chi tiết về ngân hàng của cổ đông nhằm cho phép Công
ty thực hiện được việc chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của Cổ
đông. Nếu Công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân
hàng do cổ đông cung cấp thì Công ty không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ

khoản tiền nào được Công ty chuyển cho cổ đông thụ hưởng mà cổ đông đó
không nhận được.
3. Nguyên tắc chuyển lỗ
Năm nào kinh doanh lỗ, Công ty sẽ chuyển lỗ sang năm sau để được trừ vào thu
nhập chịu thuế, thời gian chuyển lỗ sẽ không quá thời gian tối đa cho phép được
chuyển lỗ theo luật định.

11


Điều 21. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức.
Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều
92 của Luật Doanh nghiệp 2005 hoặc trả cổ tức trái với quy định tại khoản 1
Điều 93 Luật Doanh nghiệp 2005, thì tất cả cổ đông phải hoàn trả cho công ty số
tiền hoặc tài sản đã nhận; trường hợp có cổ đông không hoàn trả được cho công
ty thì cổ đông đó và thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm về nợ của công ty.

CHƯƠNG V
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ

Điều 22. Thành lập
Công ty được thành lập sau khi Bản điều lệ này được tập thể thành viên công ty
chấp thuận và được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
Điều 23. Chia, Tách, Hợp nhất, Sáp nhập, Chuyển đổi Công ty
Công ty thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi Công ty theo quy
định tại Điều 150, 151, 152, 153 và 154 của Luật Doanh nghiệp 2005.
Điều 24. Giải thể và thanh lý tài sản của công ty
1. Công ty giải thể trong các trường hợp sau :

- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia
hạn;
- Theo quyết định của Hội đồng thành viên;

12


- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật
Doanh nghiệp 2005 trong thời hạn 6 tháng liên tục;
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Công ty thực hiện việc giải thể như sau:
- Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp 2005;
- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi
đến cơ quan ĐKKD, tất cả chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan,
người lao động trong doanh nghiệp, quyết định này phải được niêm yết công
khai tại trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng báo địa phương hoặc báo hàng
ngày TW trong 3 số liên tiếp;
- Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về
phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ, số nợ, thời
hạn, địa điểm và phương thức thang toán số nợ đó, cách thức và thời hạn giải
quyết khiếu nại của chủ nợ;
- Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của Công ty;
- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày thanh toán hết nợ của Công ty, tổ thanh lý
phải gửi hồ sơ về giải thể doanh nghiệp đến cơ quan ĐKKD ;
Trường hợp công ty bị thu hồi GCNĐKKD công ty phải giải thể trong thơi hạn 6
tháng kể từ ngày bị thu hồi GCNĐKKD. Trình tự và thủ tục giải thể thực hiện
theo quy định tại Điều này.

13



CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 25. Hiệu lực của Điều lệ
Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 26. Thể thức sửa đổi bổ sung các điều khoản của Điều lệ
Những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty không được nêu trong Bản
Điều lệ này sẽ do Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản pháp luật liên quan
khác điều chỉnh.
Khi muốn bổ sung, sửa đổi nội dung Điều lệ này, Hội đồng quản trị sẽ họp để
thông qua quyết định nội dung thay đổi.
Mọi sự sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ phải đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005.
Điều 27. Giải quyết tranh chấp nội bộ
1. Trường hợp phát sinh tranh chấp hay khiếu nại có liên quan tới hoạt động của
công ty hay tới quyền của các cổ đông phát sịnh từ Điều lệ hay bất cứ quyền
hoặc nghĩa vụ do Luật Doang nghiệp hay các luật khác hoặc các quy định, giữa:
a) Cổ đông của Công ty;
b) Cổ đông với Hội đồng quản trị, hay cán bộ quản lý.
Các bên liên quan sẽ cố gắng giải quyết tranh chấp đó thông qua thương lượng
và hòa giải và hòa giải. Trường hợp tranh chấp liên quan tới Hội đồng quản trị
hay Chủ tịch Hội đồng quản trị, bất cứ bên nào cũng có thể yêu cầu một chuyên
gia độc lập để hành động với tư cách là trọng tài trong quá trình giải quyết tranh
chấp.
14



2. Trường hợp không hòa giải được trong vòng sáu tuần từ khi bắt đầu có tranh
chấp hoặc nếu quyết định của trung gian hòa giải không được các bên chấp nhận,
bất cứ bên nào có thể đưa tranh chấp đó ra trọng tài kinh tế hoặc Tòa án kinh tế.
Điều 28. Điều khoản cuối cùng
1. Bản điều lệ này đã được tập thể thành viên xem xét từng chương từng điều và
cùng ký tên chấp thuận.
2. Điều lệ được lập thành 10 bản, có giá trị như nhau, trong đó:
a) 01 bản nộp tại Phòng công chứng Nhà nước của địa phương.
b) 05 bản đăng ký tại cơ quan chính quyền theo quy định của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Thành phố.
c) 04 bản lưu trữ tại Văn phòng Công ty.
3) Điều lệ này là duy nhất và chính thức của Công ty.
4) Các bản sao hoặc trích lục Điều lệ Công ty phải có chữ ký của Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc tối thiểu một phần hai tổng số thành viên Hội đồng quản trị
mới có giá trị.

15


Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2011.
Chữ ký của tất cả các cổ đông sáng lập

Đặng Thành Long

Đặng Thành Trung

Đặng Hoàng Oanh

16




×